ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2019/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 19 tháng 9 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2019 và thay thế Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc ban hành Quy định về bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VB QPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- CSDLQG về pháp luật (Sở Tư pháp);
- Lãnh đạo Văn Phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công;
- Lưu: VT, KT1LT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2019/QĐ-UBND ngày 19/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Quy định này quy định về bảo vệ công trình thủy lợi và phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
1. Công trình thủy lợi là công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi.
3. Lưu lượng kênh: Lưu lượng để xác định vùng phụ cận kênh là lưu lượng thiết kế của kênh.
1. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm công trình thủy lợi và phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, yêu cầu tổ chức, cá nhân có vi phạm phải khôi phục lại nguyên trạng công trình thủy lợi và phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi do hành vi vi phạm gây ra.
5. Phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương và địa phương có liên quan trong công tác bảo vệ công trình thủy lợi.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình thủy lợi và vùng phụ cận của công trình thủy lợi.
2. Mọi hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải đảm bảo không cản trở đến việc vận hành quản lý khai thác và bảo đảm an toàn công trình, phải có mặt bằng để tu bổ, sửa chữa và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.
1. Đối với cống, cầu máng:
b) Đối với cống nội đồng, cầu máng: Cống, công trình trên kênh, cống điều tiết dòng chảy cho kênh nào thì vùng phụ cận áp dụng như đối với kênh đó.
Phạm vi bảo vệ là toàn bộ diện tích đất được Nhà nước giao khi xây dựng công trình được xác định bằng hàng rào bảo vệ hoặc các mốc giao đất.
a) Kênh đất: Phạm vi vùng phụ cận được tính từ chân mái ngoài bờ kênh trở ra và được quy định theo lưu lượng thiết kế. Cụ thể: Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 2m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 01 m; kênh có lưu lượng từ 02m3/s đến 10 m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 02 m; kênh có lưu lượng lớn hơn 10 m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 03 m.
c) Một số trường hợp khác: Đối với kênh không có bờ kênh: Phạm vi vùng phụ cận được tính từ mép giao tuyến mái kênh và mặt đất tự nhiên trở ra như quy định đối với kênh có bờ và cộng thêm 3,0 m. Đối với những đoạn kênh, tuyến kênh kết hợp đường giao thông, phạm vi vùng phụ cận công trình phía đường giao thông thực hiện đồng thời theo quy định về bảo vệ công trình giao thông và thủy lợi; phía còn lại thực hiện theo quy định bảo vệ công trình thủy lợi.
a) Bờ vùng bảo vệ phạm vi liên huyện, liên tỉnh phạm vi vùng phụ cận là 03 m tính từ chân mái bờ trở ra.
c) Bờ vùng bảo vệ phạm vi 01 xã là 01 m tính từ chân mái bờ trở ra.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thủy lợi
“1. Xây dựng công trình thủy lợi không đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình thủy lợi.
5. Sử dụng xe cơ giới vượt tải trọng cho phép đi trên công trình thủy lợi; sử dụng xe cơ giới, phương tiện thủy nội địa lưu thông trong công trình thủy lợi khi có biển cấm, trừ các loại xe, phương tiện ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
7. Khai thác nước trái phép từ công trình thủy lợi.
9. Chống đối, cản trở hoặc không chấp hành quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc ứng phó khẩn cấp khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố.
11. Thực hiện các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khi chưa có giấy phép hoặc thực hiện không đúng nội dung của giấy phép được cấp cho các hoạt động quy định tại Điều 44 Luật Thủy lợi”.
1. Theo Điều 44 Luật Thủy lợi thì các hoạt động sau đây phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
b) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;
d) Xả nước thải vào công trình thủy lợi, trừ xả nước thải với quy mô dưới 5m3/ngày đêm và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ;
e) Hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ;
h) Nuôi trồng thủy sản;
k) Xây dựng công trình ngầm”.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
e) Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định.
a) Sở Giao thông vận tải phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông đảm bảo phù hợp với quy hoạch thủy lợi.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác công trình thủy lợi rà soát hiện trạng sử dụng đất trong hành lang bảo vệ công trình thủy lợi; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, di dân tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
đ) Công an tỉnh phối hợp với chính quyền các cấp và các tổ chức, cá nhân quản lý trực tiếp công trình thủy lợi ngăn chặn các hành vi phá hoại, vi phạm công trình thủy lợi, cản trở việc giải tỏa công trình vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
2. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các quy định của pháp luật và của tỉnh về bảo vệ công trình thủy lợi cho các tổ chức, nhân dân hiểu và thực hiện.
4. Phối hợp với đơn vị quản lý trực tiếp các công trình thủy lợi trong công tác bảo vệ công trình thủy lợi, chỉ đạo các xã, thị trấn phối hợp với các đơn vị quản lý công trình kiểm tra phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm công trình thủy lợi.
6. Quyết định xử lý đối với các vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo thẩm quyền.
8. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ và kịp thời khắc phục hậu quả, đảm bảo an toàn cho công trình thủy lợi khi gặp sự cố theo thẩm quyền.
10. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra xác định mức độ vi phạm, mức độ ảnh hưởng của từng công trình, lập hồ sơ, tổng hợp, báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương.
3. Thực hiện nghiêm các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra của cấp có thẩm quyền.
5. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật và của tỉnh.
7. Tổ chức giải tỏa các vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các quy định của pháp luật và của tỉnh về bảo vệ công trình thủy lợi cho các tổ chức, nhân dân hiểu và thực hiện.
Điều 11. Trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức trực tiếp khai thác công trình thủy lợi
2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, cùng Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vi phạm xử lý và áp dụng các biện pháp cần thiết khôi phục lại hiện trạng ban đầu, trường hợp vi phạm nghiêm trọng báo cáo ngay cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
4. Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã cùng các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các quy định của tỉnh về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi để mọi người dân hiểu và tự giác thực hiện.
6. Thực hiện chế độ báo cáo công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải tuân thủ theo các quy định của Luật Thủy lợi, văn bản hướng dẫn Luật và Quy định này.
File gốc của Quyết định 32/2019/QĐ-UBND quy định về bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đang được cập nhật.
Quyết định 32/2019/QĐ-UBND quy định về bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Số hiệu | 32/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Phong |
Ngày ban hành | 2019-09-19 |
Ngày hiệu lực | 2019-10-01 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |