CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
V/v đôn đốc cập nhật và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2019
Kính gửi:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bên cạnh việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật miễn phí, phục vụ nhu cầu khai thác và sử dụng của các tổ chức, cá nhân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật còn có vai trò là Cơ sở dữ liệu nguồn, thực hiện việc cung cấp văn bản cho nhiều cơ sở dữ liệu và phần mềm khác nhau như: Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; Bộ Pháp điển điện tử; Phần mềm hỗ trợ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản..., Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đã và đang hỗ trợ tích cực cho các cán bộ, ngành, địa phương thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, nhiều Bộ, ngành, địa phương vẫn còn tình trạng xác định số, ký hiệu văn bản chưa chính xác (số văn bản QPPL không liên tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL). Tình trạng này gây khó khăn trong việc thống kê, tổng hợp và tra cứu văn bản.
- Cập nhật kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm cập nhật của mình lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP;
Điều 15 Nghị định 52/2015/NĐ-CP để bảo đảm tình trạng hiệu lực văn bản được chính xác;
- Riêng đối với văn bản còn thiếu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật được ban hành trong thời gian từ 01/01/2018 đến 31/12/2018(tại các Phụ lục đính kèm), khẩn trương hoàn thành việc rà soát, cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trước ngày 30/8/2019.
- Như trên; - Bộ trưởng Lê Thành Long (để b/c); - Lưu: VT, CNTT.
(Số liệu địa phương báo cáo thống kê gửi về Bộ Tư pháp kỳ báo cáo năm chính thức)
Văn bản đã cập nhật trên CSDLQGPL
Văn bản chưa cập nhật trên CSDLQGPL
Ghi chú
1.
34 Nghị quyết
20 Nghị quyết
Các Nghị quyết từ số 21 đến 34
2.
15 Nghị quyết
15 Nghị quyết
3.
11 Nghị quyết
05 Nghị quyết
Các Nghị quyết từ số 24 đến 28
4.
23 Nghị quyết
22 Nghị quyết
Nghị quyết số 19
5.
36 Nghị quyết
36 Nghị quyết
6.
11 Nghị quyết
13 Nghị quyết
7.
54 Nghị quyết
28 Nghị quyết
Thiếu 26 Nghị quyết
8.
10 Nghị quyết
05 Nghị quyết
Các Nghị quyết từ số 06 đến 10
9.
10 Nghị quyết
09 Nghị quyết
Thiếu 01 văn bản
10.
Nghị quyết
Nghị quyết
Nghị quyết số 08
11.
22 Nghị quyết
22 Nghị quyết
Vì vậy, đề nghị địa phương rà soát, kiểm tra lại tính chính xác của số liệu báo cáo thống kê hoặc việc đánh số kí hiệu của văn bản QPPL theo quy định của pháp luật.
12.
20 Nghị quyết
20 Nghị quyết
Vì vậy, đề nghị địa phương rà soát, kiểm tra lại tính chính xác của số liệu báo cáo thống kê hoặc việc đánh số kí hiệu của văn bản QPPL theo quy định của pháp luật.
13.
22 Nghị quyết
22 Nghị quyết
14.
15 Nghị quyết
15 Nghị quyết
15.
15 Nghị quyết
14 Nghị quyết
Nghị quyết số 14
16.
25 Nghị quyết
0 Nghị quyết
Các Nghị quyết từ số 01 đến 25
17.
09 Nghị quyết
14 Nghị quyết
18
14 Nghị quyết
14 Nghị quyết
19.
30 Nghị quyết
20 Nghị quyết
Thiếu 10 Nghị quyết
20.
12 Nghị quyết
10 Nghị quyết
Thiếu 02 Nghị quyết
21.
33 Nghị quyết
21 Nghị quyết
Thiếu 12 Nghị quyết
22.
27 Nghị quyết
26 Nghị quyết
Thiếu 01 Nghị quyết
23.
09 Nghị quyết
03 Nghị quyết
24.
17 Nghị quyết
12 Nghị quyết
Thiếu 05 văn bản
25.
20 Nghị quyết
21 Nghị quyết
26.
04 Nghị quyết
07 Nghị quyết
27.
09 Nghị quyết
12 Nghị quyết
28.
18 Nghị quyết
18 Nghị quyết
29.
17 Nghị quyết
16 Nghị quyết
Thiếu 01 văn bản
30.
26 Nghị quyết
23 Nghị quyết
Thiếu 03 văn bản
31.
32 Nghị quyết
31 Nghị quyết
Thiếu 01 văn bản
32.
16 Nghị quyết
16 Nghị quyết
33.
23 Nghị quyết
23 Nghị quyết
34.
22 Nghị quyết
11 Nghị quyết
Thiếu 11 Nghị quyết
35.
29 Nghị quyết
17 Nghị quyết
Các Nghị quyết từ số 18 đến 29
36.
16 Nghị quyết
17 Nghị quyết
37.
09 Nghị quyết
08 Nghị quyết
Nghị quyết số 17
38.
24 Nghị quyết
24 Nghị quyết
Vì vậy, đề nghị địa phương rà soát, kiểm tra lại tính chính xác của số liệu báo cáo thống kê hoặc việc đánh số kí hiệu của văn bản QPPL theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Kiểm tra kết quả cập nhật văn bản
1. Việc kiểm tra văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật được tiến hành nhằm phát hiện và khắc phục những sai sót của văn bản điện tử so với bản chính văn bản.
2. Nội dung kiểm tra:
Sử dụng bản chính văn bản để kiểm tra các thông tin được hiển thị theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Trách nhiệm kiểm tra:
a) Cơ quan có trách nhiệm thực hiện cập nhật văn bản quy định tại Điều 13 của Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra kết quả cập nhật văn bản.
b) Việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên, thời gian thực hiện do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trên nguyên tắc bảo đảm tính chính xác, kịp thời của văn bản được đăng tải.
Điều 13. Trách nhiệm cập nhật văn bản
1. Trách nhiệm cập nhật văn bản quy phạm pháp luật:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác ở Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo.
Đối với các văn bản do Quốc hội ban hành hoặc phối hợp ban hành mà không do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện việc cập nhật.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
2. Trách nhiệm cập nhật văn bản hợp nhất:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác ở Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cập nhật văn bản hợp nhất thuộc thẩm quyền hợp nhất theo quy định của Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác ở Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cập nhật văn bản hợp nhất của Quốc hội do mình chủ trì soạn thảo.
c) Đối với văn bản hợp nhất không thuộc trách nhiệm cập nhật của các cơ quan quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này, thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện việc cập nhật.
3. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương bị chia tách, sáp nhập thì trách nhiệm cập nhật văn bản được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp một cơ quan bị chia tách thành nhiều cơ quan mới, thì cơ quan mới có trách nhiệm cập nhật văn bản do cơ quan trước khi bị chia tách ban hành thuộc lĩnh vực quản lý của mình.
b) Trong trường hợp nhiều cơ quan sáp nhập thành một cơ quan mới, thì cơ quan mới có trách nhiệm thực hiện việc cập nhật văn bản của các cơ quan trước khi sáp nhập ban hành.
4. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) có sự điều chỉnh địa giới hành chính, thì việc cập nhật văn bản được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp một tỉnh bị chia tách thành nhiều tỉnh mới, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới nơi đặt trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi bị chia tách có trách nhiệm cập nhật văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi bị chia tách ban hành.
b) Trong trường hợp nhiều tỉnh sáp nhập thành một tỉnh mới, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới có trách nhiệm cập nhật văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi sáp nhập ban hành.
5. Tổ chức pháp chế giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cập nhật văn bản.
6. Đối với cơ quan không có tổ chức pháp chế, Thủ trưởng cơ quan sẽ phân công cho đơn vị trực thuộc thực hiện việc cập nhật văn bản.
File gốc của Công văn 2824/BTP-CNTT năm 2019 về đôn đốc cập nhật và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2824/BTP-CNTT năm 2019 về đôn đốc cập nhật và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành