ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152/KH-UBND | Bình Định, ngày 09 tháng 8 năm 2024 |
THỰC HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai năm 2024; UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
Kiểm kê đất đai năm 2024 nhằm lượng hóa thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các cấp trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Làm cơ sở đánh giá tình hình quản lý đất đai trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất đai của các cấp và nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở các địa phương; làm căn cứ cho việc lập, quản lý, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch các ngành, các cấp trong cả nước giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Yêu cầu
Việc kiểm kê đất đai năm 2024 phải được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác, đúng thời gian gắn với việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; bảo đảm tính khách quan, trung thực, phản ánh đúng thực tế hiện trạng sử dụng đất.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi
Kiểm kê đất đai năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Định được tiến hành trên phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.
Kiểm kê đất đai sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì; Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành liên quan là đơn vị phối hợp thực hiện. Kết thúc kỳ kiểm kê đất đai sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh báo cáo số liệu kiểm kê với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp).
2. Đối tượng
a) Đối tượng kiểm kê đất đai định kỳ gồm:
- Diện tích các loại đất theo quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai năm 2024;
- Đối tượng được giao quản lý đất; đối tượng sử dụng đất quy định tại Điều 6, Điều 7 của Luật Đất đai năm 2024;
b) Kiểm kê đất đai chuyên đề: được thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
III. NỘI DUNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI NĂM 2024
- Nội dung kiểm kê đất đai năm 2024 được thực hiện theo từng đơn vị hành chính các cấp, xác định được diện tích các loại đất, loại đối tượng sử dụng và đối tượng quản lý đất theo quy định của pháp luật về đất đai năm 2024.
- Kiểm kê đất đai chuyên đề đối với một số loại đất sân gôn; đất cảng hàng không, sân bay; đất khu vực sạt lở, bồi đắp; đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường và các chuyên đề khác.
- Việc kiểm kê đất đai năm 2024 phải đánh giá được thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất; tình hình biến động đất đai trong 5 năm qua của từng địa phương và cả nước; nhất là việc quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất; làm rõ nguyên nhân hạn chế, tồn tại; đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp năm 2024.
- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đến năm 2024.
- Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
- Trình phê duyệt và ban hành kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
a) Việc kiểm kê đất đai năm 2024 được thực hiện trên cơ sở tài liệu, dữ liệu đất đai hiện có, kết hợp với điều tra thực tế, khoanh vẽ, chỉnh lý lên bản đồ đối với các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê đất đai (từ năm 2020 đến hết năm 2024) và tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai năm 2024, thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
b) Kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện bằng phương pháp điều tra trực tiếp và các phương pháp khác có liên quan để tổng hợp, báo cáo;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tính toán, tổng hợp diện tích đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp để bảo đảm độ chính xác, thống nhất kết quả kiểm kê đất đai;
d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá trình thực hiện; đặc biệt coi trọng việc kiểm tra nghiệm thu kết quả thực hiện của tất cả các công đoạn ở các cấp, nhất là việc thực hiện ở cấp xã nhằm bảo đảm yêu cầu chất lượng, tính trung thực của số liệu kiểm kê đất đai năm 2024.
đ) Các địa phương căn cứ vào yêu cầu công việc và điều kiện thực tế để huy động lực lượng chuyên môn phù hợp hiện có của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập ở các cấp cùng tham gia thực hiện nhằm bảo đảm chất lượng và thời gian theo quy định; trường hợp thiếu nhân lực thì thuê các tổ chức ngoài công lập có chuyên môn phù hợp để thực hiện.
4. Thời điểm thực hiện và thời hạn hoàn thành
a) Thời điểm triển khai kiểm kê đất đai năm 2024 được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước từ ngày 01 tháng 8 năm 2024. Số liệu kiểm kê đất đai năm 2024 được tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024;
b) Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 các cấp như sau:
- Cấp xã thực hiện và hoàn thành trước ngày 16 tháng 01 năm 2025;
- Cấp huyện hoàn thành trước ngày 01 tháng 3 năm 2025;
- Cấp tỉnh hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2025;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh tổ chức thực hiện, hoàn thành và gửi kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 đến UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 3 năm 2025 để tổng hợp, báo cáo và gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.
4. Hồ sơ giao nộp kiểm kê đất đai năm 2024
Hồ sơ giao nộp kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 :
a) Hồ sơ của cấp xã giao nộp gồm:
- Bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã file diện tích tạo vùng kết nối dữ liệu của bản đồ và Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai kèm theo;
- Bảng tổng hợp các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê do Văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến đã được Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát thực tế, xác nhận;
- Bộ số liệu kiểm kê đất đai;
- Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số khuôn dạng *.DGN; file diện tích tạo vùng);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai;
- Bộ số liệu kiểm kê chuyên đề cấp xã.
b) Hồ sơ của cấp huyện gồm:
- Bộ số liệu kiểm kê đất đai kèm theo Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất cấp huyện năm 2024;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện năm 2024;
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện;
- Bộ số liệu kiểm kê đất đai chuyên đề.
c) Hồ sơ của cấp tỉnh gồm:
- Bộ số liệu kiểm kê đất đai kèm theo Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh năm 2024;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh năm 2024;
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp tỉnh;
- Bộ số liệu kiểm kê đất đai chuyên đề.
Kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024 do ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí đối với các nhiệm vụ do các cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Thành lập Ban Chỉ đạo kiểm kê đất đai năm 2024 của tỉnh để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các Sở, ngành trong tỉnh tổ chức thực hiện;
- Thành lập Tổ công tác giúp việc cho Ban Chỉ đạo để đôn đốc, chỉ đạo thực hiện công tác kiểm kê đất đai trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Ban Chỉ đạo kiểm kê đất đai của tỉnh
- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024 đảm bảo nội dung, chất lượng, tiến độ theo quy định;
- Kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024 trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng tiến độ, kế hoạch đã xây dựng; kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024;
- Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ công tác giúp việc cho Ban Chỉ đạo kiểm kê đất đai năm 2024 của tỉnh;
- Xây dựng Phương án, lập Dự toán kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của tỉnh năm 2024, gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Tổ chức tuyên truyền về chủ trương, kế hoạch kiểm kê đất đai; tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ đối với các lực lượng tham gia thực hiện.
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp số liệu, lập báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường đúng nội dung và thời gian quy định
- Thẩm định, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Cung cấp bản đồ, số liệu kết quả điều tra, kiểm kê hiện trạng rừng và số liệu thống kê hiện trạng rừng năm gần nhất cho địa phương để phục vụ kiểm kê đất đai.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác rà soát số liệu kiểm kê rừng, thống kê hiện trạng rừng trên địa bàn tỉnh để thống nhất với số liệu kiểm kê đất đai.
- Phối hợp với Đơn vị thực hiện kiểm kê đất đai cấp xã thực hiện kiểm kê chi tiết về tình hình sử dụng của các Công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng (đặc dụng, phòng hộ) theo từng đơn vị hành chính cấp xã; cung cấp số liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp số liệu chung của cả tỉnh.
6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
Thực hiện kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh theo quy định; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát, kiểm kê quỹ đất quốc phòng, đất an ninh đang quản lý, sử dụng để thống nhất số liệu phục vụ tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 tại từng xã, phường, thị trấn, trước thời gian hoàn thành giao nộp số liệu kiểm kê cấp xã (ngày 16 tháng 01 năm 2020); Việc rà soát, kiểm kê quỹ đất quốc phòng, đất an ninh phải thực hiện đồng thời trong quá trình điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã và gửi kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp chung toàn tỉnh.
- Cung cấp số liệu về kết quả thực hiện việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã tính đến hết 31 tháng 12 năm 2024 (thực hiện theo các Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị, Kết luận số 48- KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ và Công điện số 557/CĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2023).
- Phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các Sở ngành của tỉnh có liên quan rà soát xác định đường địa giới và tranh chấp đường địa giới hành chính (nếu có).
Chỉ đạo các khu công nghiệp tự kê khai tình hình sử dụng đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã; phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã có liên quan thực hiện kiểm kê các loại đất thuộc khu công nghiệp, khu kinh tế, thống nhất phạm vi ranh giới, số liệu với ủy ban nhân dân cấp xã trước thời điểm hoàn thành giao nộp sản phẩm kiểm kê cấp xã (ngày 16 tháng 01 năm 2024).
- Thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc cho Ban Chỉ đạo cấp huyện; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các Phòng, Ban, đơn vị chuyên môn của huyện triển khai thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo Kế hoạch, Phương án thực hiện được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật, tài chính theo quy định phục vụ cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các lực lượng thực hiện;
- Tổ chức, chỉ đạo kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã và tự kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện theo đúng quy định;
- Chỉ đạo các Ban quản lý rừng (đặc dụng, phòng hộ) trên địa bàn tự kiểm kê theo hướng dẫn của Bộ tài nguyên và Môi trường và phối hợp với Đơn vị thực hiện kiểm kê đất đai cấp xã thực hiện kiểm kê chi tiết về tình hình sử dụng của các Ban quản lý rừng (đặc dụng, phòng hộ) theo từng đơn vị hành chính cấp xã;
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện; kịp thời xử lý hoặc đề xuất xử lý các khó khăn trong quá trình thực hiện;
- Phối hợp với các đơn vị quốc phòng, an ninh trong công tác xác định ranh giới sử dụng đất của các đơn vị đóng trên địa bàn;
- Chỉ đạo công tác tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, báo cáo kết quả kiểm kê trên địa bàn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đúng nội dung và thời gian quy định.
- Tổ chức triển khai thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn;
- Kịp thời xử lý hoặc đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện;
- Tự kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã thực hiện trên địa bàn theo đúng quy định;
- Phối hợp với các đơn vị quốc phòng, an ninh trong công tác xác định ranh giới sử dụng đất của các đơn vị đóng trên địa bàn;
- Tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, báo cáo kết quả kiểm kê trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đúng nội dung và thời gian quy định.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức thực hiện Kiểm kê đất đai năm 2024 tỉnh Bình Định. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Kế hoạch 152/KH-UBND thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Định đang được cập nhật.
Kế hoạch 152/KH-UBND thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Số hiệu | 152/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Tuấn Thanh |
Ngày ban hành | 2024-08-09 |
Ngày hiệu lực | 2024-08-09 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Chưa có hiệu lực |