ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 380/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-UBDT ngày 25 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quy chế này.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
LÀM VIỆC CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 380/QĐ-UBDT ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định chế độ làm việc của Trung tâm Thông tin.
2. Quan hệ công tác và lề lối làm việc đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, rõ ràng, minh bạch trong mọi hoạt động, chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban Dân tộc và theo các quy định hiện hành của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp chuyên trách về công nghệ thông tin và truyền thông.
4. Giải quyết và xử lý công việc đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc theo quy định.
1. Quản lý toàn bộ hoạt động của Trung tâm; điều hành và chủ động thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về kết quả và mức độ hoàn thành nhiệm vụ Trung tâm được giao.
3. Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, các nhiệm vụ trọng tâm được Lãnh đạo Ủy ban giao.
5. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức trong Trung tâm.
7. Tuyển dụng viên chức vào làm việc tại Trung tâm (thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển), ký và chấm dứt hợp đồng lao động trên cơ sở kế hoạch công tác và ngân sách được giao; tiếp nhận công chức, viên chức từ cơ quan khác có nguyện vọng xin vào làm việc tại Trung tâm theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
9. Quyết định trả lương, trả thưởng cho công chức, viên chức theo số lượng và chất lượng lao động; Quyết định cử công chức, viên chức đi công tác, học tập nâng cao trình độ chuyên môn theo quy định của pháp luật và Ủy ban Dân tộc.
Điều 4. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của các Phó Giám đốc
2. Các Phó Giám đốc có trách nhiệm tham mưu giúp Giám đốc giải quyết những vấn đề mới nảy sinh thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm; đề xuất các chương trình, đề án, dự án thuộc lĩnh vực được phân công để Giám đốc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm giải quyết.
4. Các Phó Giám đốc chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các văn bản do mình ban hành.
1. Mối quan hệ giữa Giám đốc và các Phó Giám đốc:
Trong trường hợp Giám đốc vắng mặt do đi công tác, đi học,... dài ngày. Giám đốc ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Giám đốc quản lý, điều hành Trung tâm. Trong thời gian quản lý, điều hành Trung tâm, Phó Giám đốc chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về công việc được ủy quyền và có trách nhiệm báo cáo đầy đủ trước Giám đốc về kết quả công việc của Trung tâm.
2. Mối quan hệ giữa các Phó Giám đốc:
Trong trường hợp công việc cần giải quyết của các Phó Giám đốc có liên quan đến lĩnh vực phụ trách của nhau thì các Phó Giám đốc trực tiếp làm việc cùng nhau để thống nhất giải quyết. Nếu không thống nhất được biện pháp giải quyết thì các Phó Giám đốc báo cáo Giám đốc xem xét, quyết định. Trong trường hợp này các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm thi hành quyết định của Giám đốc và Giám đốc chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và trước Lãnh đạo Ủy ban về quyết định của mình.
Điều 6. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của các Trưởng phòng
2. Chịu trách nhiệm về chuyên môn trước các Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách và trước Giám đốc về các hoạt động của Phòng.
4. Phối hợp với Trưởng phòng Tổ chức Hành chính đề nghị Giám đốc xem xét, giải quyết về biên chế, chế độ chính sách, điều kiện làm việc, bình xét danh hiệu thi đua hàng năm và đột xuất.
Các Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công giúp phụ trách một số công việc thuộc Phòng, đồng thời đảm nhiệm một số công việc cụ thể của Phòng. Các Phó Trưởng phòng chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Trưởng phòng về công việc được phân công phụ trách.
1. Mối quan hệ công tác giữa các Trưởng phòng là mối quan hệ bình đẳng, tương trợ, đoàn kết giúp đỡ nhau nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ được Giám đốc phân công.
Điều 9. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức, viên chức
2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Lãnh đạo Trung tâm hoặc Lãnh đạo Phòng và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; thực hiện đúng và đủ quy trình giải quyết công việc được phân công.
4. Công chức, viên chức có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định; có ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết, thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của cơ quan, tận tụy với công việc được giao; giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật của Nhà nước; có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng theo quy định hiện hành.
6. Tham gia học tập, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ, năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Quan hệ giải quyết công việc giữa các công chức, viên chức trong Trung tâm
2. Thường xuyên trao đổi, cung cấp hoặc yêu cầu các công chức, viên chức khác trong Trung tâm cung cấp thông tin về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết công việc được giao.
1. Đối với các cơ quan bên ngoài Ủy ban Dân tộc
Trường hợp lãnh đạo Trung tâm được lãnh đạo Ủy ban ủy quyền trong quan hệ công tác với các cơ quan bên ngoài phải có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Ủy ban về kết quả công việc, đề xuất các kiến nghị, biện pháp giải quyết tiếp theo (nếu có) theo đúng thời gian quy định.
Được lãnh đạo Trung tâm ủy quyền trong quan hệ công tác với các cơ quan bên ngoài (bao gồm các Bộ, Ban ngành Trung ương và các địa phương).
2. Đối với lãnh đạo các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc
điều 13 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc (ban hành kèm theo Quyết định số 559/QĐ-UBDT ngày 25/9/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc).
1. Lãnh đạo Trung tâm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng Điều lệ, tôn chỉ, mục đích; định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, hằng năm thông báo với cấp ủy và các tổ đoàn thể về nhiệm vụ của Trung tâm, bàn các nội dung, biện pháp phối hợp lãnh đạo công tác chính trị - tư tưởng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức; phối hợp với cấp ủy và các tổ chức đoàn thể chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
KẾ HOẠCH CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ HỘI HỌP VÀ BÁO CÁO
1. Căn cứ Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc và Kế hoạch công tác hàng năm, Lãnh đạo Trung tâm có kế hoạch công tác tuần, tháng, quý báo cáo lãnh đạo Ủy ban và công khai cho công chức, viên chức Trung tâm biết để thực hiện.
Điều 14. Chế độ họp giao ban tuần, tháng, quý
2. Họp giao ban Cán bộ chủ chốt Trung tâm hàng tháng: Vào ngày làm việc cuối cùng của tháng.
Khi lịch họp giao ban tuần, tháng, quý thay đổi, phòng Tổ chức Hành chính sẽ thông báo đến các công chức, viên chức liên quan trước 01 ngày.
5. Sau khi họp giao ban, các đồng chí lãnh đạo phòng có trách nhiệm thông báo quán triệt nội dung công việc đến từng viên chức và lao động hợp đồng trong phòng.
2. Báo cáo kết quả họp
b) Đối với hội nghị, cuộc họp do Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc ủy quyền cho Lãnh đạo Trung tâm chủ trì, sau khi kết thúc, Lãnh đạo Trung tâm phải báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc phụ trách kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết của Trung tâm để Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc xử lý kịp thời.
1. Công tác địa phương:
b) Công chức, viên chức có trách nhiệm chấp hành sự phân công đi công tác của Lãnh đạo Trung tâm; chủ cộng đề xuất đi công tác địa phương theo chương trình, nội dung được Lãnh đạo Trung tâm thông qua và Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc phê duyệt;
2. Công tác nước ngoài
2. Công chức, viên chức trong Trung tâm không được cung cấp thông tin hoặc tự ý cung cấp các thông tin nằm trong danh mục bí mật Nhà nước hoặc thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
1. Các Phòng có trách nhiệm báo cáo công tác qua thư điện tử về tình hình công tác của đơn vị mình gửi về phòng Tổ chức Hành chính để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Trung tâm theo quy định: Báo cáo tuần: gửi trước 12h00 ngày thứ 5 hằng tuần; Báo các tháng: gửi trước ngày 23 hàng tháng; Báo cáo quý gửi trước ngày 18 của tháng cuối quý; Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 18/6 hằng năm; Báo cáo năm gửi trước ngày 05 tháng 12 hằng năm.
Điều 19. Thành lập và quản lý quỹ
Điều 20. Khen thưởng và kỷ luật
1. Công chức, viên chức đang công tác tại Trung tâm Thông tin chịu trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các quy định trong Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ nghiên cứu, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của Trung tâm./.
File gốc của Quyết định 380/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế làm việc của Trung tâm Thông tin do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 380/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế làm việc của Trung tâm Thông tin do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Số hiệu | 380/QĐ-UBDT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phan Văn Hùng |
Ngày ban hành | 2018-06-26 |
Ngày hiệu lực | 2018-06-26 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |