ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 337/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ ĐỊA PHƯƠNG I
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 240/QĐ-UBDT ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Địa phương I;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số Quyết định số 363/QĐ-UBDT ngày 19/7/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc ban hành Quy chế làm việc của Vụ Địa phương I.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
LÀM VIỆC CỦA VỤ ĐỊA PHƯƠNG I
(Ban hành kèm theo Quyết định số 337/QĐ-UBDT ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác, phạm vi, trình tự giải quyết và chế độ làm việc giữa Lãnh đạo, công chức của Vụ Địa phương I (gọi tắt là Vụ).
2. Lãnh đạo Vụ làm việc trực tiếp với các công chức; Các công chức chịu trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trực tiếp với Lãnh đạo Vụ phụ trách (Phó Vụ trưởng hoặc Vụ trưởng); Lãnh đạo Vụ phụ trách là Phó Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo kết quả, tiến độ triển khai, thực hiện nhiệm vụ được giao quản lý và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ với Vụ trưởng; Trong trường hợp cần thiết Vụ trưởng trực tiếp chỉ đạo chuyên viên thực hiện nhiệm vụ.
4. Lãnh đạo, công chức Vụ giải quyết và xử lý công việc: Đúng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; Tuân thủ trình tự thủ tục, thời hạn giải quyết công việc theo chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc (trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên); Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ được giao.
TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
1. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng được quy định tại Điều 7, Chương II, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định số 559/QĐ-UBDT ngày 25 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
a) Phụ trách chung đối với toàn bộ các hoạt động của Vụ; chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban giao;
c) Phân công nhiệm vụ cho các Phó Vụ trưởng, công chức của Vụ để tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt và thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Ủy ban giao;
đ) Trực tiếp phụ trách một số nhiệm vụ công tác cụ thể của Vụ theo phân công nhiệm vụ hằng năm đối với mỗi công chức và chỉ đạo Phó Vụ trưởng và các chuyên viên thực hiện nhiệm vụ công tác được phân công;
g) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ công tác đã giao cho Phó Vụ trưởng thực hiện nhưng thấy cần thiết phải giải quyết vì cấp bách hoặc nội dung quan trọng hoặc do Phó Vụ trưởng được phân công thực hiện vắng mặt; Những việc các Phó Vụ trưởng còn có ý kiến khác nhau;
h) Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do yêu cầu của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc;
3. Vụ trưởng đưa ra thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Vụ trước khi quyết định các vấn đề sau:
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Vụ chủ trì xây dựng để Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban ban hành hoặc để Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo thẩm quyền;
d) Những vấn đề khác theo quy định của pháp luật.
1. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng được quy định tại Điều 8, Chương II, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc được ban hành tại Quyết định số 559/QĐ-UBDT ngày 25 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
2. Phó Vụ trưởng có trách nhiệm:
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công việc trong các lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách;
d) Phối hợp với các Phó Vụ trưởng khác trong Vụ để giải quyết công việc có liên quan;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng và Lãnh đạo Ủy ban giao.
a) Những vấn đề pháp luật chưa quy định, chưa có trong chương trình, kế hoạch công tác của Vụ hoặc mới phát sinh, nhạy cảm, quan trọng khác trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao;
c) Những vấn đề có liên quan đến từ hai Phó Vụ trưởng đơn vị trở lên nhưng các Phó Vụ trưởng trong vụ còn có ý kiến khác nhau hoặc liên quan đến lĩnh vực do Vụ trưởng phụ trách
2. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành văn bản, quy trình giải quyết công việc;
4. Nghiên cứu, đề xuất nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
6. Chấp hành chế độ thông tin, báo cáo hàng tuần; quản lý, lưu giữ hồ sơ công việc; quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc được giao theo quy định;
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của công chức theo quy định của pháp luật, của Ủy ban Dân tộc và của Vụ.
1. Vụ trưởng thông tin cho các Phó Vụ trưởng về các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, sự chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc trong các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
2. Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về việc quản lý các lĩnh vực, nhiệm vụ công tác, công chức được Vụ trưởng phân công phụ trách công tác. Các Phó Vụ trưởng phối hợp với nhau trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Vụ trưởng khác phụ trách thì Phó Vụ trưởng được giao chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Vụ trưởng quyết định.
Điều 7. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Vụ và các chuyên viên
2. Chịu trách nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo Vụ phụ trách về lĩnh vực công tác được phân công; Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Vụ phụ trách có thể báo cáo Lãnh đạo Ủy ban cho phép chuyên viên được trực tiếp báo cáo ý kiến tham mưu của mình để xem xét, quyết định;
Điều 8. Quan hệ giữa các chuyên viên trong Vụ
2. Giữa các chuyên viên cần bảo đảm duy trì sự phối hợp, trao đổi thông tin thường xuyên về chuyên môn; Trao đổi hướng dẫn nhau về các kỹ năng, nghiệp vụ để tăng cường hiệu suất, hiệu quả công việc.
Điều 9. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Vụ với cấp Ủy và các tổ chức đoàn thể thuộc Vụ
2. Lãnh đạo Vụ tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; Định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, hằng năm thông báo với cấp Ủy và các tổ đoàn thể về nhiệm vụ của Vụ, bàn các nội dung, biện pháp phối hợp lãnh đạo công tác chính trị - tư tưởng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chế độ, chính sách đối với công chức; Phối hợp với cấp Ủy và các tổ chức đoàn thể chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức; Bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
1. Chương trình công tác của Vụ do Vụ trưởng giao cho công chức của Vụ xây dựng trên cơ sở chương trình công tác của các bộ phận chuyên môn thuộc Vụ.
a) Chương trình công tác năm
Chương trình công tác năm của Vụ bao gồm: Nội dung công việc, thời hạn hoàn thành, sản phẩm hoàn thành, phân công trách nhiệm đến từng Lãnh đạo Vụ phụ trách, từng công chức đảm nhiệm.
Căn cứ vào chương trình công tác năm, kết quả thực hiện nhiệm vụ của quý trước và các nhiệm vụ mới phát sinh, các bộ phận chuyên môn dự kiến chương trình công tác quý gửi công chức của vụ được phân công xây dựng và tổng hợp kế hoạch để lập chương trình công tác quý của vụ, trình lãnh đạo vụ thống nhất ký phê duyệt;
c) Chương trình công tác tháng:
d) Vụ trưởng quy định cụ thể thời hạn xây dựng chương trình công tác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và điều kiện công tác của Vụ.
4. Lịch làm việc của Lãnh đạo Vụ tuần tiếp theo được Vụ trưởng phê duyệt và thông báo trước 15 giờ thứ sáu hàng tuần.
1. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hằng năm, Lãnh đạo Vụ rà soát, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của Vụ, gửi Văn phòng Ủy ban Dân tộc, các đơn vị liên quan để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban kết quả xử lý công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.
Điều 12. Soạn thảo và ký duyệt văn bản
1. Văn bản trình Lãnh đạo Ủy ban ký hoặc phê duyệt thì Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách (trong trường hợp được phân công hoặc được ủy quyền) kiểm tra, ký tắt vào văn bản và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Ủy ban, trước pháp luật về văn bản được ban hành.
3. Văn bản do Vụ trưởng ký thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban theo quy định hoặc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban ủy quyền thì công chức được phân công xây dựng văn bản ký tắt trước mặt Vụ trưởng trước khi văn bản được ban hành.
1. Họp giao ban Lãnh đạo Vụ:
Lãnh đạo Vụ phân công một công chức có trách nhiệm ghi biên bản và thông báo kết luận họp giao ban đến toàn thể công chức trong Vụ.
a) Hàng tháng, Vụ trưởng tổ chức họp toàn thể công chức của Vụ để thông báo các hoạt động của Ủy ban Dân tộc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ, đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác trong tháng và triển khai chương trình công tác của tháng tiếp theo; Thời gian họp cụ thể, Vụ trưởng chủ động sắp xếp ấn định ngày họp và thông báo tập thể Lãnh đạo, công chức Vụ.
c) Việc tổ chức họp tập thể Lãnh đạo, công chức để sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của Vụ định kỳ sáu tháng và hàng năm được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc.
1. Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền có trách nhiệm thông tin về việc thực hiện chương trình kế hoạch công tác của Ủy ban Dân tộc; truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban tới tập thể công chức của Vụ; Tiếp nhận và giải quyết hoặc báo cáo Lãnh đạo Ủy ban giải quyết những kiến nghị, đề xuất của công chức trong Vụ có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc và của Vụ.
a) Niêm yết tại bảng thông báo chung của Vụ;
c) Các hình thức phù hợp khác.
Chế độ báo cáo của Vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và các quy định cụ thể sau:
a) Định kỳ vào sáng thứ 5 hằng tuần có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết quả tham mưu, giúp việc trong tuần với Vụ trưởng;
c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Vụ trưởng, Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc trực tiếp phụ trách.
a) Định kỳ vào 9 giờ 30 phút thứ 5 hằng tuần có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết quả tham mưu, giúp việc trong tuần với bộ phận tổng hợp, để bộ phận tổng hợp làm báo cáo tuần theo quy định;
c) Báo cáo các nội dung khác theo quy định hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo cấp trên.
Chế độ quản lý công văn, tài liệu của Vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và các quy định cụ thể sau:
2. Công chức của Vụ được phân công luân phiên 02 tháng/lần (Hai) nhiệm vụ hành chính - văn thư của Vụ, có trách nhiệm tiếp nhận văn bản gửi đến, vào sổ công văn và chuyển cho Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền xử lý văn bản; Phát hành, theo dõi và lưu trữ công văn gửi đi của Vụ theo quy định. Trường hợp văn bản phát hành của Vụ đi hoặc xin ý kiến cấp trên có tính khẩn trương, thì chuyên viên trực tiếp tham mưu thực hiện.
Điều 17. Quản lý công chức của Vụ
2. Công chức đi công tác, tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội thảo theo sự phân công hoặc được sự đồng ý của Vụ trưởng. Vụ trưởng có trách nhiệm cử công chức có tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu công việc và chịu trách nhiệm về việc cử công chức.
3. Việc cử Lãnh đạo, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban Dân tộc
Điều 18. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
2. Việc tiếp khách là công dân trong nước đến liên hệ giải quyết các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban Dân tộc được thực hiện theo Quy chế làm việc và các quy định có liên quan của Ủy ban Dân tộc.
1. Lãnh đạo, công chức Vụ Địa phương I chịu trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Vụ trưởng Vụ Địa phương I có quyền báo cáo Lãnh đạo Ủy ban phụ trách xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 337/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế làm việc của Vụ Địa phương I do Ủy ban Dân tộc ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 337/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế làm việc của Vụ Địa phương I do Ủy ban Dân tộc ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Số hiệu | 337/QĐ-UBDT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Sơn Hải |
Ngày ban hành | 2018-06-18 |
Ngày hiệu lực | 2018-06-18 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |