ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2018/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 02 tháng 10 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định chi tiết về thẩm quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục xét, công nhận sáng kiến; việc áp dụng, chuyển giao sáng kiến; quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu, các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến và quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú thọ.
a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;
c) Không thuộc đối tượng bị loại trừ quy định tại khoản 2 Điều 3 của Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ.
3. “Sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng cấp tỉnh (gọi tắt là sáng kiến cấp tỉnh)” là sáng kiến cấp cơ sở, đã được nhân rộng hoặc có khả năng nhân rộng trên địa bàn tỉnh và được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận.
Điều 3. Điều kiện xét công nhận sáng kiến
Sáng kiến đã được cấp cơ sở công nhận là sáng kiến cấp cơ sở mới đủ điều kiện xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
1. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp cơ sở là Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; người đứng đầu các tổ chức, doanh nghiệp.
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến, ký Quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến cấp tỉnh.
1. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở
Thành phần Hội đồng sáng kiến gồm có Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thư ký, các chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức Công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có) và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến. Số lượng thành viên Hội đồng do người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quyết định, nhưng tối đa không quá 13 người.
c) Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến, thì người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến không được là thành viên của Hội đồng sáng kiến.
a) Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập. Thành phần gồm có Chủ tịch Hội đồng, 02 Phó Chủ tịch Hội đồng (trong đó có 01 Phó Chủ tịch thường trực), 01 Ủy viên thư ký và các Ủy viên là đại diện lãnh đạo: Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và lãnh đạo một số sở, ngành, đơn vị liên quan; thành viên Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Số lượng thành viên Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, nhưng tối đa không quá 13 người.
- Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
- Ủy viên thư ký là chuyên viên Sở Khoa học và Công nghệ.
Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh ủy quyền cho Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh thành lập các Hội đồng chuyên môn để xem xét, đánh giá và tư vấn cho Hội đồng xét duyệt sáng kiến theo từng lĩnh vực. Hội đồng chuyên môn có từ 5 đến 7 thành viên. Các thành viên tham gia Hội đồng gồm các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật từ các ngành, lĩnh vực mà sáng kiến được xét duyệt. Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng chuyên môn do người có thẩm quyền quyết định thành lập quy định. Hội đồng chuyên môn tự giải thể sau khi hoàn thành đợt xét duyệt, đánh giá, công nhận sáng kiến.
c) Người đăng ký tác giả sáng kiến hoặc tham gia tạo ra sáng kiến thì không được tham gia làm thành viên của Hội đồng sáng kiến hoặc thành viên Hội đồng chuyên môn để xét sáng kiến đó.
3. Chế độ làm việc của Hội đồng
b) Các thành viên Hội đồng tham gia đầy đủ các kỳ họp, khi vắng mặt phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng và phải gửi phiếu nhận xét, đánh giá nội dung sáng kiến (trong đó nêu rõ kết luận sáng kiến đạt hay không đạt) đến cơ quan hoặc bộ phận Thường trực Hội đồng trước khi họp. Các kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt mới được công nhận hợp lệ.
1. Nhiệm vụ của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
b) Tổ chức đánh giá khách quan, khoa học các giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo các điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy định này;
d) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh cho phép áp dụng những sáng kiến và giải pháp có hiệu quả về kinh tế - xã hội vào sản xuất và đời sống;
g) Làm rõ, giải thích kiến nghị, đề nghị; giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc xét, công nhận sáng kiến; áp dụng, chuyển giao sáng kiến và các vấn đề khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến
a) Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp cơ sở bao gồm:
- Bản mô tả sáng kiến (Theo mẫu và hướng dẫn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này)
- Số lượng hồ sơ theo số lượng thành viên Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở.
2. Cấp tỉnh
- Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (Theo mẫu được quy định tại Phụ lục I, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ)
- Tờ trình kèm theo quyết định công nhận sáng kiến của Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở và Giấy chứng nhận sáng kiến;
- Số lượng hồ sơ theo số lượng thành viên Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
1. Trình tự đánh giá sáng kiến tại Hội đồng sáng kiến
- Thư ký Hội đồng sáng kiến cơ sở báo cáo tóm tắt nội dung, hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của từng sáng kiến;
- Chủ tịch Hội đồng tóm tắt kết quả nhận xét, đánh giá sáng kiến;
- Hội đồng sáng kiến tiến hành chấm điểm theo tiêu chí; biểu quyết thông qua. Chủ tịch Hội đồng kết luận.
- Tổng hợp kết quả xét công nhận sáng kiến và thực hiện thủ tục công nhận hoặc thông báo từ chối công nhận sáng kiến.
- Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến, ghi nhận vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trao cho người nộp hồ sơ Giấy biên nhận hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến;
- Sáng kiến sau khi phân loại được gửi đến Hội đồng chuyên môn để đánh giá sơ loại. Kết quả đánh giá được tổng hợp, gửi về cơ quan Thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh nghiên cứu, xem xét;
+ Thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh mời Thư ký Hội đồng đánh giá kết quả của Hội đồng chuyên môn;
+ Các thành viên Hội đồng và chuyên gia phản biện (nếu có) nhận xét đánh giá, phản biện;
+ Thư ký Hội đồng báo cáo tổng hợp kết quả chấm điểm của các thành viên Hội đồng Chủ tịch Hội đồng kết luận.
+ Tổng hợp kết quả xét công nhận sáng kiến và thực hiện thủ tục công nhận hoặc thông báo từ chối công nhận sáng kiến.
Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh đánh giá hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh định kỳ 2 lần/ năm và họp đột xuất khi cần thiết.
1. Người được công nhận sáng kiến
Trong trường hợp sáng kiến do nhiều người tạo ra nhưng chỉ đề nghị công nhận sáng kiến cho một người thì người được công nhận là tác giả sáng kiến phải có tỷ lệ đóng góp trí tuệ nhiều nhất cho việc tạo ra sáng kiến và phải được sự đồng thuận, thống nhất của nhóm tác giả.
2. Thời hạn công nhận sáng kiến
- Thông báo cho tác giả sáng kiến về Hồ sơ yêu cầu còn chưa đảm bảo theo quy định (nếu có) và ấn định thời hạn 15 ngày để tác giả hoàn thiện, bổ sung, gửi lại;
- Thông báo cho tác giả rõ lý do nếu từ chối chấp nhận đơn.
3. Công nhận sáng kiến cấp cơ sở
4. Công nhận sáng kiến cấp tỉnh
b) Giấy chứng nhận sáng kiến cấp tỉnh được cấp cho cá nhân có sáng kiến. Đối với sáng kiến của một tập thể tác giả (đồng tác giả) thì giấy chứng nhận sáng kiến được cấp có ghi tên từng người.
5. Từ chối công nhận sáng kiến trong các trường hợp sau đây
b) Sáng kiến mà các Ủy viên Hội đồng chuyên môn chấm không đạt thì không được xét công nhận là sáng kiến cấp tỉnh.
6. Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Hội đồng sáng kiến có quyền quyết định hủy bỏ việc công nhận sáng kiến và thông báo cho tác giả chủ đầu tư tạo ra sáng kiến trong các trường hợp sau đây
b) Việc áp dụng, chuyển giao sáng kiến xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của đối tượng khác.
1. Các trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Đạt giải trong các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc;
d) Được tặng Bằng “Lao động sáng tạo” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
g) Là các tác giả đạt giải thưởng Hùng Vương về khoa học và công nghệ;
2. Hồ sơ yêu cầu đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh:
b) Người đáp ứng điều kiện đặc cách quy định tại khoản h điều này phải làm đơn xin đặc cách, kèm theo chương trình, dự án, đề án đã được ban hành và lập báo cáo, luận giải về tính mới, tính sáng tạo và tác động ảnh hưởng tới phát triển kinh tế - xã hội, môi trường của các giải pháp áp dụng trong chương trình, dự án, đề án gửi cơ quan thường trực Hội đồng tổng hợp, báo cáo Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xem xét, quyết định.
1. Quyền của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
b) Được tổ chức, cơ quan nhà nước xem xét hỗ trợ triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu; được giới thiệu, phổ biến môi giới chuyển giao sáng kiến;
a) Trả thù lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ;
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của tác giả sáng kiến
a) Được yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định;
c) Hưởng các chế độ khuyến khích khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về khoa học và công nghệ;
2. Nghĩa vụ của tác giả sáng kiến:
b) Trả thù lao cho người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo quy định tại điều 10 - Nghị định 13/2012/NĐ-CP ngày 2/3/2012 của Chính phủ, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
1. Quyền của người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Được nhận tiền thù lao, tiền thưởng theo quy định.
a) Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực cho tổ chức đánh giá sáng kiến và công nhận sáng kiến;
CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để phổ biến sáng kiến thuộc lĩnh vực quản lý của mình:
b) Hỗ trợ việc triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu, thỏa thuận và phối hợp với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến để công bố, phổ biến, áp dụng đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội;
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp cung cấp dịch vụ môi giới được thu phí môi giới theo quy định của pháp luật hoặc mức thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã phối hợp với các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật, các doanh nghiệp, trường học tổ chức thực hiện các biện pháp sau đây nhằm khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo:
b) Tổ chức các diễn đàn cho hoạt động sáng kiến (trang tin điện tử, câu lạc bộ sáng tạo,...); phổ biến, tuyên truyền, giới thiệu các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua lao động sáng tạo;
a) Ưu tiên xem xét nâng lương, nâng bậc thợ, đào tạo nâng cao trình độ và các chế độ phúc lợi khác cho tác giả sáng kiến;
Điều 16. Chi phí cho hoạt động sáng kiến
a) Chi công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật về sáng kiến, phổ biến sáng kiến, khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo;
c) Chi tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến; khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động sáng kiến;
e) Chi in ấn tài liệu, xăng xe, công tác phí, lưu trú đi lại thẩm tra, xác minh, đánh giá tại cơ sở về các giải pháp yêu cầu công nhận sáng kiến và các chi phí liên quan khác.
h) Phí dịch vụ tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
a) Định mức chi cho các nội dung a, b, c, e, g và h tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định hiện hành;
c) Định mức chi cho hoạt động sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ sở quyết định.
a) Các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên được hỗ trợ một phần từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị;
c) Các đơn vị sự nghiệp được nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và các đơn vị, tổ chức khác của nhà nước (không phải đơn vị sự nghiệp) chi trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm;
e) Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh được bố trí từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan Thường trực Hội đồng (Sở Khoa học và Công nghệ). Kinh phí hoạt động của Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở được đảm bảo từ nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
2. Xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện việc xét công nhận sáng kiến hàng năm;
4. Thực hiện các thủ tục tiếp nhận, phân loại, tổng hợp, rà soát và thẩm định sơ bộ hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến;
6. Sao và gửi hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến đến các thành viên Hội đồng để nghiên cứu, cho ý kiến nhận xét, đánh giá trước khi họp Hội đồng;
8. Chuẩn bị đầy đủ tài liệu, nội dung, chương trình cuộc họp, tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá của các thành viên Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh quyết định.
10. Lựa chọn những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi, mang lại lợi ích thiết thực về kinh tế - xã hội, có ảnh hưởng rộng lớn trên địa bàn tỉnh, đề nghị khen thưởng, tổ chức tuyên truyền, nhân rộng và gửi tham dự các cuộc thi, hội thảo, hội nghị, triển lãm về hoạt động sáng kiến toàn quốc.
12. Bảo quản các tài liệu, hồ sơ có liên quan theo quy định về bảo mật.
14. Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đăng ký, triển khai, áp dụng, chuyển giao và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với các sáng kiến có khả năng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam và nước ngoài;
16. Chủ trì, phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức có liên quan tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp để triển khai việc thi hành các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động sáng kiến và lập kế hoạch, tổ chức thực hiện để phát triển hoạt động sáng kiến.
4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo định kỳ hàng năm cho Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình hoạt động sáng kiến.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện Quy định này và tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp quản lý phát huy tính chủ động sáng tạo, có nhiều sáng kiến mới đạt hiệu quả cao, được công nhận sáng kiến ở các cấp.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định dự toán, phân bổ kinh phí và thanh toán, quyết toán kinh phí chi cho hoạt động sáng kiến theo quy định hiện hành.
Điều 20. Khen thưởng và xử lý vi phạm
2. Các cá nhân, tổ chức, cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến sáng kiến và Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
YÊU CẦU VỀ HÌNH THỨC, CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
(Ban hành kèm theo Quyết định 24/2018/QĐ-UBND ngày 02/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
- Bản mô tả được đánh máy vi tính, bản cứng được đóng bìa, đánh số trang (Trang bìa không đánh số trang)
2. Về cấu trúc:
- Mục lục;
- Nội dung của bản mô tả;
- Phụ lục (Nếu có).
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
II. Phương pháp tiếp cận tạo ra sáng kiến
IV. Sáng kiến đối chứng hoặc sáng kiến tiền đề (nếu có)
CHƯƠNG II: MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề (Có số liệu minh chứng);
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế (Có số liệu minh chứng).
II. GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
III. KẾT QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG, NHÂN RỘNG
- Dự báo phạm vi, lĩnh vực, khu vực và đối tượng có khả năng nhân rộng, chuyển giao sáng kiến.
- Trình bày các giải pháp để triển khai, thực hiện sáng kiến tại cơ sở
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT/KIẾN NGHỊ
- Nêu đề xuất/kiến nghị giúp phát huy hiệu quả, mở rộng phạm vi áp dụng và tăng tính khả thi của sáng kiến.
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN (và đồng tác giả - nếu có)
(Ký và ghi rõ họ tên)
File gốc của Quyết định 24/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đang được cập nhật.
Quyết định 24/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Thọ |
Số hiệu | 24/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Bùi Minh Châu |
Ngày ban hành | 2018-10-02 |
Ngày hiệu lực | 2018-10-15 |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
Tình trạng | Hết hiệu lực |