TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 131/QĐ-VSD | Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2020 |
TỔNG GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29/06/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24/11/2010;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2396/QĐ-BTC ngày 21/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Thông tư 107/2016/TT-BTC ngày 29/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm;
Căn cứ Quyết định số 72/QĐ-UBCK ngày 18/01/2016 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc ban hành Quy chế hướng dẫn chào bán và phòng ngừa rủi ro chứng quyền có bảo đảm;
Căn cứ Nghị quyết số 63/2020/NQ-HĐQT ngày 26/05/2020 của Hội đồng quản trị VSD thông qua dự thảo sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch và thực hiện chính quyền có bảo đảm tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 4464/UBCK-PTTT ngày 16/07/2020 của UBCKNN về việc chấp thuận Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Trường phòng Dịch vụ quỹ và Sản phẩm mới.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 32/QĐ-VSD ngày 15/03/2018 về việc ban hành Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và Quyết định số 156/QĐ-VSD ngày 05/09/2019 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 32/QĐ-VSD ngày 15/03/2018 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Điều 3. Giám đốc Chi nhánh tại Tp.HCM, Trưởng phòng Hành chính Quản trị, Trường phòng Dịch vụ quỹ và Sản phẩm mới, Chánh Văn phòng Hội đồng quản trị, Trưởng các phòng, ban thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TỔNG GIÁM ĐỐC |
HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH VÀ THỰC HIỆN CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM TẠI TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 131/QĐ-VSD ngày 21 tháng 7 năm 2020 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
1. Quy chế này hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng quyền có bảo đảm, thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD).
2. Chứng quyền có bảo đảm quy định trong Quy chế này (sau đây gọi tắt là chứng quyền) là chứng quyền mua dựa trên chứng khoán cơ sở là cổ phiếu niêm yết, thực hiện quyền kiểu châu Âu và có phương thức thanh toán bằng tiền.
1. Tổ chức phát hành (TCPH) là các công ty chứng khoán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền có bảo đảm.
2. Bản sao hợp lệ: là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
3. Chứng quyền kiểu châu Âu: là chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền chỉ được thực hiện tại ngày đáo hạn.
4. Giá thanh toán chứng quyền: là giá TCPH thông báo cho VSD để làm căn cứ tính số tiền thanh toán cho người sở hữu chứng quyền khi thực hiện chứng quyền.
- Đối với trường hợp thực hiện chứng quyền do đáo hạn, giá thanh toán do TCPH thông báo được căn cứ theo giá thanh toán do Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) tính toán và công bố.
- Đối với các trường hợp khác, giá thanh toán sẽ do TCPH tự tính toán theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 và Khoản 3 Điều 15 Thông tư 107/2016/TT-BTC ngày 19/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm (sau đây gọi tắt là Thông tư 107/2016/TT-BTC) và thông báo cho VSD.
5. Chứng quyền có lãi: là chứng quyền mua có giá thực hiện thấp hơn giá của chứng khoán cơ sở.
6. Chữ ký số: là một dạng chữ ký điện tử được thiết kế theo quy định tại Nghị định 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số mà người có thẩm quyền (người xử lý/duyệt) của VSD hoặc Thành viên lưu ký, TCPH sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.
7. Chứng từ điện tử: là thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSD được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo quy định tại Nghị định 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực tuyến hoặc thông qua internet bằng giao diện web-based của VSD và đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSD hoặc Thành viên lưu ký, TCPH.
Điều 3. Đăng ký chứng quyền lần đầu
1. Hồ sơ đăng ký chứng quyền lần đầu của TCPH bao gồm các tài liệu sau:
a. Giấy đề nghị đăng ký chứng quyền của TCPH (Mẫu 01/CW Quy chế này);
b. Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền (do UBCKNN cấp và gửi VSD);
c. Bản sao Báo cáo kết quả phân phối chứng quyền (Phụ lục số 04 Thông tư 107/2016/TT-BTC);
d. Văn bản xác nhận kết quả phân phối chứng quyền (do UBCKNN cấp và gửi VSD);
đ. Danh sách nhà đầu tư được phân phối chứng quyền (02 bản) kèm file dữ liệu theo định dạng của VSD (Mẫu 02/CW Quy chế này).
e. Hợp đồng cung cấp dịch vụ đã có chữ ký của người đại diện pháp luật và đóng dấu công ty (Mẫu 05/ĐKCK tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán) (áp dụng đối với trường hợp TCPH chưa thực hiện ký Hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành).
2. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được xác nhận kết quả phân phối chứng quyền từ UBCKNN và hồ sơ đăng ký, lưu ký đầy đủ, hợp lệ căn cứ vào thời gian ký nhận tại số giao nhận công văn của VSD (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc theo dấu công văn đến (trường hợp chuyển bằng đường bưu điện), VSD thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền cho TCPH (Mẫu 03/CW Quy chế này) và gửi thông báo về việc đăng ký chứng quyền cho SGDCK và các Thành viên lưu ký có liên quan (Mẫu 04/CW Quy chế này). Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc cần làm rõ thông tin trong hồ sơ, VSD gửi văn bản thông báo cho TCPH đề nghị bổ sung, giải trình.
3. Mã chứng quyền được VSD cấp đồng thời với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền theo quy định hiện hành tại Quy chế cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh quốc tế do Tổng Giám đốc VSD ban hành.
4. Việc lưu ký chứng quyền sau khi VSD cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
5. TCPH thực hiện thanh toán tiền giá dịch vụ đăng ký chứng khoán lần đầu cho VSD theo quy định hiện hành.
Điều 4. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền
1. Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a. TCPH thay đổi tên;
b. Có sự thay đổi (tăng/giảm) về số lượng chứng quyền đăng ký.
2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền của TCPH trong trường hợp TCPH thay đổi tên:
a. Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền (Mẫu 05/CW Quy chế này);
b. Bản sao hợp lệ Giấy phép điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động của TCPH do đổi tên;
c. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền của TCPH trong trường hợp thay đổi (tăng/giảm) về số lượng chứng quyền.
3.1. Hồ sơ trong trường hợp thay đổi tăng số lượng chứng quyền do phát hành bổ sung:
a. Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền (Mẫu 05/CW Quy chế này);
b. Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền đối với đợt chào bán bổ sung (do UBCKNN cấp và gửi VSD);
c. Bản sao Báo cáo kết quả phân phối chứng quyền (Phụ lục 04 Thông tư 107/2016/TT-BTC);
d. Văn bản xác nhận kết quả phân phối chứng quyền (do UBCKNN cấp và gửi VSD);
đ. Danh sách nhà đầu tư được phân phối chứng quyền (02 bản) kèm file dữ liệu theo định dạng của VSD (Mẫu 02/CW Quy chế này);
c. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
3.2. Hồ sơ trong trường hợp thay đổi giảm số lượng chứng quyền do hủy niêm yết một phần:
a. Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền (Mẫu 05/CW);
b. Bản sao Quyết định về việc thay đổi niêm yết chứng quyền của SGDCK;
c. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
4. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ căn cứ vào thời gian ký nhận tại sổ giao nhận công văn của VSD (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc theo dấu công văn đến (trường hợp chuyển bằng đường bưu điện), VSD thực hiện đăng ký bổ sung (trường hợp thay đổi tăng chứng quyền) hoặc hủy đăng ký một phần (trường hợp thay đổi giảm chứng quyền) hoặc điều chỉnh tên TCPH (trường hợp thay đổi tên) và gửi thông báo về việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền cho TCPH, SGDCK và các Thành viên lưu ký có liên quan (Mẫu 06/CW Quy chế này). Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSD gửi văn bản thông báo cho TCPH đề nghị bổ sung, giải trình.
Điều 5. Hủy đăng ký chứng quyền
1. VSD thực hiện hủy đăng ký chứng quyền trong trường hợp chứng quyền bị hủy niêm yết toàn bộ trên SGDCK.
2. Hồ sơ hủy đăng ký chứng quyền
2.1. Trường hợp bị hủy niêm yết do đáo hạn theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 107/2016/TT-BTC, TCPH không phải gửi hồ sơ hủy đăng ký chứng quyền. VSD thực hiện hủy đăng ký chứng quyền căn cứ vào Quyết định hủy niêm yết chứng quyền của SGDCK.
2.2. Trường hợp bị hủy niêm yết theo quy định tại Điểm a, b, e Khoản 1 và hủy niêm yết tự nguyện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 107/2016/TT-BTC, TCPH gửi hồ sơ huỷ đăng ký chứng quyền bao gồm các tài liệu sau:
a. Giấy đề nghị hủy đăng ký chứng quyền của TCPH (Mẫu 07/CW Quy chế này);
b. Bản sao Quyết định hủy niêm yết chứng quyền của SGDCK;
c. Các tài liệu có liên quan khác (nếu có).
3. Hồ sơ hủy đăng ký chứng quyền quy định tại Khoản 2.2 Điều này phải gửi đến VSD chậm nhất 01 ngày làm việc sau ngày SGDCK ra quyết định hủy niêm yết. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, VSD gửi văn bản thông báo cho TCPH đề nghị bổ sung, giải trình.
4. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ căn cứ vào thời gian ký nhận tại sổ giao nhận công văn của VSD (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc theo dấu công văn đến (trường hợp chuyển bằng đường bưu điện), VSD sẽ thực hiện gửi văn bản thông báo về việc hủy đăng ký chứng quyền (Mẫu 08/CW Quy chế này) cho TCPH, SGDCK và Thành viên lưu ký của VSD. Ngày hủy đăng ký chứng quyền là ngày làm việc liền sau ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện chứng quyền. Quy trình thông báo và lập danh sách người sở hữu thực hiện chứng quyền được thực hiện theo quy định tại Chương IV Quy chế này.
LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG QUYỀN
1. Nhà đầu tư khi thực hiện mua chứng quyền do TCPH chào bán phải đăng ký một (01) tài khoản lưu ký để nhận chứng quyền được phân bổ về.
2. Chứng quyền đã được phân phối sẽ được VSD tự động hạch toán ký gửi vào tài khoản lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư ngay sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền. Đối với số chứng quyền TCPH chưa phân phối hết, VSD sẽ hạch toán ký gửi vào tài khoản lưu ký chứng khoán tự doanh của TCPH.
3. Ngay sau khi thực hiện lưu ký chứng quyền, VSD gửi Xác nhận hạch toán chứng khoán lưu ký cho Thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư mở tài khoản.
4. Ngày hiệu lực lưu ký gửi đối với chứng quyền đăng ký lần đầu hoặc đăng ký bổ sung tại VSD là ngày làm việc liền sau ngày hiệu lực đăng ký lần đầu/đăng ký bổ sung chứng quyền.
Điều 7. Trình tự, thủ tục thực hiện các hoạt động liên quan tới chứng quyền lưu ký tại VSD
1. Trình tự, thủ tục chuyển quyền sở hữu cho nhà đầu tư sở hữu chứng quyền được thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin về nhà đầu tư đã lưu ký chứng quyền, phong tỏa, giải tỏa, gửi, rút, chuyển khoản chứng quyền... được thực hiện như chứng khoán lưu ký theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành.
3. Trường hợp TCPH có yêu cầu phong tỏa/giải tỏa các chứng khoán dùng cho mục đích phòng ngừa rủi ro cho các chứng quyền phát hành, TCPH gửi cho VSD văn bản đề nghị phong tỏa/giải tỏa chứng khoán (02 bàn) (Mẫu 09/CW Quy chế này). Trong vòng 01 ngày làm việc sau ngày nhận được văn bản của TCPH, VSD sẽ thực hiện việc phong tỏa/giải tỏa và thông báo kết quả lại cho TCPH.
Điều 8. Bù trừ và thanh toán giao dịch chứng quyền niêm yết trên SGDCK
1. Việc thanh toán giao dịch chứng quyền niêm yết tại SGDCK được thực hiện theo kết quả bù trừ đa phương với ngày thanh toán là ngày làm việc thứ hai sau ngày giao dịch (T-2) và theo nguyên tắc chuyển giao chứng quyền đồng thời với thanh toán tiền (DVP).
2. Trình tự, thủ tục việc đối chiếu, xác nhận kết quả giao dịch, sửa lỗi sau giao dịch, loại bỏ không thanh toán giao dịch, cơ chế hỗ trợ thanh toán, quy trình thanh toán giao dịch chứng quyền được thực hiện như trình tự, thủ tục đối với cổ phiếu niêm yết theo các quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành.
Điều 9. Thông báo thực hiện chứng quyền
1. Quy định chung:
1.1. Ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện chứng quyền là ngày làm việc thứ 02 sau ngày giao dịch cuối cùng tại SGDCK. Trường hợp thực hiện chứng quyền do đáo hạn, ngày đăng ký cuối cùng là ngày đáo hạn chứng quyền.
1.2. Trường hợp thực hiện chứng quyền do đáo hạn, việc thanh toán cho người sở hữu chứng quyền chỉ áp dụng trong trường hợp chứng quyền có lãi.
1.3. Ngày thanh toán thực hiện chứng quyền là ngày làm việc thứ 05 kể từ ngày đăng ký cuối cùng.
2. Thông báo thực hiện chứng quyền
2.1. Trường hợp thực hiện chứng quyền do đáo hạn, TCPH không phải gửi thông báo về ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện chứng quyền. VSD sẽ căn cứ vào hồ sơ đăng ký chứng quyền, chủ động thực hiện lập và thông báo về việc chốt danh sách người sở hữu để thực hiện chứng quyền.
2.2. Trường hợp thực hiện chứng quyền do huỷ niêm yết chứng quyền theo quy định tại Điểm a, b, e Khoản 1 Điều 9 Thông tư 107/2016/TT-BTC, TCPH gửi VSD văn bản thông báo về ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện chứng quyền (Mẫu 10/CW Quy chế này) chậm nhất 01 ngày làm việc sau ngày SGDCK ra quyết định hủy niêm yết.
3. Thông báo về giá thanh toán chứng quyền: TCPH phải gửi văn bản thông báo về giá thanh toán chứng quyền (Mẫu 11/CW Quy chế này) đến VSD chậm nhất vào ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện chứng quyền.
Điều 10. Trình tự, thủ tục thực hiện
1. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của TCPH hoặc chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng (đối với trường hợp thực hiện chứng quyền do đáo hạn), VSD lập và gửi cho SGDCK và các Thành viên lưu ký Thông báo về việc chốt danh sách người sở hữu để thực hiện chứng quyền (Mẫu 12/CW Quy chế này).
2. Chậm nhất vào 9h ngày làm việc sau ngày đăng ký cuối cùng, VSD lập và chuyển Danh sách người sở hữu chứng quyền lưu ký (Mẫu 13/CW Quy chế này) dưới dạng chứng từ điện tử cho Thành viên lưu ký.
3. Thành viên lưu ký có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu chứng khoán trong Danh sách do VSD cung cấp với thông tin do Thành viên lưu ký đang quản lý và gửi cho VSD Thông báo xác nhận (Mẫu 14/CW Quy chế này) dưới dạng chứng từ điện tử chậm nhất vào 11h00 ngày làm việc liền kề sau ngày đăng ký cuối cùng để xác nhận các thông tin trong Danh sách. Trường hợp xác nhận có sai sót hoặc sai lệch số liệu, Thành viên lưu ký phải gửi thêm cho VSD văn bản trong đó nêu rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSD điều chỉnh. Ngay sau khi điều chỉnh, VSD sẽ cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh dưới dạng chứng từ điện tử cho Thành viên lưu ký.
4. Vào ngày làm việc thứ 02 sau ngày đăng ký cuối cùng, VSD gửi TCPH Danh sách tổng hợp người sở hữu chứng quyền (Mẫu 15/CW Quy chế này). (File dữ liệu Danh sách trên sẽ được VSD gửi vào địa chỉ email mà TCPH đã đăng ký với VSD).
5. TCPH phải gửi Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu chứng quyền (Mẫu 16/CW Quy chế này) cho VSD chậm nhất vào ngày làm việc thứ 03 sau ngày đăng ký cuối cùng. Trường hợp không chấp thuận thông tin trong Danh sách, TCPH phải gửi thông báo bằng văn bản cho VSD nêu rõ lý do.
6. Chậm nhất 02 ngày làm việc trước ngày thanh toán tiền, TCPH phải chuyển đủ số tiền thanh toán cho người sở hữu chứng quyền lưu ký vào tài khoản tiền theo thông báo của VSD. Trường hợp chậm chuyển tiền thanh toán, chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày thanh toán. TCPH phải thông báo bằng văn bản cho VSD nêu rõ lý do chậm chuyển tiền. Căn cứ vào công văn của TCPH, VSD sẽ thông báo cho Thành viên lưu ký có liên quan.
7. Tiền thanh toán cho người sở hữu chứng quyền lưu ký được VSD phân bổ vào tài khoản của Thành viên lưu ký liên quan trong ngày làm việc liền trước ngày thanh toán. Thành viên lưu ký chịu trách nhiệm phân bổ tiền cho khách hàng sở hữu chứng quyền lưu ký trong ngày thanh toán.
8. Trường hợp TCPH thông báo chứng quyền không có lãi và không phải thanh toán cho người sở hữu chứng quyền, trong vòng 01 ngày làm việc sau ngày nhận được văn bản của TCPH, VSD gửi thông báo cho SGDCK và các Thành viên lưu ký về việc hủy đợt chốt danh sách thực hiện chứng quyền.
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc VSD quyết định sau khi có ý kiến của UBCKNN.
File gốc của Quyết định 131/QĐ-VSD năm 2020 về Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 131/QĐ-VSD năm 2020 về Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Trung tâm Lưu ký Chứng khoán |
Số hiệu | 131/QĐ-VSD |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Dương Văn Thanh |
Ngày ban hành | 2020-07-21 |
Ngày hiệu lực | 2020-07-21 |
Lĩnh vực | Chứng khoán |
Tình trạng | Hết hiệu lực |