ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2770/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 26 tháng 10 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày 08/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với một số lĩnh vực bảo vệ môi trường đến năm 2025 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Quyết định số 4222/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo;
Thực hiện Văn bản số 1268-TB/TU ngày 21/5/2020 của Tỉnh ủy về việc thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo; Thông báo số 619/TB-TU ngày 05/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Văn bản số 7349/BTNMT-TCMT ngày 05/11/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc điều chỉnh tiến độ đầu tư nhà máy xử lý rác tập trung; Kết luận số 94-KL/TU ngày 20/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Hội nghị ngày 19/9/2023;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 1463/STNMT-MT ngày 18/4/2023, Văn bản số 2478/STNMT-MT ngày 20/6/2023; Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 1860/SKHĐT-DNĐT ngày 27/6/2023; thực hiện Kết luận phiên họp UBND tỉnh ngày 16/5/2023 (Thông báo số 179/TB-UBND ngày 17/5/2023 của UBND tỉnh) và Phiên họp ngày 28/8/2023 (Thông báo số 371/TB-UBND ngày 31/8/2023 của UBND tỉnh).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 26/10/2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Kinh tế - xã hội phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên, theo đó lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) phát sinh ngày càng nhiều với thành phần phức tạp, gây ảnh hưởng môi trường. Để giải quyết vấn đề về CTRSH, thời gian qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành nhiều chủ trương, cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn, cụ thể: Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết 05/NQ-TU ngày 08/12/2017 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với một số lĩnh vực bảo vệ môi trường đến năm 2025 và những năm tiếp theo; HĐND tỉnh ban hành một số Nghị quyết về chính sách hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường giai đoạn 2018-2020 và giai đoạn 2023-2025; UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường nói chung và quản lý hoạt động xử lý CTRSH nói riêng. Qua đó, nhận thức và ý thức của người dân về bảo vệ môi trường, phân loại CTRSH tại nguồn từng bước được nâng lên; mạng lưới thu gom, vận chuyển CTRSH được nhân rộng, tỷ lệ CTRSH được thu gom, xử lý ngày càng tăng; việc thực hiện thu giá dịch vụ dần đi vào nề nếp, góp phần tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động tại các công ty, HTX môi trường. Tuy vậy, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế: công nghệ xử lý còn lạc hậu, vẫn còn công nghệ chôn lấp; phương tiện, thiết bị thu gom, vận chuyển còn thiếu và chưa đồng bộ; việc kêu gọi xã hội hóa đầu tư về hoạt động thu gom, xử lý CTRSH còn khó khăn, chưa thu hút được doanh nghiệp đầu tư xử lý CTRSH bằng công nghệ tiên tiến. Nhiều địa phương vẫn chưa có khu xử lý CTRSH hoặc có nhưng không đáp ứng nhu cầu xử lý CTRSH phát sinh trên địa bàn (như Đức Thọ, Hương Sơn, Hương Khê,...); tình trạng ô nhiễm môi trường do vứt rác bừa bãi, đốt hoặc chôn lấp rác tại các điểm tập kết, trung chuyển… tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến cảnh quan, đến đời sống sinh hoạt của người dân, làm phát sinh đơn thư khiếu kiện, ảnh hưởng đến an ninh trật tự tại địa phương.
Từ tình hình thực tế nêu trên, việc xây dựng Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH là hết sức cần thiết nhằm hạn chế tối đa tình trạng ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra, hình thành được các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ hiện đại; giảm dần và tiến tới loại bỏ các công nghệ xử lý lạc hậu; đưa hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH đi vào nề nếp; góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2025.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
- Nghị định số 08/2022 ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Thí điểm xây dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025”;
- Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày 08/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với một số lĩnh vực bảo vệ môi trường đến năm 2025 và những năm tiếp theo;
- Nghị quyết số 97/2022/NQ-HĐND ngày 16/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường giai đoạn 2023-2025;
- Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 của UBND tỉnh quy định mức giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 25/3/2021 của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung Điều 1 và Phụ lục 01, Phụ lục 02 kèm theo Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 của UBND tỉnh;
- Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND ngày 01/3/2023 của UBND tỉnh về ban hành quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Thực trạng phát sinh và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
Theo số liệu thống kê từ các địa phương năm 2022 lượng chất thải rắn sinh hoạt (sau đây viết tắt là CTRSH) phát sinh trên địa bàn tỉnh khoảng 262.096 tấn (tương đương 718 tấn/ngày, khu vực đô thị 200 tấn/ngày chiếm 27,9%, nông thôn 517,9 tấn/ngày chiếm 72,1%), trong đó:
- Lượng CTRSH được thu gom, vận chuyển để xử lý khoảng 478 tấn/ngày đạt tỷ lệ 66,6% lượng phát sinh (tỷ lệ CTRSH nông thôn được thu gom, vận chuyển đạt 61,7%; tỷ lệ CTRSH đô thị được thu gom, vận chuyển đạt 79% lượng CTRSH phát sinh). Trong số 478 tấn CTRSH được thu gom, vận chuyển xử lý mỗi ngày thì có khoảng 427,6 tấn được vận chuyển, xử lý theo quy định (khoảng 407,3 tấn được xử lý trong địa bàn tỉnh; khoảng 20,3 tấn xử lý ngoài tỉnh) bằng 59,6% lượng CTRSH phát sinh; có 50,3 tấn thu gom nhưng xử lý không đúng quy định (đốt hoặc chôn lấp tại các điểm trung chuyển, hoặc tập kết lâu ngày tại các khu xử lý), chiếm 7% lượng CTRSH phát sinh như Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Kỳ Anh, Đức Thọ, Nghi Xuân.
- Lượng CTRSH giảm do thực hiện phân loại, tự xử lý tại nguồn khoảng 189,7 tấn/ngày bằng 26,4% lượng CTRSH phát sinh (khu vực nông thôn giảm 30,0%, khu vực đô thị giảm 17,1% so với lượng CTRSH phát sinh).
- Có khoảng 50,4 tấn CTRSH/ngày chưa được thu gom, xử lý theo quy định (chiếm 6,7% lượng CTRSH phát sinh) (khu vực nông thôn chiếm 7,7%; khu vực đô thị chiếm 4,1%).
Về thành phần CTRSH phát sinh: Theo Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2019- Chuyên đề Quản lý chất thải rắn sinh hoạt và kết quả điều tra, khảo sát hiện trạng CTRSH trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh năm 2020 của Viện nghiên cứu Biển và hải đảo cho thấy thành phần CTRSH gồm: chất thải hữu cơ chiếm khoảng 50,2-68,9%, chất thải nhựa 3,4-10,6%, giấy, bìa 3,3-6,6%, kim loại, thủy tinh, sành sứ, chất trơ khoảng 16,8-28,2%, cao su và da: 0-2,5%, xác động thực vật: 1,5-2,5%; chất thải nguy hại: 0-1%.
Bảng 1: Số liệu về tình hình CTRSH phát sinh và quản lý trên địa bàn tỉnh
TT | Địa phương | Hiện trạng năm 2022 (khối lượng: Tấn/ngày; tỷ lệ: %) | |||||||
Lượng CTRSH phát sinh | Lượng CTRSH chưa được thu gom | Lượng CTR hữu cơ được phân loại và tự xử lý tại hộ gia đình | Tỷ lệ CTRSH giảm do phân loại tại nguồn | Lượng CTRSH sau phân loại được thu gom, vận chuyển | Lượng CTRSH sau thu gom được vận chuyển, xử lý tại các khu xử lý | Lượng CTR được thu gom nhưng chưa xử lý hoặc xử lý không đúng quy định | Tỷ lệ thu gom, vận chuyển, xử lý đúng quy định | ||
1 | Kỳ Anh | 59,6 | 7,6 | 20,2 | 34% | 31,8 | 30,3 | 1,5 | 85% |
2 | TX Kỳ Anh | 53,57 | 1,9 | 11,9 | 22% | 39,7 | 39,73 | 0,0 | 96% |
3 | Cẩm Xuyên | 58,0 | 0,9 | 22,8 | 39% | 34,3 | 34,3 | 0,00 | 98% |
4 | TP Hà Tĩnh | 110,0 | 2,1 | 12,0 | 11% | 95,9 | 95,85 | 0,05 | 98% |
5 | Thạch Hà | 71,3 | 2,9 | 21,4 | 30% | 47,0 | 43,0 | 4,0 | 90% |
6 | Lộc Hà | 45,0 | 6,8 | 6,0 | 13% | 32,2 | 32,2 | 0,0 | 85% |
7 | Can Lộc | 68,0 | 4,8 | 27,2 | 40% | 36,0 | 36,0 | 0,0 | 93% |
8 | TX Hồng Lĩnh | 35,0 | 0,5 | 0,5 | 1% | 34,0 | 34,0 | 0,0 | 99% |
9 | Nghi Xuân | 39,6 | - | 3,96 | 10% | 35,6 | 27,2 | 8,4 | 79% |
10 | Đức Thọ | 50,0 | 6,8 | 18,5 | 37% | 24,7 | 13,0 | 11,7 | 63% |
11 | Hương Sơn | 58,0 | 7,0 | 14,5 | 25% | 36,5 | 27,0 | 9,5 | 72% |
12 | Hương Khê | 51,5 | 7,5 | 25,0 | 49% | 19,0 | 13,0 | 6,0 | 74% |
13 | Vũ Quang | 18,5 | 1,6 | 5,8 | 31% | 11,1 | 2,0 | 9,1 | 42% |
Tổng cộng (tấn/ngày) | 718,1 | 50,4 | 189,7 | 26,4% | 477,9 | 427,6 | 50,3 | 86,0% | |
Cả năm (tấn/năm) | 262.095 | 18.396 | 69.251 | 26,4% | 174.437 | 156.081 | 18.356 | 86,0% | |
Lượng CTRSH đô thị | 200,2 | 7,8 | 34,2 | 17,1% | 158,2 | 151,8 | 6,4 | 25,9% | |
Lượng CTRSH nông thôn | 517,9 | 42,6 | 155,5 | 30,0% | 319,8 | 275,8 | 43,9 | 60,1% | |
Tỷ lệ toàn tỉnh | 100,0% | 7,0% | 26,4% | 26,4% | 66,6% | 59,6% | 7,0% | 86,0% |
2. Thực trạng phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
2.1. Việc phân loại CTRSH tại nguồn
Thực hiện chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Nghị quyết 05/NQ-TU ngày 08/12/2017 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với một số lĩnh vực bảo vệ môi trường đến năm 2025 và những năm tiếp theo và Nghị quyết số 04- NQ/TU ngày 15/7/2021 về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án “Thí điểm xây dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2021 - 2025”, toàn tỉnh đang tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức về phân loại CTRSH tại nguồn gắn với việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh đến tận cán bộ, Nhân dân trên địa bàn. Giai đoạn 2018-2020, tại 3 đơn vị (thành phố Hà Tĩnh, thị xã Kỳ Anh, thị xã Hồng Lĩnh) tỉnh đã triển khai tập huấn, hướng dẫn, tuyên truyền về phân loại CTRSH tại nguồn và chính sách hỗ trợ thùng đựng CTRSH phục vụ phân loại CTRSH tại nguồn theo Nghị quyết 79/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của HĐND tỉnh, trong đó: thành phố Hà Tĩnh đã thí điểm công tác phân loại CTRSH tại 04 phường nội thị và triển khai các mô hình phân loại CTRSH tại các xã; thị xã Kỳ Anh đã triển khai ở 2/3 số xã, phường; thị xã Hồng Lĩnh đã thực hiện thí điểm các phường Bắc Hồng và Nam Hồng. Sau khi thực hiện chủ trương phân loại CTRSH tại nguồn (ở hộ gia đình), tỷ lệ CTRSH phải đưa đi xử lý có giảm, tuy nhiên do phương tiện vận chuyển chưa đầy đủ, khu xử lý thiếu đồng bộ nên quá trình thu gom, vận chuyển ở một số nơi đã nhập chung với CTRSH đã phân loại, dẫn đến không đạt mục tiêu đề ra của việc phân loại. Riêng khu vực nông thôn, trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, nhiều địa phương đã chủ động triển khai tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức về phân loại CTRSH tại nguồn và cấp phát thùng đựng CTRSH cho các hộ dân để phân loại CTRSH tại nguồn (Thạch Hà, Đức Thọ, Nghi Xuân, Vũ Quang, Cẩm Xuyên, Hương Sơn, Kỳ Anh).
Nhìn chung kết quả triển khai phân loại CTRSH tại nguồn đã đạt được một số kết quả nhất định, giảm đáng kể lượng CTRSH phải đưa đi xử lý. Thông qua công tác phân loại CTRSH tại nguồn, năm 2022 đã giảm 189,7 tấn/ngày (khoảng 26,4% lượng CTRSH phát sinh); riêng các huyện Cẩm Xuyên, Hương Khê, Thạch Hà, Can Lộc, Vũ Quang, Kỳ Anh, Đức Thọ giảm trên 30% lượng CTRSH phát sinh.
Ngày 16/12/2022, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 97/2022/NQ-HĐND về một số chính sách hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, theo đó cũng đã khuyến khích việc phân loại CTRSH tại nguồn; khuyến khích xây dựng mô hình ủ rác hữu cơ tập trung nhằm giảm lượng CTRSH phải vận chuyển đi xử lý.
2.2. Phương tiện thu gom, vận chuyển
Toàn tỉnh hiện có 212 đơn vị thực hiện thu gom, vận chuyển CTRSH (gồm: 05 Công ty môi trường và 01 Trung tâm dịch vụ hạ tầng, 164 HTX môi trường, 43 tổ/đội vệ sinh môi trường); với 2.187 lao động, 1.869 xe đẩy tay, 125 xe tải các loại (chủ yếu là xe Julong), 45 xe chuyên dụng, 30 xe điện và một số phương tiện thu gom rác tự chế (xe máy kéo theo thùng rác); tần suất thu gom trung bình 2 lần/tuần; một số địa phương khu vực đô thị tần suất thu gom thường xuyên hơn, khoảng 2 ngày 1 lần; riêng tại các phường nội thành ở thành phố, thị xã được thu gom hằng ngày; tuy nhiên vẫn còn nhiều địa phương, đặc biệt ở vùng nông thôn, miền núi tần suất thu gom chỉ khoảng 3-4 lần/tháng3. Thực trạng công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt
3.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch.
Theo quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn tỉnh được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3531/QĐ-UBND ngày 09/12/2008; điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định số 418/QĐ-UBND ngày 04/02/2013 (gọi tắt là Quy hoạch 418) và Văn bản số 4367/UBND-XD2 ngày 31/8/2016 (bổ sung nhà máy xử lý CTRSH thị trấn Nghèn - huyện Can Lộc), cho thấy: đến năm 2020 dự kiến xây dựng 10 khu xử lý CTRSH4. Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
Từ thực trạng trên có thể thấy rằng: việc thu gom, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh đang còn nhiều bất cập, khó khăn:
Toàn bộ CTRSH ở huyện Hương Khê, Đức Thọ và phần lớn CTRSH từ các huyện Thạch Hà, Hương Sơn chưa có nơi xử lý; một phần CTRSH ở các địa phương đang hợp đồng vận chuyển xử lý ngoại tỉnh, một phần hợp đồng với Nhà máy xử lý rác Hoành Sơn - Kỳ Tân để xử lý với quảng đường vận chuyển khá xa, chi phí vận chuyển lớn; lượng CTRSH còn lại đang tập kết để đốt hoặc chôn lấp tại các điểm trung chuyển tương đối nhiều, thậm chí ở một số địa phương đã có khu xử lý như Can Lộc, Kỳ Anh vẫn có tình trạng đốt hoặc chôn lấp tại các điểm trung chuyển.
Việc tiếp nhận xử lý CTRSH tại các nhà máy và một số bãi rác đang có nhiều bất cập: Nhà máy xử lý CTRSH ở Kỳ Tân - Kỳ Anh và ở Cẩm Quan - Cẩm Xuyên chưa hoạt động hết công suất theo thiết kế; BCL CTRSH thị trấn Tây Sơn đang còn sức chứa nhưng chỉ xử lý cho một số xã, thị trấn của Hương Sơn; một số BCL (Hồng Lộc, thị xã Hồng Lĩnh) chỉ xử lý rác của địa phương, chưa tiếp nhận xử lý rác cho các địa phương khác...
Một số bãi chôn lấp CTRSH sẽ hết công suất (hết năm 2023), nhiều lò đốt nhỏ lẻ hết niên hạn (hết năm 2025), đòi hỏi phải có phương án xử lý.
5. Công tác đầu tư, thu và sử dụng giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
5.1. Ngân sách nhà nước đầu tư cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Hàng năm, UBND tỉnh đã phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường để thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, trong đó có hỗ trợ công tác vận chuyển, xử lý CTRSH. Việc phân bổ kinh phí trong thời kỳ ổn định ngân sách; theo đó trong giai đoạn 2017-2020, hàng năm ngân sách tỉnh đã hỗ trợ các địa phương kinh phí vận chuyển, xử lý CTRSH (cho đối tượng hộ gia đình không kinh doanh) với mức từ 870 triệu đồng đến 10 tỷ đồng/đơn vị cấp huyện bằng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường và bổ sung kinh phí xử lý CTRSH từ 1 tỷ đến 10 tỷ đồng; giai đoạn 2022-2025 hàng năm ngân sách tỉnh đã hỗ trợ kinh phí sự nghiệp môi trường cho địa phương (bao gồm hỗ trợ vận chuyển, xử lý CTRSH) với mức từ 2,5 đến 12 tỷ đồng/đơn vị cấp huyện; 50 đến 70 triệu đồng/đơn vị cấp xã6. Đánh giá chung
6.1. Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự tham gia tích cực của MTTQ, các đoàn thể và Nhân dân, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH đã đạt được một số kết quả nhất định, cụ thể:
- Các địa phương đã chủ động ban hành và tổ chức thực hiện đề án thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo địa bàn.
- Việc phân loại CTRSH nhất là ở các khu vực nông thôn bước đầu đã góp phần giảm thiểu lượng CTRSH đưa đi xử lý; tình trạng CTRSH vứt bừa bãi, không đúng nơi quy định trên địa bàn đã giảm đáng kể, công tác quản lý CTRSH dần đi vào nề nếp.
- Mạng lưới các HTX, tổ, đội vệ sinh môi trường hoạt động khá hiệu quả, góp phần tăng tỷ lệ CTRSH được thu gom, xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường, giải quyết việc làm tạo thu nhập cho xã viên hợp tác xã, tổ đội vệ sinh môi trường, công nhân đơn vị cung ứng dịch vụ vệ sinh môi trường.
- Việc ban hành các chính sách hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường đã khuyến khích, tạo điều kiện cho các đối tượng thụ hưởng tích cực đầu tư, hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH, góp phần bảo vệ môi trường.
6.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần được quan tâm giải quyết:
- CTRSH nhiều nơi vẫn chưa được phân loại tại nguồn; tình trạng vứt rác bừa bãi không đúng nơi quy định vẫn đang diễn ra ở một số nơi. Nguyên nhân là do công tác tuyên truyền về phân loại, thu gom, xử lý CTRSH và bảo vệ môi trường chưa thực sự sâu rộng, chưa tạo được chuyển biến từ ý thức thành hành động; chưa gắn trách nhiệm của cộng đồng và người dân về bảo vệ môi trường trong sinh hoạt cộng đồng; ý thức của một bộ phận người dân, tổ chức, đơn vị về công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH còn hạn chế.
- Phương tiện, trang thiết bị thu gom, vận chuyển còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu: phương tiện và thiết bị thu gom không đồng bộ với phương tiện vận chuyển nên phát sinh chi phí cho việc bốc dỡ từ điểm tập kết/trung chuyển lên xe vận chuyển rác; thiếu phương tiện thu gom dẫn đến thu gom chung CTRSH đã phân loại, không đạt được mục tiêu của việc phân loại; nhiều địa phương đang phải sử dụng xe điện ba bánh để thu gom rác, tuy nhiên loại phương tiện này thuộc đối tượng không được phép tham gia giao thông đường bộ, không được đăng ký, đăng kiểm (theo Nghị quyết 05/2008/NQ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ).
- Mạng lưới thu gom, vận chuyển CTRSH cách thức hoạt động chưa thống nhất, chưa có đơn vị đầu mối trong thu gom, vận chuyển do đó khó khăn trong quản lý, điều hành, dẫn đến hiệu quả chưa đáp ứng được theo nhu cầu thực tế.
- Một số địa phương không có khu xử lý, mạng lưới thu gom, vận chuyển còn ít, ý thức người dân còn hạn chế, công tác kiểm tra, giám sát xử lý các hành vi vi phạm chưa thường xuyên, chưa chặt chẽ nên người dân tập kết rác bừa bãi, hình thành điểm tập kết tự phát; việc xử lý đốt thủ công hoặc chôn lấp hoặc vừa đốt vừa chôn lấp rác tại các điểm trung chuyển đang xảy ra ở nhiều địa phương.
- Các khu xử lý chưa đáp ứng khối lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn tỉnh; một số huyện (Đức Thọ, Hương Khê, Hương Sơn, Thạch Hà) chưa có điểm xử lý hoặc có nhưng chưa đảm bảo xử lý hết lượng CTRSH phát sinh nên tình trạng rác vứt bừa bãi, gây ô nhiễm, mất cảnh quan trên nhiều tuyến đường, bờ sông, các khu vực công cộng... gây bức xúc trong dư luận, quần chúng nhân dân.
- Công nghệ xử lý CTRSH nhìn chung còn lạc hậu; vẫn còn xử lý bằng hình thức chôn lấp (Lộc Hà, Vũ Quang, Hương Sơn, Hồng Lĩnh). Hầu hết các BCL chưa đảm bảo quy trình vận hành, nhiều bãi đang gây ô nhiễm thứ cấp. Một số BCL đã ngừng tiếp nhận nhưng chưa thực hiện đóng cửa theo đúng quy trình kỹ thuật; một số bãi rác, khu xử lý không đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định nhưng vẫn đang vận hành gây ô nhiễm môi trường, bức xúc trong Nhân dân.
- Một số địa phương đầu tư lò đốt CTRSH công suất nhỏ, hiệu quả không cao (Thạch Hà, Hương Sơn, Nghi Xuân); thậm chí một số lò đốt mới đi vào hoạt động nhưng hiệu quả xử lý chưa đáp ứng yêu cầu (lò đốt rác Lạc Trị).
- Xã hội hóa dịch vụ môi trường còn chậm, hình thức hợp tác công - tư trong đầu tư các khu xử lý chất thải rắn chậm được triển khai; cơ chế xã hội hóa chưa tạo động lực thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào xử lý CTRSH, chưa huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý chất thải rắn...;
- Kinh phí đầu tư từ nguồn ngân sách các cấp cho công tác thu gom, xử lý CTRSH còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020-2025 đã đưa ra mục tiêu tổng quát “Xây dựng Hà Tĩnh trở thành tỉnh có công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ phát triển, hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, văn hóa phát triển, xã hội tiến bộ, quốc phòng - an ninh đảm bảo, trở thành một trong những cực phát triển của vùng Bắc Trung Bộ; cải thiện toàn diện đời sống Nhân dân; đến năm 2025 tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới”; Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với quan điểm phát huy tối đa tiềm năng lợi thế; tập trung nguồn lực để phát triển các ngành kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế động lực, phát triển mạnh kinh tế biển và ven biển, tạo chuyển biến căn bản, đột phá về chất lượng tăng trưởng gắn với thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp; từng bước xây dựng Hà Tĩnh trở thành một trong những trung tâm công nghiệp lớn của đất nước. Quá trình thực hiện các mục tiêu Nghị quyết, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh sẽ hình thành các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dịch vụ du lịch,…; cùng với tiến trình đô thị hóa ngày càng nhanh sẽ dẫn đến phát sinh lượng chất thải ngày càng lớn và đa dạng về nguồn gốc, thành phần.
2. Dự báo khối lượng CTRSH phát sinh
- Về số liệu cơ sở: Việc tính toán, dự báo lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn đưa vào trong Đề án dựa vào các cơ sở sau:
+ Căn cứ số liệu khảo sát đánh giá kết quả thực hiện Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH của năm 2018 tại các địa phương; số liệu khảo sát thực trạng thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH hằng năm từ năm 2019 đến 2022.
+ Lượng CTRSH phát sinh phụ thuộc vào quy mô dân số, điều kiện phát triển kinh tế- xã hội, tỷ lệ đô thị hóa và thực trạng phát sinh của từng địa phương.
Từ các cơ sở nêu trên, Đề án đã đưa ra số liệu tính toán lượng CTRSH phát sinh lấy trên số liệu báo cáo của các địa phương, có đối chiếu với số liệu tính toán dựa trên quy mô dân số và mức độ phát sinh CTRSH tương ứng ở đô thị là 1-1,17 kg/người/ngày và ở nông thôn là khoảng 0,45 - 0,51kg/người/ngày (tùy thuộc vào điều kiện từng địa phương).
- Về số liệu dự báo:
+ Theo nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (WB) thì “lượng CTRSH phát sinh theo đầu người ở đô thị 1,28kg/người/ngày; ở nông thôn 0,64kg/người/ngày, tính bình quân chung 1,1kg/người/ngày”.
+ Theo tài liệu Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia năm 2019- Chuyên đề chất thải rắn sinh hoạt thì mức phát sinh CTRSH sinh hoạt theo đầu người ở đô thị là 1,17 kg/người/ngày; ở nông thôn: 0,51kg/người/ngày”.
Theo tính toán và khuyến nghị của Ngân hàng thế giới (WB) thì lượng CTRSH hàng năm tăng trung bình 5%. Tuy nhiên, theo điều kiện phát triển kinh tế- xã hội thực tế của tỉnh Hà Tĩnh và căn cứ tỷ lệ gia tăng dân số tỉnh bình quân trong 5 năm gần nhất (2017-2022) là 4,2%/năm.
Ngoài ra Đề án cũng đã căn cứ tỷ lệ dân cư đô thị và nông thôn ở từng địa phương TT Địa phương Dự báo năm 2025 (khối lượng: Tấn/ngày; tỷ lệ: %) Dự báo năm 2032 (khối lượng: Tấn/ngày; tỷ lệ: %) Dự báo năm 2035 Lượng CTRSH phát sinh Lượng CTRSH được phân loại và tự xử lý tại hộ gia đình Tỷ lệ CTRSH giảm do phân loại tại nguồn Lượng CTRSH sau phân loại được thu gom, vận chuyển Lượng CTRSH sau thu gom cần vận chuyển, xử lý tại các khu xử lý Tỷ lệ CTRSH được thu gom, vận chuyển, xử lý đúng quy định Lượng CTRSH phát sinh Lượng CTRSH được phân loại và tự xử lý tại hộ gia đình Tỷ lệ CTRSH giảm do phân loại tại nguồn Lượng CTRSH sau phân loại được thu gom, vận chuyển Lượng CTRSH sau thu gom cần vận chuyển, xử lý tại các khu xử lý Tỷ lệ CTRSH được thu gom, vận chuyển, xử lý đúng quy định Lượng CTRSH phát sinh Tỷ lệ CTRSH giảm do phân loại tại nguồn Lượng CTRSH sau phân loại được thu gom, xử lý 1 Kỳ Anh 69,7 25,8 37% 41,8 41,8 97% 89,3 33,0 37% 56,2 56,2 100% 101,0 37% 63,6 2 TX Kỳ Anh 81,0 20,2 25% 58,3 58,3 97% 103,7 31,1 30% 72,6 72,6 100% 117,3 30% 82,1 3 Cẩm Xuyên 94,8 37,9 40% 55,9 55,9 99% 121,3 48,5 40% 72,8 72,8 100% 137,3 40% 82,4 4 TP Hà Tĩnh 120,6 14,5 12% 104,9 104,9 99% 154,4 18,5 12% 135,8 135,8 100% 174,6 12% 153,7 5 Thạch Hà 90,3 31,6 35% 56,0 56,0 97% 115,6 40,5 35% 75,1 75,1 100% 130,8 35% 85,0 6 Lộc Hà 52,0 10,4 20% 39,0 39,0 95% 66,5 16,6 25% 49,9 49,9 100% 75,3 25% 56,5 7 Can Lộc 81,8 32,7 40% 45,0 45,0 95% 104,7 41,9 40% 62,8 62,8 100% 118,4 40% 71,1 8 TX Hồng Lĩnh 43,1 1,7 4% 40,9 40,9 99% 55,1 4,4 8% 50,7 50,7 100% 62,4 8% 57,4 9 Nghi Xuân 63,7 15,9 25% 47,8 47,8 100% 81,6 16,3 20% 65,3 65,3 100% 92,3 25% 69,2 10 Đức Thọ 59,3 22,0 37% 34,4 34,4 95% 75,9 28,9 38% 47,1 47,1 100% 85,9 38% 53,3 11 Hương Sơn 66,2 19,9 30% 43,0 40,0 90% 84,8 27,1 32% 57,6 57,6 100% 95,9 32% 65,2 12 Hương Khê 57,8 23,1 40% 31,8 25,0 83% 74,0 29,6 40% 44,4 44,4 100% 83,7 40% 50,2 13 Vũ Quang 20,6 6,2 30% 13,4 13,0 93% 26,4 9,2 35% 17,1 17,1 100% 29,8 40% 17,9 Tổng cộng 901,0 261,9 29,1% 612,3 602,1 95,9% 1153,2 345,7 30,0% 807,5 807,5 100,0% 1304,7 30,4% 907,5 Cả năm (tấn/năm) 328.848 95.607 29,1% 223.496 219.759 95,9% 420.923 126.175 30,0% 294.748 294.748 100,0% 476.218 30,4% 331.239 Lượng rác thải đô thị 271,0 57,0 21,0% 216,7 215,3 100,5% 447,3 98,5 22,0% 348,8 348,8 100,0% 506,1 22,3% 393,3 Lượng rác thải nông thôn 629,97 204,96 32,5% 395,62 386,73 93,9% 705,91 247,17 35,0% 458,74 458,74 100,0% 798,64 35,6% 514,24 Tỷ lệ rác toàn tỉnh 100,0% 29,1% 29,1% 68,0% 66,8% 95,9% 100,0% 30,0% 30,0% 70,0% 70,0% 100,0% 100,0% 30,4% 69,6% - Công tác quản lý, thu gom, xử lý CTRSH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chính quyền các cấp; đòi hỏi phải có sự tập trung trong lãnh đạo, chỉ đạo, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh và trách nhiệm của toàn xã hội. - Triển khai xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường, cảnh quan sinh thái, bảo vệ sức khỏe người dân, góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững. - Quản lý CTRSH phải thực hiện đảm bảo các nguyên tắc: “Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật”; “Tổ chức, cá nhân có phát sinh chất thải có trách nhiệm áp dụng giải pháp tiết kiệm tài nguyên, năng lượng; sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thân thiện môi trường, năng lượng tái tạo; áp dụng công nghệ, chương trình sản xuất sạch hơn, kiểm soát môi trường và các biện pháp khác để giảm thiểu phát sinh chất thải”. 2.1. Mục tiêu tổng quát CTRSH trên địa bàn tỉnh được phân loại theo quy định, tận dụng khả năng tái chế, tái sử dụng, giảm tối đa lượng phát sinh phải xử lý; thu gom, vận chuyển đồng bộ, triệt để, không để phát sinh ô nhiễm từ quá trình vận chuyển và tại điểm tập kết/trung chuyển; phát huy tối đa khả năng xử lý CTRSH của các khu xử lý CTRSH hiện trạng trên địa bàn tỉnh; hình thành khu xử lý CTRSH tập trung, công nghệ hiện đại, thu hồi năng lượng; giảm dần và tiến tới loại bỏ các khu xử lý nhỏ lẻ, công suất thấp, công nghệ lạc hậu. 2.2. Mục tiêu cụ thể Căn cứ xác định mục tiêu cụ thể: - Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 đưa ra các mục tiêu đến năm 2025: 90% tổng lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị và 80% tổng lượng CTRSH phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, vận chuyển, tự xử lý, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; 100% các bãi chôn lấp chất thải tự phát không thuộc quy hoạch phải được xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường; đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý CTRSH đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%. - Kế hoạch số 265/KH-UBND ngày 10/8/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh đưa ra mục tiêu đến năm 2025: “100% CTRSH đô thị và 90% CTRSH nông thôn được phân loại tại nguồn và thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trên cơ sở tối đa hóa khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng”. - Luật Bảo vệ môi trường (khoản 1 Điều 75 và khoản 7 Điều 79) quy định: Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân phải được phân loại, thời gian thực hiện chậm nhất là ngày 31/12/2024. - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020-2025 đã đưa ra mục tiêu đến năm 2025: tỷ lệ chất thải rắn được phân loại, thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn từ 80% trở lên. - Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Thí điểm xây dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025” đưa ra mục tiêu đến năm 2025 có 95% lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn tỉnh được phân loại, thu gom, xử lý đúng quy định. Trên cơ sở mục tiêu mà Đảng, Nhà nước ở cấp Trung ương, cấp tỉnh đã đề ra, căn cứ quy định pháp luật và tình hình thực tiễn ở địa phương, Đề án đưa ra mục tiêu cụ thể như sau: Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn được phân loại, thu gom, xử lý đúng quy định tăng dần và đạt tỷ lệ tối thiểu 95% vào năm 2025 và đến năm 2032 đạt tỷ lệ 100%. Để đạt được mục tiêu này cần đề ra mục tiêu cụ thể cho từng nội dung: a) Về phân loại: - Đến năm 2025: 90% CTRSH đô thị và 100% CTRSH nông thôn được phân loại tại nguồn; lượng CTRSH giảm sau phân loại tại nguồn đạt 29%. - Đến năm 2032: 100% CTRSH ở cả khu vực đô thị và nông thôn được phân loại tại nguồn; lượng CTRSH giảm sau phân loại tại nguồn đạt 30%. b) Về thu gom, vận chuyển: - Mạng lưới dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được hoàn thiện theo hướng mỗi huyện, thành phố, thị xã có một đơn vị đầu mối thực hiện thu gom, vận chuyển và quản lý toàn bộ các đơn vị, hợp tác xã, tổ đội vệ sinh môi trường ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn cấp huyện. - Trang thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư đủ, đồng bộ; hoàn thiện hệ thống các điểm trung chuyển/điểm tập kết đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. c) Về xử lý: - Giảm dần tiến tới chấm dứt tình trạng đốt, chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm trung chuyển/điểm tập kết vào năm 2025; thực hiện chuyển đổi phù hợp các khu xử lý đã đóng cửa thành điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt. - Đến năm 2025, đóng cửa các bãi chôn lấp hết công suất; đến năm 2032 chấm dứt xử lý CTRSH bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp. - Hình thành các khu xử lý tập trung quy mô liên huyện, với công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường, đáp ứng khả năng xử lý CTRSH có đặc tính khác nhau; đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 10% công suất xử lý; dây chuyền xử lý chất thải đảm bảo đồng bộ, tuần hoàn khép kín, thu hồi năng lượng sau xử lý, không để phát sinh mùi hôi, khí thải, nước thải gây ô nhiễm môi trường. 3.1. Yêu cầu đối với điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt - Phải đảm bảo kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý; bán kính phục vụ thu gom tại hộ gia đình, tổ chức, cá nhân và khoảng cách an toàn môi trường thực hiện theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan. - Phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và khoản 2 Điều 7, khoản 3 Điều 8 quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND ngày 01/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh. 3.2. Các tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý CTRSH Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đầu tư mới phải đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể: a) Về công nghệ: - Có khả năng tiếp nhận, phân loại chất thải, xử lý mùi, nước rỉ rác, khí thải, linh hoạt trong kết hợp các công nghệ khác, xử lý các loại chất thải rắn khác nhau; có khả năng mở rộng công suất, thu hồi năng lượng, xử lý các chất thải thứ cấp; mức độ phù hợp về quy mô xử lý. - Mức độ tự động hóa, nội địa hóa của dây chuyền thiết bị; tỷ lệ xử lý, tái sử dụng, tái chế, chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt; mức độ tiên tiến của công nghệ xử lý; độ bền của thiết bị, dây chuyền công nghệ; xuất xứ của các trang thiết bị; tính đồng bộ của thiết bị trong dây chuyền công nghệ, khả năng sử dụng, thay thế các loại linh kiện, phụ tùng trong nước, tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống công nghệ, thiết bị; mức độ đơn giản trong việc vận hành hoạt động của công nghệ xử lý, tuổi thọ, độ bền của công nghệ, thiết bị. - Ưu tiên công nghệ đã được ứng dụng thành công, đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường về thiết bị xử lý, tái chế chất thải và phù hợp với điều kiện Việt Nam và được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ; công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. b) Về môi trường và xã hội: - Bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với khí thải, nước thải phát sinh trong quá trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt; - Tiết kiệm diện tích sử dụng đất; - Tiết kiệm năng lượng, khả năng thu hồi năng lượng, thu hồi các thành phần có giá trị từ chất thải trong quá trình xử lý; - Khả năng đào tạo nhân lực địa phương tham gia quản lý, vận hành thiết bị, bảo dưỡng và bảo trì thiết bị; - Mức độ ảnh hưởng đến môi trường, hệ sinh thái, con người trong quá trình vận hành hoạt động của công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt và sản phẩm sau khi xử lý; - Mức độ rủi ro đối với môi trường và khả năng phòng ngừa, khắc phục khi xảy ra sự cố kỹ thuật. c) Về kinh tế: - Chi phí xử lý phù hợp với khả năng chi trả của địa phương hoặc không vượt quá mức chi phí xử lý được cơ quan có thẩm quyền công bố; - Khả năng tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động tái chế chất thải; - Tiềm năng và giá trị kinh tế mang lại từ việc tái sử dụng chất thải, năng lượng và các sản phẩm có ích được tạo ra sau xử lý; - Nhu cầu thị trường; tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm sau khi xử lý được áp dụng; - Tính phù hợp trong chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị; chi phí vận hành; chi phí bảo dưỡng, sửa chữa. 4.1. Định hướng về thu gom, vận chuyển, xử lý - Chất thải rắn sinh hoạt phải được phân loại tại nguồn theo quy định; chất thải thực phẩm khu vực nông thôn phải được tận dụng tối đa để làm phân bón hoặc thức ăn chăn nuôi; chất thải có thể tái chế, tái sử dụng phải được tái sử dụng hoặc chuyển cho các cơ sở tái chế. - Rà soát các điểm trung chuyển/điểm tập kết chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; sắp xếp lại mô hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn theo hướng mỗi huyện 1-2 Công ty môi trường quản lý chung mạng lưới Hợp tác xã dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn huyện. - Đầu tư xây dựng nhà máy có công nghệ mới nhất, tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường, có tính chiến lược lâu dài, phù hợp với điều kiện ở Việt Nam, đáp ứng khả năng xử lý CTRSH có đặc tính khác nhau. Dây chuyền xử lý chất thải phải đồng bộ, tuần hoàn khép kín, thu hồi năng lượng sau xử lý rác, không để phát sinh mùi hôi, khí thải, nước thải gây ô nhiễm môi trường. Giữ nguyên quy mô, công suất, phát huy tối đa khả năng xử lý CTRSH của các khu xử lý CTRSH hiện trạng trên địa bàn tỉnh; các địa phương chưa có khu xử lý CTRSH hoặc đã có khu xử lý CTRSH nhưng không đáp ứng xử lý hết lượng CTRSH phát sinh sẽ thu gom, vận chuyển toàn bộ CTRSH phát sinh chưa được xử lý về Khu xử lý chất thải rắn tập trung tại xã Hồng Lộc để xử lý. 4.2. Phương án xử lý CTRSH theo lộ trình từng giai đoạn Từ thực trạng và dự báo lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh như đã đánh giá; hiện trạng và dự báo tình hình hoạt động của các khu xử lý đang hoạt động trên địa bàn và định hướng mục tiêu cần đạt được như đã phân tích ở trên, Đề án xác định phương án xử lý CTRSH theo lộ trình từng giai đoạn cụ thể như sau: a) Giai đoạn từ năm 2023 đến năm 2025 Lượng CTRSH phát sinh giai đoạn này dự báo khoảng 901 tấn, lượng thu gom được khoảng 874 tấn, trong đó lượng CTRSH tự phân loại xử lý tại nguồn là 262 tấn, lượng còn lại cần đưa đi xử lý dự báo khoảng 612 tấn/ngày. Giai đoạn này các khu xử lý hiện trạng đang được duy trì gồm: 3 nhà máy (tại xã Kỳ Tân - Kỳ Anh, xã Cẩm Quan - Cẩm Xuyên và Thị trấn Nghèn - Can Lộc), 5 lò đốt (tại các xã Việt Tiến và Thạch Lạc, Thạch Trị- huyện Thạch Hà; các xã Xuân Thành và Cương Gián- huyện Nghi Xuân; xã Phố Châu- huyện Hương Sơn), 3 bãi chôn lấp (Hồng Lộc - Lộc Hà, Nam Hồng - Hồng Lĩnh, Tây Sơn - Hương Sơn) và 02 lò đốt mới bổ sung (tại xã Đức Hương- Vũ Quang và Hương Thuỷ- Hương Khê); tổng công suất các khu xử lý này có thể đáp ứng xử lý 520 tấn/ngày (riêng nhà máy Kỳ Tân đang tính công suất của 1 lò đốt hiện tại 7 tấn/giờ tương đương khoảng 140 tấn/ngày), tuy nhiên đến năm 2024, khả năng bãi chôn lấp Hồng Lộc- Lộc Hà và Nam Hồng- Hồng Lĩnh hết sức chứa), do đó công suất của các khu xử lý còn lại chỉ có thể đáp ứng xử lý 440 tấn/ngày. Như vậy, với lượng CTRSH phát sinh cần xử lý là 612 tấn/ngày thì còn khoảng 172 tấn/ngày chưa được xử lý. Do đó phương án đề xuất giai đoạn này các địa phương chưa xử lý hết lượng CTRSH phát sinh cần tăng cường phân loại tại nguồn để giảm lượng CTRSH cần đưa đi xử lý, đồng thời yêu cầu Nhà máy Kỳ Tân trước mắt cần sửa chữa lò đốt 5 tấn/giờ và vận hành công suất tối đa (của cả 2 lò đốt, thời gian vận hành 20 giờ/ngày) tương đương 240 tấn/ngày để tiếp nhận và xử lý CTRSH cho các địa phương có nhu cầu). Phương án cụ thể giai đoạn này như sau: - Nhà máy xử lý CTRSH Kỳ Tân: cải tạo, nâng cấp đảm bảo công suất xử lý theo thiết kế (tối thiểu 240 tấn/ngày) để đáp ứng xử lý CTRSH cho huyện Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh, đồng thời xử lý một phần CTRSH của các địa phương có nhu cầu trên địa bàn tỉnh (Cẩm Xuyên, Đức Thọ, Thạch Hà, Hương Khê, Nghi Xuân, Lộc Hà, Hồng Lĩnh). - Nhà máy xử lý CTRSH Cẩm Quan: Tiếp tục hoạt động với quy mô công suất thực tế hiện tại 120 tấn/ngày (công suất thiết kế theo dự án đầu tư được phê duyệt là 200 tấn/ngày) để xử lý CTRSH cho thành phố Hà Tĩnh và một phần CTRSH của huyện Cẩm Xuyên. - Lò đốt rác Thạch Lạc- Thạch Trị và lò đốt rác Việt Tiến xử lý một phần CTRSH của huyện Thạch Hà; phần còn lại địa phương chủ động biện pháp tăng cường phân loại giảm lượng CTRSH cần xử lý, đồng thời kết hợp liên hệ hợp đồng để vận chuyển về xử lý tại Nhà máy xử lý CTRSH Kỳ Tân. - Bãi rác Hồng Lộc tiếp tục tiếp nhận và xử lý CTRSH của huyện Lộc Hà. Sau khi bãi rác Hồng Lộc hết sức chứa, huyện Lộc Hà chủ động biện pháp tăng cường phân loại giảm lượng CTRSH cần xử lý, đồng thời kết hợp liên hệ hợp đồng để vận chuyển về xử lý tại Nhà máy xử lý CTRSH Kỳ Tân. - Nhà máy xử lý CTRSH Can Lộc (công suất 40 tấn/ngày): tiếp nhận và xử lý CTRSH của huyện Can Lộc, gắn với việc địa phương tập trung tăng cường phân loại xử lý tại nguồn để đảm bảo xử lý CTRSH trên địa bàn. - Bãi rác Nam Hồng: tiếp tục xử lý CTRSH của thị xã Hồng Lĩnh. Sau khi bãi rác Nam Hồng hết sức chứa, thị xã Hồng Lĩnh chủ động biện pháp tăng cường phân loại xử lý tại nguồn, đồng thời kết hợp liên hệ hợp đồng để vận chuyển về xử lý tại Nhà máy xử lý CTRSH Kỳ Tân. - Lò đốt rác Xuân Thành và lò đốt rác Cương Gián: tiếp tục xử lý CTRSH của huyện Nghi Xuân trong khả năng, phần còn lại địa phương chủ động biện pháp tăng cường phân loại xử lý tại nguồn, đồng thời kết hợp liên hệ hợp đồng để vận chuyển về xử lý tại Nhà máy xử lý CTRSH Kỳ Tân. - CTRSH của huyện Đức Thọ, địa phương chủ động biện pháp tăng cường phân loại xử lý tại nguồn, đồng thời kết hợp liên hệ hợp đồng để vận chuyển về xử lý tại Nhà máy xử lý CTRSH Kỳ Tân. - Lò đốt rác Phố Châu và bãi rác Tây Sơn: chủ động tiếp nhận, xử lý toàn bộ CTRSH của huyện Hương Sơn. - Lò đốt rác Hương Thủy: sau khi hoàn thành đi vào hoạt động sẽ tiếp nhận và xử lý một phần CTRSH của huyện Hương Khê trong khả năng công suất cho phép, phần còn lại địa phương chủ động biện pháp tăng cường phân loại xử lý tại nguồn, đồng thời kết hợp liên hệ hợp đồng để vận chuyển về xử lý tại Nhà máy xử lý CTRSH Kỳ Tân. - CTRSH của huyện Vũ Quang: địa phương chủ động biện pháp tăng cường phân loại xử lý tại nguồn, kết hợp vận chuyển xử lý tại bãi rác Vũ Quang và lò đốt rác Đức Hương (sau khi hoàn thành đi vào hoạt động). * Nhiệm vụ trong giai đoạn này: tập trung chỉ đạo thực hiện việc thu hút đầu tư, xây dựng khu xử lý CTRSH tập trung, quy mô liên huyện, công nghệ tiên tiến, thu hồi năng lượng theo mục tiêu đề ra; yêu cầu chủ đầu tư các khu xử lý hiện trạng cải tạo, sửa chữa đáp ứng công suất xử lý theo yêu cầu; đồng thời chuẩn bị chấm dứt hoạt động, đóng cửa hoặc chuyển đổi mô hình hoạt động cho một số khu xử lý đã hết tuổi thọ sang xây dựng trạm trung chuyển CTRSH cho địa phương, dự kiến: - Thu hút kêu gọi nhà đầu tư có năng lực để đầu tư nhà máy xử lý CTRSH công nghệ hiện đại, tiên tiến, thu hồi năng lượng tại xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà với công suất xử lý CTRSH giai đoạn 1 tối thiểu 450 tấn/ngày và nâng công suất vào giai đoạn tiếp theo tuỳ theo nhu cầu xử lý rác thải trên địa bàn. - Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và đưa vào vận hành lò đốt rác Đức Hương - Vũ Quang và lò đốt rác Hương Thủy- Hương Khê. - Yêu cầu Nhà máy Kỳ Tân sửa chữa lò đốt (5 tấn/giờ) đang hư hỏng để tiếp nhận và xử lý rác thải cho các địa phương có nhu cầu. - Chuẩn bị đóng cửa 03 bãi chôn lấp CTRSH khi hết công suất (bãi rác Hồng Lộc, bãi rác Nam Hồng, bãi rác Vũ Quang) và 04 lò đốt hết niên hạn (lò đốt Phù Việt cũ - Thạch Hà, lò đốt Xuân Thành và lò đốt Cương Gián - Nghi Xuân, lò đốt Phố Châu - Hương Sơn); định hướng chuyển đổi các khu xử lý này (trừ bãi rác Hồng Lộc) sang mô hình trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho địa phương. - Rà soát xử lý dứt điểm lượng rác tồn đọng tại các bãi chôn lấp cũ và tại các điểm tập kết, trung chuyển rác tại các địa phương với phương án đào, bóc tách phân loại, vận chuyển về xử lý tại Nhà máy điện rác Hồng Lộc (sau khi nhà máy đi vào hoạt động). b) Giai đoạn từ năm 2026 đến năm 2032 Lượng CTRSH được thu gom giai đoạn này cần đưa đi xử lý dự báo khoảng 807,5 tấn/ngày. Giai đoạn này Nhà máy điện rác Hồng Lộc đã đi vào hoạt động giai đoạn 1 với công suất 450 tấn/ngày. Như vậy trên địa bàn có 4 nhà máy (Nhà máy Kỳ Tân, Nhà máy Cẩm Quan, Nhà máy Can Lộc, Nhà máy Hồng Lộc); 3 lò đốt (lò đốt rác Lạc Trị - huyện Thạch Hà, lò đốt Đức Hương - huyện Vũ Quang, lò đốt Hương Thủy - huyện Hương Khê) và 01 bãi rác thị trấn Tây Sơn đang hoạt động (dự kiến đến 2028). Tổng công suất của các khu xử lý này khoảng 900 tấn/ngày, đáp ứng xử lý hết lượng CTRSH phát sinh cần xử lý giai đoạn này (807,5 tấn/ngày). Phương án xử lý cụ thể giai đoạn này như sau: - Nhà máy xử lý CTRSH Kỳ Tân sẽ tiếp nhận và xử lý CTRSH của huyện Kỳ Anh, thị xã Kỳ Anh. - Nhà máy xử lý CTRSH Cẩm Quan sẽ xử lý CTRSH của huyện Cẩm Xuyên và một phần CTRSH thành phố Hà Tĩnh đảm bảo trong công suất 120 tấn/ngày; phần còn lại của rác thành phố Hà Tĩnh vận chuyển về Nhà máy điện rác Hồng Lộc. - Nhà máy xử lý CTRSH Can Lộc sẽ xử lý CTRSH của huyện Can Lộc theo công suất thiết kế (40 tấn/ngày), phần còn lại được vận chuyển về Nhà máy điện rác Hồng Lộc để xử lý. - Lò đốt rác Lạc Trị xử lý một phần CTRSH của huyện Thạch Hà theo công suất (16-18 tấn/ngày); phần CTRSH còn lại của huyện Thạch Hà vận chuyển về Nhà máy điện rác Hồng Lộc để xử lý. - Lò đốt rác Hương Thuỷ xử lý một phần CTRSH của huyện Hương Khê; phần còn lại được vận chuyển về Nhà máy điện rác Hồng Lộc để xử lý. - Lò đốt rác Đức Hương xử lý một phần CTRSH phát sinh của huyện Vũ Quang; phần còn lại được vận chuyển về xử lý tại Nhà máy điện rác Hồng Lộc. - Bãi rác Tây Sơn sẽ xử lý một phần CTRSH phát sinh tại huyện Hương Sơn đến khi hết sức chứa (khoảng đến 2028). Lượng CTRSH còn lại trên địa bàn huyện được vận chuyển về Nhà máy điện rác để xử lý. - Nhà máy điện rác Hồng Lộc (giai đoạn 1 công suất xử lý CTRSH 450 tấn/ngày) sẽ đảm bảo việc tiếp nhận xử lý CTRSH cho các địa phương phía Bắc, bao gồm: huyện Lộc Hà, huyện Đức Thọ, thị xã Hồng Lĩnh, Nghi Xuân, một phần CTRSH của thành phố Hà Tĩnh và các huyện Can Lộc, Thạch Hà, Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang. * Nhiệm vụ trong giai đoạn này: chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo, cụ thể xem xét việc triển khai đầu tư giai đoạn 2 cho Nhà máy điện rác Hồng Lộc (nâng công suất đảm bảo đáp ứng xử lý lượng rác thải phát sinh trong hiện tại và tương lai); các khu xử lý còn lại (Nhà máy xử lý CTRSH Kỳ Tân, Nhà máy xử lý CTRSH Cẩm Quan, Nhà máy xử lý CTRSH Can Lộc) yêu cầu chủ đầu tư cải tạo, sửa chữa đáp ứng yêu cầu xử lý rác thải giai đoạn mới; đồng thời chuẩn bị chấm dứt hoạt động, đóng cửa hoặc chuyển đổi mô hình hoạt động cho một số khu xử lý đã hết tuổi thọ (4 lò đốt CTRSH Lạc Trị, Đức Hương, Hương Thủy, Sơn Tây) sang mô hình xây dựng trạm trung chuyển CTRSH cho địa phương: c) Giai đoạn từ sau năm 2032 trở đi Đóng cửa 4 lò đốt CTRSH (lò Lạc Trị, lò Đức Hương, lò Hương Thủy, lò Sơn Tây) đã hết niên hạn sử dụng và 1 bãi rác (bãi rác thị trấn Tây Sơn) hết sức chứa; trên địa bàn tỉnh còn 04 nhà máy xử lý rác (Nhà máy xử lý CTRSH Kỳ Tân, Nhà máy xử lý CTRSH Cẩm Quan, Nhà máy xử lý CTRSH Can Lộc, Nhà máy điện rác Hồng Lộc) sẽ xử lý toàn bộ CTRSH trên địa bàn tỉnh khoảng trên 900 tấn/ngày theo phương án, cụ thể: - Nhà máy xử lý CTRSH Kỳ Tân sẽ xử lý CTRSH cho các địa bàn huyện Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh. - Nhà máy xử lý CTRSH Cẩm Quan sẽ xử lý CTRSH của huyện Cẩm Xuyên và một phần CTRSH phía Nam thành phố Hà Tĩnh đủ trong công suất của Nhà máy (120 tấn/ngày), phần CTRSH còn lại của thành phố Hà Tĩnh sẽ vận chuyển về Nhà máy điện rác Hồng Lộc để xử lý. - Nhà máy xử lý CTRSH Can Lộc sẽ xử lý CTRSH của huyện Can Lộc theo công suất thiết kế (40 tấn/ngày), phần còn lại được vận chuyển về Nhà máy điện rác để xử lý. - Nhà máy điện rác Hồng Lộc sẽ xử lý hết lượng CTRSH còn lại trên địa bàn tỉnh, bao gồm: các huyện (Lộc Hà, Nghi Xuân, Đức Thọ, Thạch Hà, Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang), thị xã Hồng Lĩnh, một phần phía Bắc của thành phố Hà Tĩnh và huyện Can Lộc. 4.3. Kinh phí thực hiện Đề án ĐVT: triệu đồng
(khối lượng: Tấn/ngày; tỷ lệ: %)
STT | Tên dự án, nhiệm vụ | Kinh phí thực hiện |
1 | Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường theo Nghị quyết 97/2022/NQ-HĐND (hỗ trợ hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ mô hình ủ rác hữu cơ tập trung; mua sắm trang thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển CTRSH; hỗ trợ chế phẩm khử mùi tại các điểm tập kết; hỗ trợ đầu tư ngoài hàng rào các cơ sở xử lý) | 903.320 |
2 | Tham mưu xây dựng đơn giá dịch vụ (thay thế đơn giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 của UBND tỉnh) | 400 |
3 | Rà soát, quy hoạch, cải tạo các điểm trung chuyển, điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt | 6.000 |
4 | Rà soát, xử lý các điểm tồn đọng CTRSH trên địa bàn, lập dự án đóng cửa các bãi chôn lấp CTRSH | 92.118 |
5 | Đầu tư Nhà máy điện rác Hồng Lộc | 1.000.332 |
| Tổng cộng | 1.208.170 |
Tổng kinh phí thực hiện đề án: 1.208.170 triệu đồng. Trong đó: - Nguồn vốn ngân sách: 207.838 triệu đồng;
- Nguồn vốn xã hội hoá: 1.000.332 triệu đồng.
Kinh phí này chưa bao gồm kinh phí thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH hằng năm.
Kinh phí thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH hằng năm (chưa tính đến yếu tố trượt giá qua các năm).
ĐVT: 1.000 đồng/năm
Giai đoạn | Thu gom | Vận chuyển | Xử lý | Tổng cộng |
Giai đoạn 2023- 2025 | 98.304.000 | 67.016.000 | 74.398.000 | 239.718.000 |
Giai đoạn 2026- 2032 | 125.112.000 | 64.604.000 | 125.265.000 | 314.981.000 |
Sau năm 2032 | 126.144.000 | 71.948.000 | 132.183.000 | 330.275.000 |
Kinh phí này do hộ gia đình, cá nhân, tổ chức chi trả theo giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (được tính theo nguyên tắc có sự bù đắp thông qua ngân sách địa phương). Trong thời gian chưa xây dựng đơn giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; ngân sách nhà nước các cấp sẽ hỗ trợ chi trả kinh phí vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn.
1. Xây dựng hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan về chất thải rắn sinh hoạt
- Xây dựng hoàn thiện hướng dẫn về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, cụ thể: hướng dẫn về phân loại chất thải rắn sinh hoạt; hướng dẫn tập kết và chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
- Xây dựng giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo hướng không thu giá dịch vụ đối với chất thải rắn sinh hoạt có khả năng tái chế, tái sử dụng và chất thải sinh hoạt nguy hại đã được phân loại tại nguồn (hộ gia đình); chất thải thực phẩm có mức giá dịch vụ thấp hơn chất thải rắn sinh hoạt khác.
- Xây dựng quy định về hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại.
2. Công tác chỉ đạo, tuyên truyền, nâng cao vai trò trách nhiệm của hệ thống chính trị
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội các cấp theo thẩm quyền tổ chức, chỉ đạo thực hiện và vận động, giám sát việc thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn sinh hoạt; xử lý các tồn tại, vi phạm trong hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn.
- Tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 97/2022/NQ- HĐND ngày 16/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường giai đoạn 2023-2025; Quyết định số 15/2023/QĐ- UBND ngày 01/3/2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thường xuyên phổ biến, hướng dẫn về công tác phân loại, thu gom xử lý CTRSH trên các phương tiện thông tin đại chúng tạo ra những thay đổi trong nhận thức và hành động của người dân; từng bước nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc thu gom, phân loại, tái sử dụng, tái chế chất thải. Áp dụng chế tài xử lý nghiêm đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thực hiện tốt công tác phân loại tại nguồn, thu gom, xử lý CTRSH.
- Quy hoạch, bố trí mặt bằng điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch, bố trí quỹ đất cho khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt, các công trình hạ tầng ngoài hàng rào đảm bảo tính kết nối khu xử lý.
- Rà soát, cải tạo, xây dựng bổ sung các điểm trung chuyển, tập kết CTRSH tại các địa phương theo quy hoạch và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về môi trường, đảm bảo mỗi xã/phường/thị trấn chỉ có 01 điểm trung chuyển, tập kết hoặc xây dựng điểm tập kết chung cho 2-3 xã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Xóa bỏ các điểm tập kết rác công cộng không đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, chấm dứt tình trạng vứt rác bừa bãi ra môi trường.
- Khuyến khích mô hình ủ rác hữu cơ tập trung cho các địa phương khu vực nông thôn có quỹ đất rộng và cho các khu vực chợ nông thôn.
4. Hoàn thiện mạng lưới thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
- Kiện toàn tổ chức, duy trì và phát triển mạng lưới thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo phương thức tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị đầu mối, trường hợp không thể lựa chọn thông qua đấu thầu thì thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ, cụ thể như sau:
+ Mỗi xã/phường/thị trấn sẽ có 01 tổ đội vệ sinh môi trường hoặc hợp tác xã môi trường chịu trách nhiệm thu gom CTRSH từ các hộ gia đình trên địa bàn xã/ phường/ thị trấn đó đến điểm tập kết chung/điểm trung chuyển của xã.
+ Mỗi huyện/thành phố/thị xã hoặc cụm liên huyện thành lập một Công ty hoạt động dịch vụ vệ sinh môi trường đứng ra quản lý chung hoạt động của toàn bộ các tổ đội, hợp tác xã môi trường trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ các điểm tập kết về khu xử lý.
- Rà soát, đầu tư bổ sung phương tiện thu gom, vận chuyển CTRSH đầy đủ và phù hợp cho việc thu gom, vận chuyển CTRSH đã phân loại nhưng phải đảm bảo đúng quy định (có phương án thay thế xe điện ba bánh là đối tượng không được phép tham gia giao thông).
- Lựa chọn cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt thông qua hình thức đấu thầu, trường hợp không thực hiện được qua đấu thầu thì thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ. Tổ chức thực hiện đầu tư khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo lộ trình đã xác định.
- Có cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nhất là thu hút doanh nghiệp đầu tư khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung.
- Tổ chức rà soát, đánh giá lại các cơ sở xử lý CTRSH hiện có để đưa ra giải pháp xử lý phù hợp (chấm dứt hoặc chuyển đổi công nghệ hoặc chuyển đổi sang mô hình trạm trung chuyển CTRSH quy mô cấp huyện); đồng thời xây dựng lộ trình chấm dứt hoạt động đối với từng cơ sở nhỏ lẻ để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các Nhà đầu tư quy mô lớn, hiện đại; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ phù hợp để chuyển dần các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ chôn lấp hoặc lò đốt độc lập đã hết niên hạn thành các điểm trung chuyển/điểm tập kết chất thải rắn và các đơn vị này trở thành đơn vị vệ tinh trong công tác thu gom, vận chuyển CTRSH theo địa bàn khu vực.
- Xây dựng phương án xử lý tài sản công đối với nhà máy/cơ sở xử lý cũ phải dỡ bỏ khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn mới trên địa điểm khu xử lý cũ.
- Phát huy vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và tổ chức trong công tác xã hội hóa về bảo vệ môi trường; đưa công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trở thành tiêu chí thi đua của các cấp, các ngành, các địa phương và các hộ gia đình.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thu gom, vận chuyển thông qua việc thành lập các tổ, đội vệ sinh, hợp tác xã tại xã, thị trấn kết hợp với việc hướng dẫn người dân nâng cao ý thức sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên, giảm thiểu phát thải chất thải.
- Đẩy mạnh công tác đôn đốc, kiểm tra hiệu quả việc triển khai thực hiện các mô hình thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn, kịp thời sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật. Có hình thức tuyên dương, khen thưởng tập thể, cá nhân thực hiện tốt, đồng thời cũng có biện pháp xử lý các tập thể, cá nhân vi phạm trong việc thu gom, xử lý CTRSH.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phân loại, tái chế, tái sử dụng, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH; lựa chọn, tổ chức triển khai mô hình quản lý CTRSH phù hợp, hiệu quả để nhân rộng trên địa bàn.
- Tập trung nghiên cứu, tiếp cận, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong quản lý CTRSH đối với khu dân cư không tập trung, vùng sâu, vùng xa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp phần bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cơ chế bù đắp ngân sách thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH đối với hộ gia đình, cá nhân và đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 29 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các địa phương vận chuyển CTRSH đến các khu xử lý khác trên địa bàn trong điều kiện các khu xử lý trên địa bàn không đáp ứng xử lý hết lượng CTRSH phát sinh.
- Bố trí nguồn lực, kinh phí cho việc đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hệ thống các công trình, biện pháp, thiết bị công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
- Bố trí nguồn lực, kinh phí cho việc xử lý, cải tạo môi trường đối với các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt do Nhà nước quản lý và bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tự phát trên địa bàn.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương phổ biến, tuyên truyền pháp luật liên quan về quản lý chất thải rắn; tham mưu tổ chức thực hiện Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND ngày 01/3/2023 của UBND tỉnh; hướng dẫn đôn đốc việc triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án.
- Tham mưu quy định mức giá tối đa và hình thức chi trả cho dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh (thay thế Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 của UBND tỉnh).
Hướng dẫn, thẩm định quy hoạch mặt bằng sử dụng đất và thiết kế dự toán xây dựng các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo thẩm quyền phù hợp lộ trình thực hiện Đề án và đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ liên quan đến kinh phí để triển khai thực hiện Đề án; tham mưu xử lý tài sản, phương tiện thiết bị đầu tư công… tại các khu xử lý (bãi rác, lò đốt, nhà máy) trong quá trình thực hiện chuyển đổi, đầu tư nâng cấp, dừng hoạt động hoặc thanh lý theo phương án trong Đề án được duyệt; tham mưu cơ chế hỗ trợ kinh phí vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho các địa phương không có khu xử lý hoặc khu xử lý không đáp ứng xử lý hết lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn.
- Cân đối và phân bổ kinh phí thực hiện Đề án, kinh phí quản lý chất thải rắn sinh hoạt hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
- Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho việc xử lý, cải tạo môi trường các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt do Nhà nước quản lý và bãi chôn lấp tự phát theo lộ trình đề xuất tại Đề án.
- Tham mưu UBND tỉnh thu hồi chứng nhận đầu tư/đăng ký đầu tư đối với các dự án xử lý chất thải chậm tiến độ và xử lý những vấn đề có liên quan về thực hiện đầu tư của các cơ sở xử lý chất thải theo quy định; tham mưu điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho các khu xử lý chuyển đổi mô hình từ xử lý rác thải sang xây dựng điểm trung chuyển quy mô cấp huyện
- Phối hợp tham mưu cơ chế chính sách trong thu hút đầu tư, bồi thường giải phóng mặt bằng, chính sách hỗ trợ ngoài hàng rào đối với dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt; bồi thường, hỗ trợ theo quy định đối với các doanh nghiệp bị chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi mô hình hoạt động khi Nhà máy điện rác Hồng Lộc vào hoạt động đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các Nhà đầu tư.
Chủ trì hướng dẫn về tuyến đường chính, thời gian thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ điểm tập kết, trạm trung chuyển đến khu xử lý chất thải rắn; quản lý việc vận hành các phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện và tổ chức đánh giá công nghệ của các khu xử lý chất thải rắn theo quy hoạch do nhà đầu tư đề xuất để tham mưu UBND tỉnh khi xử lý, chấp thuận đầu tư.
Nghiên cứu, tiếp cận, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong quản lý CTRSH.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn, hệ thống truyền thông cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý CTRSH nói riêng; tăng thời lượng, tin, bài, thời gian phát sóng, đưa tin về phân loại rác, thu gom, xử lý CTRSH; chú trọng nêu gương những điển hình thực hiện tốt công tác về thu gom, phân loại, vận chuyển, lưu giữ, xử lý CTRSH; thông tin chính xác, kịp thời về những trường hợp vi phạm, những địa phương để xảy ra tình trạng đổ rác thải không đúng nơi quy định gây ô nhiễm môi trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng Văn hóa - Thông tin và Trung tâm Văn hóa - Truyền thông cấp huyện thực hiện tuyên truyền các nội dung về bảo vệ môi trường trên hệ thống truyền thanh cơ sở và các phương tiện truyền thông khác của địa phương.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu đề xuất các biện pháp thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải, các phụ phẩm nông nghiệp khu vực nông thôn nhằm đảm bảo tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông thôn mới.
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã tăng cường kiểm tra, kịp thời phát hiện dấu hiệu vi phạm và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
10. Đề nghị UBMTTQ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và chính quyền địa phương thường xuyên tuyền truyền, vận động cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn và tăng cường hoạt động giám sát, phản biện xã hội trong quá trình thực hiện Đề án. Cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có trách nhiệm giám sát việc phân loại CTRSH của hộ gia đình, cá nhân.
11. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Tổ chức thực hiện Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND ngày 01/3/2023 của UBND tỉnh tại địa phương.
- Rà soát, điều chỉnh Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải trên địa bàn cấp huyện phù hợp với Đề án này; ban hành và tổ chức thực hiện quy định, chương trình, kế hoạch về quản lý chất thải rắn tại địa phương.
- Tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận của người dân trong việc triển khai xây dựng khu xử lý tại địa bàn; phối hợp tốt với các ngành, cơ quan liên quan trong đền bù, giải phóng mặt bằng triển khai xây dựng các khu xử lý theo quy định.
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện phân loại, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn nhằm giảm thiểu lượng chất thải rắn sinh hoạt đưa đi xử lý; xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, động viên, khen thưởng, biểu dương những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý chất thải rắn.
- Phối hợp với UBND cấp xã xác định vị trí, thời gian hoạt động và quy mô tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt tại trạm trung chuyển.
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để xác định vị trí, thời gian tập kết, thời gian hoạt động và quy mô tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt tại điểm tập kết.
- Bố trí kinh phí hàng năm đảm bảo đủ bù đắp ngân sách cho công tác thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn theo quy định phân cấp quản lý. Tổ chức đấu thầu, lựa chọn, quản lý đơn vị đầu mối trong công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn đảm bảo hoạt động hiệu quả.
12. UBND các xã, phường, thị trấn
- Xây dựng kế hoạch, phương án thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
- Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở thu gom, vận chuyển hoặc đến điểm tập kết đúng quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát việc thực hiện và công khai trường hợp không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt; xem xét, giải quyết kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
- Lựa chọn địa điểm phù hợp xây dựng mô hình hố ủ rác hữu cơ tập trung nhằm giảm lượng CTRSH vận chuyển xử lý.
- Chủ trì, phối hợp với cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở để xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
- Chủ trì rà soát, xóa bỏ các điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, chấm dứt tình trạng đốt hoặc chôn lấp CTRSH tại các điểm trung chuyển và tình trạng xả CTRSH bừa bãi trên địa bàn.
- Phối hợp với UBND cấp huyện khảo sát, bố trí mặt bằng điểm tập kết, trạm trung chuyển đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
13. Các Sở, ngành, đơn vị khác: Theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện nội dung Đề án được phê duyệt.
14. Các đơn vị xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo việc tiếp nhận, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo đúng nội dung Đề án được phê duyệt và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Lập, trình Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về giá.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các sở, ngành, địa phương, các cơ quan liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
File gốc của Quyết định 2770/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo đang được cập nhật.
Quyết định 2770/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Số hiệu | 2770/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Hồng Lĩnh |
Ngày ban hành | 2023-10-26 |
Ngày hiệu lực | 2023-10-26 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |