BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v giải quyết vướng mắc trong cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, QSH NƠ và TS khác gắn liền với đất | Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2011 |
Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên
1. Thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê được xác định theo quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp trong quyết định giao đất chưa xác định rõ thời hạn sử dụng đất hoặc xác định không đúng quy định của pháp luật thì xác định lại như sau:
khoản 3 Điều 66 của Luật Đất đai; đối với phần diện tích còn lại thì thời hạn sử dụng đất được xác định có thời hạn trên cơ sở dự án đầu tư đã được phê duyệt hoặc đơn xin giao đất, thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Đất đai.
khoản 3 Điều 67 của Luật Đất đai.
khoản 2 Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
điểm b khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai cho cả trường hợp có tên trong sổ đăng ký ruộng đất được lập khi thực hiện Chỉ thị 299/TTg như đã nêu tại điểm 3 của Công văn số 92/STNMT-ĐKTK khi xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Trong các quy định về viết Giấy chứng nhận và hệ thống pháp luật đất đai hiện hành không có quy định việc ghi loại thổ cư (T) gồm các loại đất ở, đất vườn thừa hợp pháp, đất kinh tế gia đình, đất vườn tạp… Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu lại để sử dụng thuật ngữ cho chính xác.
- Thời hạn sử dụng đối với diện tích đất nông nghiệp gắn liền với nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai.
khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại Điều 87 của Luật Đất đai thì khi cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được xác định lại diện tích đất ở cho người sử dụng đất theo quy định tại Điều 87 của Luật Đất đai, trường hợp áp dụng hạn mức công nhận đất ở thì được áp dụng theo hạn mức đất công nhận đất ở tại thời điểm cấp đổi Giấy chứng nhận; phần diện tích đất ở vượt hạn mức được xác định là mục đích đất ở, thời hạn ổn định lâu dài, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP.
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 của Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì khi cấp lại Giấy chứng nhận bị mất, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không phải xác nhận tại mục II của mẫu đơn số 02/ĐK-GCN.
Trường hợp biến động ranh giới thửa đất do nhận chuyển quyền hoặc tách thửa, hợp thửa đất hoặc thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất so với Giấy chứng nhận đã cấp thì phải yêu cầu người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký biến động theo quy định đối với từng trường hợp.
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai, nhưng người sử dụng đất đã chuyển quyền sử dụng đất nhiều lần thì mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích còn lại được xác định trên cơ sở diện tích đất ở đã chuyển nhượng, nếu diện tích đất ở đã chuyển nhượng lớn hơn hạn mức công nhận đất ở, phần diện tích còn lại được xác định là đất ở thì người sử dụng đất phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP.
khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai năm 2003./.
- Như trên;
- Trang Web Tổng cục QLĐĐ;
- Lưu VT,VP(TH), CĐKTK (VT, CT, PCT MVP), Th(07).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Lê Văn Lịch
Từ khóa: Công văn 470/TCQLĐĐ-CĐKTK, Công văn số 470/TCQLĐĐ-CĐKTK, Công văn 470/TCQLĐĐ-CĐKTK của Tổng cục Quản lý đất đai, Công văn số 470/TCQLĐĐ-CĐKTK của Tổng cục Quản lý đất đai, Công văn 470 TCQLĐĐ CĐKTK của Tổng cục Quản lý đất đai, 470/TCQLĐĐ-CĐKTK
File gốc của Công văn 470/TCQLĐĐ-CĐKTK giải quyết vướng mắc trong cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành đang được cập nhật.
Công văn 470/TCQLĐĐ-CĐKTK giải quyết vướng mắc trong cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Quản lý đất đai |
Số hiệu | 470/TCQLĐĐ-CĐKTK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lê Văn Lịch |
Ngày ban hành | 2011-05-17 |
Ngày hiệu lực | 2011-05-17 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |