Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Điều 13. Quy định về việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
1. Nhà ở xã hội phải được bán, cho thuê, thuê mua theo đúng đối tượng và điều kiện quy định tại Điều 14 của Nghị định này. mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được giải quyết hỗ trợ nhà ở xã hội một lần theo quy định của Nghị định này.
Các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này được giải quyết hỗ trợ nhà ở theo hình thức mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước và các thành phần kinh tế tham gia đầu tư hoặc do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an triển khai thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Nghị định này.
2. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
3. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách phải dành tối thiểu 20% tổng diện tích sàn nhà ở trong phạm vi dự án dành để cho thuê. sau thời gian tối thiểu là 05 (năm) năm, kể từ thời điểm bắt đầu cho thuê thì chủ đầu tư dự án được phép bán quỹ nhà ở này cho người đang thuê thuộc đối tượng quy định tại Điều 14 của Nghị định này theo giá bán quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 15 của Nghị định này.
4. Người thuê nhà ở xã hội không được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian thuê nhà theo hợp đồng đã ký với bên cho thuê.
5. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép cho thuê lại, thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 (năm) năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua.
Người mua, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi trả hết tiền theo hợp đồng đã ký kết và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhưng phải bảo đảm thời gian tối thiểu là 05 (năm) năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua.
Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội được phép bán nhà ở xã hội cho người khác thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó (đối với nhà ở thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở), tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán lại nhà ở.
6. Trong thời hạn chưa đủ 05 (năm) năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư từ ngân sách) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này. giá bán lại nhà ở xã hội không cao hơn mức giá nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm bán lại nhà ở đó.
7. Trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì việc chuyển quyền sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
8. Trình tự, thủ tục thực hiện việc mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
9. Căn cứ theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể trình tự, thủ tục xét duyệt và thứ tự ưu tiên đối với các đối tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn, bảo đảm phù hợp với tình hình và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
10. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành quy định cụ thể, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bằng văn bản về tiêu chí xác định đối tượng. điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án được triển khai thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Nghị định này.