ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4280/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 13 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Kế hoạch số 605/KH-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nội dung Đề án đã được phê duyệt; đồng thời, kiểm tra, theo dõi để báo cáo và đề xuất giải pháp điều chỉnh, bổ sung kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc sở, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hùng Dũng
THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN NĂM 2013 - 2015 VÀ ĐẾN NĂM 2020 CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4280/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, tại Điều 51 có quy định lộ trình thực hiện BHYT toàn dân. Tiến tới BHYT toàn dân vừa là mục tiêu vừa là biện pháp của việc chăm sóc sức khỏe toàn dân. Sau 3 năm thực hiện Luật BHYT, tại thành phố Cần Thơ tỷ lệ tham gia BHYT tăng dần, đạt 57,09% trên dân số vào năm 2012. Công tác khám chữa bệnh từng bước nâng cao chất lượng và tạo điều kiện cho mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ y tế, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân phù hợp với Đề án của Chính phủ và tình hình thực tế tại địa phương, đồng thời thể hiện quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Cần Thơ thực hiện tốt chính sách BHYT, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ xây dựng “Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013 - 2015 và 2020” góp phần thực hiện tốt hơn các chính sách về y tế nói riêng và các chính sách về an sinh xã hội nói chúng, nhằm ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội.
1. Về ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật BHYT
- Ngày 22/11/2012, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành Nghị quyết số
- Quốc hội đã ban hành Luật Bảo hiểm y tế năm 2008.
- Ngày 29/3/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 538/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020.
2. Công tác triển khai thực hiện chính sách BHYT:
Các Sở, ban, ngành triển khai thực hiện công tác điều tra, thống kê các nhóm đối tượng thuộc ngành quản lý, hỗ trợ kinh phí kịp thời cấp, phát thẻ BHYT cho các đối tượng theo quy định. Ngành BHXH xây dựng hệ thống đại lý thu và phát hành thẻ BHYT ở cấp xã, phường, thị trấn để tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng tham gia BHYT.
3. Bao phủ về dân số tham gia bảo hiểm y tế:
4. Bao phủ về quyền lợi tham gia bảo hiểm y tế:
- Năm 2013 toàn thành phố có 106 cơ sở khám chữa bệnh BHYT gồm: 24 cơ sở khám chữa bệnh công lập và ngoài công lập, trong đó có 02 bệnh viện Trung ương; 01 bệnh viện quân đội; 13 bệnh viện tuyến tỉnh; 8 bệnh viện tuyến quận/ huyện (có 82/85 Trạm Y tế xã/phường khám, chữa bệnh BHYT).
b) Khám chữa bệnh BHYT và tiếp cận dịch vụ y tế:
- Nhiều loại dịch vụ cao chi phí lớn cũng được bảo hiểm y tế chi trả tối đa 40 lần tháng lương tối thiểu cho 01 lần sử dụng dịch vụ. Hầu hết các loại thuốc, vật tư y tế và các dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi chi trả từ quỹ BHYT.
5. Bao phủ về chi phí khám KCB và cân đối quỹ BHYT
- Người thuộc hộ gia đình nghèo, người đang hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế,
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 80% chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế, được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 80% chi phí khám chữa bệnh kể cả chi phí sử dụng kỹ thuật cao, nhưng tối đa không quá 40 tháng lương tối thiểu/một đợt điều trị.
- Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội… người sử dụng lao động, người lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế và hưởng quyền lợi khám chữa bệnh theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
- Các đối tượng khác, mức đóng, mức hưởng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
6. Khó khăn, thách thức và nguyên nhân:
- Công tác phối hợp của các cấp, các ngành trong triển khai chính sách BHYT ở một số nơi có lúc chưa tốt, còn nặng về hình thức, ít chú trọng chất lượng, hiệu quả, một số địa phương chưa quan tâm nhiều đến chính sách BHYT.
- Nhận thức về BHYT của một bộ phận nhân dân chưa đúng, chưa hiểu biết về quyền lợi BHYT và ý thức cùng chia sẻ trong cộng đồng. Một số đơn vị, tổ chức, đặc biệt là doanh nghiệp chưa nghiêm túc thực hiện chính sách BHYT cho người lao động.
- Phát triển đối tượng tham gia BHYT chưa đồng bộ với chính sách chi hỗ trợ từ Trung ương, với ngân sách địa phương và vận động từ cộng đồng. Một số chỉ tiêu không phù hợp với lộ trình phát triển các nhóm đối tượng theo quy định của Luật BHYT.
- Một số quy định về thủ tục BHYT chưa cải tiến, thủ tục khám chữa bệnh còn phiền hà làm ảnh hưởng đến tâm lý của đối tượng tham gia BHYT.
Trong quá trình thực hiện chính sách BHYT gặp nhiều khó khăn, tồn tại nhưng cơ bản, tình hình phát triển BHYT trong 5 năm qua là đáng biểu dương. Sự nỗ lực
1. Mục tiêu chung:
2. Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đảm bảo quyền lợi và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người tham gia BHYT.
3. Chỉ tiêu: Độ bao phủ dân số tham gia BHYT theo lộ trình. (Đính kèm Phụ lục 4)
Các giải pháp được đề xuất trong Đề án này thực hiện cho giai đoạn 2013 - 2015, sau năm 2015, mục tiêu cụ thể với các nhóm đối tượng, nhiệm vụ và các giải pháp sẽ được điều chỉnh cụ thể trên cơ sở tổng kết quá trình thực hiện Đề án giai đoạn 2013 - 2015 và thực hiện các quy định mới của Luật BHYT sửa đổi.
- Tích cực tham gia nghiên cứu, đóng góp sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế trình Quốc hội trong năm 2014, theo hướng: quy định tham gia theo hộ gia đình; xây dựng gói khám chữa bệnh ban đầu, thanh toán, chuyển tuyến…
2. Cam kết chính trị mạnh mẽ và sự tham gia của hệ thống chính trị:
Hội đồng nhân dân các cấp cần xây dựng Nghị quyết về thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại các địa phương, đưa chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế thành chỉ tiêu bắt buộc về kinh tế xã hội của mỗi địa phương.
3. Tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế:
Đối với một số nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế thấp, cùng với giải pháp chung như tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế chính, vận động tham gia, tăng cường tính hấp dẫn của bảo hiểm y tế, tổ chức các đại lý bảo hiểm y tế bảo đảm người có nhu cầu được tiếp cận với thông tin về bảo hiểm y tế và thuận lợi cho việc tham gia bảo hiểm y tế với những giải pháp cụ thể phù hợp với từng nhóm đối tượng như sau:
- Xây dựng cơ chế thu đóng bảo hiểm y tế công khai, minh bạch, thuận lợi với hoạt động của doanh nghiệp.
- Tham gia nghiên cứu, đề xuất cơ chế sử dụng quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, củng cố cơ sở y tế trong các cơ quan, doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại nơi làm việc.
- Quy định các thành viên phải tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình.
- Kiểm tra và lập danh sách người thuộc gia đình cận nghèo, đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.
- Xác định trách nhiệm của nhà trường trong phối hợp thực hiện pháp luật về BHYT, quyền lợi về khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; công tác chăm sóc sức khỏe học đường.
- Xây dựng kế hoạch phát triển BHYT đối với học sinh, sinh viên của nhà trường, đưa tiêu chí về tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua của các trường học.
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, quyền được cấp thẻ BHYT và quyền lợi về khám chữa bệnh của trẻ em dưới 6 tuổi, hướng dẫn cha mẹ, người giám hộ đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu cho trẻ dưới 6 tuổi.
- Trách nhiệm của cha mẹ có con dưới 6 tuổi hoặc người bảo trợ, nuôi dưỡng cho trẻ dưới 6 tuổi có trách nhiệm đăng ký cấp thẻ BHYT đồng thời với việc làm giấy khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi.
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT để người dân hiểu về quyền và trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế, mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT tế, chính sách hỗ trợ của nhà nước, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan liên quan trong tổ chức, hướng dẫn vận động tham gia BHYT.
- Tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình, áp dụng với tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình và thực hiện giảm mức đóng theo quy định của Luật BHYT, xây dựng cơ chế phối hợp, kế hoạch cụ thể và chỉ tiêu hàng năm về vận động các hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế theo từng địa phương.
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, quyền và trách nhiệm tham gia BHYT, mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT, quyền lợi về khám chữa bệnh, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT; vận động tham gia bảo hiểm y tế, hướng dẫn đăng ký tham gia BHYT.
4. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh:
Việc triển khai chính sách bảo hiểm y tế phải thực hiện từng bước và đồng bộ với việc củng cố, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao tinh thần, thái độ, đạo đức nghề nghiệp để bảo đảm chất lượng phục vụ và sự hài lòng của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế ở cả hệ thống cơ sở khám chữa bệnh nhà nước và tư nhân:
- Tăng cường quản lý chất lượng bệnh viện, xây dựng và triển khai bộ tiêu chuẩn chất lượng bệnh viện làm cơ sở kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Tăng cường chăm sóc toàn diện người bệnh. Nâng cao chất lượng điều trị, giảm số ngày điều trị một cách hợp lý.
- Nghiên cứu xây dựng gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, sự ổn định của quỹ bảo hiểm y tế, hệ thống cung ứng dịch vụ và nhu cầu chăm sóc sức khỏe.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ bệnh viện vệ tinh và chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình bác sỹ gia đình.
- Mạng lưới khám chữa bệnh
+ Phát triển mạng lưới y tế dự phòng với sự tham gia phối hợp của nhiều ngành để giải quyết những vấn đề sức khỏe cấp bách của cộng đồng, sự gia tăng của các bệnh không truyền nhiễm như ung thư, tim mạch, đái tháo đường...
+ Hình thành mạng lưới bệnh viện vệ tinh của một số bệnh viện Trung ương, bệnh viện tuyến Trung ương thuộc các nhóm chuyên khoa: Ung bướu, tim mạch, sản, nhi... tại các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến thành phố. Đầu tư, nâng cấp, mở rộng giường bệnh cho các bệnh viện nhận làm bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện thuộc nhóm chuyên khoa trên.
- Tăng cường năng lực các tuyến trong khám chữa bệnh c) Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ y tế tuyến dưới
- Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, đào tạo và chuyển giao kỹ thuật, thực hiện hình thức chuyển giao kỹ thuật trọn gói từ tuyến trên cho tuyến dưới thông qua việc cử cán bộ tuyến trên xuống đào tạo cho tuyến dưới hoặc cán bộ tuyến dưới lên học ở tuyến trên hoặc gián tiếp thông qua hệ thống công nghệ thông tin để tăng cường năng lực cho tuyến dưới, hạn chế chuyển người bệnh lên tuyến trên.
- Nâng cao năng lực của trạm y tế xã
+ Tăng tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ làm việc, bảo đảm đến năm 2015 đạt 100%
+ Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, bổ sung chức năng nhiệm vụ cho Trạm y tế xã về quản lý và điều trị một số bệnh không lây nhiễm; có cơ chế khuyến khích người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại trạm y tế xã.
d) Đảm bảo nguồn nhân lực
- Xây dựng chính sách quy định trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ xã hội của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
- Phòng chống các bệnh truyền nhiễm: Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình tiêm chủng, các giải pháp cộng đồng và cá nhân trong dự phòng các bệnh truyền nhiễm, xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai phong trào “Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân”.
- Phòng chống suy dinh dưỡng: thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trong Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống suy dinh dưỡng và phòng ngừa tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em.
6. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm y tế
- Hình thức, nội dung tuyên truyền
+ Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động rộng rãi trong nhân dân về chính sách bảo hiểm y tế, làm chuyển biến và nâng cao hiểu biết về chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên các phương diện: Vai trò của bảo hiểm y tế trong phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội; lợi ích của bảo hiểm y tế đối với mỗi người dân và với toàn xã hội; cách thức tham gia bảo hiểm y tế thông qua các đại lý bảo hiểm y tế, người hoặc tổ chức đại diện, hoặc tại cơ quan Bảo hiểm xã hội; sử dụng thẻ bảo hiểm y tế hợp lý; tiếp cận cơ sở y tế theo tuyến chuyên môn kỹ thuật.
- Bảo hiểm xã hội thành phố có trách nhiệm dự toán kinh phí tuyên truyền hàng năm báo cáo về Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Ngoài ra, Bảo hiểm xã hội thành phố xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí các hoạt động tuyên truyền, thực hiện chính sách BHYT từ nguồn ngân sách địa phương.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Chính phủ về đổi mới cơ chế tài chính có liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, y tế dự phòng, các chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện…
- Bảo đảm nguồn ngân sách nhà nước mua bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội khác và hỗ trợ mức đóng cho một số đối tượng như: Cận nghèo, học sinh sinh viên... Nghiên cứu, đề xuất tăng tỷ lệ hỗ trợ cho một số nhóm đối tượng khó khăn trong thành phố.
- Đổi mới phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh: Thay dần phương thức thanh toán theo phí dịch vụ bằng phương thức thanh toán theo định suất hoặc theo trường hợp bệnh, giám định thanh toán theo tỷ lệ …
- Tham gia nghiên cứu xây dựng gói quyền lợi BHYT phù hợp với mức đóng, đáp ứng yêu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, đồng thời với việc đảm bảo cân đối quỹ và sự bền vững của chính sách BHYT.
8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
- Sở Y tế chỉ đạo thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về BHYT; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT.
Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ.
a) Công tác quản lý nhà nước về BHYT
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về BHYT, thành lập Phòng bảo hiểm y tế tại Sở Y tế; củng cố, nâng cao năng lực bộ máy thực hiện BHYT từ tuyến thành phố đến quận/ huyện, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực, chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác BHYT.
- Nghiên cứu, đề xuất tổ chức và phương thức giám định BHYT đảm bảo tính khách quan, công bằng và hiệu quả.
- Hỗ trợ chi phí phát hành thẻ BHYT đến tay đối tượng thụ hưởng đối với những đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ mức đóng BHYT. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội đối với việc bảo vệ quyền lợi của người tham gia BHYT. Đề xuất các giải pháp tăng khả năng tiếp cận của người dân với chính sách BHYT.
- Triển khai thực hiện các giải pháp quản lý nguồn thu BHYT của người dân, của ngân sách nhà nước trên cơ sở quy định của Luật BHYT đảm bảo nguồn kinh phí phục vụ khám chữa BHYT.
- Tăng cường công tác giám định BHYT cả về số lượng và chất lượng; đổi mới phương pháp giám định theo hướng giám định tập trung và mở rộng thực hiện giám định hồ sơ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo tỷ lệ; tăng cường ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin trong giám định BHYT.
11. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
- Từ 2013, nghiên cứu sử dụng thẻ bảo hiểm y tế dưới dạng thẻ thông minh hoặc thẻ bảo hiểm y tế có ảnh cho một số đối tượng ít thay đổi như: công chức, người nghỉ hưu, người dân tộc thiểu số,... (thực hiện theo Đề án do Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng). Mã hóa các dịch vụ kỹ thuật, thuốc nhằm quản lý thống nhất và cung cấp cơ sở dữ liệu để xây dựng chính sách.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; Đầu tư trang thiết bị, xây dựng, cải tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng; Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế tuyến dưới; Đảm bảo nguồn nhân lực; Đẩy mạnh công tác dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu; Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm y tế; Cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực bảo hiểm y tế, Hạn chế vượt quỹ BHYT....: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban nhân dân thành phố giao: các Sở, ngành chức năng thực hiện xây dựng kế hoạch cho từng chương trình/kế hoạch dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Kinh phí được giao cho Sở Y tế thành phố chủ trì triển khai thực hiện các hoạt động thực hiện các hoạt động của Đề án BHYT toàn dân bao gồm:
- Nguồn ngân sách của địa phương: 660.000.000 đồng để triển khai thực hiện đề án tạm tính theo dự án thực hiện trong năm 2014 và năm 2015 khi nguồn quỹ BHYT do BHXH Việt Nam phê duyệt không đủ để triển khai đề án. Sở Tài chính tham mưu UBND thành phố xem xét, quyết định.
+ Giai đoạn năm 2016 - 2020:
- Nguồn quỹ BHYT: Bảo hiểm xã hội thành phố có trách nhiệm dự toán kinh phí hàng năm từ nguồn thu BHYT trình Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt thực hiện các hoạt động đề án.
- Giai đoạn năm 2013 - 2015: Dự kiến ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT năm 2013 so với tổng thu BHYT khoảng 30% (tổng ngân sách hỗ trợ đóng BHYT khoảng 130 tỷ đồng). Dự kiến ngân sách hỗ trợ các năm như sau: năm 2014 khoảng
- Giai đoạn từ 2016 - 2020: Ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT thực hiện theo quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật BHYT.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các cấp; căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành và các nội dung của đề án này, Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố là Trưởng ban, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh là Phó ban, các thành viên là đại diện các sở, ban, ngành, các tổ chức, đoàn thể liên quan.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các giải pháp của Đề án theo từng giai đoạn; Xây dựng kế hoạch kinh phí triển khai các hoạt động chủ yếu của đề án; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội thành phố đưa chỉ tiêu tỷ lệ BHYT toàn dân vào hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch của thành phố.
- Phối hợp với Sở, ngành có liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số nhóm đối tượng theo đặc thù của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Xây dựng các Đề án về giảm quá tải bệnh viện, Đề án nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, Đề án bệnh viện vệ tinh, Đề án bác sĩ gia đình, Kế hoạch hạn chế vượt quỹ BHYT....
- Chỉ đạo mạng lưới cán bộ, cộng tác viên Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tham gia vào công tác tuyên truyền chính sách BHYT, tham gia làm các đại lý BHYT vì đây là lực lượng có điều kiện tiếp cận thông tin và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án theo từng giai đoạn; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra; tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án theo từng giai đoạn.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chỉ tiêu phát triển BHYT cụ thể của từng nhóm đối tượng. Xây dựng các giải pháp, hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ những địa phương phát triển các nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia BHYT thấp.
- Xây dựng kế hoạch củng cố tổ chức, bộ máy, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phục vụ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội thành phố và các ngành có liên quan thực hiện thẩm định các Dự án phát triển mạng lưới khám chữa bệnh BHYT từ nay đến năm 2020.
4. Sở Tài chính:
- Bố trí kinh phí cho các hoạt động thực hiện giải pháp của Đề án tiến tới lộ trình BHYT toàn dân.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội và các ngành có liên quan tổ chức điều tra, cung cấp số liệu, danh sách các nhóm đối tượng thuộc ngành quản lý chuyển cho cơ quan Bảo hiểm xã hội để phát hành thẻ BHYT.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể về chính sách, cơ chế, cách thức tổ chức thực hiện việc xác định đối tượng, lập danh sách, quản lý đối tượng, cơ chế thu, đóng BHYT, phát hành thẻ BHYT đối với các nhóm đối tượng.
BHYT cho một số nhóm đối tượng thuộc ngành quản.
- Phối hợp với thực hiện các giải pháp về phát triển, nâng cao chất lượng công tác y tế trường học, tổ chức thực hiện các giải pháp liên quan đến mở rộng BHYT đối với học sinh, sinh viên theo quy định.
Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn
Tổ chức tốt thực hiện các giải pháp về phát triển, nâng cao chất lượng công tác y tế trường học.
- Chỉ đạo các cơ quan Báo, đài tại địa phương tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT, đảm bảo công tác tuyên truyền thực hiện thường xuyên, đạt hiệu quả cao.
8. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Đưa mục tiêu, kế hoạch, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế là một chỉ tiêu trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương, triển khai thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân trong chương trình nông thôn mới. Giao chỉ tiêu tỷ lệ bao phủ BHYT cho từng xã, phường.
- Vận động cộng đồng hỗ trợ kinh phí cho các đối tượng khó khăn có điều kiện tham gia bảo hiểm y tế; đồng thời có trách nhiệm trong chỉ đạo việc quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế tại địa phương.
9. Trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể:
- Phối hợp tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia bảo hiểm y tế.
b) Liên đoàn Lao động:
- Vận động người sử dụng lao động, người lao động tuân thủ các quy định về bảo hiểm y tế.
c) Hội Liên hiệp Phụ nữ:
Hội phụ nữ các cấp, gia đình và người thân tích cực tham gia bảo hiểm y tế.
- Phối hợp giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế và việc triển khai Đề án.
- Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên hội nông dân các cấp về chính sách bảo hiểm y tế, vận động người nông dân và gia đình tham gia bảo hiểm y tế, đặc biệt chú trọng tới hộ gia đình cận nghèo, hộ gia đình nông dân có mức sống trung bình đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế.
- Phối hợp giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Tuyên truyền, giáo dục cho các đoàn viên, thanh niên, học sinh, sinh viên về chính sách bảo hiểm y tế.
e) Các tổ chức khác
TỶ LỆ BAO PHỦ BHYT THEO ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2012
TT | Đơn vị | Thẻ BHYT | Dân số | Tỷ lệ % |
Tổng cộng | 690.274 | 1.209.192 | 57,09 | |
1 |
115.114 | 249.451 | 46,15 | |
2 |
61.383 | 131.972 | 46,51 | |
3 |
48.620 | 116.349 | 41,79 | |
4 |
35.684 | 88.432 | 40,35 | |
5 |
73.111 | 161.563 | 45,25 | |
6 |
50.275 | 114.358 | 43,96 | |
7 |
53.503 | 124.789 | 42,87 | |
8 |
34.007 | 100.026 | 34,00 | |
9 |
53.048 | 122.252 | 43,39 | |
10 |
165.529 |
|
|
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KHÁM CHỮA BỆNH BHYT
Năm | Số lượt người KCB.BHYT | Bình quân số lần KCB/năm | Tổng chi phí KCB.BHYT | ||
Tổng số | Nội trú | Ngoại trú | |||
2008 | 839.610 | 41.602 | 798.008 | 2.15 | 80.229.053.700 |
2009 | 1.272.716 | 69.647 | 1.203.069 | 2.21 | 149.246.476.318 |
2010 | 1.485.504 | 98.321 | 1.387.183 | 2.56 | 233.523.203.854 |
2011 | 2.012.471 | 153.778 | 1.858.693 | 2.77 | 360.654.605.111 |
2012 | 2.485.235 | 207.221 | 2.278.014 | 3.2 | 558.660.636.890 |
TÌNH HÌNH THU, CHI BHYT QUA CÁC NĂM
Năm | Tổng số thu | Tổng chi |
2008 | 75.971.251.755 | 80.229.053.700 |
2009 | 118.813.641.014 | 149.246.476.318 |
2010 | 274.274.709.756 | 233.523.203.854 |
2011 | 335.701.380.035 | 360.654.605.111 |
2012 | 424.709.806.185 | 558.660.636.890 |
ĐỘ BAO PHỦ DÂN SỐ THAM GIA BHYT THEO LỘ TRÌNH
Nội dung | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 |
Dân số | 1.228.056 | 1.237.488 | 1.246.920 | 1.256.352 | 1.265.784 | 1.275.216 | 1.284.648 | 1.294.080 |
Có thẻ BHYT | 759.921 | 828.869 | 898.779 | 969.652 | 1.041.487 | 1.114.283 | 1.188.042 | 1.262.763 |
Tỷ lệ % | 58 | 65 | 72 | 77 | 82 | 87 | 92 | 96 |
File gốc của Quyết định 4280/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn năm 2013 – 2015 và đến năm 2020 do thành phố Cần Thơ đang được cập nhật.
Quyết định 4280/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn năm 2013 – 2015 và đến năm 2020 do thành phố Cần Thơ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Số hiệu | 4280/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Hùng Dũng |
Ngày ban hành | 2013-12-13 |
Ngày hiệu lực | 2013-12-13 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |