ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 347/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ TUYÊN TRUYỀN
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tuyên truyền,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 343/QĐ-UBDT ngày 08 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành quy chế làm việc của Vụ Tuyên truyền.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
LÀM VIỆC CỦA VỤ TUYÊN TRUYỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 347/QĐ-UBDT, ngày 19/6/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Vụ Tuyên truyền, Ủy ban Dân tộc.
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 559/QĐ-UBDT, ngày 25/9/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của Lãnh đạo ủy ban.
4. Phân công công việc phù hợp với trình độ chuyên môn bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, viên chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Tuyên truyền được quy định tại Điều 7, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm và Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo, chế độ họp, hội nghị theo quy định của pháp luật và của Ủy ban Dân tộc.
b) Chủ động trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban Dân tộc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền của Vụ, Vụ trưởng phải kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo Lãnh đạo Ủy ban để giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của Vụ sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo ủy ban; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác hoặc vượt thẩm quyền;
3. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng các Vụ, đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ Tuyên truyền và thực hiện nhiệm vụ chung của Ủy ban.
5. Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc của Vụ Tuyên truyền trên cơ sở Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc; phân công công tác cho các Phó Vụ trưởng và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
7. Xử lý công việc đã giao cho Phó Vụ trưởng thực hiện, nhưng vì cấp bách cần thiết phải giải quyết, nội dung quan trọng hoặc Phó vụ trưởng được phân công vắng mặt; những việc các Phó Vụ trưởng còn có ý kiến khác nhau.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng
a) Các Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; trực tiếp phụ trách một nhóm chuyên viên giúp việc trong lĩnh vực được phân công, được sử dụng quyền hạn của Vụ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về những quyết định của mình.
c) Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Vụ trưởng thì các Phó Vụ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Vụ trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng:
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức, viên chức trong Vụ
2. Chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất về lĩnh vực chuyên môn được phân công, đồng thời giúp Lãnh đạo Vụ triển khai thực hiện các công việc được giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.
4. Công chức, viên chức trong Vụ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện giúp đỡ nhau trong công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Quan hệ giữa Vụ trưởng Vụ Lãnh đạo ủy ban
2. Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Ủy ban về kết quả thực hiện công tác, kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 3 Quy chế này và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của Ủy ban Dân tộc và chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
Điều 7. Quan hệ công tác giữa Vụ Trưởng với Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
2. Đối với các công việc có liên quan đến nhiều Vụ, đơn vị trong Ủy ban hoặc các cơ quan, đơn vị khác thì Vụ, đơn vị chủ trì phải chủ động, thường xuyên trao đổi thông tin để phối hợp giải quyết công việc có chất lượng và hiệu quả.
Điều 8. Quan hệ giữa Lãnh đạo Vụ và công chức, viên chức trong Vụ
2. Vụ trưởng có thể làm việc trực tiếp với các chuyên viên trong Vụ, giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công cho các Phó Vụ trưởng hoặc điều chỉnh công việc của các Phó Vụ trưởng.
4. Trong thời gian Vụ trưởng đi công tác vắng sẽ ủy nhiệm cho một Phó Vụ trưởng làm nhiệm vụ thường trực, thay mặt Vụ trưởng điều hành công việc của Vụ.
Điều 9. Quan hệ giữa Vụ trưởng với Chi bộ, các tổ chức đoàn thể trong Vụ
2. Công chức, viên chức là đảng viên, đoàn viên, hội viên các tổ chức đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, đoàn viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của công chức, viên chức; giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Vụ và pháp luật về kết quả thực hiện công việc được giao.
1. Căn cứ chương trình công tác của Ủy ban Dân tộc; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Tuyên truyền và các nhiệm vụ được Lãnh đạo Ủy ban giao, Vụ trưởng có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Vụ và tổ chức thực hiện. Chương trình công tác phải xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm đến từng công chức, viên chức, đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ trình lãnh đạo cấp trên xem xét theo chương trình công tác của Ủy ban.
3. Căn cứ vào chương trình công tác của Vụ và công việc được giao, công chức, viên chức chủ động xây dựng kế hoạch công tác theo tháng, quý, 6 tháng, năm trình lãnh đạo Vụ; chủ động giải quyết công việc và tham mưu cho lãnh đạo Vụ kịp thời giải quyết các công việc được phân công.
1. Vụ trưởng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để đơn vị hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác.
3. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách và thông báo cho Văn phòng biết để điều chỉnh chương trình chung và giải pháp khắc phục.
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VỤ
1. Vụ trưởng phụ trách chung và xem xét, giải quyết toàn bộ công việc của Vụ theo chức năng, nhiệm vụ được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban giao.
3. Các cách thức giải quyết công việc như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các đơn vị liên quan hoặc tiếp khách và các phương thức khác thực hiện theo quy định hiện hành và Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc.
1. Công văn, Tờ trình Lãnh đạo Ủy ban do Vụ trưởng ký trình.
3. Công chức, viên chức của Vụ dự thảo các văn bản trình do lãnh đạo Vụ giao; không được trực tiếp ký trình các văn bản gửi Lãnh đạo Ủy ban.
1. Vụ trưởng được ký thừa lệnh hoặc thừa ủy quyền Bộ trưởng, Chủ nhiệm một số loại văn bản theo quyết định riêng của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
Điều 15. Kiểm tra, báo cáo việc thực hiện các văn bản đã ban hành
2. Vụ trưởng có trách nhiệm chỉ đạo Vụ thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại đơn vị, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
CHẾ ĐỘ HỌP, HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, ĐI CÔNG TÁC ĐỊA PHƯƠNG
1. Họp Vụ để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.
3. Tuần đầu hàng tháng họp Vụ kiểm điểm tình hình thực hiện công tác tháng trước và kế hoạch triển khai nhiệm vụ tháng tiếp theo.
a) Các hội nghị, hội thảo do Vụ chủ trì hoặc Vụ tham mưu giúp Lãnh đạo Ủy ban chủ trì, Phó Vụ trưởng và công chức, viên chức được Vụ trưởng phân công thực hiện phải chuẩn bị nội dung và kế hoạch tổ chức để Vụ trưởng trình Lãnh đạo Ủy ban phê duyệt.
2. Tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo:
b) Phó Vụ trưởng dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo khi được Lãnh đạo Ủy ban hoặc Vụ trưởng phân công, khi kết thúc phải báo cáo kết quả với Lãnh đạo Ủy ban và Vụ trưởng.
Điều 18. Đi công tác địa phương
2. Sau mỗi đợt công tác phải có báo cáo bằng văn bản trình Lãnh đạo Vụ và Lãnh đạo Ủy ban.
Điều 19. Đi công tác nước ngoài
Điều 20. Chế độ thông tin, báo cáo
a) Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm thông báo, tạo điều kiện để công chức, viên chức nắm bắt các thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Ủy ban Dân tộc liên quan đến công việc của đơn vị và của ngành; về hoạt động của Ủy ban Dân tộc, của các Vụ, đơn vị trực thuộc trong ngành; về chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức...
c) Các nội dung khác thực hiện theo các quy định của Quy chế làm việc và Quy chế phát ngôn của Ủy ban Dân tộc.
a) Báo cáo định kỳ và đột xuất với Lãnh đạo Ủy ban:
- Việc chuẩn bị báo cáo chung của Vụ do chuyên viên tổng hợp của Vụ tiến hành; báo cáo chuyên đề hoặc đột xuất, có thể do các chuyên viên khác đảm nhận theo sự phân công của Lãnh đạo Vụ.
b) Chế độ báo cáo của các Phó Vụ trưởng với Vụ trưởng:
c) Chế độ báo cáo của chuyên viên:
- Báo cáo tháng: Vào ngày 24 hàng tháng, các chuyên viên phải báo cáo tình hình thực hiện công việc được giao và kế hoạch công tác tháng tiếp theo, gửi chuyên viên tổng hợp để xây dựng báo cáo công tác tháng của Vụ.
Chuyên viên không được trực tiếp báo cáo với Lãnh đạo Ủy ban về công việc của Vụ khi chưa được Lãnh đạo Vụ đồng ý hoặc không có yêu cầu của Lãnh đạo Ủy ban.
1. Lãnh đạo, các chuyên viên Vụ Tuyên truyền chịu trách nhiệm chấp hành đúng và đầy đủ các quy định trong Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có những vấn đề gì phát sinh, vướng mắc, Vụ trưởng Vụ Tuyên truyền có trách nhiệm phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, sửa đổi, bổ sung để thực hiện./.
File gốc của Quyết định 347/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế làm việc của Vụ Tuyên truyền do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 347/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế làm việc của Vụ Tuyên truyền do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Số hiệu | 347/QĐ-UBDT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nông Quốc Tuấn |
Ngày ban hành | 2018-06-19 |
Ngày hiệu lực | 2018-06-19 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |