BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1139/QĐ-BXD | Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2018 |
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07/3/2012; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 848/QĐ-BXD ngày 31/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy định về chế độ việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, xếp và nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Xây dựng.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
NÂNG BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN, NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1139/QĐ-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Quy chế này quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự thủ tục và thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây dựng.
1. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ.
1. Bảo đảm tính chính xác, công bằng, dân chủ, công khai; bảo vệ quyền lợi chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN
Điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên, thời gian được tính hoặc không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên, thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên, việc tính lại các chế độ về nâng bậc lương thường xuyên đối với với công chức, viên chức, người lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV, như sau:
a) Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên:
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;
b) Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;
- Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
2. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên:
a) Đối với cán bộ, công chức:
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
3. Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên:
a) Kéo dài 12 tháng (một năm) đối với các trường hợp:
- Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;
b) Kéo dài 06 (sáu) tháng đối với các trường hợp:
- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cảnh cáo;
c) Kéo dài 03 (ba) tháng đối với viên chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách.
đ) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng thì thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Quy định số 181-QĐ/TW ngày 30 tháng 3 năm 2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Việc kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên được căn cứ vào hình thức xử lý kỷ luật do cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quyết định theo quy định của pháp luật.
a) Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam do oan, sai được tính lại vào thời gian để xét nâng bậc lương;
c) Được truy lĩnh tiền lương, truy nộp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị đóng) theo các bậc lương đã được tính lại.
1. Đối với công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị hành chính thuộc cơ quan Bộ:
b) Thứ trưởng - Chủ tịch Hội đồng lương quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương;
d) Cục trưởng các Cục, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với những người làm việc theo chế độ hợp đồng của đơn vị.
a) Thứ trưởng được phân công phụ trách quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với các chức danh cán bộ, công chức thuộc diện Bộ quản lý, bao gồm: Cấp trưởng, Cấp phó đơn vị sự nghiệp, Kế toán trưởng;
Điều 6. Trình tự thủ tục nâng bậc lương thường xuyên
1. Người đứng đầu bộ phận được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị tập hợp danh sách công chức, viên chức, người lao động đủ điều kiện thời gian nâng bậc lương thường xuyên trong quý kèm theo trích ngang tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian giữ bậc lương cũ, báo cáo Hội đồng lương của đơn vị.
3. Căn cứ kết quả xét nâng bậc lương thường xuyên của Hội đồng lương, Thủ trưởng đơn vị trình Bộ trưởng quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền nâng bậc lương đối với những công chức đạt đủ điều kiện, tiêu chuẩn; thời hạn trình Bộ trước ngày 15 tháng thứ hai của quý.
4. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của các đơn vị, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tập hợp danh sách công chức, viên chức, người lao động thuộc diện Bộ quyết định nâng bậc lương thường xuyên, sau khi lấy ý kiến trao đổi, thống nhất với Bí thư Đảng ủy và Chủ tịch Công đoàn cơ quan Bộ trình lãnh đạo Bộ quyết định hoặc quyết định theo phân cấp.
CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Công chức, viên chức và người lao động quy định tại Điều 2 Quy chế này đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 2 và điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV thì được xét nâng một (01) bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV.
1. Trong thời gian giữ bậc lương cũ có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được các cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, tôn vinh, đánh giá, công nhận bằng các hình thức sau:
b) Huân chương các loại;
d) Chiến sĩ thi đua các cấp;
e) Phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích được đăng ký và công nhận ở trong và ngoài nước.
3. Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng.
Điều 8. Thời gian nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
2. Áp dụng thời gian nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với công chức, viên chức, người lao động lập thành tích xuất sắc ở một trong các cấp độ sau:
b) Được tặng thưởng danh hiệu vinh dự Nhà nước (Anh hùng Lao động, nhà giáo nhân dân; nhà giáo ưu tú, thày thuốc nhân dân, thày thuốc ưu tú);
d) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
g) Chiến sĩ thi đua cấp Bộ;
i) Ba năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
a) Một năm Được tặng bằng khen của Bộ trưởng;
c) Hai năm liên tục được tặng Bằng khen tương đương cấp Bộ của các tổ chức đảng, đoàn thể.
a) Một năm đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;
2. Mỗi đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ là một đầu mối xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức, người lao động của đơn vị mình lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ. Hội đồng xét nâng bậc lương thường xuyên cũng là Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị.
1. Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn:
2. Tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn:
2. Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc:
2.2. Đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm hoặc 4 năm) quy định tại Khoản 1 Điều này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
2.4. Nếu có từ 02 công chức, viên chức, người lao động trở lên ngang nhau về cấp độ thành tích ở chỉ tiêu cuối cùng thì thứ tự ưu tiên như sau:
b) Công chức, viên chức, người lao động kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể;
d) Công chức, viên chức, người lao động ở các ngạch có hệ số lương thấp.
1. Đối với cán bộ, công chức trong các đơn vị thuộc cơ quan Bộ:
b) Thứ trưởng được phân công quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các chức danh cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống, trừ trường hợp các đối tượng quy định tại điểm a khoản này.
a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cấp trưởng, cấp phó, kế toán trưởng, viên chức của đơn vị sự nghiệp xếp ngạch lương chuyên viên cao cấp và tương đương sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Nội vụ;
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các chức danh viên chức, người lao động thuộc diện đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thỏa thuận của Vụ Tổ chức cán bộ.
1. Tháng 11 hàng năm, người đứng đầu bộ phận được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị tập hợp danh sách công chức, viên chức, người lao động đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn (quy định tại Điều 8 của Quy chế này) kèm theo trích ngang tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ và các thành tích xuất sắc trong thời gian giữ bậc lương cũ, báo cáo Hội đồng lương của đơn vị.
Sau thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo công khai, nếu không có kiến nghị, thắc mắc thì Hội đồng lương báo cáo Thủ trưởng đơn vị; trường hợp có kiến nghị, thắc mắc, Hội đồng lương phải xem xét, giải quyết trước khi báo cáo Thủ trưởng đơn vị.
4. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được Tờ trình của các đơn vị, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tập hợp, trình Bộ trưởng quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức thuộc diện Bộ quản lý; thỏa thuận để Thủ trưởng đơn vị quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức, người lao động thuộc diện đơn vị quản lý. Trường hợp cán bộ, công chức xếp ngạch lương chuyên viên cao cấp và tương đương, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng văn bản thỏa thuận với Bộ Nội vụ, sau đó trình Bộ trưởng quyết định khi đã có thỏa thuận đồng ý của Bộ Nội vụ.
2. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn cơ quan Bộ họp để xem xét, đánh giá đối với từng công chức, viên chức, người lao động; lập danh sách những người đạt đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn với số lượng không được vượt quá chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn trong năm và thông báo công khai trong toàn cơ quan Bộ.
3. Căn cứ kết quả xét nâng bậc lương trước thời hạn của Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn cơ quan Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trình lãnh đạo Bộ quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức xếp ngạch lương chuyên viên chính và tương đương trở xuống; trình Bộ trưởng văn bản thỏa thuận ý kiến với Bộ Nội vụ, sau đó trình Bộ trưởng quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức xếp ngạch lương chuyên viên cao cấp và tương đương khi đã có thỏa thuận đồng ý của Bộ Nội vụ.
Trong quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức, người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, ngoài việc phải bảo đảm các quy định hiện hành về nội dung, thể thức văn bản, còn phải ghi rõ căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền khen thưởng, công nhận thành tích xuất sắc của công chức, viên chức, người lao động đó. Bản sao quyết định này được lưu cùng với quyết định nâng bậc lương trước thời hạn của công chức, viên chức, người lao động.
Công chức, viên chức và người lao động chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, đã có thông báo nghỉ hưu, trong thời gian giữ bậc lương cũ hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật và kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng một (01) bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV.
Trình tự thủ tục và thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức, người lao động đã có thông báo nghỉ hưu thực hiện tương tự như nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức, viên chức, người lao động. Danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức, người lao động đã có thông báo nghỉ hưu lập cùng với danh sách đề nghị nâng bậc lương thường xuyên theo mẫu biểu số 1 ban hành kèm theo Quy chế này.
Trường hợp công chức, viên chức, người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi hơn theo quy định tại Quy chế này.
1. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây dựng để hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc có nội dung chưa hợp lý cần phải sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
BỘ XÂY DỰNG
Cơ quan, đơn vị:
DANH SÁCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ NÂNG BẬC LƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1139/QĐ-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Trong đó:
2. Số người được đề nghị nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung ở cơ quan, đơn vị trong quý: ……. người.
Số thứ tự
Họ và tên
Ngày, tháng năm sinh
Trình độ chuyên môn/ Chức danh
Ngạch, bậc, hệ số lương hiện hưởng
Đề nghị nâng lên mức lương mới
Nam
Nữ
Ngạch (mã số)
Bậc trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ
Hệ số lương ở bậc hiện hưởng
Thời điểm được xếp
Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
Ngạch (mã số)
Bậc lương sau nâng bậc
Hệ số lương mới được nâng bậc
Thời gian tính nâng bậc lần sau
Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
Tiền lương tăng thêm do nâng bậc trong năm (1.000đ)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
I
1
2
II
1
2
III
1
2
...
Cộng (I+II+III)
Người lập
(Ký tên)
……, ngày …. tháng …. năm ....
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
- Cột số 5 ghi rõ trình độ chuyên môn, chức danh (ví dụ: Thạc sĩ Luật, Trưởng phòng Tổng hợp).
- Cột 89 và cột 13 ghi hệ số lương cơ bản theo ngạch, bậc hiện hưởng; trường hợp đã được hưởng thâm niên vượt khung thì ghi hệ số lương cơ bản + số % thâm niên vượt khung (ví dụ: 4,98+5%).
BỘ XÂY DỰNG |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1139/QĐ-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Trong đó:
2. Số cán bộ, công chức, viên chức được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ ở cơ quan, đơn vị trong năm: …….. người.
Số thứ tự | Họ và tên | Ngày, tháng năm sinh | Chức danh/ Trình độ chuyên môn | Thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ | Ngạch, bậc, hệ số lương hiện hưởng | Đề nghị nâng lên mức lương mới | |||||||||||||||||||||||||
Nam | Nữ | Ngạch (mã số) | Bậc trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ | Hệ số lương ở bậc hiện hưởng | Thời điểm được xếp | Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) | Ngạch (mã số) | Bậc lương sau nâng bậc | Hệ số lương mới được nâng bậc | Thời gian tính nâng bậc lần sau | Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) | Tiền lương tăng thêm do nâng bậc trong năm (1.000đ) | |||||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | |||||||||||||||
I |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |||||||||||||||
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||||||||||||||
II |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |||||||||||||||
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||||||||||||||
III |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |||||||||||||||
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||||||||||||||
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập
(Ký tên)
……, ngày …. tháng …. năm ....
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
- Cột số 6 ghi rõ các các thành tích theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp theo các nội dung: Thành tích, cấp quyết định, năm, số quyết định, ngày quyết định (kèm theo các bản sao quyết định).
- Cột 17 được tính theo số tháng hưởng chênh lệch giữa bậc lương mới được nâng bậc so với bậc lương cũ trong năm.
File gốc của Quyết định 1139/QĐ-BXD năm 2018 về Quy chế nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn đối với cán bộ công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Xây dựng đang được cập nhật.
Quyết định 1139/QĐ-BXD năm 2018 về Quy chế nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn đối với cán bộ công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Xây dựng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Xây dựng |
Số hiệu | 1139/QĐ-BXD |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Hồng Hà |
Ngày ban hành | 2018-08-16 |
Ngày hiệu lực | 2018-08-16 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |