| Số hiệu | 3056/QĐ-UBND |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan | Tỉnh Bình Định |
| Ngày ban hành | 21/09/2022 |
| Người ký | Nguyễn Tuấn Thanh |
| Ngày hiệu lực | |
| Tình trạng |
| \r\n ỦY BAN NHÂN DÂN\r\n | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
| \r\n Số: 3056/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Bình Định, ngày\r\n 21 tháng 9 năm 2022 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức chính\r\nquyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của\r\nLuật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Đất đai ngày 29\r\ntháng 11 năm 2013;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số\r\n47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và\r\ntái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số\r\n37/2014/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định\r\nchi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
\r\n\r\nTheo đề nghị của Ban Quản lý\r\nKhu kinh tế tại Tờ trình số 91/TTr-BQL ngày 16/9/2022 và ý kiến thẩm định\r\ncủa Sở Tư pháp tại Văn bản số 926/STP- VB&XLVPHC ngày 12/9/2022.
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1.\r\nBan hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa\r\nBan Quản lý Khu kinh tế với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác bồi\r\nthường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội.
\r\n\r\nĐiều 2.\r\nGiao Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với cơ\r\nquan, đơn vị, địa phương có liên quan theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực\r\nhiện Quy chế này cho UBND tỉnh theo quy định.
\r\n\r\nĐiều 3.\r\nChánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Tài nguyên và Môi\r\ntrường; Giám đốc Sở Tài chính; Trưởng ban Ban Quản lý Khu Kinh tế; Chủ tịch\r\nUBND các huyện: Tuy Phước, Phù Cát; Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn; Thủ trưởng\r\ncác cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định\r\nnày kể từ ngày ký./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
| \r\n \r\n | \r\n \r\n TM. ỦY BAN NHÂN\r\n DÂN | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ,\r\nĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN KHU\r\nKINH TẾ NHƠN HỘI
\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 3056/QĐ-UBND ngày 21/9/2022 của\r\nUBND tỉnh)
1. Quy chế này quy định về\r\ntrách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế, các Hội đồng bồi thường, giải\r\nphóng mặt bằng (sau đây gọi tắt là GPMB) và tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế\r\nNhơn Hội, UBND các huyện và thành phố, UBND các xã, thị trấn có ranh giới hành\r\nchính nằm trong phạm vi ranh giới quy hoạch Khu kinh tế Nhơn Hội (sau đây gọi tắt\r\nlà UBND cấp huyện, UBND cấp xã) và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc\r\nthực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế\r\nNhơn Hội.
\r\n\r\n2. Những nội dung không quy định\r\ntại Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
\r\n\r\nĐiều 2. Đối\r\ntượng áp dụng: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên\r\nquan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế\r\nNhơn Hội.
\r\n\r\nĐiều 3.\r\nNguyên tắc phối hợp
\r\n\r\n1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ,\r\nthống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
\r\n\r\n2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị\r\nchủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội\r\ndung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
\r\n\r\n3. Tuân thủ các quy định của\r\npháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức\r\nhoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
\r\n\r\n4. Nhiệm vụ thực hiện công tác\r\nbồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các khu\r\nchức năng trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội là nhiệm vụ chung của tỉnh do Ban\r\nQuản lý Khu kinh tế làm đầu mối triển khai thực hiện. Việc tổ chức thực hiện\r\ntheo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nMục 1. CHUẨN\r\nBỊ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Dự án thuộc các trường hợp\r\nthu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai 2013.
\r\n\r\n2. Kế hoạch sử dụng đất hàng\r\nnăm huyện, thành phố đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với Kế hoạch\r\nsử dụng đất đã được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết xây dựng Khu kinh tế,\r\nKhu công nghiệp theo quy định tại Điều 149 và Điều 151 của Luật Đất đai 2013.
\r\n\r\n3. Đồ án quy hoạch chi tiết tỷ\r\nlệ 1/500 dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định phê duyệt dự án\r\nđầu tư.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Chuẩn bị triển khai GPMB:
\r\n\r\na) Hồ sơ thu hồi đất: Ban Quản\r\nlý Khu kinh tế có trách nhiệm thuê đơn vị tư vấn đo đạc bản đồ địa chính, hồ sơ\r\ntrích lục kỹ thuật thửa đất trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt để làm\r\ncơ sở thực hiện công tác GPMB và thu hồi đất theo quy định.
\r\n\r\nb) Xây dựng Kế hoạch điều tra,\r\nkhảo sát, đo đạc, kiểm đếm: Ban Quản lý Khu kinh tế chịu trách nhiệm ban hành kế\r\nhoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm phục vụ công tác bồi\r\nthường GPMB đối với các dự án trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội.
\r\n\r\nc) Ban hành Thông báo thu hồi đất:\r\nBan Quản lý Khu kinh tế có Văn bản đề nghị UBND cấp huyện ban hành Thông báo\r\nthu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
\r\n\r\n2. Phổ biến, niêm yết Kế hoạch\r\nthu hồi đất và gửi Thông báo thu hồi đất đến từng hộ gia đình, cá nhân có đất\r\nthu hồi:
\r\n\r\na) Ban Quản lý Khu kinh tế chủ\r\ntrì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức phổ biến đến người dân\r\ntrong khu vực có đất bị thu hồi biết về Kế hoạch thu hồi đất; điều tra, khảo\r\nsát, đo đạc, kiểm đếm và gửi Thông báo thu hồi đất đến từng hộ gia đình, cá\r\nnhân có đất thu hồi. Đồng thời, UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết công khai Kế\r\nhoạch thu hồi đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và Thông báo thu hồi đất\r\ntại trụ sở, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi theo\r\nquy định.
\r\n\r\nb) Trường hợp người có đất thu\r\nhồi thường xuyên vắng mặt tại địa phương thì Ban Quản lý Khu kinh tế có trách\r\nnhiệm phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã liên hệ, xác minh để đảm bảo\r\nThông báo thu hồi đất được gửi đến người có đất bị thu hồi.
\r\n\r\nc) UBND cấp xã phối hợp với Ban\r\nQuản lý Khu kinh tế và các cơ quan,đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến đến\r\nngười dân trong khu vực có đất bị thu hồi biết mục đích thu hồi đất, chính sách\r\nbồi thường, hỗ trợ và tái định cư; cử 02 đại diện là hộ dân có đất thu hồi tham\r\ngia vào Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. Trường hợp người\r\ndân không thống nhất cử người đại diện thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp\r\nxã có văn bản cử người đại diện.
\r\n\r\nd) Hộ gia đình, cá nhân không\r\nthống nhất hợp tác đo đạc, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp\r\nxã chủ trì, phối hợp cùng Ban Quản lý Dự án và Giải phóng mặt bằng Khu kinh tế,\r\nPhòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ban nhân dân thôn vận động thuyết phục\r\nhộ gia đình, cá nhân hợp tác; qua vận động nếu hộ gia đình, cá nhân vẫn không\r\nthống nhất thì Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với các đơn vị nêu trên\r\nvà đơn vị đo đạc thực hiện đo vẽ hiện trạng làm cơ sở pháp lý cho việc thu hồi\r\nđất.
\r\n\r\nĐiều 6. Tổ\r\nchức thực hiện kê khai, kiểm đếm
\r\n\r\n1. Tổ chức kê khai:
\r\n\r\na) Ban Quản lý Khu kinh tế chủ\r\ntrì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên\r\nquan nơi có đất thu hồi phát tờ khai và hướng dẫn người có đất thu hồi, người\r\ncó tài sản gắn liền với đất thu hồi kê khai theo quy định.
\r\n\r\nb) Trường hợp người có đất thu\r\nhồi, người có tài sản gắn liền với đất thu hồi không có mặt tại địa phương;\r\nkhông xác định được địa chỉ hoặc không hợp tác thì Ban Quản lý Khu kinh tế phối\r\nhợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi lập danh sách từng trường hợp cụ thể,\r\nniêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và tại địa điểm sinh hoạt chung của\r\nkhu dân cư nơi có đất thu hồi.
\r\n\r\nc) Trong thời hạn không quá 03\r\nngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, người có đất thu hồi có trách nhiệm\r\nkê khai, nộp tờ khai tại UBND cấp xã nơi có đất thu hồi.
\r\n\r\nd) Trong thời hạn không quá 05\r\nngày làm việc, kể từ ngày phát tờ khai mà người có đất thu hồi không kê khai hoặc\r\nkhông đến nhận tờ khai để kê khai thì Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp với UBND\r\ncấp xã lập biên bản để tiếp tục thực hiện trình tự kiểm đếm theo quy định.
\r\n\r\n2. Thông báo kiểm đếm đất đai,\r\ntài sản gắn liền với đất:
\r\n\r\na) Trong thời hạn không quá 05\r\nngày làm việc, kể từ ngày thu lại tờ khai của người bị thu hồi đất, Ban Quản lý\r\nKhu kinh tế phối hợp với UBND cấp xã lập danh sách người có đất bị thu hồi. Trường\r\nhợp người có tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người có đất bị thu hồi\r\n(chỉ sở hữu tài sản gắn liền với đất) thì phải lập danh sách cả tên người có đất\r\nbị thu hồi và người có tài sản gắn liền với đất thu hồi.
\r\n\r\nb) Gửi thông báo kiểm đếm đất\r\nđai, tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại cho người có đất bị thu hồi và người\r\ncó tài sản gắn liền với đất, thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm có mặt để\r\ntiến hành kiểm đếm và được lập thành 03 bản, gửi: người có đất bị thu hồi; UBND\r\ncấp xã; Ban Quản lý Khu kinh tế.
\r\n\r\nc) Trường hợp người có đất bị\r\nthu hồi, người có tài sản gắn liền với đất không có mặt tại địa phương hoặc\r\nkhông xác định được địa chỉ thì Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp với UBND cấp\r\nxã niêm yết thông báo kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại tại\r\ntrụ sở cơ quan, trụ sở UBND cấp xã và tại các địa điểm sinh hoạt của khu dân cư\r\nnơi có đất thu hồi; thông báo trên Đài truyền thanh cấp xã 03 ba lần liên tiếp,\r\nthời hạn thực hiện niêm yết, thông báo trên các phương tiện thông tin trước\r\nngày thực hiện kiểm đếm ghi trong thông báo ít nhất là 10 ngày làm việc.
\r\n\r\nSau khi hết thời hạn thông báo\r\nmà người có đất bị thu hồi, người có tài sản gắn liền với đất không đến liên hệ\r\nvới UBND cấp xã hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế thì Ban Quản lý Khu kinh tế, phối\r\nhợp với UBND cấp xã lập biên bản và thực hiện việc kiểm đếm theo diện vắng chủ\r\ntheo quy định.
\r\n\r\nd) Trường hợp đã tuyên truyền,\r\nvận động, thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi và người có tài sản gắn liền\r\nvới đất vẫn cố tình gây cản trở, không cho tiến hành đo đạc, kiểm đếm thì Ban\r\nQuản lý Khu kinh tế phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản và thực hiện trình tự\r\nkiểm đếm bắt buộc theo quy định.
\r\n\r\nĐiều 7.\r\nThành phần tham gia thực hiện kiểm đếm
\r\n\r\n1. Thành phần tham gia thực hiện\r\nkiểm đếm, gồm có:
\r\n\r\na) Đại diện Tổ công tác giúp việc\r\nHội đồng bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư Khu kinh tế.
\r\n\r\nb) Đại diện UBND cấp xã nơi có\r\nđất bị thu hồi.
\r\n\r\nc) Đại diện Ban nhân dân thôn,\r\nkhu phố nơi có đất bị thu hồi.
\r\n\r\nd) Người có đất bị thu hồi, tài\r\nsản trên đất thu hồi hoặc người đại diện hộ gia đình hoặc đại diện hợp pháp của\r\nngười có đất, tài sản trên đất thu hồi.
\r\n\r\nđ) Cá nhân, tổ chức có liên\r\nquan khác do Ban Quản lý Khu kinh tế mời.
\r\n\r\n2. Trường hợp kiểm đếm theo diện\r\nvắng chủ thì thành phần phải mời thêm đại diện Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam\r\nxã và Công an xã, thị trấn cùng tham dự.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Trường hợp người bị thu hồi\r\nđất, có tài sản gắn liền với đất không phối hợp trong việc điều tra, khảo sát,\r\nđo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì, phối hợp với Ban\r\nQuản lý Khu kinh tế tổ chức vận động, thuyết phục; nếu hộ dân vẫn không phối hợp\r\nthì trong 03 ngày làm việc kể từ ngày vận động, thuyết phục, UBND cấp xã có\r\ntrách nhiệm tổng hợp, báo cáo đến UBND cấp huyện về quá trình vận động, thuyết\r\nphục người sử dụng đất thực hiện đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn\r\nliền với đất thu hồi và Ban Quản lý Khu kinh tế có văn bản đề nghị UBND cấp huyện\r\nban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc theo quy định.
\r\n\r\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm\r\nviệc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị đính kèm hồ sơ của Ban Quản lý Khu\r\nkinh tế, UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
\r\n\r\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc\r\nkể từ ngày UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, Ban Quản lý\r\nKhu kinh tế phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi giao quyết định kiểm đếm\r\nbắt buộc cho người bị kiểm đếm bắt buộc. Việc giao quyết định phải được lập\r\nthành biên bản.
\r\n\r\nTrường hợp người bị kiểm đếm bắt\r\nbuộc không nhận quyết định thì Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp với UBND cấp xã\r\nlập biên bản và mời đại diện thôn (xóm, tổ dân phố) và 02 người làm chứng\r\ndo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giới thiệu ký xác nhận sự việc; niêm\r\nyết công khai quyết định kiểm đếm bắt buộc tại trụ sở UBND xã, tại địa điểm\r\nsinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn 10 ngày làm việc.
\r\n\r\n3. Trong thời hạn 10 ngày làm\r\nviệc kể từ ngày giao quyết định kiểm đếm bắt buộc cho người bị kiểm đếm bắt buộc\r\n(hoặc sau thời hạn niêm yết công khai quyết định kiểm đếm bắt buộc), Ban Quản\r\nlý Khu kinh tế phối hợp với UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp\r\nxã nơi có đất thu hồi tiếp tục vận động, thuyết phục người bị kiểm đếm bắt buộc\r\nphối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế để đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai,\r\ntài sản gắn liền với đất thu hồi. Việc vận động, thuyết phục phải được lập\r\nthành biên bản.
\r\n\r\n4. Trường hợp sau khi vận động\r\nthuyết phục theo quy định tại điểm 3 nêu trên mà người bị kiểm đếm bắt buộc vẫn\r\nkhông chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc thì Ban Quản lý Khu kinh tế có văn\r\nbản đề nghị UBND cấp huyện cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc\r\ntheo quy định.
\r\n\r\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc\r\nkể từ ngày nhận được văn bản của Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện ban\r\nhành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, ban hành quyết\r\nđịnh thành lập Ban, Tổ công tác cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc\r\ntheo quy định.
\r\n\r\n5. Việc ban hành quyết định kiểm\r\nđếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ\r\nchức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Đối với trường hợp kiểm đếm\r\ntheo diện vắng chủ hoặc kiểm đếm bắt buộc thì ngay sau khi kiểm đếm đất đai,\r\ntài sản thực tế bị thiệt hại, Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp với UBND cấp xã\r\nniêm yết công khai kết quả kiểm đếm tại trụ sở cơ quan, trụ sở UBND cấp xã, tại\r\nđiểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi. Thời hạn niêm yết là 05 ngày làm\r\nviệc kể từ ngày kiểm đếm.
\r\n\r\n2. Trường hợp thửa đất và tài sản\r\ntrên thửa đất thu hồi đã được kê biên để bảo đảm thi hành án thì UBND cấp xã có\r\ntrách nhiệm thông báo cho cơ quan thi hành án phối hợp tổ chức kiểm đếm và lập\r\nphương án bồi thường để bảo đảm thi hành án.
\r\n\r\n3. Trường hợp người có đất bị\r\nthu hồi hoặc đại diện người có đất bị thu hồi có mặt tham gia kiểm đếm nhưng\r\nkhông ký biên bản kiểm đếm thì các thành phần tham gia thực hiện kiểm đếm ký\r\nxác nhận và ghi rõ lý do hộ không ký biên bản; Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp\r\nvới UBND cấp xã niêm yết công khai kết quả kiểm đếm tại trụ sở cơ quan, trụ sở\r\nUBND cấp xã và tại điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi. Thời hạn niêm\r\nyết là 05 ngày làm việc kể từ ngày kiểm đếm.
\r\n\r\n\r\n\r\nSau khi nhận được hồ sơ kiểm đếm\r\ncủa Ban Quản lý Khu kinh tế gửi đến, UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận các nội\r\ndung sau:
\r\n\r\n1. Xác định nhà, đất trong phạm\r\nvi thu hồi của hộ gia đình, cá nhân có tranh chấp hay không có tranh chấp.
\r\n\r\n2. Căn cứ hồ sơ quản lý đất\r\nđai, xây dựng và các tài liệu hiện có để xác định điều kiện liên quan để lập\r\nPhương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gồm: xác định chủ sử dụng đất, chủ\r\nsở hữu tài sản trên đất; xác nhận nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng đất theo\r\nmục đích sử dụng hiện trạng; thời điểm xây dựng nhà, công trình trên đất trong\r\nphạm vi thu hồi đất; các giấy tờ về đất đai, tài sản có liên quan; xác nhận hộ\r\ncó thuộc diện đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp, về tổng diện tích đất\r\nnông nghiệp đã cân đối giao quyền sử dụng đất cho hộ…
\r\n\r\n3. Trường hợp không có một\r\ntrong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP\r\nngày 15/5/2014 của Chỉnh phủ hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập\r\ngiấy tờ và mục đích sử dụng đất thì UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến về quá trình\r\nsử dụng đất, tài sản trong khu dân cư theo hình thức họp trực tiếp với những\r\nngười đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất, tạo lập tài sản. Việc\r\ntổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp\r\nxã, đại diện Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện khu dân cư.
\r\n\r\n4. Xác nhận việc tách hộ hợp\r\npháp hoặc có nhiều hộ gia đình cùng sống chung trên khu đất thu hồi, căn cứ Sổ\r\nhộ khẩu, Sổ tạm trú (hoặc căn cứ cơ sở dữ liệu về cư trú) để xác nhận nhân khẩu.\r\nTrong trường hợp cần thiết thì Chủ tịch UBND cấp xã giao Công an xã, thị trấn\r\nxác nhận về tách hộ, nhân khẩu thường trú, tạm trú trên khu đất thu hồi.
\r\n\r\nThời hạn thực hiện xác nhận các\r\nnội dung nêu trên: Đối với trường hợp đất có nhà ở là 20 ngày với số lượng\r\nkhông quá 30 hồ sơ. Đối với trường hợp đất không có nhà (đất nông nghiệp) là 10\r\nngày với số lượng không quá 30 hồ sơ.
\r\n\r\nMục 2. LẬP,\r\nTHẨM ĐỊNH, CÔNG KHAI, PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Công tác lập, thông qua Tổ\r\ncông tác, thông báo niêm yết công khai lấy ý kiến phương án bồi thường, hỗ trợ\r\nvà tái định cư chi tiết:
\r\n\r\na) Trong thời hạn không quá 15\r\nngày làm việc, kể từ ngày nhận Văn bản xác nhận tính pháp lý, các điều kiện\r\nliên quan của UBND cấp xã và các cơ quan liên quan, Ban Quản lý Khu kinh tế có\r\ntrách nhiệm lập dự thảo Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết\r\ncho từng tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có nhà, đất trong phạm vi dự án để chuẩn\r\nbị thông qua Tổ công tác.
\r\n\r\nTrường hợp việc xác nhận các nội\r\ndung pháp lý liên quan chưa đủ cơ sở để dự thảo Phương án bồi thường, hỗ trợ và\r\ntái định cư chi tiết, Ban Quản lý Khu kinh tế có văn bản đề nghị UBND cấp xã điều\r\nchỉnh, bổ sung. Thời hạn UBND cấp xã xác nhận điều chỉnh bổ sung không quá 07\r\nngày kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế.
\r\n\r\nb) Tổ chức họp Tổ công tác\r\nthông qua Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết
\r\n\r\nBan Quản lý Khu kinh tế chủ trì\r\nmời các thành viên Tổ công tác họp thông qua Phương án bồi thường, hỗ trợ và\r\ntái định cư chi tiết (có Giấy mời, đính kèm dự thảo Phương án bồi thường, hỗ trợ\r\nvà tái định cư chi tiết được gửi cho các thành viên trước 02 ngày tổ chức họp).
\r\n\r\nCác Sở, ngành, UBND cấp huyện,\r\nUBND cấp xã và các đơn vị liên quan có thành viên tham gia Tổ công tác tạo mọi\r\nđiều kiện để các thành viên Tổ công tác tham gia đầy đủ cuộc họp của Tổ công\r\ntác, đảm bảo tiến độ và chất lượng tham mưu cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ\r\nGPMB và tái định cư. Trường hợp, không tham dự được thì cử người dự thay và phải\r\nchịu trách nhiệm về quyết định của mình.
\r\n\r\nCuộc họp Tổ công tác được tiến\r\nhành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham dự và phải có các thành\r\nphần tham dự gồm thành viên thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện,\r\nUBND cấp xã.
\r\n\r\n2. Thông báo, niêm yết công\r\nkhai lấy ý kiến về dự thảo Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết.
\r\n\r\na) Tùy từng trường hợp cụ thể,\r\nBan Quản lý Khu kinh thông báo, niêm yết công khai lấy ý kiến về dự thảo Phương\r\nán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết trước hoặc sau khi họp thông qua\r\nHội đồng bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư.
\r\n\r\nb) Ban Quản lý Khu kinh tế chủ\r\ntrì, phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về dự thảo\r\nPhương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo hình thức: tổ chức họp trực tiếp\r\nvới người dân bị thu hồi đất và phát phiếu lấy ý kiến của người dân; niêm yết\r\ncông khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở UBND cấp\r\nxã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; thời hạn niêm\r\nyết là 07 ngày
\r\n\r\nc) Hội đồng bồi thường họp\r\nthông qua dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết.
\r\n\r\nTrong thời hạn 05 ngày sau khi\r\nkết thúc niêm yết công khai Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết,\r\nBan Quản lý Khu kinh tế hoàn chỉnh dự thảo Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái\r\nđịnh cư chi tiết trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư họp\r\nthông qua.
\r\n\r\nTrường hợp dự thảo phương án bồi\r\nthường, hỗ trợ và tái định cư cần phải tiếp tục hoàn chỉnh lại thì Hội đồng bồi\r\nthường, hỗ trợ GPMB và tái định cư chỉ đạo Ban Quản lý Dự án và Giải phóng mặt\r\nbằng Khu kinh tế hoàn thiện dự thảo phương án. Ban Quản lý Dự án và Giải phóng\r\nmặt bằng Khu kinh tế chịu trách nhiệm chính trong việc hoàn thiện phương án\r\ntheo kết luận của Hội đồng.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Hoàn chỉnh phương án bồi thường,\r\nhỗ trợ và tái định cư chi tiết
\r\n\r\nTrong thời hạn không quá 07\r\nngày làm việc, kể từ ngày họp Hội đồng thông qua phương án bồi thường, hỗ trợ\r\nvà tái định cư.
\r\n\r\na) Ban Quản lý Khu kinh tế chủ\r\ntrì, phối hợp với UBND cấp xã cùng hộ gia đình, cá nhân tổ chức bốc thăm đất\r\ntái định cư (nếu có), nếu hộ gia đình không tham gia bốc thăm đất tái định cư\r\nthì đại diện UBND xã bốc thăm xác định vị trí đất tái định cư; hoàn thành việc\r\nđiều chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Chủ tịch Hội đồng\r\nxem xét, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét,\r\nphê duyệt.
\r\n\r\nb) Đối với Phương án bồi thường\r\ndo Lãnh đạo UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định\r\ncư thì phối hợp với UBND cấp xã cùng hộ gia đình, cá nhân tổ chức bốc thăm đất\r\ntái định cư (nếu có), nếu hộ gia đình, cá nhân không tham gia bốc thăm đất tái\r\nđịnh cư thì đại diện UBND xã bốc thăm xác định vị trí đất tái định cư; hoàn\r\nthành việc điều chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Hội\r\nđồng xem xét, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
\r\n\r\n2. Thẩm định phương án bồi thường,\r\nhỗ trợ và tái định cư chi tiết
\r\n\r\na) Sở Tài nguyên và Môi trường\r\nthẩm định và trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt phương án phương án bồi thường,\r\nhỗ trợ và tái định cư do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Khu kinh tế\r\nthực hiện theo thẩm quyền.
\r\n\r\nb) Hồ sơ nộp cho cơ quan thẩm định\r\ngồm:
\r\n\r\n- Tờ trình đề nghị phê duyệt\r\nPhương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã hoàn chỉnh kèm theo các bảng tổng\r\nhợp thông tin, số liệu về bồi thường, hỗ trợ.
\r\n\r\n- Giấy xác nhận các nội dung\r\nliên quan của UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan; Phương án bồi thường,\r\nhỗ trợ, tái định cư lập; Biên bản niêm yết công khai; Bảng tổng hợp ý kiến đóng\r\ngóp của người có đất bị thu hồi.
\r\n\r\n- Các hồ sơ khác có liên quan.
\r\n\r\nc) Trong thời hạn không quá 10\r\nngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Sở\r\nTài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm hoàn\r\nthành công tác thẩm định.
\r\n\r\nd) Trường hợp trả hồ sơ để hoàn\r\nchỉnh Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ thì\r\ntrong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ Sở Tài nguyên\r\nvà Môi trường có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ lý do cần bổ\r\nsung, hoàn thiện. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung Sở Tài nguyên và Môi trường\r\nvà các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm hoàn thành công tác thẩm định\r\ntrong thời hạn không quá 07 ngày làm việc.
\r\n\r\nĐiều 13.\r\nBan hành quyết định thu hồi đất
\r\n\r\nNgay sau khi Sở Tài nguyên và\r\nMôi trường trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định\r\ncư chi tiết, Ban Quản lý Khu kinh tế đề nghị cấp có thẩm quyền bàn hành quyết định\r\nthu hồi đất.
\r\n\r\nUBND cấp thẩm quyền có trách\r\nnhiệm ban hành quyết định thu hồi đất theo đúng quy định và phù hợp với điều kiện\r\nthực tiễn của địa phương.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Sau khi có quyết định phê\r\nduyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thẩm quyền, không\r\nquá 03 ngày Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp với UBND cấp xã tổ chức niêm yết\r\ncông khai (cho đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng của các hộ theo\r\nphương án được duyệt) tại trụ sở cơ quan, trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh\r\nhoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.
\r\n\r\n2. Sau khi có quyết định thu hồi\r\nđất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tổ\r\nchức bàn giao Quyết định cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi\r\n(việc bàn giao Quyết định phải được thành lập biên bản).
\r\n\r\n3. Chi trả tiền bồi thường, hỗ\r\ntrợ:
\r\n\r\na) Trong thời hạn không quá 03\r\nngày làm việc kể từ khi có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và\r\ntái định cư, Ban Quản lý Khu kinh tế có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền xem\r\nxét, bố trí kinh phí hoặc đề nghị chủ đầu tư dự án ứng trước kinh phí để chi trả\r\ntiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án phê duyệt.
\r\n\r\nb) Sau khi kinh phí đã được bố\r\ntrí, Ban Quản lý Khu kinh tế tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người\r\ndân đầy đủ và đúng quy định.
\r\n\r\nKhi chi trả tiền bồi thường,\r\nBan Quản lý Khu kinh tế phải thu toàn bộ các giấy tờ về nhà, đất (bản chính) và\r\nchuyển cho cấp có thẩm quyền để chỉnh lý biến động theo quy định.
\r\n\r\n4. Trường hợp sau khi đã được\r\nthông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ (lần 2) mà hộ không nhận tiền bồi thường,\r\nhỗ trợ giao trả mặt bằng thì UBND cấp xã chủ trì, phối hợp Ban Quản lý Khu kinh\r\ntế vận động, thuyết phục (02 lần). Nếu, hộ vẫn không thống nhất thì Lãnh đạo\r\nBan Quản lý Khu kinh tế, Lãnh đạo UBND cấp huyện cùng với UBND cấp xã mời hộ vận\r\nđộng, đối thoại.
\r\n\r\nKết quả đối thoại, hộ không nhận\r\ntiền bồi thường, hỗ trợ; không giao trả mặt bằng, Ban Quản lý Khu kinh tế báo\r\ncáo UBND tỉnh xin chủ trương giao UBND cấp huyện chủ trì ban hành quyết định cưỡng\r\nchế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế hoặc tổ chức bảo vệ thi\r\ncông theo quy định.
\r\n\r\nSau khi UBND tỉnh có chủ trương\r\nthống nhất thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất, trong thời hạn không quá 10\r\nngày, UBND cấp huyện bàn hành Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định thu hồi\r\nđất hoặc phê duyệt Kế hoạch (phương án) tổ chức bảo vệ thi công.
\r\n\r\nMục 3. CƯỠNG\r\nCHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC VÀ THU HỒI ĐẤT
\r\n\r\nĐiều 15.\r\nCưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
\r\n\r\nCưỡng chế thực hiện quyết định\r\nkiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
\r\n\r\n1. Sau khi có quyết định kiểm đếm\r\nbắt buộc và đã được UBND cấp xã nơi có đất thu hồi và Ban quản lý Khu kinh tế vận\r\nđộng, thuyết phục mà người có đất thu hồi không chấp hành.
\r\n\r\n2. Sau khi thực hiện đầy đủ Điều\r\n8 của Quy chế này, thì trong 07 ngày UBND cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng\r\nchế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện kiểm đếm bắt buộc\r\ntheo quy định.
\r\n\r\nĐiều 16.\r\nCưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
\r\n\r\n1. Cưỡng chế thực hiện quyết định\r\nthu hồi đất được thực hiện khi đảm bảo điều kiện tại Điều 15 của Quy chế này và\r\ncác điều kiện sau đây:
\r\n\r\na) Người có đất thu hồi không\r\nchấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã nơi có đất thu hồi và Ban\r\nQuản lý Dự án và Giải phóng mặt bằng Khu kinh tế đã vận động, thuyết phục.
\r\n\r\nb) Quyết định cưỡng chế thực hiện\r\nquyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, trụ sở\r\nUBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
\r\n\r\nc) Quyết định cưỡng chế thực hiện\r\nquyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
\r\n\r\nd) Người bị cưỡng chế đã nhận\r\nđược quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi\r\nhành. Trường hợp, người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc\r\nvắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã thực hiện lập biên bản.
\r\n\r\n2. Trong thời hạn không quá 20\r\nngày làm việc khi đảm bảo các điều kiện tại Khoản 1 Điều này, UBND cấp huyện tổ\r\nchức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
\r\n\r\nĐiều 17. Tổ\r\nchức thực hiện bảo vệ thi công
\r\n\r\nĐối với các hành vi cản trở việc\r\nsử dụng đất hợp pháp của Chủ đầu tư, cản trở các đơn vị thi công tại các dự án\r\ntrên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội nhưng không thuộc đối tượng cưỡng chế thu hồi\r\nđất thì UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đảm\r\nbảo an ninh và bảo vệ thi công. Việc tổ chức bảo vệ thi công chỉ được thực hiện\r\nsau khi công tác vận động, thuyết phục do UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với Ban\r\nQuản lý Khu kinh tế vận động, thuyết phục không đạt kết quả.
\r\n\r\n1. UBND cấp huyện là cơ quan chủ\r\ntrì thực hiện Kế hoạch bảo vệ thi công, chủ trì chỉ đạo các phòng chức năng chủ\r\ntrì lập Kế hoạch (phương án) bảo vệ thi công hoặc chỉ đạo UBND cấp xã lập Kế hoạch\r\n(phương án) bảo vệ thi công. Thời hạn hoàn thành Kế hoạch (phương án) bảo vệ\r\nthi công không quá 15 ngày kể từ khi có thông báo kết luận của lãnh đạo UBND cấp\r\nhuyện.
\r\n\r\n2. Sau khi cơ quan chức năng\r\nhoàn thiện Kế hoạch (phương án) bảo vệ thi công theo chỉ đạo, UBND cấp huyện thực\r\nhiện phê duyệt Kế hoạch (phương án) bảo vệ thi công và chủ trì tổ chức họp với\r\ncác cơ quan đơn vị liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch (phương án) bảo vệ\r\nthi công. Thời hạn thực hiện Kế hoạch bảo vệ thi công không quá 10 ngày kể từ\r\nkhi UBND cấp huyện phê duyệt Kế hoạch.
\r\n\r\n3. Trước khi thực hiện việc bảo\r\nvệ thi công ít nhất là 05 ngày làm việc, cơ quan được giao chủ trì thi hành Kế\r\nhoạch bảo vệ thi công phải có văn bản gửi đến cơ quan Công an cùng cấp yêu cầu\r\nbố trí lực lượng bảo đảm trật tự, an toàn và xử lý tài sản trong quá trình thực\r\nhiện bảo vệ thi công.
\r\n\r\n4. Khi có yêu cầu tham gia bảo\r\nđảm trật tự, an toàn trong quá trình bảo vệ thi công, lực lượng công an có\r\ntrách nhiệm ngăn chặn kịp thời các hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ\r\ntrong quá trình thi hành Kế hoạch bảo vệ thi công.
\r\n\r\nĐiều 18.\r\nNhiệm vụ phối hợp khác
\r\n\r\nNgoài các chức năng, nhiệm vụ của\r\ncác cơ quan đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật, các cơ quan, đơn vị\r\ncó liên quan phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ khác như sau:
\r\n\r\n1. Phối hợp với Ban Quản lý Khu\r\nkinh tế đề xuất, xin chủ trương UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý các vướng mắc trong\r\nquá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế\r\nNhơn Hội.
\r\n\r\n2. Phối hợp với cơ quan, đơn vị\r\ncó liên quan tham gia lập Kế hoạch (phương án) bảo vệ thi công, cưỡng chế thu hồi\r\nđất đối với các dự án trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội.
\r\n\r\n3. Phối hợp với các phòng, ban\r\nchức năng của Ban Quản lý Khu kinh tế, các cơ quan liên quan thực hiện bàn giao\r\nđất đã thực hiện công tác bồi thường GPMB nhưng chưa có Nhà đầu tư tiếp nhận,\r\nbàn giao đất ngoài phạm vi ranh giới dự án.
\r\n\r\n4. Chuẩn bị nội dung và tham\r\ngia các buổi họp giao ban định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm giữa lãnh đạo\r\nBan Quản lý Khu kinh tế và lãnh đạo UBND cấp huyện (theo yêu cầu cụ thể của các\r\ndự án trên địa bàn cấp huyện thuộc phạm vi Khu kinh tế Nhơn Hội).
\r\n\r\n5. Chủ trì, đôn đốc các cơ\r\nquan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các Kế hoạch, Thông báo kết luận của\r\nlãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Ban Quản lý Khu kinh tế và lãnh đạo UBND cấp huyện\r\nliên quan đến công tác bồi thường, GPMB trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 19. Ủy\r\nban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện và các hội, đoàn thể cấp huyện
\r\n\r\n1. Phối hợp với Hội đồng bồi thường,\r\nhỗ trợ của dự án thực hiện công tác tuyên truyền về chủ trương, mục đích thu hồi\r\nđất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thực\r\nhiện vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi chấp hành chủ\r\ntrương, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
\r\n\r\n2. Theo dõi, giám sát việc thực\r\nhiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng\r\nchính đáng của người có đất bị thu hồi để phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ\r\ntrợ của dự án thực hiện tốt chủ trương thu hồi đất.
\r\n\r\nĐiều 20.\r\nTriển khai thực hiện quy chế
\r\n\r\n1. Trưởng ban Ban Quản lý Khu\r\nkinh tế tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp\r\nhuyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Trưởng các phòng, ban trực thuộc Ủy ban\r\nnhân dân cấp huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân liên\r\nquan có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế này
\r\n\r\n2. Trong quá trình triển khai tổ\r\nchức thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc các quy định pháp luật\r\nliên quan có thay đổi mà cần sửa đổi, bổ sung quy chế, các cơ quan, đơn vị kịp\r\nthời phản ánh cho UBND tỉnh (thông qua Ban Quản lý Khu kinh tế) để tổng hợp,\r\ntrình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
| Số hiệu | 3056/QĐ-UBND |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan | Tỉnh Bình Định |
| Ngày ban hành | 21/09/2022 |
| Người ký | Nguyễn Tuấn Thanh |
| Ngày hiệu lực | |
| Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
| Số hiệu | 3056/QĐ-UBND |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan | Tỉnh Bình Định |
| Ngày ban hành | 21/09/2022 |
| Người ký | Nguyễn Tuấn Thanh |
| Ngày hiệu lực | |
| Tình trạng |