Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Bảo hiểm » Nghị định 19-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 19-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 2 năm 1995


NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 19-CP VỀ VIỆC THÀNH LẬP BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM TRÊN CƠ SỞ THỐNG NHẤT CÁC TỔ CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI HIỆN NAY Ở TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Điều 150 Bộ Luật lao động;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1.- Nay thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức Bảo hiểm xã hội hiện nay ở Trung ương và địa phương thuộc hệ thống Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo công tác quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội và thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội theo pháp luật của Nhà nước.

Điều 2.- Bảo hiểm xã hội Việt Nam có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ, có con dấu riêng, có tài khoản, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.

Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước.

Điều 3.- Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

1/ Tổ chức thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ, gồm các nguồn thu sau:

a) Người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương;

b) Người lao động đóng bằng 5% tiền lương;

c) Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm thực hiện các chế độ bảo hiểm

xã hội đối với người lao động;

d) Các nguồn thu khác.

2/ Quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội và tổ chức việc chi trả cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội các khoản trợ cấp về bảo hiểm xã hội đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn theo quy định tại các Điều 142, 143, 144, 145, 146 Bộ Luật lao động.

3/ Có quyền từ chối việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho các đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội khi có kết luận của cơ quan của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và hành vi man trá, làm giả hồ sơ, tài liệu; đồng thời ra văn bản thông báo việc từ chối chi trả đó cho đương sự, cơ quan sử dụng lao động và cơ quan pháp luật.

4/ Bồi thường mọi khoản thu, chi sai các quy định của Nhà nước về Bảo hiểm xã hội cho các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

5/ Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án và biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.

6/ Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về định mức chi phí quản lý; định mức lệ phí thu chi quỹ bảo hiểm xã hội và các quy định khác có liên quan đến hoạt động bảo hiểm xã hội và tổ chức thực hiện.

7/ Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước vó liên quan việc sửa đổi, bổ sung các chính sách chế độ bảo hiểm xã hội phù hợp với tình hình của đất nước trong từng giai đoạn.

8/ Tổ chức thực hiện công tác thống kê, hạch toán, kế toán; hướng dẫn nghiệp vụ thu, chi bảo hiểm xã hội và kiểm tra việc thực hiện. Tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, giải thích các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội.

9/ Kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi bảo hiểm xã hội.

10/ Giải quyết kịp thời các khiếu nại của người tham gia bảo hiểm xã hội về việc thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội.

11/ Thực hiện việc hợp tác quốc tế về sự nghiệp bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.

12/ Quản lý tổ chức, viên chức và cơ sở vật chất và cơ sở vật chất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của Nhà nước.

Điều 4.- Bảo hiểm xã hội Việt Nam đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ; sự quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, sự giám sát của tổ chức công đoàn.

Về kinh phí hoạt động của bộ máy Bảo hiểm xã hội ViệtNam, Bảo hiểm xã hội ViệtNam thống nhất với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong một văn bản riêng.

Điều 5.- Thành lập Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan quản lý cao nhất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau: chỉ đạo và giám sát, kiểm tra việc thu, chi, quản lý quỹ; quyết định các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng quỹ Bảo hiểm xã hội; thẩm tra quyết toán và thông qua dự toán hàng năm; kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có liên quan bổ sung, sửa đổi các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội; giải quyết các khiếu nại của người tham gia bảo hiểm xã hội; đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Thành viên của Hội đồng quản lý bao gồm: đại diện có thẩm quyền của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Chủ tịch, một Phó Chủ tịch và các thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm.

Bộ máy giúp việc Hội đồng quản lý do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bố trí.

Điều 6.- Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương, có cơ cấu như sau:

- ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

- Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

Điều 7.- Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành theo chế độ Thủ tướng. Giúp việc Tổng Giám đốc có các Phó Tổng Giám đốc.

Tổng Giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định tại Điều 3 Nghị định này, Quy chế tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, và theo các quyết định của Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Quy chế tổ chức và hoạt động cụ thể của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (bao gồm cả quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam) do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam và ý kiến thẩm định của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.

Điều 8.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Việc giao nhiệm vụ, tổ chức và nhân sự sang BHXH Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 125/TT-LB năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/02/2020)

Thông tư liên tịch 125/TT-LB năm 1995 hướng dẫn giao nhiệm vụ, tổ chức và nhân sự bảo hiểm xã hội của hệ thống lao động - thương binh và xã hội Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam sang bảo hiểm xã hội Việt Nam do Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành


Thi hành chỉ thị số 1065 TCCB ngày 4-3-1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 19/CP ngày 16 tháng 2 năm 1995 về thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam, để Bảo hiểm xã hội Việt Nam sớm triển khai hoạt động, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc bàn giao nhiệm vụ, tổ chức và nhân sự của Bảo hiểm xã hội thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Điều 1 Nghị định số 19/CP của Chính phủ quy định Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thành lập trên cơ sở thống nhất các tổ chức Bảo hiểm xã hội hiện nay ở Trung ương và địa phương thuộc hệ thống Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo công tác quản lý bảo hiểm và thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội theo pháp luật của Nhà nước.
Căn cứ Điều 1 này, toàn bộ tổ chức, nhân sự thuộc hệ thống Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam từ Trung ương đến địa phương đang thực hiện nhiệm vụ quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội và thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đều được chuyển giao sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Việc bàn giao phải được tiến hành nhanh gọn, đầy đủ, rõ ràng, đảm bảo sau khi nhận bàn giao thực hiện ngay được các công việc do Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn bàn giao sang, không làm gián đoạn hoặc ách tắc đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội với người lao động.
3. Việc bàn giao thực hiện trực tiếp theo từng cấp và theo trình tự:
a. Ở Trung ương: Lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam bàn giao nhiệm vụ, tổ chức và nhân sự cho Tổng Giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Đối với các Công đoàn ngành nghề toàn quốc do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trực tiếp bàn giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chứng kiến việc bàn giao giữa các cơ quan.
b. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh):
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bàn giao nhiệm vụ, tổ chức và nhân sự bảo hiểm xã hội cho Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh bàn giao nhiệm vụ, tổ chức và nhân sự bảo hiểm xã hội (không bao gồm hệ thống nhà nghỉ và cán bộ, công nhân viên quản lý, phục vụ hệ thống nhà nghỉ) cho Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Đại diện Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chứng kiến việc bàn giao giữa các cơ quan của một số tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thu, chi bảo hiểm xã hội lớn.
c. Ở huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (gọi chung là huyện):
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện uỷ quyền cho Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (hoặc Phòng tổ chức - lao động) bàn giao nhiệm vụ, tổ chức và nhân sự cho Giám đốc bảo hiểm xã hội huyện.
- Chủ tịch Liên đoàn lao động huyện bàn giao nhiệm vụ, tổ chức và nhân sự bảo hiểm xã hội (không bàn giao hệ thống nhà nghỉ và cán bộ, công nhân viên quản lý, phục vụ hệ thống nhà nghỉ nếu có) cho Giám đốc bảo hiểm xã hội huyện.
Đại diện Uỷ ban nhân dân huyện, Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chứng kiến việc bàn giao giữa các cơ quan.
II. NỘI DUNG BÀN GIAO
1. Các nhiệm vụ cụ thể được chuyển giao từ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cho bảo hiểm xã hội bao gồm:
a. Thu tiền bảo hiểm xã hội do người sử dụng lao động và người lao động đóng góp theo quy định của Bộ Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội.
b. Thực hiện việc chi trả tiền bảo hiểm xã hội theo các chế độ bảo hiểm xã hội cho các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đang được ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động chi trả.
c. Kể từ thời điểm nhận bàn giao trực tiếp quyết toán với Bộ Tài chính tiền chi trả bảo hiểm xã hội cho các đối tượng được hưởng đang do ngân sách Nhà nước cấp kinh phí.
d. Hướng dẫn nghiệp vụ về thu chi, quản lý quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ Tài chính.
e. Xét duyệt các hồ sơ, thủ tục để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. quyết định cấp sổ hưu, tuất hoặc thẻ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đúng quy định của pháp luật kể từ ngày nhận bàn giao.
g. Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của những người tham gia bảo hiểm xã hội kể cả hồ sơ tài liệu của các đối tượng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đang quản lý (hưu trí, mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tuất, ốm đau, thai sản) đã xử lý trước khi bàn giao.
h. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm giải quyết tiếp các công việc còn tồn đọng hoặc công việc chưa xử lý xong mà ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam bàn giao kể cả việc truy thu tiền bảo hiểm xã hội mà người sử dụng lao động và người lao động chưa nộp.
2. Về tổ chức:
a. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện. Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động. Chủ tịch công đoàn ngành nghề toàn quốc. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh. huyện có quyết đinh tách bộ phận xét duyệt hồ sơ thủ tục để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. thu, chi trả bảo hiểm xã hội. quản lý quỹ, quản lý hồ sơ tài liệu của các đối tượng bảo hiểm xã hội để bàn giao cho bảo hiểm xã hội Việt Nam.
b. Riêng một số tỉnh đã chọn thí điểm thành lập tổ chức bảo hiểm xã hội độc lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thì bàn giao toàn bộ về tổ chức và nhân sự bảo hiểm xã hội này cho bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Về nhân sự:
Nhân sự được bàn giao theo tổ chức của từng cấp (bộ phận được tách sang), số người thuộc bộ phận đó được bàn giao toàn bộ và được thành lập thành hai danh sách sau:
a. Danh sách những người được tuyển dụng chính thức và đã xếp vào ngạch, bậc lương trong biên chế được cấp có thẩm quyền giao theo kế hoạch 1994 (theo biểu mẫu) kèm theo hồ sơ trích ngang từng người.
b. Danh sách nhân viên hợp đồng theo kế hoạch được duyệt năm 1994 và nhân viên hợp đồng đến ngày 16 tháng 02 năm 1995 (giải trình rõ ràng số tăng thêm so với năm 1994).
c. Trường hợp nhân sự đang phải nghỉ việc chờ xem xét kỷ luật, đi học dài hạn, đi nước ngoài từ 03 tháng trở lên vì lý do cá nhân... thì do Thủ trưởng đơn vị giao và nhận xem xét và thoả thuận. Nếu không thoả thuận được thì báo cáo cơ quan quản lý cấp trên giải quyết nhưng phải bảo đảm cho người lao động không bị mất việc làm do bàn giao nhiệm vụ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Để thực hiện việc bàn giao, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định bổ nhiệm Giám đốc bảo hiểm xã hội ở tỉnh sau khi được Hội đồng quản lý thông qua.
2. Việc bàn giao nhiệm vụ, tổ chức và nhân sự phải lập biên bản có dấu, chữ ký của các bên giao và nhận.
Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh phải tổng hợp báo cáo cho Tổng Giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam biết việc bàn giao trên địa bàn tỉnh.
Tổng Giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo tổng hợp kết quả bàn giao nhiệm vụ, tổ chức và nhân sự toàn quốc cho Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
3. Thời hạn bàn giao từ ngày Thông tư này được ký ban hành, chậm nhất tới 31-8-1995 phải hoàn thành.
Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc đề nghị các cơ quan kịp thời phản ánh về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để phối hợp giải quyết.

Hướng dẫn

Quy chế quản lý tài chính được ban hành kèm theo Quyết định 20/1998/QĐ-TTg

Quyết định 20/1998/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành


Căn cứ Nghị định số 19/ CP ngày 16 tháng 2 năm 1995 của Chính phủ về việc thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1998. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bản Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này áp dụng cho hoạt động quản lý tài chính đối với toàn bộ hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bao gồm:
...
Điều 2. Hàng tháng, Bộ Tài chính cấp đủ kinh phí cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam để chi trả cho các đối tượng đang hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 1 tháng 1 năm 1995. Khoản kinh phí trên được hạch toán, quyết toán riêng theo các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 3. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do người lao động và người sử dụng lao động đóng, Ngân sách Nhà nước đóng và hỗ trợ, lãi hoạt động bảo tồn, tăng trưởng quỹ và thu khác. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam. hạch toán độc lập với Ngân sách Nhà nước và được Nhà nước bảo hộ.
Điều 4. Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để chi trả cho các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 1 tháng 1 năm 1995, chi phí quản lý bộ máy của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chi cho hoạt động bảo tồn, tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội và chi khác.
Điều 5. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam được Ngân sách Nhà nước cân đối cấp dần trong một số năm, ngoài ra còn được bổ sung từ tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp đầu tư tăng trưởng quỹ đem lại.
Điều 6. Hàng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm lập dự toán thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, chi bộ máy quản lý, chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trình Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và gửi Bộ Tài chính. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ vào dự toán đã được thông qua giao nhiệm vụ thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, chi đầu tư xây dựng cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
...
Chương 2: NGUỒN HÌNH THÀNH QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 7. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ các nguồn sau đây:
...
Điều 8. Việc đóng góp của các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các quy định tại điểm 1 và điểm 2 Điều 36 của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ, các quy định tại điểm 1 và điểm 2 Điều 34 của Điều lệ Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ được thực hiện như sau:
...
Điều 9. Hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam được mở tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm xã hội tại hệ thống Kho bạc Nhà nước và được mở tài khoản chuyên thu bảo hiểm xã hội tại hệ thống Ngân hàng thương mại của Nhà nước. Số dư trên tất cả các tài khoản tiền gửi của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Ngân hàng thương mại Nhà nước và Kho bạc Nhà nước được hưởng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn theo quy định của các ngân hàng thương mại của Nhà nước.
Chương 3: CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 10.
...
Điều 11. Ngân sách Nhà nước cấp đủ kinh phí để chi trả cho các đối tượng đang hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 1 tháng 1 năm 1995 bao gồm các khoản:
...
Điều 12. Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện đầy đủ các quy định về việc lập dự toán, sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí để chi trả cho các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội do Ngân sách Nhà nước bảo đảm theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Chính Phủ và Bộ Tài chính về thực hiện việc cấp, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước.
Điều 13. Quỹ bảo hiểm xã hội sử dụng để chi trả cho các đối tượng được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 bao gồm các khoản:
...
Chương 4: CHI PHÍ QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Điều 14.
...
Điều 15.
...
Điều 16.
...
Chương 5: HOẠT ĐỘNG BẢO TOÀN GIÁ TRỊ VÀ TĂNG TRƯỞNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 17.
...
Điều 18. Tiền sinh lợi do hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội được phân bổ sử dụng như sau

Từ khóa: Nghị định 19-CP, Nghị định số 19-CP, Nghị định 19-CP của Chính phủ, Nghị định số 19-CP của Chính phủ, Nghị định 19 CP của Chính phủ, 19-CP

File gốc của Nghị định 19-CP năm 1995 về việc thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức Bảo hiểm xã hội hiện nay ở Trung ương và địa phương đang được cập nhật.

Bảo hiểm

  • Công văn 3535/LĐTBXH-VL năm 2021 về xác định đối tượng hưởng hỗ trợ theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
  • Công văn 2658/SGDĐT-CTTT năm 2021 về tăng cường thực hiện công tác bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Công văn 3138/BHXH-CSXH năm 2021 về xác định đối tượng hưởng hỗ trợ theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
  • Công văn 3215/UBND-VX năm 2021 về tăng cường thực hiện công tác bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên năm học 2021-2022 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Quyết định 926/QĐ-BHXH năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19
  • Nghị quyết 118/NQ-CP năm 2021 thông qua dự thảo Báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội năm 2020 sau khi tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ ban hành
  • Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Chính phủ ban hành
  • Kế hoạch 621/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
  • Nghị quyết 2919/NQ-HĐQL năm 2021 về Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
  • Quyết định 3375/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An

Nghị định 19-CP năm 1995 về việc thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức Bảo hiểm xã hội hiện nay ở Trung ương và địa phương

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 19-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành 1995-02-16
Ngày hiệu lực 1995-02-16
Lĩnh vực Bảo hiểm
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư liên tịch 125/TT-LB năm 1995 hướng dẫn giao nhiệm vụ, tổ chức và nhân sự bảo hiểm xã hội của hệ thống lao động - thương binh và xã hội Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam sang bảo hiểm xã hội Việt Nam do Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
  • Quyết định 20/1998/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu