CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/2010/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2010 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
CHÍNH PHỦ
Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Nghị định này quy định về các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Nghị định này không áp dụng đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm mang tính kinh doanh.
1. Đối tượng bị xử phạt:
b) Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
3. Không áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này do cán bộ, công chức thực hiện trong khi thi hành công vụ được giao. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm của họ được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội được áp dụng theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 3 của Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 (sau đây gọi là Nghị định số 128/2008/NĐ-CP).
1. Hình thức xử phạt chính:
b) Phạt tiền.
Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình của khung tiền phạt tương ứng với hành vi đó được quy định tại Nghị định này; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể thấp hơn nhưng không được dưới mức thấp nhất của khung phạt tiền đã được quy định; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể cao hơn nhưng không vượt quá mức cao nhất của khung phạt tiền đã được quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các Chương II của Nghị định này.
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là một (01) năm, kể từ ngày vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội được thực hiện. Nếu quá thời hạn nêu trên thì người vi phạm không bị xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
3 Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội được áp dụng theo quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người lao động.
c) Từ 10.100.000 đồng đến 18.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
đ) Từ 24.100.000 đồng đến 30.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên;
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt;
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội trong năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
1. Phạt tiền bằng 0,05% mức đóng theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội cho mỗi ngày chậm đóng, nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng.
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt;
Điều 10. Hành vi đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội trong năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
1. Cảnh cáo.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc sửa lại cho đúng, nộp lại các giấy tờ đã xác nhận sai trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
1. Cảnh cáo.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc sửa lại cho đúng, nộp lại các giấy tờ đã xác nhận sai trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 700.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với mỗi người lao động.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, khi vi phạm đối với mỗi người lao động.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, khi làm mất mát, hoặc hư hỏng, hoặc sửa chữa, tẩy xóa đối với mỗi sổ bảo hiểm xã hội.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 700.000 đồng, khi vi phạm đối với mỗi người lao động.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Điều 22. Hành vi sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc sai mục đích
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc bồi hoàn toàn bộ số tiền Quỹ Bảo hiểm xã hội sử dụng sai mục đích trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
a) Buộc sửa lại cho đúng, nộp lại giấy tờ kê khai không đúng sự thật;
2. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu hồ sơ giả và phương tiện, công cụ sử dụng để làm giả hồ sơ.
a) Buộc sửa lại cho đúng, nộp lại các giấy tờ kê khai không đúng sự thật trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt;
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng.
MỤC 3. ĐỐI VỚI TỔ CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC
1. Phạt tiền, từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc giải quyết chế độ cho người lao động trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, khi vi phạm với mỗi người lao động.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc giải quyết đúng chế độ cho người lao động trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
1. Phạt cảnh cáo
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc đền bù thiệt hại cho người lao động, người sử dụng lao động (nếu có) trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
a) Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền tịch thu lợi nhuận thu được từ việc sử dụng quỹ sai mục đích.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Điều 39. Hành vi không thực hiện việc hỗ trợ học nghề cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Điều 40. Hành vi giới thiệu việc làm không phù hợp cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
THẨM QUYỀN XỬ LÝ VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền:
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
d) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tịch thu hồ sơ giả và phương tiện, công cụ sử dụng để làm giả hồ sơ;
Điều 42. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
2. Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có quyền:
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
d) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tịch thu hồ sơ giả và phương tiện, công cụ sử dụng để làm giả hồ sơ;
Điều 43. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo hiểm xã hội
2. Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm xã hội quy định tại các nghị của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước theo thẩm quyền cụ thể quy định tại Điều 42 của Nghị định này.
4. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về bảo hiểm xã hội thì xác định thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 42 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
1. Người có thẩm quyền đang thi hành nhiệm vụ, công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính trừ trường hợp xử phạt bằng hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 100.000 đồng.
2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính phải tuân thủ quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 22 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
1. Việc ra quyết định xử phạt theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 46. Thủ tục phạt tiền, thu nộp tiền phạt
Điều 47. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Điều 48. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hoãn chấp hành quyết định phạt tiền
2. Cá nhân bị phạt tiền từ 500.000 đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
1. Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 50. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn việc thi hành quyết định xử phạt thì thời hiệu nói trên được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
1. Hết thời hạn 10 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người sử dụng lao động không tự nguyện truy nộp hoặc đã truy nộp nhưng chưa đủ số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng và lãi phát sinh của số tiền chưa đóng, chậm đóng đó vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp thì người có thẩm quyền áp dụng biện pháp buộc trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng và lãi phát sinh của số tiền chưa đóng, chậm đóng đó vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Chánh thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội;
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp buộc trích tiền từ tậi khoản tiền gửi của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.
Ban hành kèm theo Nghị định này là Phụ lục các mẫu biên bản và quyết định để sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2010 và thay thế Nghị định số 135/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 86/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ)
2. Mẫu biên bản số 02: Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4. Mẫu quyết định số 02: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
6. Mẫu quyết định số 04: Quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không áp dụng xử phạt trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BB-VPHC | A2 ……, ngày … tháng … năm ……. |
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
Chúng tôi gồm3:
2: …………………………. Chức vụ: ........................................................................................
1. ………………………………. Nghề nghiệp/chức vụ: ..............................................................
Giấy chứng minh nhân dân số: ………………… Ngày cấp: ......................................................
2. ………………………………. Nghề nghiệp/chức vụ: ..............................................................
Giấy chứng minh nhân dân số: ………………… Ngày cấp: ......................................................
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội đối với:
.............................................................................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD: ............................................
Đã có các hành vi vi phạm hành chính như sau6: .....................................................................
Người bị thiệt hại/tổ chức bị thiệt hại7:
Địa chỉ: .................................................................................................................................
Cấp ngày ……………………….. Tại: .......................................................................................
.............................................................................................................................................
Ý kiến trình bày của người/đại diện tổ chức bị thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra, (nếu có): ..
Người có thẩm quyền xử phạt đã yêu cầu ông (bà)/tổ chức đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
.............................................................................................................................................
STT
Tên tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ
Số lượng
Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng8
Ghi chú9
Ngoài những tang vật, phương tiện, giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Biên bản được lập thành …………….. bản có nội dung và giá trị như nhau và được giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản và ……………………….11.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có)12: .............................................................................................
Người vi phạm (hoặc đại diện tổ chức vi phạm) | Người bị thiệt hại (hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại) | Người chứng kiến | Đại diện chính quyền (nếu có) | Người lập biên bản |
Lý do người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản13: ......................................
Lý người người bị thiệt hại, đại diện tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản14: ..........................
2 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
4 Họ và tên người làm chứng. Nếu có đại diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ.
6 Ghi cụ thể ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả hành vi vi phạm.
8 Nếu là phương tiện thì ghi thêm số đăng ký, nếu là ngoại tệ thì ghi xê ri của từng tờ.
10 Ghi rõ địa chỉ trụ sở nơi cá nhân, tổ chức vi phạm phải có mặt.
12 Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.
14 Người lập biên bản phải ghi rõ lý do những người này từ chối không ký biên bản
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BB-VPHC | A2 ……, ngày … tháng … năm ……. |
Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ Điều ……………… Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội;
Để có cơ sở xác minh thêm vụ việc vi phạm hành chính/hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính,
............................................................................................................................................
1: …………………………. Chức vụ: ........................................................................................
Người vi phạm hành chính là:
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): .........................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD: ............................................
Với sự chứng kiến của6:
Địa chỉ thường trú: ................................................................................................................
2. …………………………………. Nghề nghiệp: ........................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số: ………. Ngày cấp …………. Nơi cấp ........................................
STT
Tên tang vật, phương tiện, bị tạm giữ
Số lượng
Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện7
Ghi chú8
Ngoài những tang vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Biên bản này gồm ……….. trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có)9: ..............................................................................................
Người vi phạm (hoặc đại diện tổ chức vi phạm)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người ra quyết định tạm giữ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người chứng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đại diện chính quyền (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biên bản
(Ký, ghi rõ họ tên)
1 Nếu biên bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương … huyện, thành phố thuộc tỉnh ….., xã ………….. mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
3 Ghi rõ họ tên, chức vụ người ký quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
5 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
7 Nếu là phương tiện thì ghi thêm số đăng ký.
9 Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-VPHC | A2 ……, ngày … tháng … năm ……. |
Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ Điều ……………… Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội;
Tôi4, ………………………….; Chức vụ: ...................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Ông (bà)/Tổ chức5: ................................................................................................................
Địa chỉ: .................................................................................................................................
Cấp ngày ………………………….. Tại: ....................................................................................
- Đã có hành vi vi phạm hành chính6: ......................................................................................
Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được lập biên bản (kèm theo Quyết định này).
1. Ông (bà)/ Tổ chức: ...................................................................................... để chấp hành.
3. .........................................................................................................................................
| Người ra quyết định |
Ý kiến Thủ trưởng của người ra Quyết định tạm giữ8
1 Nếu Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ….. thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân xã, thị trấn…………. mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
3 Ghi rõ lý do tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như để xác minh tình tiết làm căn cứ để quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm. Nếu người tạm giữ không phải là người có thẩm quyền quy định tại Điều 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thì phải ghi rõ thêm căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tiêu hủy
5 Nếu là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
7 Trường hợp người quyết định tạm giữ không phải là người có thẩm quyền quy định tại Điều 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thì Quyết định này phải được gửi để báo cáo cho Thủ trưởng của người ra Quyết định tạm giữ.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-VPHC | A2 ……, ngày … tháng … năm ……. |
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
Căn cứ Điều ……………… Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội;
Tôi4, ………………………….; Chức vụ: ...................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Ông (bà)/Tổ chức5: ................................................................................................................
Địa chỉ: .................................................................................................................................
Cấp ngày ………………………….. Tại: ....................................................................................
1. Hình thức xử phạt hành chính:
2. Hình phạt bổ sung (nếu có):
2- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính gồm: ..........................
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có):
- Đã có hành vi vi phạm hành chính6: ......................................................................................
Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm: .........................................................
Quá thời hạn này, nếu ông (bà)/tổ chức ……………… cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
Ông (bà)/Tổ chức ……………………… có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn ba ngày Quyết định này được gửi cho:
2. Kho bạc ................................................................................................... để thu tiền phạt.
Quyết định này gồm ……………… trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang
Người ra quyết định
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
1 Nếu Quyết định xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương …, huyện, thành phố thuộc tỉnh ….., xã ………….. mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
3 Họ tên, chức vụ người lập biên bản.
5 Nếu là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
7 Ghi rõ lý do.
9 Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền xử phạt quyết định.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-CC | A2 ……, ngày … tháng … năm ……. |
Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
Để đảm bảo thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về …………… số ….. ngày ….. tháng ….. năm …………. của …………………………………………………………………………..;
Đơn vị: .................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Đối với:
Nghề nghiệp (Lĩnh vực hoạt động): ........................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD .............................................
Biện pháp cưỡng chế5: ..........................................................................................................
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày …....................................................................
Quyết định này được gửi cho:
2. ………………………………….. để ..................................................................................... 6
| Người ra quyết định |
1 Nếu Quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương …, huyện, thành phố thuộc tỉnh ….., xã ………….. mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
3 Họ tên người ra Quyết định cưỡng chế.
5 Ghi cụ thể biện pháp cưỡng chế, số tiền cưỡng chế, hoặc các biện pháp khắc phục phải thực hiện.
7 Nếu biện pháp cưỡng chế là kê biên tài sản hoặc các biện pháp cưỡng chế khác để thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh, buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện, buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm độc hại thì Quyết định được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-KPHQ | A2 ……, ngày … tháng … năm ……. |
Căn cứ Điều 4 …………………. Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội;
Để khắc phục triệt để hậu quả do vi phạm hành chính gây ra,
Đơn vị: .................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Ông (bà)/Tổ chức7: ................................................................................................................
Địa chỉ: .................................................................................................................................
Cấp ngày ………………………….. Tại: ....................................................................................
- Đã có hành vi vi phạm hành chính8: ......................................................................................
Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm: .........................................................
Hậu quả cần khắc phục là: .....................................................................................................
Điều 2. Ông (bà)/Tổ chức …………………………… phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định này trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định là ngày ….. tháng ….. năm ….. trừ trường hợp ……………………………………………………………… 10. Quá thời hạn này, nếu ông (bà)/tổ chức ……………………………………………………. cố tình không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày … tháng …. năm …..11
Trong thời hạn ba ngày, Quyết định này được gửi cho:
2. .........................................................................................................................................
| Người ra quyết định |
1 Nếu Quyết định khắc phục hậu quả của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương … huyện, thành phố thuộc tỉnh ….., xã ………….. mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
3 Nếu Quyết định khắc phục hậu quả trong trường hợp hết thời hiệu thì căn cứ vào Điều 10, nếu trong trường hợp hết thời hạn ra Quyết định xử phạt thì ghi căn cứ vào Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
5 Ghi rõ lý do không xử phạt.
7 Nếu là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
9 Ghi cụ thể từng điều, khoản, mức phạt của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội mà cá nhân, tổ chức vi phạm.
11 Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền quyết định.
File gốc của Nghị định 86/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội đang được cập nhật.
Nghị định 86/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 86/2010/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2010-08-13 |
Ngày hiệu lực | 2010-10-01 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Hết hiệu lực |