\r\n VIỆN KIỂM SÁT\r\n NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 1492/VKSTC-V14 | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 17\r\n tháng 4 năm 2018 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n Kính gửi: \r\n | \r\n \r\n - Văn phòng, Vụ 9, Vụ 10, T1, T3 VKSNDTC; | \r\n
Trong quá trình triển khai thi hành Luật Tố tụng\r\nhành chính năm 2015 (Luật TTHC năm 2015) thực hiện công tác kiểm sát việc giải\r\nquyết các vụ án hành chính, Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) các cấp đã tổng hợp\r\ncác khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng các quy định của Luật TTHC năm 2015\r\nqua thực tiễn công tác, đề nghị VKSND tối cao hướng dẫn, giải đáp. Để thống nhất\r\nnhận thức đối với các quy định của Luật TTHC năm 2015 trong ngành Kiểm sát nhân\r\ndân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng, nâng cao chất lượng, hiệu quả\r\ncông tác, VKSND tối cao hướng dẫn, giải đáp một số vấn đề vướng mắc, được nhiều\r\nVKS cấp dưới quan tâm, cụ thể như sau:
\r\n\r\n1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng\r\nđất có phải là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính không?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nCăn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3\r\nLuật TTHC năm 2015, khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013\r\nthì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính và có thể là đối\r\ntượng khởi kiện vụ án hành chính nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật TTHC (Tham khảo thêm Mục\r\n1 Phần I Công văn số 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của TAND tối cao Giải đáp\r\nmột số vấn đề về tố tụng hành chính, tố tụng dân sự).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nCác trường hợp nêu trên thuộc trường hợp Nhà nước\r\nphải thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo điểm\r\nb và điểm c khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013.
\r\n\r\nKhoản 3 Điều 87 Nghị định\r\n43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số\r\nđiều của Luật Đất đai (Nghị định 43/2014/NĐ-CP) hướng dẫn như sau: “Trường hợp\r\ncấp đổi Giấy chứng nhận...hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với\r\nđất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản\r\nkhác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước\r\nđây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.\r\nVăn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục\r\ncấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất”.
\r\n\r\nKhoản 7 Điều 87 Nghị định\r\n43/2014/NĐ-CP quy định: “Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định\r\ntại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản\r\ngắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai\r\ncó trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng\r\nđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng\r\nnhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng\r\nnhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để\r\nthông báo công khai trên trang thông tin điện tử”.
\r\n\r\nTừ các quy định nêu trên, Giấy chứng nhận quyền sử\r\ndụng đất cũ mặc dù chưa thu hồi được nhưng không còn giá trị pháp lý vì đã bị\r\ncơ quan có thẩm quyền hủy và đưa vào danh sách Giấy chứng nhận bị hủy, được\r\nthông báo công khai. Khi khởi kiện vụ án hành chính, người khởi kiện chỉ cần\r\nyêu cầu Tòa án hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\n(1). Quyết định kỷ luật buộc thôi việc\r\nlà đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính là “quyết định kỷ luật buộc thôi\r\nviệc công chức giữ chức vụ từ Tổng cục trưởng và tương đương trở xuống’’ (khoản 2 Điều 30 Luật TTHC năm 2015).
\r\n\r\n(2). Vụ án lao động không giải quyết\r\nkhiếu kiện Quyết định kỷ luật buộc thôi việc, mà giải quyết tranh chấp lao động\r\ncá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động về xử lý kỷ luật lao động\r\ntheo hình thức sa thải (điểm a khoản 1 Điều 32 BLTTDS năm\r\n2015).
\r\n\r\nNhư vậy, trong trường hợp này, để phân biệt quan hệ\r\ntranh chấp là đối tượng giải quyết của vụ án hành chính hay vụ án lao động thì\r\ncần căn cứ vào 02 yếu tố: hình thức xử lý kỷ luật (buộc thôi việc\r\nhoặc sa thải) và chủ thể bị xử lý kỷ luật (công chức giữ chức vụ\r\ntừ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống hoặc người lao động khác). Trong\r\nđó, hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc có thể được áp dụng đối với công chức\r\n(điểm e khoản 1 Điều 79 Luật Cán bộ, công chức) hoặc viên\r\nchức (điểm d khoản 1 Điều 52 Luật Viên chức); nếu hình thức\r\nxử lý kỷ luật này được áp dụng đối với công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng\r\nvà tương đương trở xuống mà công chức khiếu kiện thì vụ việc được giải quyết\r\ntheo thủ tục tố tụng hành chính. Nếu hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc được\r\náp dụng đối với viên chức, hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng với người\r\nlao động không phải là cán bộ, công chức, viên chức (khoản 3 Điều\r\n125 Bộ luật lao động), nếu viên chức, người lao động khởi kiện thì được xác\r\nđịnh là vụ án lao động và được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
\r\n\r\n4. Quyết định hành chính, hành\r\nvi hành chính thuộc phạm vi bí mật Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh,\r\nngoại giao (điểm a khoản 1 Điều 30 Luật TTHC năm\r\n2015) là những quyết định hành chính, hành vi hành\r\nchính nào?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nĐiểm a khoản 1 Điều 30 Luật TTHC\r\nnăm 2015 quy định: Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án là khiếu\r\nkiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ Quyết định hành chính,\r\nhành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng,\r\nan ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật.
\r\n\r\nNhư vậy, việc xác định Quyết định hành chính, hành\r\nvi hành chính nào thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng,\r\nan ninh, ngoại giao phải căn cứ vào quy định của pháp luật, cụ thể là: Pháp lệnh\r\nBảo vệ bí mật nhà nước năm 2000, Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của\r\nChính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước và Nghị định\r\nsố 49/2012/NĐ-CP ngày 04/6/2012 của Chính phủ quy định danh mục các quyết định\r\nhành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực\r\nquốc phòng, an ninh, ngoại giao. Theo đó, Nghị định số 49/2012/NĐ-CP đã quy định\r\ncụ thể danh mục 38 quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc\r\nphạm vi bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng (Điều 4), danh mục 35\r\nquyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong\r\nlĩnh vực an ninh (Điều 5); danh mục 29 quyết định hành chính,\r\nhành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong lĩnh vực ngoại giao (Điều\r\n6).
\r\n\r\nBên cạnh đó, còn phải căn cứ vào các văn bản quy phạm\r\npháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Thủ tướng Chính phủ, bộ, ban,\r\nngành, đoàn thể trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung\r\nương) về Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại\r\ngiao, chẳng hạn như: Quyết định số 17/2014/QĐ-TTg ngày 25/02/2014 của Thủ tướng\r\nChính phủ về Danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của ngành Ngoại\r\ngiao; Thông tư số 12/2014/TT-BCA-A81 ngày 19/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an\r\nquy định Danh mục bí mật nhà nước độ Mật của ngành Ngoại giao...
\r\n\r\n\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\n- Trường hợp Tòa án chưa thụ lý vụ án mà xác định\r\nđược hành vi bị khởi kiện không phải là hành vi hành chính thì có thể tham khảo\r\nquy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 01/2015/NQ-HĐTP1 (sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1\r\nĐiều 13 Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP2) để xử\r\nlý: “Trường hợp đối tượng khởi kiện ghi trong đơn không thuộc đối tượng khởi\r\nkiện vụ án hành chính thì Tòa án giải thích cho người khởi kiện biết để người\r\nkhởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện về đối tượng khởi kiện...”.
\r\n\r\n- Trường hợp Tòa án sau khi thụ lý vụ án mới xác định\r\nđược hành vi bị khởi kiện không phải là hành vi hành chính thì có thể căn cứ\r\nvào điểm h khoản 1 Điều 143 Luật TTHC năm 2015 (dẫn tới quy\r\nđịnh tại điểm đ khoản 1 Điều 123 về sự việc không thuộc thẩm\r\nquyền giải quyết của Tòa án) để đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu khởi\r\nkiện hành vi không phải là hành vi hành chính.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nĐiều 2 Nghị quyết số\r\n02/2011/NQ-HĐTP quy định: “...Trường hợp quyết định hành chính hoặc hành\r\nvi hành chính do một người cụ thể ký hoặc thực hiện, nhưng người đó ký quyết định\r\nhành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính với danh nghĩa một chức vụ, chức\r\ndanh có thẩm quyền thì quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là của người\r\nđảm nhiệm chức vụ, chức danh đó.
\r\n\r\nVí dụ: Quyết định hành chính do ông Nguyễn Văn A\r\nký với danh nghĩa Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B thì gọi là quyết định hành\r\nchính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B mà không gọi là quyết định hành\r\nchính của ông Nguyễn Văn A”.
\r\n\r\nTrên cơ sở tham khảo quy định trên, quyết định hành\r\nchính được Trưởng phòng của UBND huyện ký thừa ủy quyền Chủ tịch UBND huyện thì\r\nxác định là quyết định hành chính của Chủ tịch UBND huyện. Quyết định hành\r\nchính này bị khiếu kiện thì người bị kiện là Chủ tịch UBND huyện, căn cứ khoản 4 Điều 32 Luật TTHC năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền\r\ngiải quyết của TAND cấp tỉnh.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nCác khoản 2 và 4 Điều 3 Luật TTHC\r\n2015 quy định: “Quyết định hành chính bị kiện là quyết định quy định\r\ntại khoản 1 Điều này mà quyết định đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt\r\nquyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát\r\nsinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá\r\nnhân”; “Hành vi hành chính bị kiện là hành vi quy định tại khoản\r\n3 Điều này mà hành vi đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp\r\npháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
\r\n\r\nKhoản 8 Điều 3 Luật TTHC năm 2015\r\nquy định: “Người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ\r\nán hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính...”. Khoản 1 Điều 115 Luật TTHC năm 2015 quy định: “Cơ quan, tổ\r\nchức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi\r\nhành chính...trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã\r\nkhiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết\r\ntheo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải\r\nquyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi\r\nđó.”
\r\n\r\nTham khảo Điều 12 Nghị quyết số\r\n02/2011/NQ-HĐTP3 có hướng dẫn cụ thể về thời\r\nhiệu khởi kiện vụ án hành chính đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải là\r\nđối tượng bị tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính và không được nhận\r\nquyết định hành chính hoặc không được chứng kiến/không được thông báo về hành\r\nvi hành chính nhưng bị xâm hại trực tiếp quyền, lợi ích hợp pháp bởi quyết định\r\nhành chính, hành vi hành chính đó (tại các điểm b và c khoản 1),\r\ntrong đó có nêu một số ví dụ cụ thể như sau:
\r\n\r\n“Ví dụ: ... sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền\r\nsử dụng đất, ông N đã tiến hành xây tường bao diện tích đất 150m2\r\nđó. Ông Q là hàng xóm của ông N cho rằng ông N đã xây tường bao lên cả phần diện\r\ntích đất của ông Q. Ngày 28-7-2011, ông N đã đưa cho ông Q xem giấy chứng nhận\r\nquyền sử dụng đất cấp cho ông N và ông Q thấy rằng một phần diện tích đất mà\r\nông N được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là phần diện tích đất của ông\r\nQ. Trong trường hợp này, thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện của ông Q đối\r\nvới Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 10-02-2011 của Ủy ban nhân dân quận B là kể từ\r\nngày ông Q biết được quyết định đó (ngày 28-7-2011).
\r\n\r\nVí dụ: ... ông T có căn nhà ở cạnh nhà của ông H\r\nđã bị cưỡng chế tháo dỡ và trong thời gian cưỡng chế tháo dỡ nhà ở của ông H\r\nthì ông T đi công tác nước ngoài. Ngày 15-7-2011, ông T mới đi công tác về và\r\nthấy tường nhà mình bị rạn nứt và được hàng xóm kể lại là nhà ông H đã bị cưỡng\r\nchế tháo dở. Nếu ông T khởi kiện hành vi hành chính tháo dỡ nhà ở xây dựng trái\r\nphép đã xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của ông thì thời điểm bắt đầu tính\r\nthời hiệu khởi kiện của ông T đối với hành vi tháo dỡ nhà ở xây dựng trái phép\r\nđó là kể từ ngày ông T được kể lại về việc thực hiện hành vi cưỡng chế tháo dỡ\r\nnhà ở của ông H (ngày 15-7-2011).”
\r\n\r\nTừ các quy định trên, người không phải là đối tượng\r\ncủa quyết định hành chính, hành vi hành chính nhưng có quyền, lợi ích hợp pháp\r\nbị xâm hại trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính thì cũng có\r\nquyền khởi kiện vụ án hành chính.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nTheo quy định của Luật TTHC năm 2015, TTLT số\r\n03/20164, quyền kiến nghị của Viện kiểm sát với\r\nTòa án có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc bằng lời.
\r\n\r\nCác kiến nghị phải bằng văn bản gồm có: (1)\r\nKiến nghị quyết định chuyển vụ án (K6Đ34); (2) Kiến\r\nnghị việc quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời (K1Đ76); (3) Kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện (Điều 124); (4) Kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra giải\r\nquyết theo thủ tục rút gọn (K1Đ248); (5) Kiến nghị\r\nxem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao (Điều\r\n287); (6) Kiến nghị đối với Tòa án cùng cấp và cấp dưới bảo đảm việc\r\ngiải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật (Điều\r\n343); (7) Kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm (nói chung) trong quá\r\ntrình giải quyết các vụ án hành chính (K2Đ25).
\r\n\r\nLuật TTHC năm 2015 đã quy định trình tự, thủ tục\r\nTòa án giải quyết đối với các kiến nghị số (1), (2), (3), (4) và (5) nêu trên\r\nvà trách nhiệm của Tòa án phải gửi quyết định giải quyết kiến nghị cho VKS.\r\nTTLT số 03/2016 quy định Tòa án có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với kiến\r\nnghị số (6) (khoản 3 Điều 32 TTLT). Riêng kiến nghị số (7)\r\nTòa án có trách nhiệm trả lời theo quy định tại khoản 2 Điều 5\r\nLuật Tổ chức VKSND năm 2014, trong văn bản kiến nghị, Viện kiểm sát có thể\r\nxác định thời hạn trả lời hợp lý, hết thời hạn mà Tòa án không trả lời thì Viện\r\nkiểm sát đã kiến nghị báo cáo Viện kiểm sát cấp trên để xem xét, kiến nghị với\r\nTòa án cấp có thẩm quyền cao hơn.
\r\n\r\nViệc kiến nghị bằng lời được thực hiện tại phiên\r\ntòa. TTLT số 03/2016 quy định: “Trường hợp Kiểm sát viên yêu cầu Hội đồng\r\nxét xử khắc phục vi phạm về thủ tục tố tụng thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết\r\nđịnh chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu; trường hợp không chấp nhận thì nêu\r\nrõ lý do. Quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận của Hội đồng xét xử\r\nđược thảo luận và thông qua tại phòng xử án và được ghi vào biên bản phiên tòa”\r\n(điểm a khoản 1 Điều 27).
\r\n\r\n9. Điều\r\n26 Luật TTHC năm 2015 bỏ quy định về thời hạn UBND cấp\r\nxã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải thông báo kết quả chuyển giao\r\nbản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và giấy tờ khác cho Tòa án như vậy\r\nđã gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án.
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nĐể khắc phục sự chồng chéo giữa quy định của khoản 2 Điều 24 với Điều 102 Luật TTHC năm 2010, khoản 2 Điều 26 Luật TTHC năm 2015 chỉ quy định chung về trách\r\nnhiệm của UBND xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải thông báo kết\r\nquả việc chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và giấy tờ\r\nkhác cho Tòa án. Còn thời hạn thông báo kết quả chuyển giao được quy định thống\r\nnhất tại Điều 110 thuộc Chương VII (Cấp, tống đạt, thông\r\nbáo văn bản tố tụng) của Luật: “Trường hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt\r\nhoặc thông báo văn bản tố tụng không phải là người tiến hành tố tụng, người của\r\ncơ quan ban hành văn bản tố tụng thì người thực hiện phải thông báo ngay bằng\r\nvăn bản kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho Tòa\r\nán hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó”.
\r\n\r\n10. Cụm từ “...một đơn vị\r\nhành chính” quy định tại khoản 5 Điều 59 Luật\r\nTTHC năm 2015 được hiểu là đơn vị hành chính cấp\r\nnào?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nĐiều 59 Luật TTHC 2015 quy định\r\nvề các trường hợp kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng hành chính, tại khoản 5 có nêu: “Trường hợp sáp nhập, chia, tách, giải thể,\r\nđiều chỉnh địa giới hành chính trong một đơn vị hành chính mà đối tượng\r\ncủa quyết định hành chính có sự thay đổi thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đã ra\r\nquyết định hành chính có trách nhiệm tham gia tố tụng với tư cách là người bị\r\nkiện tại Tòa án nơi cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính bị kiện.\r\nCơ quan tiếp nhận đối tượng của quyết định hành chính bị kiện phải tham gia tố\r\ntụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”
\r\n\r\nTheo Điều 110 Hiến pháp năm 2013,\r\nLuật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì các đơn vị hành chính của nước\r\nta gồm có: các đơn vị hành chính cấp xã (xã, phường, thị trấn), các đơn vị hành\r\nchính cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc\r\nthành phố trực thuộc trung ương), các đơn vị hành chính cấp tỉnh (tỉnh, thành\r\nphố trực thuộc trung ương), đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
\r\n\r\nNhư vậy, quy định tại khoản 5 Điều\r\n59 Luật TTHC năm 2015 được hiểu là:
\r\n\r\n- Việc sáp nhập, chia, tách, giải thể có thể được\r\nthực hiện với các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.
\r\n\r\n- Việc điều chỉnh địa giới hành chính trong một đơn\r\nvị hành chính mà dẫn đến làm thay đổi đối tượng của quyết định hành chính có thể\r\nthực hiện trong đơn vị hành chính cấp huyện, cấp tỉnh và trong cả nước.
\r\n\r\n11. Điều\r\n20 Luật TTHC năm 2015 quy định “Tòa án...tạo điều\r\nkiện thuận lợi để các đương sự đối thoại với nhau về việc giải quyết vụ án”,\r\nquy định này được hiểu như thế nào?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nĐiều 20 Luật TTHC năm 2015 quy\r\nđịnh về nguyên tắc đối thoại trong tố tụng hành chính, trong đó xác định trách\r\nnhiệm của Tòa án không chỉ tổ chức, tiến hành đối thoại mà còn phải “tạo điều\r\nkiện thuận lợi để các đương sự đối thoại với nhau về việc giải quyết vụ án theo\r\nquy định của Luật này”. Trách nhiệm này của Tòa án có thể được hiểu như\r\nsau:
\r\n\r\n- Việc tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự đối\r\nthoại với nhau được thực hiện trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án.
\r\n\r\n- Trong việc tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp,\r\ntiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại, Tòa án cần xác định thời gian, địa\r\nđiểm, vị trí ngồi, cách thức, phương pháp...phù hợp, bảo đảm các bên có điều kiện\r\nthuận lợi nhất để tham gia phiên đối thoại (tham khảo Chỉ thị số 04/2017/CT-CA\r\nngày 03/10/2017 của Chánh án TAND tối cao về việc tăng cường công tác hòa giải\r\ntại TAND).
\r\n\r\n- Tại phiên tòa mà các bên có nguyện vọng được đối\r\nthoại với nhau để giải quyết vụ án thì Tòa án có thể tạo điều kiện về thời\r\ngian, địa điểm; ưu tiên cho các đương sự tự đối thoại bằng việc tạm ngừng phiên\r\ntòa trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày quyết định tạm ngừng, hết thời hạn\r\nmà việc đối thoại chưa kết thúc thì có thể quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ\r\nán (điểm đ khoản 1, khoản 2 Điều 187, Điều 238 Luật TTHC năm\r\n2015); người tiến hành tố tụng có thể tham gia, hỗ trợ các bên trong cuộc đối\r\nthoại nếu họ có yêu cầu...
\r\n\r\n- Tuy nhiên, việc “tạo điều kiện thuận lợi”\r\nphải trong khuôn khổ quy định của Luật TTHC về nguyên tắc đối thoại, về thời hạn\r\nvà thủ tục giải quyết vụ án, thẩm quyền, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng\r\nvà các đương sự tiến hành đối thoại.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\n(1). Các khoản 1 và 2\r\nĐiều 1 Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội về việc thi\r\nhành Luật TTHC (sau đây viết gọn là Nghị quyết số 104/2015/QH13) quy định: Kể\r\ntừ ngày Luật TTHC có hiệu lực thi hành (01/7/2016): Đối với những vụ án hành\r\nchính đã được Tòa án thụ lý trước ngày 01/7/2016, nhưng kể từ 01/7/2016 mới xét\r\nxử theo thủ tục sơ thẩm, những vụ án hành chính đã được Tòa án xét xử theo thủ\r\ntục sơ thẩm trước 01/7/2016 mà có kháng cáo, kháng nghị, nhưng kể từ 01/7/2016\r\nmới xét xử theo thủ tục phúc thẩm thì áp dụng quy định của Luật này để giải quyết.
\r\n\r\nKhoản 2 Điều 1 Nghị quyết số\r\n02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn\r\nthi hành một số quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc\r\nhội về việc thi hành BLTTDS và Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của\r\nQuốc hội về việc thi hành Luật TTHC (sau đây viết gọn là Nghị quyết số\r\n02/2016/NQ-HĐTP) quy định: Kể từ ngày Luật TTHC có hiệu lực thi hành\r\n(01-7-2016), Tòa án áp dụng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều\r\n1 Nghị quyết số 104/2015/QH13 để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm,\r\ngiám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án hành chính, trừ các trường hợp quy định tại\r\nkhoản 1 Điều 371 Luật TTHC thì được áp dụng từ ngày\r\n01-01-2017.
\r\n\r\nTham khảo Công văn số 18/UBTVQH14-TP ngày 31/8/2016\r\ncủa Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc\r\ntrung ương thực hiện Điều 60 Luật TTHC có kết luận như sau:\r\n“Như vậy, kể từ ngày 01/7/2016 là ngày Luật TTHC có hiệu lực, thì việc cử\r\nngười đại diện trong tố tụng hành chính trước Tòa án nhân dân phải theo đúng\r\nquy định tại Điều 60 của Luật này”.
\r\n\r\nTừ các quy định trên, vụ án hành chính được thụ lý\r\ntrước ngày 01/7/2016, nhưng sau ngày 01/7/2016 mới có quyết định đưa vụ án ra\r\nxét xử (sơ thẩm hoặc phúc thẩm) hoặc mới mở phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm thì phải\r\náp dụng quy định về người đại diện theo ủy quyền tại khoản 3 Điều\r\n60 Luật TTHC 2015. Người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ\r\nquan, tổ chức phải chấm dứt ủy quyền trong tố tụng hành chính với người được ủy\r\nquyền trước đó và có văn bản ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện.
\r\n\r\n(Tham khảo thêm nội dung tiểu mục\r\n8 Mục I Công văn số 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của TAND tối cao Giải đáp một\r\nsố vấn đề về tố tụng hành chính, tố tụng dân sự).
\r\n\r\n(2). Trường hợp người bị kiện là cơ\r\nquan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải thực hiện lại việc ủy\r\nquyền để ủy quyền cho cấp phó của mình theo khoản 3 Điều 60 Luật\r\nTTHC năm 2015 thì pháp luật không bắt buộc Tòa án phải thực hiện lại thủ tục\r\nđối thoại. Các hành vi tố tụng do người đại diện trước đó thực hiện phù hợp với\r\nphạm vi đại diện và đúng quy định của pháp luật vẫn phát sinh hiệu lực với người\r\nđược đại diện và có giá trị để tiếp tục giải quyết vụ án hành chính.
\r\n\r\n13. Khoản\r\n1 Điều 62 Luật TTHC năm 2015 quy định: “Người làm\r\nchứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án được đương sự\r\nđề nghị và Tòa án triệu tập tham gia tố tụng”. Vậy, trường hợp đương sự\r\nkhông đề nghị thì Tòa án có được tự triệu tập một người tham gia tố tụng với tư\r\ncách người làm chứng không?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nQuy định tại khoản 1 Điều 62\r\nnêu trên là quy định mới so với khoản 1 Điều 56 Luật TTHC năm\r\n2010, theo đó, người làm chứng phải có đủ các điều kiện sau: (1) không\r\nphải là người mất năng lực hành vi dân sự; (2) biết các tình tiết có liên quan\r\nđến nội dung vụ án; (3) được đương sự đề nghị; (4) được Tòa án triệu tập tham\r\ngia tố tụng. Do vậy, nếu đương sự không đề nghị thì Tòa án không tự triệu tập\r\nmột người tham gia tố tụng với tư cách người làm chứng.
\r\n\r\n(Tham khảo thêm nội dung tại Mục\r\n19 Công văn số 70/VKSTC-V14 ngày 05/01/2018 của VKSND tối cao Giải đáp vướng\r\nmắc trong việc áp dụng quy định của BLTTDS 2015 và nghiệp vụ kiểm sát việc giải\r\nquyết các vụ việc dân sự trong ngành KSND).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nThể chế hóa chủ trương cải cách tư pháp của Đảng “Phân\r\nđịnh rõ thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm, quyền hạn tư pháp trong\r\nhoạt động tố tụng tư pháp theo hướng tăng quyền và trách nhiệm cho điều\r\ntra viên, kiểm sát viên và thẩm phán để họ chủ động trong thực thi nhiệm vụ,\r\nnâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi và quyết\r\nđịnh tố tụng của mình”5, Luật TTHC năm 2015\r\nđã quy định bổ sung nhiều nhiệm vụ, quyền hạn mới của Kiểm sát viên tại Điều 43. TTLT số 03/2016 (Điều 20) đã cụ\r\nthể hóa quy định trên theo hướng xác định rõ thẩm quyền quyết định thực hiện\r\ncác quyền yêu cầu, kiến nghị của Kiểm sát viên, cụ thể là:
\r\n\r\n“2. Kiểm sát viên quyết định thực hiện các quyền\r\nyêu cầu, quyền kiến nghị sau đây:
\r\n\r\na) Các quyền yêu cầu, quyền kiến nghị quy định tại\r\ncác khoản 6 và 8 Điều 43, khoản 6 Điều 84, khoản 4 Điều 166,\r\nđiểm c khoản 1 Điều 182, Điều 183 và Điều 186 Luật TTHC;
\r\n\r\nb) Yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án hành chính\r\ntheo các điều 4, 5 và 6 Thông tư liên tịch này;
\r\n\r\nc) Yêu cầu Tòa án cho sao chụp bản sao đơn khởi\r\nkiện và tài liệu, chứng cứ trong Trường hợp trả lại đơn khởi kiện theo Điều 21\r\nThông tư liên tịch này;
\r\n\r\nd) Yêu cầu đương sự bổ sung nội dung đơn và tài\r\nliệu kèm theo đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực\r\npháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo khoản 2 Điều\r\n258, Điều 286 Luật TTHC;
\r\n\r\nđ) Yêu cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng\r\ncứ trong quá trình giải quyết đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án\r\nđã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo khoản 2 Điều 259, Điều 286 Luật TTHC;
\r\n\r\ne) Yêu cầu Tòa án, cơ quan khác, tổ chức, cá\r\nnhân cung cấp hồ sơ, tài liệu về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Điều 343 Luật TTHC và khoản 3 Điều 31 Thông tư liên tịch này;
\r\n\r\ng) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham\r\ngia tố tụng cư trú, cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng làm việc thực\r\nhiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng theo khoản\r\n3 Điều 101 Luật TTHC;
\r\n\r\nh) Kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người\r\nchưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực\r\nhành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú cử\r\nngười giám hộ đứng ra khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp\r\npháp cho người đó, nếu họ không có người khởi kiện theo khoản 3\r\nĐiều 25 Luật TTHC;
\r\n\r\ni) Kiến nghị quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ\r\nhoặc việc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên\r\ntòa theo khoản 2 Điều 76 Luật TTHC;
\r\n\r\nk) Kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện với Tòa\r\nán đã trả lại đơn khởi kiện theo khoản 1 Điều 124 Luật TTHC.”
\r\n\r\nTrong thực tiễn thực hiện các quy định nêu trên, Kiểm\r\nsát viên cũng cần căn cứ vào hệ thống mẫu văn bản tố tụng, nghiệp vụ công tác\r\nkiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính (nội dung hướng dẫn về thẩm quyền\r\nký) (được ban hành kèm theo Quyết định số 204/QĐ-VKSTC ngày 01/6/2017 của Viện\r\ntrưởng VKSND tối cao về việc ban hành mẫu văn bản tố tụng, nghiệp vụ tạm thời\r\ntrong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp) để thực hiện thống nhất.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nTrên cơ sở quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm\r\ntra viên tại khoản 4 Điều 90 Luật Tổ chức VKSND năm 2014, Luật TTHC (Điều 44) đã quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm\r\ntra viên trong tố tụng hành chính như sau:
\r\n\r\n“Khi được phân công, Kiểm tra viên có những nhiệm\r\nvụ, quyền hạn sau đây:
\r\n\r\n1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả với\r\nKiểm sát viên;
\r\n\r\n2. Lập hồ sơ kiểm sát vụ án hành chính theo sự\r\nphân công của Kiểm sát viên hoặc Viện trưởng Viện Kiểm sát;
\r\n\r\n3. Giúp Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo\r\npháp luật theo quy định của Luật này.”
\r\n\r\nNhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm tra viên trong\r\ntố tụng hành chính còn được quy định rõ trong Quy chế công tác kiểm sát việc giải\r\nquyết các vụ án hành chính (được ban hành kèm theo Quyết định số 282/QĐ-VKSTC\r\nngày 01/8/2017 của Viện trưởng VKSND tối cao). Theo đó, Kiểm tra viên được tham\r\ngia thực hiện hầu hết các hoạt động tố tụng, nghiệp vụ trong công tác kiểm sát\r\nviệc giải quyết các vụ án hành chính dưới sự chỉ đạo của Kiểm sát viên, nhưng\r\nkhông được ký văn bản tố tụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\n(1). Theo Danh mục 62 biểu mẫu trong\r\ntố tụng hành chính (được ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày\r\n13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC) không có mẫu văn bản phân công hoặc\r\nthay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
\r\n\r\n(2). Luật TTHC năm 2015 không quy định\r\nviệc Tòa án phải thông báo cho Viện kiểm sát về việc phân công Thẩm phán (gồm\r\nThẩm phán xem xét đơn khởi kiện, Thẩm phán giải quyết vụ án), Hội thẩm nhân\r\ndân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án và việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân\r\ndân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa và tại phiên tòa theo Điều 49 Luật TTHC. Viện Kiểm sát Kiểm sát thành phần, tư cách\r\npháp lý của người tiến hành tố tụng thông qua nghiên cứu tài liệu trong hồ sơ vụ\r\nán và qua Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nĐiều 2 TTLT số 03/2016 quy định:\r\n“Chánh án, Viện trưởng đã quyết định kháng nghị trực tiếp ký quyết định\r\nkháng nghị hoặc phân công Phó Chánh án, Phó Viện trưởng ký quyết định\r\nkháng nghị. Phó Chánh án, Phó Viện trưởng ký quyết định kháng nghị phải ghi rõ\r\nlà “ký thay Chánh án” hoặc “ký thay Viện trưởng”.
\r\n\r\nNhư vậy, sau khi Viện trưởng quyết định việc kháng\r\nnghị, Viện trưởng có thể phân công (không phải ủy quyền) Phó Viện trưởng ký quyết\r\nđịnh kháng nghị thay Viện trưởng. Việc phân công có thể được thực hiện đối với\r\ntừng vụ án hoặc có tính thường xuyên theo lĩnh vực công tác Phó Viện trưởng phụ\r\ntrách. Do pháp luật không quy định nên việc phân công không bắt buộc phải bằng\r\nvăn bản, Danh mục biểu mẫu công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành\r\nchính cũng không quy định mẫu văn bản này.
\r\n\r\n18. Điều\r\n42 Luật TTHC năm 2015 quy định việc Viện trưởng ủy\r\nnhiệm cho một Phó Viện trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng.\r\nQuy định này khác gì với việc Viện trưởng phân công Phó Viện trưởng phụ trách\r\ncông tác của các đơn vị của VKSND?
\r\n\r\nTrả lời:
\r\n\r\nĐiều 42 Luật TTHC 2015 về nhiệm\r\nvụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát quy định:
\r\n\r\n“1. Khi thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp\r\nluật trong hoạt động tố tụng hành chính, Viện trưởng Viện Kiểm sát có những nhiệm\r\nvụ, quyền hạn sau đây:…..…
\r\n\r\n2. Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng\r\nđược Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng, trừ\r\nquyền quyết định kháng nghị quy định tại điểm d khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng\r\nchịu trách nhiệm trước Viện trưởng về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.”
\r\n\r\nNhư vậy, việc Viện trưởng ủy nhiệm cho một Phó Viện\r\ntrưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng theo Điều\r\n42 Luật TTHC 2015 chỉ được thực hiện khi Viện trưởng vắng mặt và chỉ trong\r\nphạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng quy định từ điểm a\r\nđến điểm g khoản 1 Điều 42 (trừ điểm d), là các nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện\r\nchức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết vụ án hành chính.\r\nKhi Viện trưởng không còn vắng mặt thì việc ủy nhiệm đương nhiên hết hiệu lực.
\r\n\r\nCòn việc Viện trưởng phân công Phó Viện trưởng phụ\r\ntrách công tác của một số đơn vị thuộc VKS cấp mình và một số VKSND cấp dưới là\r\nviệc phân công nhiệm vụ có tính thường xuyên, trong thời gian dài. Phó Viện trưởng\r\nthay mặt Viện trưởng trực tiếp phụ trách, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các mặt\r\ncông tác trong tổ chức và hoạt động của các đơn vị, VKS đó. Phó Viện trưởng thực\r\nhiện nhiệm vụ được phân công không phụ thuộc Viện trưởng có mặt hay vắng mặt.
\r\n\r\nTrên đây là giải đáp một số vướng mắc về việc áp dụng\r\nquy định của LTTHC năm 2015 và nghiệp vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ án\r\nhành chính để các VKSND nghiên cứu, tham khảo. Quá trình thực hiện, nếu có khó\r\nkhăn, vướng mắc hoặc cần trao đổi, đề nghị phản ánh về VKSND tối cao (Vụ Pháp\r\nchế và Quản lý khoa học) để hướng dẫn kịp thời.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TL. VIỆN TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
\r\n
\r\n\r\n
1 Nghị quyết số\r\n01/2015/NQ-HĐTP ngày 15/01/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số\r\n02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn thi hành\r\nmột số quy định của Luật TTHC.
\r\n\r\n2 Nghị quyết số\r\n02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn thi hành\r\nmột số quy định của Luật TTHC.
\r\n\r\n3 Mặc dù Nghị quyết\r\nsố 02/2011/NQ-HĐTP là văn bản hướng dẫn thi hành Luật TTHC 2010 nhưng nội dung\r\nquy định về Quyền khởi kiện vụ án tại Điều 115 Luật TTHC 2015 không có sự thay\r\nđổi lớn so với quy định tại Điều 103 Luật TTHC 2010 nên vẫn có thể vận dụng nội\r\ndung hướng dẫn về vấn đề này của Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP để giải quyết.
\r\n\r\n4 Thông tư liên tịch\r\nsố 03/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 của VKSND tối cao và TAND tối cao\r\nquy định việc phối hợp giữa VKSND và TAND trong việc thi hành một số quy định của\r\nLuật TTHC.
\r\n\r\n5 Nghị quyết số\r\n49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm\r\n2020.
\r\n\r\nFile gốc của Công văn 1492/VKSTC-V14 năm 2018 về giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 và nghiệp vụ kiểm sát việc giải quyết vụ án hình chính trong ngành kiểm sát nhân dân do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1492/VKSTC-V14 năm 2018 về giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 và nghiệp vụ kiểm sát việc giải quyết vụ án hình chính trong ngành kiểm sát nhân dân do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 1492/VKSTC-V14 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Hoàng Thị Quỳnh Chi |
Ngày ban hành | 2018-04-17 |
Ngày hiệu lực | 2018-04-17 |
Lĩnh vực | Thủ tục Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |