BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/2018/TT-BQP | Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2018 |
QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN VÀ GỌI CÔNG DÂN NHẬP NGŨ
Luật nghĩa vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
2. Thông tư này áp dụng với Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác tổ chức, thực hiện tuyển quân.
1. Thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy trình, quy định trong công tác tuyển quân.
3. Đề cao trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển quân.
Điều 3. Chỉ tiêu và thời gian tuyển quân
2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định giao chỉ tiêu tuyển nhận công dân nhập ngũ đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ở từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
1. Tuổi đời:
b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
3. Tiêu chuẩn sức khỏe:
b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
4. Tiêu chuẩn văn hóa:
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Điều 6. Trách nhiệm của địa phương giao quân
a) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự trong nhân dân, nhất là công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ; chỉ đạo công tác tuyển quân đúng quy định, đủ chỉ tiêu được giao, bảo đảm chất lượng.
c) Giao chỉ tiêu tuyển quân phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đơn vị, gắn với địa bàn động viên; bảo đảm tất cả các xã, phường, thị trấn đều có công dân nhập ngũ.
đ) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự và các ban, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện tốt công tác tuyển quân; hằng năm, chủ trì tổ chức hội nghị hiệp đồng triển khai công tác tuyển quân và tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
b) Trực tiếp thực hiện và chỉ đạo công tác tuyển quân; nắm chắc số công dân trong diện gọi nhập ngũ đang có mặt và đang vắng mặt tại địa phương; tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, khám tuyển, xét duyệt chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi để công dân được thực hiện sơ tuyển, khám tuyển nhanh, gọn, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, mỗi đồng chí chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, cơ quan, tổ chức và cùng chịu trách nhiệm về chỉ tiêu, chất lượng giao quân.
d) Tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công khai và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành Quyết định.
e) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, khi khám sức khỏe tiến hành đăng ký cỡ số quân trang đối với từng công dân và thông báo cho đơn vị nhận quân bảo đảm cấp phát theo quy định; tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới trước Lễ giao nhận quân từ 03 đến 05 ngày bảo đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và điều kiện thời tiết, khí hậu vùng miền.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
b) Chỉ đạo các thôn tổ chức bình cử, đề xuất công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng quy định, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả.
Thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định và thông báo công khai đến từng thôn, những nội dung sau:
- Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển quân; trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ;
- Danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ;
- Kết quả phân loại sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;
d) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự xã phối hợp với các ban, ngành liên quan hướng dẫn những công dân được phát lệnh gọi nhập ngũ, lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế (theo mẫu), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho Ban chỉ huy cấp huyện cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự.
Điều 7. Trách nhiệm của đơn vị nhận quân
2. Các đơn vị được tổ chức khung thâm nhập ba gặp, bốn biết: Chủ động hiệp đồng với địa phương thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Trường hợp phải chờ kết quả xác minh về chính trị, đạo đức hoặc giám định về sức khỏe thì kịp thời thông báo, hiệp đồng với địa phương cấp huyện để chủ động quân số bù đổi. Thời gian bù đổi không quá 15 ngày tính từ ngày giao nhận quân; tỷ lệ bù đổi không quá 2% so với chỉ tiêu giao nhận quân của địa phương với đơn vị.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận quân, đơn vị lập danh sách chiến sĩ mới và thân nhân đủ điều kiện tham gia bảo hiểm y tế, báo cáo theo quy định.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền thực hiện công tác tuyển quân theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
3. Hằng năm chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị và trực tiếp tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tuyển quân; thường xuyên nắm chắc tình hình, hiệp đồng chặt chẽ, bảo đảm cho địa phương, đơn vị thực hiện tuyển quân đúng quy định.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì việc tổ chức hiệp đồng giữa địa phương với đơn vị nhận quân để thống nhất về chỉ tiêu và các mốc thời gian nghiên cứu hồ sơ, thâm nhập (đối với đơn vị được quy định thâm nhập ba gặp, bốn biết), chốt quân số, phương pháp giao nhận quân như sau:
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện hiệp đồng với cấp trung đoàn và tương đương (cấp dưới trực tiếp cấp sư đoàn và tương đương).
3. Địa phương và đơn vị phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ trong quá trình tuyển nhận và quản lý bộ đội. Đơn vị nhận quân cử cán bộ chỉ huy theo quy định để hiệp đồng tuyển quân với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu trách nhiệm những nội dung hiệp đồng.
1. Bộ Tư lệnh các quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn quân khu, chỉ đạo thống nhất việc tổ chức lễ giao nhận quân cho các đơn vị Quân đội và Công an trong cùng 01 ngày.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
- Văn phòng Chính phủ (để b/c Thủ tướng);
- Các đồng chí Lãnh đạo Bộ Quốc phòng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các BTL: Thủ đô Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;
- Bộ CHQS các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Các Cục: Tài chính, Tác chiến, Quân huấn, Quân lực, Tuyên huấn, Tổ chức, Bảo vệ ANQĐ, Quân y, Quân nhu, Vận tải và BTM/TCHC;
- Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng;
- Lữ đoàn 144/BTTM;
- Công báo, Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng;
- Lưu: VT, THBĐ, NCTH; Toan 232.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Phan Văn Giang
File gốc của Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng |
Số hiệu | 148/2018/TT-BQP |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Phan Văn Giang |
Ngày ban hành | 2018-10-04 |
Ngày hiệu lực | 2018-11-20 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |