\r\n BỘ NGOẠI GIAO | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 21/2021/TB-LPQT \r\n | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2021 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ\r\nHIỆU LỰC
\r\n\r\nThực\r\nhiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016,\r\nBộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
\r\n\r\nHiệp\r\nđịnh về chuyển giao người bị kết án phạt tù giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt\r\nNam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào,\r\nký tại Hà Nội ngày 04 tháng 01 năm 2020, có hiệu lực từ ngày 16 tháng 7 năm\r\n2021.
\r\n\r\nBộ\r\nNgoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều\r\n59 của Luật nêu trên./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n TL. BỘ TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Cộng\r\nhòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi riêng\r\nlà Bên và gọi chung là các Bên),
\r\n\r\nVới\r\nmong muốn tạo điều kiện thuận lợi để những người bị kết án phạt tù tái hòa nhập\r\ncộng đồng ở đất nước của họ,
\r\n\r\nXem\r\nxét pháp luật hiện hành của các Bên liên quan đến việc thi hành án hình sự,
\r\n\r\nNhận\r\nthức rằng có thể đạt được mục tiêu này bằng cách tạo cơ hội cho công dân của\r\ncác Bên bị kết án phạt tù do phạm tội, được thi hành hình phạt ở đất nước của\r\nmình,
\r\n\r\nĐã\r\nthỏa thuận như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTrong\r\nHiệp định này:
\r\n\r\n(a) “bản\r\nán” là quyết định hoặc lệnh của Tòa án tuyên hình phạt;
\r\n\r\n(b)\r\n“Bên nhận” là Bên mà người bị kết án có thể hoặc đã được chuyển giao đến để thi\r\nhành hình phạt hoặc tiếp tục thi hành hình phạt;
\r\n\r\n(c)\r\n“Bên chuyển giao” là Bên từ đó mà người bị kết án có thể hoặc đã được\r\nchuyển giao;
\r\n\r\n(d)\r\n“hình phạt” là hình phạt tù có thời hạn hoặc chung thân theo quyết định hoặc lệnh\r\ncủa Tòa án;
\r\n\r\n(c) “người\r\nbị kết án” là người đang thi hành hình phạt tù theo bản án của Tòa án được thành\r\nlập theo Luật pháp hiện hành của các Bên.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1.\r\nPhù hợp với các quy định của Hiệp định này và pháp luật của mỗi Bên, các Bên sẽ\r\ndành cho nhau sự hợp tác toàn diện nhất trong lĩnh vực chuyển giao người bị kết\r\nán phạt tù.
\r\n\r\n2.\r\nNgười bị kết án trên lãnh thổ một Bên có thể được chuyển giao sang lãnh thổ Bên\r\nkia theo Hiệp định này, để thi hành hình phạt đã tuyên đối với người đó.
\r\n\r\n3.\r\nViệc chuyển giao có thể được yêu cầu bởi người bị kết án là công dân của một\r\nBên hoặc bởi bất kỳ người nào khác cũng là công dân của một Bên và là người đại\r\ndiện hợp pháp của người bị kết án bằng việc gửi đơn đến một trong hai Bên, phù\r\nhợp với pháp luật của Bên đó.
\r\n\r\n4.\r\nViệc chuyển giao người bị kết án cũng có thể do Bên chuyển giao hoặc Bên nhận\r\nyêu cầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1.\r\nVì mục đích thực thì Hiệp định này, mỗi Bên sẽ chỉ định một Cơ quan trung ương.
\r\n\r\n2.\r\nCơ quan trung ương của các Bên thực hiện Hiệp định này là:
\r\n\r\n- Đối\r\nvới Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Bộ Công an.
\r\n\r\n- Đối\r\nvới Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào: Bộ An ninh.
\r\n\r\n3.\r\nTrong trường hợp một trong hai Bên thay đổi Cơ quan trung ương của mình thì sẽ\r\nthông báo bằng văn bản qua kênh ngoại giao cho Bên kia về việc thay đổi này\r\nngay khi có thể.
\r\n\r\n4.\r\nCơ quan trung ương của các Bên sẽ liên lạc trực tiếp với nhau vì mục\r\nđích của Hiệp định này, trừ trường hợp Hiệp định này quy định khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1.\r\nTheo Hiệp định này, người bị kết án chỉ có thể được chuyển giao nếu có đủ các\r\nđiều kiện sau:
\r\n\r\n(a)\r\nNgười bị kết án là công dân của Bên nhận; có nơi thường trú cuối cùng ở Bên nhận;
\r\n\r\n(b)\r\nBản án đã có hiệu lực pháp luật và không còn bất kỳ thủ tục tố tụng nào đang chờ\r\ntiến hành, bao gồm cả các nghĩa vụ tài chính đối với người bị kết án tại Bên\r\nchuyển giao;
\r\n\r\n(c)\r\nNgười bị kết án không bị kết án về một tội thuộc lĩnh vực quân sự;
\r\n\r\n(d)\r\nTại thời điểm nhận được yêu cầu chuyển giao, người bị kết án vẫn còn phải chấp\r\nhành hình phạt ít nhất là một (01) năm, trừ trường hợp đặc biệt còn ít nhất sáu\r\n(06) tháng hoặc đang chấp hành hình phạt tù chung thân;
\r\n\r\n(e)\r\nTội phạm, mà hình phạt được tuyên bị trừng phạt bằng việc tước quyền tự do theo\r\npháp luật hình sự của Bên nhận;
\r\n\r\n(f)\r\nViệc chuyển giao người bị kết án không được xâm hại tới chủ quyền, an ninh quốc\r\ngia hoặc bất kỳ lợi ích cơ bản nào khác của các Bên;
\r\n\r\n(g)\r\nViệc chuyển giao phải có sự đồng ý của người bị kết án, hoặc trong trường hợp một\r\ntrong hai Bên khi xem xét các điều kiện về độ tuổi, tình trạng thể chất hoặc tâm\r\nthần của người bị kết án khi thấy cần thiết, có sự đồng ý của bất kỳ người nào\r\nkhác đại diện hợp pháp cho người bị kết án phù hợp với pháp luật quốc gia của\r\nBên đó; và
\r\n\r\n(h)\r\nBên chuyển giao và Bên nhận đều đồng ý việc chuyển giao.
\r\n\r\n2. Yêu\r\ncầu chuyển giao người bị kết án sẽ bị từ chối nếu Bên chuyển giao có căn cứ cho\r\nrằng người được chuyển giao có thể bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo,\r\nvô nhân đạo tại Bên nhận.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1.\r\nCác Bên sẽ nỗ lực thông báo cho người bị kết án về quyền được chuyển giao theo\r\nquy định của Hiệp định này.
\r\n\r\n2. Nếu\r\nngười bị kết án đề đạt nguyện vọng được chuyển giao với Bên chuyển giao và Bên\r\nchuyển giao đồng ý về nguyên tắc với yêu cầu chuyển giao, thì Bên chuyển giao sẽ\r\nthông báo bằng văn bản cho Bên nhận ngay khi có thể, đồng thời cung cấp các thông\r\ntin sau:
\r\n\r\n(a)\r\nHọ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch của người bị kết án và nơi ở\r\ncuối cùng hoặc địa chỉ thường trú cuối cùng của người đó tại Bên nhận (nếu có)\r\ncùng với một bản sao hộ chiếu hoặc bất kỳ giấy tờ tùy thân nào khác và nếu có\r\nthể, cả dấu vân tay của người bị kết án;
\r\n\r\n(b)\r\nBản mô tả tình tiết sự kiện làm cơ sở cho việc kết án và tuyên hình phạt;
\r\n\r\n(c)\r\nBản chất, thời hạn và ngày bắt đầu chấp hành hình phạt, ngày chấp hành xong hình\r\nphạt, nếu có, thời gian đã chấp hành hình phạt của người bị kết án và bất kỳ sự\r\nmiễn giảm hình phạt nào mà người đó được hưởng vì những việc đã làm, do có thái\r\nđộ cải tạo tốt, do đã bị giam giữ trước khi xét xử hoặc vì lý do khác;
\r\n\r\n(d)\r\nMột bản sao chứng thực bản án và bản sao các quy định pháp luật có liên quan mà\r\ncăn cứ vào đó hình phạt đã được tuyên đối với người bị kết án;
\r\n\r\n(e)\r\nMột bản báo cáo về tình trạng sức khỏe, quan hệ xã hội hoặc bất kỳ báo cáo nào\r\nkhác liên quan đến tiểu sử và tính cách của người bị kết án, để làm cơ sở cho\r\nviệc từ chối đơn xin chuyển giao của người đó hoặc để quyết định biện pháp giam\r\ngiữ người đó, nếu có;
\r\n\r\n(f)\r\nCác thông tin khác do Bên nhận yêu cầu để giúp cho việc xem xét khả năng chuyển\r\ngiao người bị kết án và giúp thông báo cho người bị kết án về hệ quả đầy đủ của\r\nviệc chuyển giao theo luật của Bên nhận; và
\r\n\r\n(g)\r\nVăn bản đề nghị được chuyển giao của người bị kết án hoặc của người đại diện hợp\r\npháp của người đó phù hợp với pháp luật của Bên chuyển giao.
\r\n\r\n3. Nếu\r\nngười bị kết án đề đạt nguyện vọng được chuyển giao với Bên nhận, Bên nhận sẽ\r\nthông báo bằng văn bản cho Bên chuyển giao. Nếu Bên chuyển giao đồng ý về\r\nnguyên tắc với yêu cầu chuyển giao, thì sẽ thông báo ngay khi có thể cho Bên nhận\r\nbằng văn bản và cung cấp các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.
\r\n\r\n4. Nếu\r\nBên nhận sau khi xem xét các thông tin do Bên chuyển giao cung cấp, đồng ý tiến\r\nhành việc chuyển giao thì thông báo ngay bằng văn bản cho Bên chuyển giao biết\r\nvà cung cấp các thông tin sau:
\r\n\r\n(a)\r\nMột bên tuyên bố khẳng định người bị kết án này là công dân của Bên nhận phù hợp\r\nvới quy định của Hiệp định này; và
\r\n\r\n(b)\r\nMột bản sao luật hiện hành của Bên nhận quy định rằng hành động hoặc không hành\r\nđộng làm căn cứ để tuyên hình phạt tại Bên chuyển giao cấu thành tội phạm theo\r\npháp luật Bên nhận, hoặc có thể cấu thành tội phạm và bị tuyên hình phạt tước tự\r\ndo nếu thực hiện trên lãnh thổ của Bên nhận; và
\r\n\r\n(c)\r\nMột thông báo về hiệu lực của bất kỳ luật hoặc quy định liên quan đến việc giam\r\ngiữ người bị kết án tại Bên nhận sau khi người này được chuyển giao, kể cả một\r\nthông báo về việc áp dụng khoản 2 Điều 8 Hiệp định này đối với việc chuyển\r\ngiao, nếu có;
\r\n\r\n(d)\r\nVăn bản xác nhận của Bên nhận đồng ý việc chuyển giao người bị kết án và bản\r\ncam kết thi hành phần thời hạn hình phạt còn lại của người bị kết án phạt tù;\r\nvà
\r\n\r\n(e)\r\nCác thông tin hoặc tài liệu khác mà Bên chuyển giao xét thấy cần thiết
\r\n\r\n5. Nếu\r\nBên chuyển giao đồng ý với việc chuyển giao thì cung cấp cho Bên nhận những\r\nthông tin, tài liệu sau đây ngay khi có thể:
\r\n\r\n(a)\r\nMột bản tuyên bố đồng ý chuyển giao của người bị kết án;
\r\n\r\n(b)\r\nVăn bản khẳng định Bên chuyển giao đồng ý chuyển giao.
\r\n\r\n6.\r\nKhi các Bên đều đồng ý với việc chuyển giao thì sẽ chuẩn bị cho việc chuyển\r\ngiao người bị kết án. Việc bàn giao người bị kết án từ cơ quan có thẩm quyền của\r\nBên chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận sẽ được thực hiện vào thời\r\ngian và địa điểm trên lãnh thổ của Bên chuyển giao được hai Bên thống nhất.
\r\n\r\n7. Nếu\r\nmột trong hai Bên quyết định khống đồng ý với việc chuyển giao thì thông báo bằng\r\nvăn bản cho Bên kia biết ngay khi có thể, trong đó nêu rõ lý do không đồng ý.
\r\n\r\n8.\r\nBên chuyển giao sẽ thông báo bằng văn bản cho người bị kết án về mọi hoạt động\r\ncủa Bên chuyển giao hoặc Bên nhận theo quy định tại Điều này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1.\r\nBên chuyển giao phải đảm bảo rằng người bị kết án phạt tù đồng ý với việc chuyển\r\ngiao theo điểm g khoản 1 Điều 4 Hiệp định này là tự nguyện và với nhận thức đầy\r\nđủ về hậu quả pháp lý của việc chuyển giao. Thủ tục thể hiện sự đồng ý với việc\r\nchuyển giao sẽ tuân theo pháp luật của Bên chuyển giao.
\r\n\r\n2. Bên\r\nchuyển giao phải tạo điều kiện cho Bên nhận xác minh sự đồng ý của người bị kết\r\nán là phù hợp với các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
\r\n\r\n\r\n\r\nHiệu lực của việc chuyển\r\ngiao với Bên nhận
\r\n\r\nTrừ\r\ntrường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 của Hiệp định này, các cơ quan có thẩm\r\nquyền của Bên nhận sẽ tiếp tục thi hành hình phạt bằng quyết định của Tòa án hoặc\r\nquyết định hành chính theo quy định của pháp luật quốc gia và phù hợp với các\r\nđiều kiện được quy định tại Điều 8 của Hiệp định này.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiếp tục thi hành hình phạt\r\ntù
\r\n\r\n1. Bên\r\nnhận sẽ bị ràng buộc bởi bản chất pháp lý và thời hạn hình phạt của bản án mà Bên\r\nchuyển giao đã tuyên.
\r\n\r\n2. Nếu\r\nbản chất hoặc thời hạn của hình phạt đó không tương thích với pháp luật của Bên\r\nnhận thì Bên nhận có thể chuyển đổi hình phạt đó cho phù hợp với hình phạt mà\r\npháp luật của nước mình quy định đối với tội phạm tương tự. Khi chuyển đổi hình\r\nphạt, cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận phải căn cứ vào các kết luận về tình\r\ntiết của vụ án được thể hiện trong biên bản làm việc của phiên tòa, cáo trạng,\r\nbản án hoặc hình phạt đã được Bên chuyển giao tuyên. Hình phạt chuyển đổi không\r\nđược nghiêm khắc hơn hình phạt mà Bên chuyển giao đã tuyên về bản chất hoặc thời\r\nhạn cũng không vượt quá khung hình phạt cao nhất được quy định trong pháp luật\r\ncủa Bên nhận. Tuy nhiên, khi chuyển đổi hình phạt, cơ quan có thẩm quyền của Bên\r\nnhận không được chuyển đổi hình phạt tù thành hình phạt tiền.
\r\n\r\n\r\n\r\nHiệu lực của việc thi hành\r\nxong hình phạt đối với Bên chuyển giao
\r\n\r\nKhi\r\nBên nhận thông báo bằng văn bản cho Bên chuyển giao về hình phạt đã được\r\nthi hành xong theo điểm a khoản 1 Điều 12 của Hiệp định này, thông báo đó sẽ có\r\nhiệu lực miễn trừ hình phạt của người bị kết án ở Bên chuyển giao.
\r\n\r\n\r\n\r\nXem xét lại bản án và giảm\r\nán, đặc xá, đại xá
\r\n\r\n1.\r\nChỉ Bên chuyển giao có thẩm quyền giải quyết đơn xin xem xét lại bản án.
\r\n\r\n2.\r\nBên chuyển giao hoặc Bên nhận có thể quyết định đặc xá, đại xá hoặc giảm án phù\r\nhợp với Hiến pháp và các luật khác của mình.
\r\n\r\n\r\n\r\nChấm dứt việc thi hành\r\nhình phạt
\r\n\r\n1. Bên\r\nchuyển giao sẽ thông báo bằng văn bản ngay cho Bên nhận bất kỳ quyết định nào\r\nđược đưa ra trên lãnh thổ của Bên này mà dẫn đến chấm dứt việc thi hành toàn bộ\r\nhay một phần hình phạt.
\r\n\r\n2.\r\nBên nhận sẽ chấm dứt thi hành toàn bộ hoặc một phần hình phạt ngay khi Bên chuyển\r\ngiao thông báo về bất kỳ quyết định hoặc biện pháp nào mà hậu quả là chấm dứt\r\nthi hành hình phạt.
\r\n\r\n\r\n\r\nThông tin về việc thi\r\nhành hình phạt
\r\n\r\n1.\r\nBên nhận sẽ thông báo bằng văn bản cho Bên chuyển giao:
\r\n\r\n(a)\r\nKhi hoàn thành việc thi hành hình phạt; hoặc
\r\n\r\nb)\r\nKhi người bị kết án bỏ trốn khỏi nơi giam giữ hoặc chết trước khi chấp hành\r\nxong hình phạt. Trong trường hợp phạm nhân bỏ trốn, Bên nhận sẽ tiến hành các\r\nbiện pháp để bắt giữ người đã và truy cứu trách nhiệm người đó vì hành vi bỏ trốn\r\ntheo quy định pháp luật của Bên nhận.
\r\n\r\n2. Bên\r\nnhận sẽ cung cấp một bản báo cáo đặc biệt về việc thi hành hình phạt nếu Bên\r\nchuyển giao yêu cầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nChi\r\nphí phát sinh trong việc chuyển giao người bị kết án hoặc tiếp tục thi hành\r\nhình phạt sau khi chuyển giao do Bên nhận chi trả.
\r\n\r\nBên\r\nchuyển giao sẽ thông báo chi phí của việc chuyển giao người bị kết án trên lãnh\r\nthổ của bên chuyển giao tới Bên nhận và Bên nhận sẽ chi trả toàn bộ chi phí tại\r\nthời điểm chuyển giao.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nYêu\r\ncầu chuyển giao và các tài liệu kèm theo phải được tập bằng ngôn ngữ của Bên\r\nchuyển giao và được gửi kèm theo một bản dịch tiếng Anh được chứng thực, trừ\r\ntrường hợp có thỏa thuận giữa các Bên.
\r\n\r\n\r\n\r\nNghĩa vụ theo các điều ước\r\nquốc tế
\r\n\r\nHiệp\r\nđịnh này không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các Bên theo các điều ước quốc\r\ntế hoặc thỏa thuận khác mà các Bên là thành viên.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1.\r\nCác cơ quan trung ương sẽ nỗ lực giải quyết song phương mọi bất đồng phát sinh\r\ntừ việc giải thích, áp dụng hoặc thực hiện Hiệp định này.
\r\n\r\n2.\r\nTrong trường hợp các cơ quan trung ương không giải quyết được bất đồng, các Bên\r\ncó thể giải quyết bất đồng thông qua kênh ngoại giao.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1.\r\nViệc bàn giao người bị kết án từ Bên chuyển giao đến Bên nhận được thực hiện tại\r\nđịa điểm và thời gian do các Bên thỏa thuận. Bên nhận chịu trách nhiệm về việc\r\ndi chuyển phạm nhân từ Bên chuyển giao và cũng chịu trách nhiệm đối với việc\r\ngiam giữ người bị kết án đó ở ngoài lãnh thổ của Bên chuyển giao.
\r\n\r\n2.\r\nViệc bàn giao người bị kết án phạt tù phải được lập bằng văn bản thành hai bản\r\nbằng tiếng Việt, tiếng Lào và tiếng Anh.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nHiệp\r\nđịnh này có thể được sửa đổi theo đề xuất của một Bên, bất kỳ sửa đổi nào được\r\ncác Bên thống nhất sẽ có hiệu lực theo cùng cách thức như chính Hiệp định này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1.\r\nHiệp định này phải được phê chuẩn theo pháp luật của mỗi Bên. Mỗi Bên sẽ thông\r\nbáo bằng văn bản cho Bên kia vào thời điểm sớm nhất có thể, thông qua kênh ngoại\r\ngiao, về việc hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết để Hiệp định có hiệu lực.\r\nHiệp định sẽ có hiệu lực sau 30 ngày từ thời điểm nhận được thông báo sau cùng\r\nvề việc phê chuẩn.
\r\n\r\n2.\r\nHiệp định này có hiệu lực vô thời hạn. Tuy nhiên, Hiệp định này có thể chấm dứt\r\nhiệu lực khi một Bên gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hiệu lực cho Bên\r\nkia. Việc chấm dứt hiệu lực sẽ có hiệu lực sau 180 ngày kể từ ngày Bên kia nhận\r\nđược thông báo đó.
\r\n\r\n3.\r\nKhi Hiệp định này chấm dứt hiệu lực, Hiệp định này vẫn tiếp tục được áp dụng đối\r\nvới yêu cầu chuyển giao đã được gửi trước khi Hiệp định chấm dứt hiệu lực.
\r\n\r\nĐỂ\r\nLÀM BẰNG, những người ký tên dưới đây\r\nđược ủy quyền đầy đủ, đã ký Hiệp định này.
\r\n\r\nHiệp\r\nđịnh này được làm thành hai bản tại thành phố Hà Nội vào ngày 04 tháng 01 năm\r\n2020 bằng tiếng Việt, tiếng Lào và tiếng Anh, mỗi bên đều có giá trị như nhau.\r\nTrường hợp nảy sinh bất đồng trong việc giải thích Hiệp định thì sẽ căn cứ vào\r\nbản tiếng Anh.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n THAY MẶT | \r\n \r\n THAY MẶT | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
The\r\nSocialist Republic of Viet Nam and The Lao People’s Democratic Republic\r\n(hereinafter referred to individually as the Party and collectively as the\r\nParties),
\r\n\r\nDesiring\r\nto facilitate the social rehabilitation of sentenced persons into their own\r\ncountries,
\r\n\r\nTaking\r\ninto consideration the laws of the Parties in force regarding enforcement of\r\npenal sentences.
\r\n\r\nConsidering\r\nthat this objective should be fulfilled by giving citizens of the Parties, who\r\nhave been convicted and sentenced as a result of their commission of an\r\noffence, the opportunity to serve their sentences in their own country.
\r\n\r\nHave\r\nagreed as follows:
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nFor\r\nthe purpose of this Treaty:
\r\n\r\n(a)\r\n“judgment” means a decision or order of a court imposing a sentence;
\r\n\r\n(b)\r\n“Receiving Party” means the Party to which the sentenced person may be, or has\r\nbeen, transferred in order to serve his sentence or remainder thereof;
\r\n\r\n(c) “Transferring\r\nParty” means the Party from which the sentenced person may be, or has been\r\ntransferred;
\r\n\r\n(d)\r\n“sentence” means imprisonment or life imprisonment imposed by a decision or\r\norder of a court;
\r\n\r\n(e)\r\n“sentenced person” means a person undergoing a sentence of imprisonment under a\r\njudgment passed by a court established under the laws for the time being in\r\nforce in the Parties.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1.\r\nThe Parties shall afford each other the widest measure of cooperation in\r\nrespect of the transfer of sentenced persons in accordance with the provisions\r\nof this Treaty and the national law of each Party.
\r\n\r\n2. A\r\nperson sentenced in the territory of one Party may be transferred under this\r\nTreaty, to the territory of the other Party in order to serve the sentence\r\nimposed on such person.
\r\n\r\n3.\r\nTransfer may be requested by any sentenced person who is a citizen of a Party\r\nor by any other person who is also a citizen of a Party and who is entitled to\r\nact on behalf of the sentenced person by making an application to either Party\r\nand in accordance with the laws of that Party.
\r\n\r\n4.\r\nThe transfer of a sentenced person may also be requested by either the\r\nTransferring Party or the Receiving Party.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1.\r\nFor the purpose of implementing this Treaty, each Party shall designate a\r\nCentral Authority,
\r\n\r\n2.\r\nCentral Authorities in charge of the implementation of this Treaty for the\r\nParties are:
\r\n\r\n- For\r\nthe Socialist Republic of Viet Nam: the Ministry of Public Security.
\r\n\r\n-\r\nFor the Lao People’s Democratic Republic: the Ministry of Public Security.
\r\n\r\n3.\r\nIn case either Party changes its Central Authority, it shall notify in writing\r\nthe other Party as soon as practicable of the same through diplomatic channels.
\r\n\r\n4.\r\nUnless otherwise required by this Treaty, the Central Authorities may\r\ncommunicate directly with each other for the purposes of this Treaty.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1. A\r\nsentenced person may be transferred under this Treaty on the following\r\nconditions:
\r\n\r\n(a)\r\nthe sentenced person is a citizen of the Receiving Party; having the last place\r\nof residence in the territory of the receiving Party;
\r\n\r\n(b)\r\nthe judgment is final and no other legal proceedings are pending against the\r\nsentenced person in the Transferring Party, including financial obligations to\r\nthe sentenced person in the Transfer Party;
\r\n\r\n(c)\r\nthe sentenced person has not been convicted for an offence in the military\r\nfield;
\r\n\r\n(d)\r\nat the time of receipt of the request for transfer, the sentenced person has\r\nstill at least one year of the sentence to serve, except in special at least\r\nsix (06) months of the sentence to serve or is undergoing a sentence of life\r\nimprisonment;
\r\n\r\n(e)\r\nthe crimes, for which the sentence was imposed are punished by deprivation of\r\nliberty according to criminal laws of the Receiving Party;
\r\n\r\n(f)\r\nthe transfer of the sentenced person shall not be prejudicial to the\r\nsovereignty, national security or any other essential interest of the Parties;
\r\n\r\n(g)\r\nconsent to the transfer is given by the sentenced person or, where in view of\r\nhis/her age or physical or mental condition either Party considers it\r\nnecessary, that the consent be given by any other person entitled to act on\r\nhis/her behalf in accordance with the national laws of the Party; and
\r\n\r\n(h)\r\nthe Transferring Party and the Receiving Party agree to the transferring.
\r\n\r\n2.\r\nThe request for the transfer of a sentenced person shall refused if there\r\nexists in the opinion of the Transferring Party, grounds to believe that the\r\nsentenced person would be subjected to torture, inhuman or degrading treatment\r\nor punishment In the Receiving Party.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1.\r\nThe Parties shall endeavor to inform sentenced pensons of the substance of this\r\nTreaty.
\r\n\r\n2.\r\nIf a sentenced person expresses an interest to the Transferring Party to be\r\ntransferred, and the Transferring Party js prepared, in principle, to approve\r\nthe request for transfer, the Transferring Party shall as soon as practicable\r\ninform the Receiving Party in writing, and provide the following information:
\r\n\r\n(a)\r\nthe name and family name, date and place of birth of the sentenced person,\r\ncitizenship, and his/her last location or last permanent address (if\r\navailable), in the Receiving Party along with a copy of his/her passport or any\r\nother personal identification documents, and fingerprints of the sentenced\r\nperson, if possible;
\r\n\r\n(b)\r\na statement of the facts upon which the conviction and sentence were based;
\r\n\r\n(c)\r\nthe nature, duration and date of commencement of the sentence, the termination\r\ndate of the sentence, if applicable, and the length of time already served by\r\nthe sentenced person and any remission to which he or she Is entitled on\r\naccount of work done, good behavior, pre-trial confinement or other reasons;
\r\n\r\n(d)\r\na certified copy of the judgment and a copy of the relevant provisions of the\r\nlaw under which the sentence has been passed against the sentenced person;
\r\n\r\n(e)\r\nif available, a medical, social or any other report regarding the antecedents\r\nand character of the sentenced person, where it is relevant for the disposal of\r\nhis/her application or for deciding the nature of his/her confinement;
\r\n\r\n(f)\r\nany other information which the Receiving Party may specify as required, to\r\nenable it to consider the possibility of transfer and to enable it to inform\r\nthe sentenced person of the hill consequences of transfer for him/her under its\r\ntaws; and
\r\n\r\n(g)\r\nthe request of the sentenced person to be transferred or of a person entitled\r\nto act on his/her behalf in accordance with the laws of the Transferring Party,
\r\n\r\n3.\r\nIf a sentenced person expresses an interest to the Receiving Party to be\r\ntransferred, the Receiving Party shall so inform in writing to the Transferring\r\nParty. If the Transferring Party is prepared, in principle, to approve the\r\nrequest for transfer, the Transferring Party shall as soon as practicable\r\ninform the Receiving Party in writing, and provide the information referred to\r\nin paragraph 2 of this Article.
\r\n\r\n4.\r\nIf the Receiving Party, having considered the information which the\r\nTransferring Party has provided, is willing to proceed with the transfer, it\r\nshall as soon as practicable inform the Transferring Party in writing, and\r\nprovide the following information:
\r\n\r\n(a)\r\na statement indicating that the sentenced person is a citizen of the Receiving\r\nParty for the purposes of this Treaty; and
\r\n\r\n(b)\r\na copy of the relevant law of the Receiving Party which provides that the acts\r\nor omissions on account of which the sentence has been imposed in the\r\nTransferring Party constitute a criminal offence according to the law of the\r\nReceiving Party, or would constitute an offence and sentenced to deprivation\r\nliberty if committed on its territory; and
\r\n\r\n(c)\r\na statement on the effect, in relation to the sentenced person, of any law or\r\nregulation relating to that person's detention in the Receiving Party after that\r\nperson's transfer, including a statement, if applicable, of the effect on\r\nparagraph 2 of Article 8 of this Treaty upon that person's transfer; and
\r\n\r\n(d)\r\nthe willingness of the Receiving Party to accept the transfer of the sentenced\r\nperson and an undertaking to administer the remaining part of the sentence of\r\nthe sentenced person; and
\r\n\r\n(e)\r\nany other information or document which the Transferring Party may consider\r\nnecessary.
\r\n\r\n5.\r\nIf the Transferring Party is willing to proceed with the transfer, it shall as\r\nsoon as practicable provide the Receiving Party with the following:
\r\n\r\n(a)\r\na declaration containing the sentenced person's consent to the transfer;
\r\n\r\n(b)\r\nwritten confirmation of the Transferring Party’s consent to the transfer.
\r\n\r\n6.\r\nWhere the Parties have agreed to the transfer, they shall make arrangements for\r\nthe transfer of the sentenced person. Delivery of the sentenced person by the\r\ncompetent authorities of the Transferring Party to those of the Receiving Party\r\nshall occur on a date and at a place within the territory of the Transferring\r\nParty agreed upon by both Parties.
\r\n\r\n7.\r\nIf either Party decides not to agree to the transfer, it shall as soon as\r\npracticable inform the other Party of Its decision in writing, which clearly\r\nstates the reason for disagreeing.
\r\n\r\n8. The\r\nTransferring Party shall inform the sentenced person in writing of any action\r\ntaken by the Transferring Party or the Receiving Party under the provisions of\r\nthis Article.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1.\r\nThe Transferring Party shall ensure that the sentenced person required to give\r\nconsent to the transfer in accordance with paragraph 1(g) of Article 4 of this\r\nTreaty, does so voluntarily and with full knowledge of the legal consequences\r\nthereof. The procedures for giving such consent shall be governed by the law of\r\nthe Transferring Party.
\r\n\r\n2.\r\nThe Transferring Party shall afford an opportunity to the Receiving Party to\r\nverify whether the consent is given in accordance with the conditions set out\r\nin paragraph 1 of this Article.
\r\n\r\n\r\n\r\nEffect of Transfer on\r\nthe Receiving Party
\r\n\r\nSubject\r\nto the provisions of paragraph 2 Article 10 of this Treaty, the competent\r\nauthorities of the Receiving Party shall continue the enforcement of the\r\nsentence through a court or administrative order, as may be required in accordance\r\nwith its national laws and under the conditions set out in Article 8 of this\r\nTreaty.
\r\n\r\n\r\n\r\nContinued Enforcement of\r\nSentence
\r\n\r\n1.\r\nThe Receiving Party shall be bound by the legal nature and duration sentence of\r\njudgment as determined by the Transferring Party.
\r\n\r\n2.\r\nIf the sentence is by its nature or duration incompatible with the laws of the\r\nReceiving Party, that Party may adapt the sentence in accordance with the\r\nsentence prescribed by its own law for a similar offence. When adapting the\r\nsentence, the appropriate authorities of the Receiving Party shall be bound by\r\nthe findings of fact, insofar as they appear from any opinion, conviction,\r\njudgment, or sentence imposed in the Transferring Party, The adapted sentence\r\nshall be no more severe than that imposed by the Transferring Party in terms of\r\nnature or duration, nor exceed the maximum penalty prescribed by the law of the\r\nReceiving Party. When adapting the sentence, the competent authority of the\r\nReceiving Party may, however, not convert a sentence of imprisonment to a\r\npecuniary sanction.
\r\n\r\n\r\n\r\nEffect of Completion of\r\nSentence on the Transferring Party
\r\n\r\nWhen\r\nthe Receiving Party notifies in writing to the Transferring Party under\r\nparagraph 1 (a) of Article 12 of this Treaty that the sentence has been\r\ncompleted, such notification shall have the effect of discharging the sentence\r\nof the sentenced person in the Transferring Party.
\r\n\r\n\r\n\r\nReview of Judgment and\r\nCommutation, Pardon, Amnesty
\r\n\r\n1.\r\nThe Transferring Party alone shall decide on any application for review of the\r\njudgment.
\r\n\r\n2.\r\nThe Transferring Party or the Receiving Party may grant pardon, amnesty or\r\ncommutation of the sentence in accordance with its Constitution and other laws.
\r\n\r\n\r\n\r\nTermination of\r\nEnforcement of Sentence
\r\n\r\n1.\r\nThe Transferring Party shall as soon as practicable notify in writing to the\r\nReceiving Party of any decision taken in its territory which entails terminating\r\nthe enforcement of the sentence or part thereof.
\r\n\r\n2.\r\nThe Receiving Party shall terminate enforcement of the sentence or part thereof\r\nas soon as it is informed by the Transferring Party of any decision or measure\r\nas a result of which the sentence ceases to be enforceable.
\r\n\r\n\r\n\r\nInformation on\r\nEnforcement of Sentence
\r\n\r\n1.\r\nThe Receiving Party shall notify in writing to the Transferring Party:
\r\n\r\n(a)\r\nwhen the enforcement of the sentence has been completed; or
\r\n\r\n(b)\r\nif the sentenced person escapes from custody or dies before enforcement of the\r\nsentence has been completed. In the case of an escape of the prisoner, the\r\nReceiving Party shall take measures to secure his/her arrest and to render\r\nhim/her liable for escaping under the relevant laws of the Receiving Party.
\r\n\r\n2.\r\nThe Receiving Party shall furnish a special report concerning the enforcement\r\nof the sentence, if so required by the Transferring Party.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nAny\r\ncost incurred in relation to the transfer of the sentenced person or the\r\ncontinued enforcement of the sentence after transfer shall be borne by the\r\nReceiving Party,
\r\n\r\nThe\r\nTransferring Party shall notifies the costs of sentenced person transferring\r\nwithin the territory of the Transferring Party to the Receiving Party and the\r\nReceiving Party shall fulfill the costs by the time of transferring.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nThe\r\nrequests and supporting documents shall be furnished in the language of\r\nTransferring Party and shall be accompanied by a certified translation into\r\nEnglish, unless otherwise agreed between the parties.
\r\n\r\n\r\n\r\nObligations under other\r\nInternational Agreements
\r\n\r\nThis\r\nTreaty shall not affect the rights or obligations of the Parties under other\r\ninternational agreements or other agreements to which they are a party.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1.\r\nThe Central Authorities shall endeavour to mutually resolve any dispute arising\r\nout of the interpretation, application or implementation of this Treaty,
\r\n\r\n2.\r\nIf the Central Authorities are unable to resolve the dispute mutually, it shall\r\nbe resolved through diplomatic channels.
\r\n\r\n\r\n\r\nHanding Over of\r\nSentenced Persons
\r\n\r\n1.\r\nThe handing over of the sentenced person by the Transferring Party to the\r\nReceiving Party shall occur at a place and time to be agreed upon between the\r\nParties, The Receiving Party shall be responsible for the transfer of the\r\nsentenced person from the Transferring Party and shall also be responsible for\r\ncustody of the sentenced person outside the territory of the Transferring\r\nParty.
\r\n\r\n2.\r\nThe handing over of the sentenced person shall be made in writing in duplicate\r\nin the Vietnamese, Lao and English language.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nThis\r\nTreaty may be amended on the initiative of either Party. Any approved\r\namendments agreed by the Parties shall come into force in the same manner as\r\nthe Treaty itself.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1. This\r\nTreaty shall be subject to ratification under the laws of each Party, Each\r\nParty shall notify the other as soon as practicable, in writing, through\r\ndiplomatic channels, upon the completion of its legal procedures required for\r\nthe entry into force of this Treaty. The Treaty shall come into force after 30\r\ndays of the date of the last notification.
\r\n\r\n2.\r\nThe Treaty shall remain in force for an indefinite period. It may, however, be\r\nterminated by either of the Parties giving a written notice of termination to\r\nother Party. The termination shall come into effect 180 days after the date on\r\nwhich such notice is received by the other Party.
\r\n\r\n3.\r\nNotwithstanding my termination, this Treaty shall continue to apply to the\r\nrequests for the transfer of sentenced persons made before the date on which\r\nsuch termination conies into effect.
\r\n\r\nIN\r\nWITNESS WHEREOF, the undersigned,\r\nbeing duly authorized by their respective States, have signed this Treaty.
\r\n\r\nDone\r\nin duplicate at the city of Ha Noi on the 04th of January 2020, in\r\nthe Vietnamese, Lao and English languages, all texts being equally authentic.\r\nIn case of any divergence of interpretation, the English text shall prevail.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n FOR THE SOCIALIST | \r\n \r\n FOR THE LAO PEOPLE'S | \r\n
\r\n\r\n
\r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Điều ước quốc tế 21/2021/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 21/2021/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 21/2021/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều ước quốc tế số 21/2021/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều ước quốc tế 21 2021 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 21/2021/TB-LPQT
File gốc của Thông báo 21/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định về chuyển giao người bị kết án phạt tù giữa Việt Nam – Lào đang được cập nhật.
Thông báo 21/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định về chuyển giao người bị kết án phạt tù giữa Việt Nam – Lào
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Số hiệu | 21/2021/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Tô Lâm, Vilay Lakhamphong |
Ngày ban hành | 2020-01-04 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-16 |
Lĩnh vực | Trách nhiệm hình sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |