ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 266/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 30 tháng 01 năm 2023 |
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 2542/QĐ-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 66/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Quảng Ninh thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 136/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định về cơ chế phân bổ nguồn lực và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách tỉnh, tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo gắn với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 66/STC-QLNS ngày 06 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
Đảm bảo nguyên tắc ngân sách tỉnh giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống các cấp ngân sách địa phương, phù hợp với phân cấp và tỷ lệ (%) điều tiết của ngân sách Trung ương cho chính quyền địa phương đã điều chỉnh của năm 2023 theo Nghị quyết số 70/2022/QH15 của Quốc hội khóa XV. Nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn năm 2022-2025 theo Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022; Nghị quyết số 66/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Quảng Ninh thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022 - 2025; Nghị quyết số 136/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2023; trong đó, có một số điểm lưu ý như sau:
a) Thuế GTGT, Thu nhập doanh nghiệp, Thu nhập cá nhân, Tiêu thụ đặc biệt, Bảo vệ môi trường hàng hóa sản xuất trong nước được thực hiện theo tỷ lệ (%) phân chia giữa ngân sách TW (49%) và NSĐP (51%) tại Nghị quyết số 70/2022/QH15 của Quốc hội khóa XV và Nghị quyết số 136/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Lệ phí môn bài được điều tiết 100% cho ngân sách cấp huyện (kể cả các doanh nghiệp tỉnh quản lý); Thuế tài nguyên thu từ các doanh nghiệp nhà nước Trung ương quản lý, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, điều tiết cho 11/13 địa phương để cân đối chi thường xuyên (trừ thành phố Hạ Long và Cẩm Phả).
c) Nguồn thu phí tham quan vịnh Hạ Long (phần nộp ngân sách nhà nước sau khi trích tỷ lệ 11% để lại phục vụ cho các hoạt động của Ban Quản lý vịnh Hạ Long theo quy định tại Nghị quyết số 88/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh) được điều tiết 100% cho ngân sách thành phố Hạ Long để đầu tư các dự án trên bờ và dưới vịnh Hạ Long (bao gồm cả các dự án, nhiệm vụ về môi trường). Danh mục các dự án đầu tư sử dụng từ nguồn phí thăm quan vịnh Hạ Long, Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long trình Hội đồng nhân dân thành phố Hạ Long quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Các địa phương có trách nhiệm chủ động, triển khai tổ chức thu tiền sử dụng đất theo dự toán đã được Trung ương và Tỉnh giao. Từ năm 2023, cơ bản thực hiện cho thuê đất phục vụ sản xuất kinh doanh theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (trừ các dự án đã có quyết định giá đất cụ thể của cấp có thẩm quyền và đã nộp một phần tiền thuê đất trước năm 2023 chuyển sang hoặc các dự án đã phê duyệt giá đất và đã được nhà đầu tư ký hợp đồng cho thuê đất với nhà đầu tư thứ cấp). Thực hiện rà soát các trường hợp thuê đất trả tiền một lần đã có quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh nhưng chưa phê duyệt giá đất, chưa ký Hợp đồng thuê đất, chưa có thông báo của cơ quan thuế để điều chỉnh hình thức thuê đất cho phù hợp, bảo đảm nguồn thu ổn định, tránh thất thoát ngân sách nhà nước.
Để đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách cấp tỉnh về nguồn lực cho đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện việc phân chia khoản thu tiền sử dụng đất giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện (trừ tiền sử dụng đất được thực hiện ghi thu, ghi chi với chi phí giải phóng mặt bằng chủ đầu tư tự nguyện ứng trước theo quy định, chi phí thực hiện các dự án theo hình thức BT; tiền sử dụng đất thu từ quỹ đất được hình thành từ các dự án trọng điểm, động lực về hạ tầng giao thông, đô thị mới do tỉnh đầu tư; tiền sử dụng đất của dự án tại Khu đô thị phức hợp Hạ Long Xanh và tiền sử dụng đất của các ô, lô đất phục vụ tái định cư) trên địa bàn 07 địa phương, gồm: Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái, Quảng Yên, Đông Triều, Vân Đồn (các địa phương còn lại ngân sách huyện hưởng 100%), tỷ lệ % phân chia cụ thể như sau:
- Thành phố Hạ Long: Ngân sách tỉnh 65%, ngân sách thành phố 35%;
- Thành phố Cẩm Phả và thành phố Móng Cái: Ngân sách tỉnh 60%, ngân sách thành phố 40%;
- Thành phố Uông Bí, thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên và huyện Vân Đồn: Ngân sách tỉnh 50%, ngân sách huyện 50%.
Thực hiện điều tiết 100% số thu tiền sử dụng đất của Dự án tại Khu đô thị phức hợp Hạ Long Xanh về ngân sách tỉnh theo quy định tại tiết d, khoản 7 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước; tỉnh xem xét bổ sung có mục tiêu một phần cho thành phố Hạ Long, thị xã Quảng Yên theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật Ngân sách nhà nước để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương theo từng dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hằng quý, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp rà soát, đánh giá kết quả, tiến độ thực hiện của từng địa phương để kịp thời có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm số thu tiền sử dụng đất bền vững theo dự toán đã được giao.
đ) Tiếp tục thực hiện cơ chế điều tiết 100% số thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt (thu qua Công ty cổ phần nước sạch Quảng Ninh) cho ngân sách cấp huyện để cân đối cho nhiệm vụ vệ sinh môi trường.
e) Thực hiện trích để lại một số khoản phí để đảm bảo hoạt động thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu trước khi nộp ngân sách như sau: (1) Phí tham quan danh thắng Khu di tích Yên Tử: 40%; (2) Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu Quốc tế Móng Cái: 15%; (3) Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu Bắc Phong Sinh, huyện Hải Hà: 35%; (4) Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu Hoành Mô, huyện Bình Liêu: 30%; (5) Phí tham quan vịnh Hạ Long: 11%.
g) Dành 100% nguồn thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng (thu đối với phương tiện ra vào cửa khẩu), công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu (phần nộp ngân sách nhà nước) trên địa bàn các huyện: Bình Liêu, Hải Hà và thành phố Móng Cái để cân đối cho nhiệm vụ chi thường xuyên của các địa phương. Dành 100% số thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản (gồm cả số thu phát sinh từ hoạt động khai thác than) để cân đối cho chi thường xuyên, trong đó ưu tiên cho các nhiệm vụ vệ sinh môi trường, khắc phục ảnh hưởng môi trường theo quy định tại Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản; Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 09/5/2019 của BCH Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quản lý tài nguyên than, khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Số còn lại (nếu có) được bố trí cho dự toán đầu tư nhằm khắc phục ảnh hưởng về môi trường và các dự án đầu tư công.
i) Thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa (của các chủ đầu tư dự án có sử dụng đất trồng lúa vào mục đích phi nông nghiệp) điều tiết 100% cho ngân sách các địa phương để chi các nội dung bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủĐiều 2. Phân bổ và giao dự toán thu ngân sách nhà nước
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn đảm bảo tối thiểu bằng tổng mức dự toán thu ngân sách Ủy ban nhân dân tỉnh giao, đồng thời đặt mục tiêu phấn đấu tăng so với dự toán Tỉnh giao và tăng 7-9% so với số thực hiện năm 2022 (loại trừ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất 01 lần).
2. Việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2023, Ủy ban nhân dân các địa phương phải căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2022; khai thác tối đa các khoản thu phát sinh trên địa bàn (thu từ hoạt động xây dựng vãng lai; thu bán thanh lý tài sản theo phân cấp; thu tiền sử dụng nguồn nước ngọt từ các công trình hồ, đập thủy lợi cho mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệpĐiều 3. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước
1. Chi đầu tư phát triển
a) Phân bổ vốn đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, không phân tán, dàn trải; bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phục vụ cho các mục tiêu, định hướng phát triển theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 và các quy hoạch được phê duyệt, bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh tế và xã hội. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và các địa phương tham mưu việc tập trung nguồn lực, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án được phê duyệt quyết toán, dự án đã hoàn thành, dự án đã được xác định lộ trình hoàn thành trong năm 2023 và những dự án có khả năng đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dứt điểm; tuyệt đối không đề xuất để bố trí vốn cho các dự án chưa đủ điều kiện và thủ tục hồ sơ đầu tư theo quy định. Việc bố trí vốn phải đảm bảo hài hòa giữa các vùng miền trong tỉnh, ưu tiên khu vực nông thôn, miền núi. Dành toàn bộ nguồn tiết kiệm chi thường xuyên, nguồn tăng thu trong năm từ ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện để ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, triển khai các dự án chiến lược, động lực quan trọng của tỉnh, các dự án kết nối, có tác động liên kết vùng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững đã được HĐND tỉnh thông qua.
Trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung có mục tiêu hỗ trợ một số địa phương để nâng cấp đô thị theo mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đảng bộ Tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025. Hỗ trợ xây dựng một số trường học theo cơ chế tại Nghị quyết số 99/NQ-HĐND ngày 31/5/2022 và Nghị quyết số 125/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Đối với một số địa phương tự cân đối ngân sách tuy nhiên còn khó khăn không bố trí nguồn lực đầu tư (Đông Triều, Móng Cái) phải hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Trụ sở Công an xã trong năm 2023, được Tỉnh hỗ trợ tối đa không quá 100% chi phí xây lắp trên cơ sở hồ sơ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phần còn lại ngân sách huyện chủ động cân đối, bố trí.
b) Tiền sử dụng đất: Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo bố trí đủ kinh phí cho công tác quản lý đất đai, thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... theo nhu cầu thực tế phát sinhĐiều 4. Quản lý tài chính, tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý tài chính, tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc quyền quản lý; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để phát sinh tiêu cực, thất thoát, lãng phí mà không kịp thời có biện pháp ngăn chặn, xử lý, khắc phục. Thủ trưởng các đơn vị, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; ban hành quy chế sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp trong phương án tự chủ tài chính năm 2023 và cả giai đoạn 2023 - 2025 theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính.
Một số trang thiết bị y tế, phương tiện chuyên dùng của ngành y tế được tài trợ cho công tác phòng chống dịch Covid-19, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương đang sử dụng khẩn trương làm thủ tục, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu tài sản theo quy định pháp luật về tài sản công hiện hành.
1. Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2023; các địa phương giao 10% tiết kiệm chi thường xuyên không thấp hơn số Tỉnh giao. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng, các sở, ngành, đơn vị, địa phương chủ động chuẩn bị nguồn lực tăng lương theo quy định, trường hợp thiếu nguồn kinh phí, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết.
2. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 của ngân sách cấp huyện, xã bao gồm: (1) Một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan, đơn vị; (2) Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất như lương và các khoản chi cho con người theo chế độ)Điều 6. Tổ chức điều hành thu ngân sách nhà nước
1. Được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đồng thời cần lưu ý triển khai một số nội dung sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh.
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế; tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai hóa đơn điện tử theo đúng kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính; cải cách, hiện đại hóa hệ thống cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc nhà nước; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai. Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt công tác cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định; chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước đôn đốc doanh nghiệp nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước số thu cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Chấp hành nghiêm Luật Ngân sách nhà nước. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý tài chính - ngân sách, đảm bảo công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, “lợi ích nhóm”. Tăng cường giải pháp chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế; phấn đấu giảm tỷ lệ nợ thuế xuống dưới 4% (Chính phủ quy định dưới 5%); cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế, hải quan, kho bạc nhà nước.
3. Tiếp tục duy trì phát huy hiệu quả hoạt động Ban chỉ đạo điều hành ngân sách các cấp; chủ động xây dựng kịch bản thu, theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn, từng khu vực thu, từng sắc thuế, tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả thu và dự báo số thu hàng tháng, hàng quý. Thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại văn bản số 14257/BTC-VP ngày 15/12/2021 về công tác chống thất thu thuế, kê khai không đúng giá trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; các hoạt động kinh doanh cho thuê nhà, đất... Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chuyên đề thu theo 07 kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm: 1- Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 11/6/2020 về nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, phục vụ quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; 2- Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 28/7/2020 về tăng cường công tác quản lý thuế trong hoạt động xây dựng; 3- Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 03/9/2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh xăng dầu; 4- Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 12/3/2020 về đổi mới, tăng cường công tác quản lý nhà nước, quản lý thu thuế đối với hoạt động vận tải; 5- Kế hoạch số 217/KH-UBND tỉnh ngày 18/9/2019 về nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, căn hộ du lịch, cho thuê mặt bằng kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; 6- Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 8/3/2022 về tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; 7- Kế hoạch quản lý thuế đối với các hoạt động kinh doanh trực tuyến, điện tử, mạng internet địa bàn tỉnh Quảng Ninh, để xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai nhiệm vụ của đơn vị mình.
4. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... Tăng cường quản lý thu, mở rộng cơ sở thuế, cải cách, hiện đại hóa ngành thuế. Đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; 100% doanh nghiệp, hộ kinh doanh khấu trừ được sử dụng hóa đơn điện tử; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu từ đất đai, khoáng sản; thu từ các dự án hết thời gian ưu đãi, thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số.
Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật, điều hành hoàn thuế giá trị gia tăng trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm 2023; đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế; thực hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của pháp luật và phân tích rủi ro người nộp thuế để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước.
Thực hiện rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm 2013, cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.
5. Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng tương ứng, thì Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52 Luật ngân sách nhà nước trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi ngân sách nhà nướcĐiều 7. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước
Các địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách chủ động thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; kết hợp đồng bộ giải pháp quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, đầu tư công với quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, tài sản công ở tất cả các cấp ngân sách. Cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi bảo đảm theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định, trong đó cần lưu ý một số nội dung cụ thể sau:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi:
a) Đối với vốn cấp phát từ ngân sách Trung ương: Trường hợp trong năm có nhu cầu giải ngân vượt dự toán giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển) và Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên) để tổng hợp trình Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định trong phạm vi tổng mức vay và bội chi ngân sách nhà nước được Quốc hội quyết định;
b) Đối với vốn Chính phủ vay về cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại, thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng mức vay và bội chi ngân sách của địa phương đã được Quốc hội quyết định. Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách, trường hợp địa phương phát sinh nhu cầu vay vượt dự toán, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu báo cáo địa phương báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ trình Quốc hội xem xét quyết định trong phạm vi tổng mức vay của ngân sách nhà nước, tổng mức bội chi ngân sách các địa phương và bội chi ngân sách nhà nước.
2. Đối với nguồn vốn viện trợ không hoàn lại:
a) Căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Ủy ban nhân dân tỉnh giao chi tiết theo danh mục và mức vốn cụ thể cho từng chương trình, dự án trong tổng mức được giao theo các quyết định tiếp nhận và văn kiện viện trợ đã ký kết.
b) Trong quá trình tổ chức thực hiện phát sinh nhu cầu chi (đầu tư phát triển, thường xuyên) vượt dự toán Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giao hoặc phát sinh khoản viện trợ mới: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các chi từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát triển), báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với các khoản chi từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại hỗ trợ trực tiếp ngân sách nhà nước, hỗ trợ vốn cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, hỗ trợ phi dự án) báo cáo Chính phủ để trình cấp có thẩm quyền bổ sung dự toán năm 2023 từ nguồn vốn viện trợ này.
3. Cơ quan, đơn vị có liên quan được phân công, chủ động phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch các địa phương bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án, công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chống biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Căn cứ dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao và tiến độ thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm nguồn thu cân đối so với dự toán đã được giao, khi ngân sách các cấp không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì Ủy ban nhân dân các cấp cần phải chủ động rà soát, sử dụng các nguồn lực hợp pháp của mình để sắp xếp, cắt giảm các nhiệm vụ chi, giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án tương ứng để đảm bảo cân đối theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao. Trường hợp phát sinh nhiệm vụ chi thường xuyên ngoài dự toán, thì phải tự sắp xếp lại các khoản chi đã xác định hết nhiệm vụ chi (nếu có) hoặc bố trí từ chi khác ngân sách để giải quyết theo quy định.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định để điều chuyển nguồn vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2023 nhưng chưa được bố trí đủ vốn từ đầu năm.
Về giải ngân kế hoạch vốn chi đầu tư phát triển, kế hoạch phân bổ chi thường xuyên (sự nghiệp và kinh phí không tự chủ) năm 2023: Đến ngày 30/9/2023 giải ngân đạt tối thiểu 80% và phấn đấu đến ngày 31/12/2023 giải ngân 100% kế hoạch vốn bố trí dự toán đầu năm. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ tiến độ giải ngân nêu trên, để kịp thời tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch/dự toán theo trình tự, thủ tục quy định.
Đối với các dự án khởi công mới: Yêu cầu hoàn thành phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong quý I/2023; triển khai các thủ tục lựa chọn nhà thầu, ký hợp hợp đồng thi công chậm nhất trong quý II/2023. Về lựa chọn nhà thầu: Kiên quyết không chấp nhận các nhà thầu yếu kém, không đảm bảo năng lực, nhất là các nhà thầu chậm tiến độ các dự án đã và đang triển khai trên địa bàn tỉnh tham gia đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật.
5. Các Sở, ngành, địa phương thường xuyên kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị trực thuộc, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng chế độ, chính sách và dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; kịp thời đề xuất tạm dừng việc ứng trước dự toán, các trường hợp phải ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và chỉ đạo của Tỉnh (nếu có).
6. Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản mua sắm, sửa chữa chặt chẽ, đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách khi chưa có chủ trương ban hành; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn ngân sách bảo đảm. Ngân sách các cấp chủ động bố trí kinh phí cho công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai; trong quá trình điều hành, xem xét thực hiện phấn đấu tiết kiệm chi thường xuyên để chủ động xử lý các phát sinh đột xuất chưa có trong dự toán đầu năm.
Trên cơ sở danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Sở chuyên ngành thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng giá dịch vụ công đảm bảo đúng quy định, phù hợp với thực tiễn và khả năng cân đối ngân sách, nhất là lĩnh vực dịch vụ công Nhà nước đặt hàng (nông nghiệp, văn hóa, thể thao, giáo dục - đào tạo, lao động - thương binh và xã hội...).
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm xây dựng nền hành chính quốc gia hiện đại, kết nối thông suốt, đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2023, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương, phụ cấp của cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,... cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.
Kết thúc thời gian chỉnh lý ngân sách năm 2022 (31/01/2023), Ủy ban nhân dân các địa phương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương, tỉnh ban hành; trong đó, chi tiết kết quả đối với từng chính sách, chế độ an sinh xã hội, gửi Sở Tài chính trước ngày 01/4/2023. Căn cứ kết quả thực hiện của các địa phương báo cáo, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương, Tỉnh ban hành để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
7. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách, chỉ hỗ trợ vốn điều lệ khi có nguồn thu, nhiệm vụ chi của Quỹ không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước theo đúng quy định tại Điều 12 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
1. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải hoàn thành trước ngày 15/11/2023; các đơn vị chủ động lập báo cáo gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống TABMIS theo quy định. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định của Chính phủ Quy định chi tiết về hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công.
2. Việc xử lý tăng, giảm thu, chi: Số tăng (hoặc giảm) thu, chi so với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước. Việc xử lý kết dư ngân sách được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Ngân sách nhà nước. Đối với nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách cấp huyện năm 2022 (sau khi đã dành 70% để tạo nguồn cải cách tiền lương) được ưu tiên bố trí hoàn trả các khoản tạm ứng, ứng trước từ ngân sách cấp tỉnh; phần còn lại bổ sung vốn đầu tư phát triển, trong đó phải ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, chi phí bồi thường GPMB dự án đầu tư công, hoàn thành dứt điểm các công trình dở dang, nếu còn dư mới được bố trí cho công trình khởi công mới trên cơ sở chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tiếp tục áp dụng việc thanh toán, chi trả các khoản chi thường xuyên thuộc nhiệm vụ quốc phòng địa phương trong toàn tỉnh theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc nhà nước theo quy định tại Thông tư số 165/2016/TT-BTC ngày 24/12/2016 và Thông tư số 369/2017/TT-BTC ngày 11/4/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện cấp kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chi quốc phòng của Bộ Quốc phòng (trừ các nhiệm vụ đặc thù phải áp dụng hình thức lệnh chi tiền theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 369/2017/TT-BTC)Điều 9. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên theo quy định tại Quyết định này, các Sở, ban, ngành, các địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 10. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
Các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị sử dụng ngân sách, doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về công khai tài chính, ngân sách nhà nước, cụ thể:
1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/09/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 của Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn gốc từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn gốc từ các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công khai tài sản công thuộc trách nhiệm quản lý của tỉnh theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 8, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017.
5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.
6. Ủy ban nhân dân các địa phương thực hiện công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định, trong đó tạo lập các chuyên mục con theo các nội dung công khai sau: (i)- Dự toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân; (ii)- Dự toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân quyết định; (iii)- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách địa phương trong năm (quý, 6 tháng, 9 tháng, năm); (iv)- Quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn; (v)- Tổng hợp tình hình công khai.
7. Các đơn vị dự toán lập chuyên mục công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định, trong đó tạo lập các chuyên mục con theo các nội dung công khai sau: (i)- Dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao; (ii)- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách trong năm (quý, 6 tháng, 9 tháng, năm); (iii)- Quyết toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (iv)- Tổng hợp tình hình công khai.
8. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 11. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới. Các nội dung không đề cập tại Quyết định này, được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 136/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 12. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế; Cục trưởng Cục Hải quan; Giám đốc Kho bạc nhà nước Quảng Ninh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Quyết định 226/QĐ-UBND về cơ chế và biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Quảng Ninh ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 226/QĐ-UBND về cơ chế và biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Số hiệu | 226/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Cao Tường Huy |
Ngày ban hành | 2023-01-30 |
Ngày hiệu lực | 2023-01-30 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |