VÁN\r\nGỖ NHÂN TẠO - XÁC ĐỊNH THAY ĐỔI KÍCH THƯỚC THEO ĐỘ ẨM TƯƠNG ĐỐI
\r\n\r\nWood-based\r\npanels-Determination of dimensional changes associated with changes in\r\nrelative humidity
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10311 : 2015 hoàn toàn tương đương với\r\nISO 16985 : 2003.
\r\n\r\nTCVN 10311 : 2015 do viện Nghiên cứu Công nghiệp rừng biên soạn, Bộ\r\nNông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
VÁN GỖ NHÂN TẠO - XÁC\r\nĐỊNH THAY ĐỔI KÍCH THƯỚC THEO ĐỘ ẨM TƯƠNG ĐỐI
\r\n\r\nWood-based\r\npanels-Determination of dimensional changes associated with changes in\r\nrelative humidity
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nxác định sự thay đổi kích thước của ván gỗ nhân tạo, do thay đổi về độ ẩm tương\r\nđối.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nISO 16979, Wood-based panels -\r\nDetermination of moisture content (Ván gỗ nhân tạo - Xác định độ ẩm) hoặc TCVN\r\n7756-3:2007 Ván gỗ nhân tạo - Phương pháp thử - Phần 3: Xác định độ ẩm
\r\n\r\nISO 16999, Wood-based panels - Sampling and\r\ncutting of test pieces (Ván gỗ nhân tạo - Lấy mẫu và cắt mẫu thử)
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộ ẩm cân bằng của sản phẩm ván gỗ nhân tạo phụ\r\nthuộc vào quá trình thay đổi độ ẩm. Đối với mỗi độ ẩm tương đối bất kỳ, thì\r\nđộ ẩm cân bằng luôn cao hơn trong điều kiện nhả ẩm so với hút ẩm, điều này tạo\r\nra sự tăng hiệu ứng trễ.
\r\n\r\nĐể xác định được thay đổi kích thước chính xác,\r\nsự thay đổi kích thước sẽ được đo trong khoảng độ ẩm tương đối\r\n65% và 85% trong điều kiện hút ẩm và đo ở độ ẩm tương đối 65% và 30%, trong điều kiện\r\nnhả ẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Cân, như được mô\r\ntả trong ISO 16979 hoặc TCVN 7756-3 : 2007.
\r\n\r\n4.2 Thiết bị đo\r\nchiều dài và chiều dày, với độ chính xác là ± 0,01 mm. Ví dụ về thiết\r\nbị đo chiều dài được mô tả trong Hình\r\n1.
\r\n\r\n4.3 Thước đo hiệu\r\nchỉnh,\r\nThước\r\nđo\r\nhiệu chỉnh bằng kim loại không gỉ có chiều dài và hình dạng phù hợp để hiệu chỉnh\r\nthiết bị đo chiều dài. Thang đo của thước đo hiệu chỉnh phải là 0,01 mm.
\r\n\r\n4.4 Tủ khí hậu, có khả năng\r\nduy trì nhiệt độ cài đặt với sai số là ± 10°C và sai số độ ẩm tương đối là ± 3%.
\r\n\r\nKích thước\r\ntheo milimet
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 1 - Ví dụ về thiết\r\nbị đo chiều dài
\r\n\r\n4.5 Tủ sấy, có quạt gió\r\nvà có khả năng duy trì nhiệt độ ở (103 ± 2)°C.
\r\n\r\n4.6 Ẩm kế (thiết bị\r\nđo độ ẩm tương đối), với độ\r\nchính xác là ± 1% để đo và ghi lại độ ẩm tương đối của không khí trong tủ khí\r\nhậu.
\r\n\r\n4.7 Nhiệt kế, với độ\r\nchính xác là ± 0,5°C để đo và ghi\r\nlại nhiệt độ trong tủ khí hậu.
\r\n\r\n\r\n\r\nKích thước của các mẫu thử là (300 ±\r\n1) mm x (50 ± 1) mm x t (chiều dày\r\nván). Mỗi loại ván, tạo ra hai bộ mẫu thử, mỗi bộ gồm 04 mẫu thí nghiệm lấy\r\ntheo mỗi chiều của ván. Điều kiện chung lấy mẫu thử phải tuân theo ISO 16999.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\n6.1.1 Phương pháp\r\nchung
\r\n\r\nCác mẫu thử phải được đánh dấu phù hợp\r\nnhằm đảm bảo cho phép đo được tiến hành tại cùng một điểm ở mỗi một lần\r\nđo khác nhau.
\r\n\r\n6.1.2 Các điểm đo\r\nchiều dày
\r\n\r\nCác điểm đánh dấu được đặt trên đường\r\ntrung tâm của mẫu thử cách đầu mẫu thử 50 mm và tại trung điểm của mẫu thử, như\r\nđược chỉ ra ở Hình 2. Các\r\nđiểm đánh dấu mực trên bề mặt của mẫu thử phải rõ nét. Các cách đánh dấu khác có thể\r\nđược sử dụng nếu chứng minh được kết quả chính xác.
\r\n\r\n6.1.3 Các điểm đo\r\nchiều dài
\r\n\r\nMột hệ thống hỗ trợ đo bao gồm các tấm\r\nthủy tinh phẳng có chiều dày ít nhất là 1mm được gắn ở đầu của mẫu\r\nthử. Hệ thống hỗ trợ đo gồm có các núm kim loại, được đặt ở khoảng cách\r\ncách nhau 250mm và cách mỗi đầu khoảng 25mm. Các núm có thể được gắn chặt cơ học\r\nhoặc dán bằng keo lên trên bề mặt của mẫu thử. Không dùng keo hệ nước hoặc keo\r\nhút ẩm. Các cách đánh dấu khác có thể được sử dụng nếu chứng minh được kết quả\r\nchính xác.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimet
\r\n\r\n\r\n\r\n
Chú dẫn
\r\n\r\n1 Dấu mực
\r\n\r\n2 Tấm thủy tinh
\r\n\r\nHình 2 - Ví dụ về việc\r\nchuẩn bị mẫu thử phù hợp với các tấm thủy tinh phẳng
\r\n\r\n6.2 Xử lý ổn định\r\nmẫu
\r\n\r\nHai bộ mẫu thử được xử lý riêng biệt và\r\nmỗi bộ sẽ được xử lý ổn định theo ba bước. Xử lý ổn định mẫu thử đến khối lượng\r\nkhông đổi theo mỗi bước được đưa ra trong Bảng 1. Đo chiều dài, chiều dày và khối\r\nlượng theo 6.3 sau bước 2 và 3.
\r\n\r\nBảng 1 - Xử lý ổn định cho\r\nhai bộ mẫu thử
\r\n\r\n\r\n Bước \r\n | \r\n \r\n Bộ mẫu thử\r\n số 1 \r\n | \r\n \r\n Bộ mẫu thử số 2 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 20°C, độ ẩm\r\n tương đối 30% \r\n | \r\n \r\n 20°C, độ ẩm\r\n tương đối 85% \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 20°C, độ ẩm\r\n tương đối 65% \r\n | \r\n \r\n 20°C, độ ẩm\r\n tương đối 65% \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 20°C, độ ẩm tương đối\r\n 85% \r\n | \r\n \r\n 20°C, độ ẩm\r\n tương đối 30% \r\n | \r\n
Khối lượng mẫu thử được coi là không đổi,\r\nkhi kết quả của hai lần cân liên tiếp trong khoảng thời gian 24 h, chênh lệch\r\nkhông lớn hơn 0,1% khối lượng của mẫu thử.
\r\n\r\nĐiều kiện môi trường phải được đo và\r\nghi lại trong khoảng thời gian không nhỏ hơn một giờ trong quá trình xử lý ổn định\r\ncho mẫu thử.
\r\n\r\n6.3 Phép đo
\r\n\r\nTrước khi đo chiều dài, thiết bị đo phải\r\nđược hiệu chỉnh bằng cách sử dụng thước đo hiệu chỉnh được mô tả trong 4.3.
\r\n\r\nCác mẫu thử bị biến dạng hoặc bị cong\r\nphải được làm thẳng khi đo.
\r\n\r\nSau bước 2 và 3 của giai đoạn xử lý ổn định mẫu,\r\ncác thông số sau đây phải được đo đối với các mẫu thử:
\r\n\r\n- Khoảng cách giữa các điểm đánh dấu chiều dài;
\r\n\r\n- Chiều dày của các mẫu thử (các phép đo phải\r\nđược tiến hành tại ba điểm, xem Hình 2);
\r\n\r\n- Cân khối lượng của các mẫu thử.
\r\n\r\nTất cả các phép đo phải được tiến hành\r\ntrong phòng điều hòa không khí hoặc trong khoảng thời gian 5 min sau khi các mẫu\r\nthử được lấy ra khỏi tủ khí hậu.
\r\n\r\n6.4 Sấy
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm, các mẫu thử phải\r\nđược sấy theo ISO 16979 hoặc TCVN 7756-3 : 2007 và sau đó được cân.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1 Độ ẩm
\r\n\r\nVới mỗi mẫu thử, tính độ ẩm đối với ba\r\nđiều kiện môi trường theo bước 2 và 3 phù hợp với TCVN 7756- 3 : 2007 bằng cách\r\nsử dụng các kết quả từ 6.3 và 6.4. Nếu cần thiết, khối lượng được ghi lại phải\r\nđược hiệu chỉnh tính đến cả khối lượng của mực đánh dấu được sử dụng.
\r\n\r\nChú thích: Đối với ván dăm xi măng, việc\r\nxác định độ ẩm theo ISO 16979 hoặc TCVN 7756-3 : 2007 là không thích hợp và có\r\nthể cho kết quả không đúng.
\r\n\r\n7.2 Thay đổi chiều\r\ndài
\r\n\r\nVới mỗi mẫu thử, thay đổi\r\nchiều dài được tính theo công thức (1) và (2), và được làm tròn đến 0,1mm/m
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó
\r\n\r\nI85 là chiều dài giữa\r\ncác điểm đo ở nhiệt độ 20°C, độ ẩm tương\r\nđối 85%, được hiệu chỉnh khi cần\r\nthiết xem xét đến ảnh hưởng dấu mực được sử dụng, tính theo milimet (mm);
\r\n\r\nl65 là chiều dài giữa\r\ncác điểm đo ở nhiệt độ 20°C, độ ẩm tương đối 65%, được hiệu chỉnh khi cần thiết xem\r\nxét đến ảnh hưởng dấu mực được sử dụng, tính theo milimet (mm); bo là chiều dài\r\ngiữa các điểm đo ở nhiệt độ 20°C, độ ẩm tương\r\nđối 30%, được hiệu chỉnh khi cần thiết xem xét đến ảnh hưởng dấu mực được sử dụng,\r\ntính theo milimet (mm);
\r\n\r\nΔl65,85 là sự thay đổi\r\nvề chiều dài đối với thay đổi về độ ẩm tương đối từ 65% đến 85%, tính theo\r\nmilimet trên met (mm/m);
\r\n\r\nΔl65,30 là sự thay đổi về\r\nchiều dài đối với thay đổi về độ ẩm tương đối từ 65% đến 30%, tính theo milimet\r\ntrên met (mm/m);
\r\n\r\n7.3 Thay đổi chiều dày
\r\n\r\nVới mỗi mẫu thử, tính thay đổi chiều\r\ndày đối với mỗi mẫu thử ở ba điểm theo\r\ncông thức (3)\r\nvà (4). Kết quả cuối cùng cho mẫu thử là giá trị trung bình của ba điểm đo được làm\r\ntròn đến 0,1 %
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó
\r\n\r\nt85 là chiều dày ở nhiệt độ 20°C, độ ẩm tương\r\nđối 85%, được hiệu chỉnh khi cần\r\nthiết xem xét đến ảnh hưởng dấu mực được sử dụng, tính theo milimet (mm);
\r\n\r\nt65 là chiều dày ở nhiệt độ 20°C, độ ẩm tương\r\nđối 65%, được hiệu chỉnh khi cần\r\nthiết xem xét đến ảnh hưởng dấu mực được sử dụng, tính theo milimet (mm);
\r\n\r\nt30 là chiều dày ở nhiệt độ 20°C, độ ẩm tương\r\nđối 30%, được hiệu chỉnh khi cần thiết xem xét đến ảnh hưởng dấu mực được sử dụng, tính theo\r\nmilimet (mm);
\r\n\r\nΔt65,85 là sự thay đổi\r\nvề chiều dày so với thay đổi về phần độ ẩm tương đối từ 65% đến 85%, tính theo phần trăm (%);
\r\n\r\nΔt65,30 là sự thay đổi\r\nvề chiều dày so với thay đổi về độ ẩm tương đối từ 65% đến 30%, tính theo phần trăm\r\n(%);
\r\n\r\n7.4 Tính kết quả
\r\n\r\nVới mỗi tấm ván, tính giá trị trung bình và độ lệch\r\nchuẩn về độ\r\nẩm và các thay đổi về chiều dài và chiều dày.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải có đầy đủ các\r\nthông tin sau
\r\n\r\n- Tên và địa chỉ của phòng thí nghiệm;
\r\n\r\n- Báo cáo lấy mẫu theo ISO 16999;
\r\n\r\n- Ngày làm báo cáo thử nghiệm;
\r\n\r\n- Viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\n- Loại và chiều dày của ván thử;
\r\n\r\n- Các thông số kỹ thuật của sản phẩm
\r\n\r\n- Xử lý bề mặt, nếu liên quan;
\r\n\r\n- Đường kính đầu đo của Panme (khi đo chiều\r\ndày);
\r\n\r\n- Các kết quả thử nghiệm được thể hiện như được\r\nchỉ ra trong Mục 7;
\r\n\r\n- Tất cả các sai khác với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10311:2015 (ISO 16985:2003) về Ván gỗ nhân tạo – Xác định thay đổi kích thước theo thay đổi độ ẩm tương đối đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10311:2015 (ISO 16985:2003) về Ván gỗ nhân tạo – Xác định thay đổi kích thước theo thay đổi độ ẩm tương đối
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10311:2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2015-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |