\r\n ỦY\r\n BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số:\r\n 38/2022/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Quảng\r\n Bình, ngày 21 tháng 9 năm 2022 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa\r\nphương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
\r\n\r\nCăn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số\r\nđiều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22\r\ntháng 11 năm 2019;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng\r\n11 năm 2013;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng\r\n12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20\r\ntháng 11 năm 2012;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP\r\nngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của\r\nLuật Đất đai;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP\r\nngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP\r\nngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định\r\ncư khi Nhà nước thu hồi đất;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP\r\nngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực\r\nvề an toàn điện;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 51/2020/NĐ-CP\r\nngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị\r\nđịnh số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết\r\nthi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số\r\n37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định\r\nchi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
\r\n\r\nCăn cứ Thông báo số 369-TB/BCSĐ\r\nngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh Kết luận của Ban Cán sự\r\nĐảng UBND tỉnh tại phiên họp ngày 21/9/2022;
\r\n\r\nTheo đề nghị của Giám đốc Sở Tài\r\nnguyên và Môi trường tại Tờ trình số 460/TTr-STNMT ngày 29/7/2022.
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Sửa đổi, bổ\r\nsung khoản 1 Điều 1 như sau:
\r\n\r\n“1. Quy định này cụ thể hóa một số nội\r\ndung về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy\r\nđịnh tại Luật Đất đai 2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014\r\ncủa Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau\r\nđây gọi là Nghị định 47/2014/NĐ-CP); Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5\r\nnăm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định 44/2014/NĐ-CP);\r\nNghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số\r\nNghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định\r\n01/2017/NĐ-CP); Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính\r\nphủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai\r\n(sau đây gọi là Nghị định 148/2020/NĐ-CP); Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26\r\ntháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an\r\ntoàn điện (sau đây gọi là Nghị định số 14/2014/NĐ-CP); Nghị định số\r\n51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều\r\ncủa Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định\r\nchi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện (sau đây gọi là Nghị định số\r\n51/2020/NĐ-CP); Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên\r\nvà Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước\r\nthu hồi đất (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT); Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT\r\nngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số\r\n01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số\r\nnghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều\r\ncủa các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Thông tư số\r\n33/2017/TT-BTNMT); Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ Tài\r\nnguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định chi\r\ntiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Thông tư số\r\n09/2021/TT-BTNMT) để áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.”
\r\n\r\n2. Sửa đổi, bổ\r\nsung Điều 3 như sau:
\r\n\r\n“Điều 3. Bồi thường chi phí đầu tư\r\nvào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát\r\ntriển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
\r\n\r\nViệc bồi thường chi phí đầu tư vào đất\r\ncòn lại trong trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh nhưng thực tế đã\r\ncó đầu tư vào đất quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP và Khoản\r\n3 Điều 3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT được thực hiện theo quy định sau đây:
\r\n\r\n- Đối với chi phí san lấp mặt bằng,\r\nchi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng\r\nsản xuất kinh doanh: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ\r\ntrì, phối hợp với các phòng chức năng có liên quan thuộc UBND cấp huyện tổ chức\r\nkiểm tra thực địa, tính toán khối lượng theo thực tế và căn cứ vào giá vật tư,\r\nvật liệu, biểu phí vận chuyển... do cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm\r\nquyết định thu hồi đất để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại trình cơ quan\r\ncó thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư\r\nquyết định;
\r\n\r\n- Đối với chi phí cải tạo làm tăng độ\r\nmàu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng\r\nvào mục đích sản xuất nông nghiệp: Được bồi thường bằng tiền, mức bồi thường bằng\r\n20% giá đất cùng loại trong bảng giá đất tính theo diện tích đất thực tế thu hồi.\r\nNhưng mức bồi thường không vượt quá 150.000.000 đồng/chủ sử dụng đất bị thu hồi;
\r\n\r\n- Đối với chi phí khác có liên quan\r\nđã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi\r\nthường, giải phóng mặt bằng phối hợp chủ đầu tư xem xét thực tế báo cáo cơ quan\r\ncó thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư\r\nquyết định bồi thường cho phù hợp.”
\r\n\r\n3. Sửa đổi, bổ\r\nsung điểm c khoản 1 Điều 4 như sau:
\r\n\r\n“c) Trường hợp thu hồi một phần diện\r\ntích đất ở hoặc có cả đất ở và đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở, phần diện\r\ntích đất còn lại đủ điều kiện để ở (kể cả phần diện tích đất vườn, ao trong\r\ncùng thửa đất ở đủ điều kiện chuyển mục đích sang đất ở) thì được bồi thường bằng\r\ntiền, không bồi thường bằng đất ở. Nếu diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn hoặc\r\nbằng hạn mức đất ở tối thiểu được phép tách thửa mà người bị thu hồi đất có nhu\r\ncầu bồi thường bằng đất ở hoặc có cả đất ở và đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở\r\nvà địa phương có điều kiện về quỹ đất thì mới được xem xét để bồi thường bằng đất.\r\nDiện tích thửa đất bồi thường không vượt quá diện tích thu hồi; diện tích đất ở\r\nbồi thường không thấp hơn diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa, không\r\nlớn hơn hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh quy định và người sử dụng đất phải nộp\r\ntiền sử dụng đất theo quy định (nếu có); diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa\r\nđất ở bồi thường không vượt quá 100 m2.”
\r\n\r\n4. Sửa đổi, bổ\r\nsung khoản 6 Điều 4 như sau:
\r\n\r\n"6. Trường hợp thu hồi toàn bộ\r\nthửa đất, trong đó có cả đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở mà người bị\r\nthu hồi đất đề nghị được bồi thường bằng đất hoặc bố trí tái định cư (nếu đủ điều\r\nkiện) có cả đất ở và đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở thì cũng được xem xét bồi\r\nthường, giao đất tái định cư thửa đất có cả đất ở và đất vườn tùy theo quỹ đất\r\ncủa địa phương. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo\r\nUBND cấp huyện nơi có dự án để bố trí quỹ đất bồi thường, bố trí tái định cư.
\r\n\r\nDiện tích đất ở bồi thường, bố trí\r\ntái định cư trong trường hợp này không vượt quá hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh\r\nquy định, diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở bồi thường không vượt\r\nquá diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở bị thu hồi và không vượt quá\r\n300m2, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp thửa\r\nđất thu hồi có diện tích đất ở lớn hơn so với hạn mức giao đất thì được xem xét\r\nbồi thường, giao thêm đất ở tùy theo quỹ đất của địa phương nhưng diện tích đất\r\nở được giao không lớn hơn diện tích thu hồi và không vượt quá 02 lần hạn mức\r\ngiao đất ở do UBND tỉnh quy định."
\r\n\r\n5. Sửa đổi, bổ\r\nsung điểm b khoản 2 Điều 6 như sau:
\r\n\r\n“b) Đất ở, các loại đất khác trong\r\ncùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng, đất rừng trồng sản xuất, đất trồng cây\r\nlâu năm đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định nằm trong hành lang bảo\r\nvệ an toàn đường dây dẫn điện trên không mà thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất\r\nthì chủ sử dụng đất được bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi\r\nthường được thực hiện một lần như sau:
\r\n\r\n- Diện tích đất ở được bồi thường do\r\nhạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang bảo vệ an\r\ntoàn đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường thu\r\nhồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang;
\r\n\r\n- Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất\r\nở (được công nhận đất ở) và các loại đất khác của cùng một chủ sử dụng đất, khi\r\nbị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng\r\nkhông lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa\r\nđất trong hành lang cũng được bồi thường. Mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường\r\nthu hồi các loại đất khác đó tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang;
\r\n\r\n- Trường hợp thửa đất có nhà ở, công\r\ntrình sinh hoạt gắn với nhà ở, nhưng không được công nhận là đất ở thì diện\r\ntích đất xây dựng nhà ở, công trình đó nằm trong hành lang được bồi thường bằng\r\n50% mức bồi thường thu hồi đất ở. Các loại đất khác cùng thửa đất có nhà ở nằm\r\ntrong hành lang được bồi thường bằng 30% mức bồi thường thu hồi các loại đất\r\nkhác đó;
\r\n\r\n- Diện tích đất rừng trồng sản xuất,\r\nđất trồng cây lâu năm nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện\r\ntrên không thì chủ sử dụng đất được bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng. Mức\r\nbồi thường bằng 30% mức bồi thường giá đất cùng loại trong bảng giá đất, tính\r\ntrên diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.”
\r\n\r\n6. Sửa đổi, bổ\r\nsung khoản 2 Điều 10 như sau:
\r\n\r\n“2. Đối với các loại tài sản chưa có\r\ndanh mục trong bộ đơn giá quy định của UBND tỉnh thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi\r\nthường, giải phóng mặt bằng xác định loại tài sản cụ thể và căn cứ vào Công bố\r\ngiá gốc vật liệu xây dựng của Sở Xây dựng tại thời điểm xây dựng phương án bồi\r\nthường, hỗ trợ, tái định cư để xác định giá trị tài sản. Trường hợp các loại vật\r\nliệu chưa có trong Công bố giá gốc vật liệu xây dựng thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi\r\nthường, giải phóng mặt bằng khảo sát giá thị trường tại thời điểm xây dựng\r\nphương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để xác định giá trị tài sản và trình\r\ncấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trường hợp\r\ncần thiết có thể thuê đơn vị tư vấn có chức năng định giá để xác định giá và\r\ntrình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết\r\nđịnh.”
\r\n\r\n7. Sửa đổi, bổ\r\nsung khoản 2 Điều 11 như sau:
\r\n\r\n“2. Đối với nhà, công trình xây dựng\r\nkhác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo giá trị hiện\r\ncó của nhà, công trình bị thiệt hại như sau:
\r\n\r\nMức bồi thường đối với nhà, công\r\ntrình xây dựng hợp pháp khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi theo Khoản\r\n1, Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
\r\n\r\n\r\n Mức\r\n bồi thường nhà, công trình \r\n | \r\n \r\n = \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại \r\n | \r\n \r\n + \r\n | \r\n \r\n Khoản\r\n tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình \r\n | \r\n
- Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần\r\ntrăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,\r\ngiải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư đánh giá thực tế để xác định,\r\nlập phương án báo cáo Hội đồng thẩm định xem xét, trình cấp có thẩm quyền phê\r\nduyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư quyết định, nhưng mức bồi thường\r\nkhông quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật\r\ntương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
\r\n\r\n- Giá trị hiện có của nhà, công trình\r\nbị thiệt hại được xác định bằng công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Tgt \r\n | \r\n \r\n = \r\n | \r\n \r\n G1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n G1 \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n T1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n T \r\n | \r\n
Trong đó:
\r\n\r\nTgt: Giá trị hiện có của nhà, công\r\ntrình bị thiệt hại;
\r\n\r\nG1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị\r\nthiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban\r\nhành;
\r\n\r\nT: Thời gian khấu hao áp dụng đối với\r\nnhà, công trình bị thiệt hại;
\r\n\r\nT1: Thời gian mà nhà, công trình bị\r\nthiệt hại đã qua sử dụng.
\r\n\r\nTrong đó: Thời gian sử dụng (T1) dựa\r\ntrên thời gian cấp giấy phép xây dựng hoặc người dân tự kê khai có xác nhận của\r\nUBND cấp xã.
\r\n\r\n- Thời gian khấu hao (T) áp dụng làm\r\ncăn cứ xác định giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại theo quy định\r\ncủa văn bản quy phạm pháp luật hiện hành tại thời điểm lập phương án bồi thường.
\r\n\r\n- Nhà tạm, công trình xây dựng của hộ\r\ngia đình, cá nhân phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp, kể cả trên\r\nđất nông nghiệp tạm giao, cho thuê, đấu thầu thì được bồi thường bằng giá trị\r\nxây dựng mới tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.”
\r\n\r\n8. Sửa đổi, bổ\r\nsung khoản 4 Điều 15 như sau:
\r\n\r\n“4. Đối với các địa phương không có\r\nquỹ đất nghĩa địa để bố trí khi di chuyển mồ mả thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi\r\nthường giải phóng mặt bằng báo cáo UBND cấp huyện nơi có dự án để chỉ đạo địa\r\nphương có quỹ đất có phương án bố trí quỹ đất nghĩa địa; trường hợp địa phương\r\nkhông thể bố trí được mà người dân phải tự lo đất nghĩa địa hoặc người dân đề\r\nnghị di chuyển mồ mã vào khu nghĩa địa của gia đình, dòng họ phù hợp với quy hoạch\r\ncủa địa phương thì ngoài được bồi thường di chuyển còn được hỗ trợ thêm\r\n5.000.000 đồng/mộ.
\r\n\r\nĐối với các mồ mả không có thân nhân\r\nthì tiền bồi thường được giao cho UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi để chi phí\r\ndi chuyển đến nơi cải táng mới trong vùng quy hoạch nghĩa địa. Việc di dời mồ mả\r\nphải có biên bản xác nhận giữa chủ đầu tư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải\r\nphóng mặt bằng và UBND cấp xã”.
\r\n\r\n9. Sửa đổi, bổ\r\nsung khoản 2 Điều 20 như sau:
\r\n\r\n“2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân,\r\nngười Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường\r\nvề đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư bằng 10% giá trị bồi thường\r\nđất ở nhưng tối thiểu không thấp hơn 70.000.000 đồng đối với đất thu hồi tại\r\nkhu vực nông thôn, 80.000.000 đồng đối với đất thu hồi tại khu vực ven đô thị,\r\nđầu mối giao thông, 100.000.000 đồng đối với đất thu hồi tại khu vực đô thị.”
\r\n\r\n10. Sửa đổi, bổ\r\nsung điểm a và điểm b khoản 1 Điều 23 như sau:
\r\n\r\n“a) Hỗ trợ làm thủ tục cấp Giấy chứng\r\nnhận hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất bị thu hồi\r\n(kể cả trường hợp thửa đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện\r\ntrên không mà thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất nhưng được bồi thường do hạn\r\nchế khả năng sử dụng đất): Mức hỗ trợ 400.000 đồng/giấy.
\r\n\r\nb) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước\r\nthu hồi đất phải di chuyển chỗ ở mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã,\r\nphường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới,\r\nchờ bố trí tái định cư được hỗ trợ các khoản sau:
\r\n\r\n- Hỗ trợ thuê nhà 2.000.000 đồng/hộ/tháng\r\nvà được hỗ trợ thêm mỗi nhân khẩu 200.000 đồng/tháng đối với trường hợp thu hồi\r\nđất tại địa bàn các xã; hỗ trợ thuê nhà 2.500.000 đồng/hộ/tháng và được hỗ trợ\r\nthêm mỗi nhân khẩu 300.000 đồng/tháng đối với trường hợp thu hồi đất tại địa\r\nbàn các phường, thị trấn. Thời gian hỗ trợ tối đa không quá 6 tháng đối với trường\r\nhợp nhà bị giải tỏa là nhà 01 tầng, không quá 9 tháng đối với trường hợp nhà bị\r\ngiải tỏa là nhà 02 tầng trở lên;
\r\n\r\n- Hỗ trợ tiền lắp đặt điện sinh hoạt\r\ncho các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển đến nơi ở mới: 2.000.000 đồng/hộ;
\r\n\r\n- Hỗ trợ tiền lắp đặt điện thoại, mạng\r\ninternet, mạng cáp tivi cho các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển đến nơi ở mới:\r\n1.000.000 đồng/hộ (chỉ hỗ trợ cho các hộ đã có đường dây cố định tại nơi ở cũ);
\r\n\r\n- Hỗ trợ tiền lắp đặt nước sinh hoạt\r\n2.000.000 đồng/hộ; trường hợp đào hoặc khoan giếng (nơi chưa có hệ thống cấp nước\r\nsinh hoạt chung) thì hỗ trợ 6.000.000 đồng/hộ, cho các hộ gia đình, cá nhân phải\r\ndi chuyển đến nơi ở mới.”
\r\n\r\n11. Sửa đổi, bổ\r\nsung khoản 3, khoản 7 và khoản 8 Điều 23 như sau:
\r\n\r\n“3. Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi\r\nđất sản xuất nông nghiệp (trước thời điểm thông báo chủ trương thu hồi đất mà\r\nđang trồng cây hàng năm dạng tập trung) thì được hỗ trợ bằng giá trị một vụ\r\ntrên cùng một diện tích. Giá để tính hỗ trợ là giá trung bình của địa phương tại\r\nthời điểm lập phương án bồi thường.”
\r\n\r\n7. Khi hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi\r\nhết đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản hoặc phần diện tích còn lại\r\nkhông thể tiếp tục sản xuất dẫn đến các tài sản phục vụ trực tiếp sản xuất nông\r\nnghiệp, nuôi trồng thủy sản có giá trị từ 500.000 đồng trở lên không thể tiếp tục\r\nsử dụng thì được xem xét hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 50% giá trị tài sản\r\nđó đối với các tài sản có giá trị từ 500.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; bằng\r\n40% giá trị tài sản đó đối với các tài sản có giá trị từ 10.000.000 đồng đến\r\n50.000.000 đồng; bằng 20% giá trị tài sản đó đối với các tài sản có giá trị\r\ntrên 50.000.000 đồng theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
\r\n\r\n8. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi\r\nđất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được\r\ncông nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn,\r\nao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông; đất\r\nvườn, ao có nguồn gốc từ được tách từ thửa đất có nhà ở, nếu đất vườn, ao đó đủ\r\nđiều kiện để bồi thường thì ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng\r\ncây lâu năm theo giá đất cụ thể còn được hỗ trợ bằng tiền với mức hỗ trợ bằng\r\n50% giá đất ở thửa đất đó theo giá đất cụ thể; diện tích hỗ trợ theo diện tích\r\nthực tế bị thu hồi; trường hợp diện tích thực tế bị thu hồi lớn hơn 05 lần hạn\r\nmức đất ở thì tính tối đa bằng 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
\r\n\r\nTrường hợp đất ở cùng thửa đất vườn,\r\nao thuộc các trường hợp nêu trên không đủ điều kiện bồi thường nhưng người sử dụng\r\nđất không có đất ở nào khác thì được hỗ trợ đối với đất vườn, ao trong cùng thửa\r\nđất, mức hỗ trợ bằng 30% giá đất ở thửa đất đó theo quy định tại bảng giá đất;\r\ndiện tích hỗ trợ theo diện tích thực tế bị thu hồi; trường hợp diện tích thực tế\r\nbị thu hồi lớn hơn 02 lần hạn mức đất ở thì tính tối đa bằng 02 lần hạn mức\r\ngiao đất ở tại địa phương.
\r\n\r\nDiện tích đất vườn, ao đã được hỗ trợ\r\ntrong trường hợp này thì không được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm\r\nviệc làm theo quy định tại Khoản 1, Điều 18 của Quy định này. Trường hợp giá trị\r\nhỗ trợ đất vườn, ao thấp hơn thì áp dụng hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm\r\nkiếm việc làm và không hỗ trợ đất vườn, ao.”
\r\n\r\n12. Sửa đổi, bổ\r\nsung điểm b, điểm c và điểm e khoản 9 Điều 23 như sau:
\r\n\r\n“b) Nhà và công trình khác được xây dựng\r\ntrước ngày 01/7/2014 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định\r\ntại Điều 75 Luật Đất đai 2013 mà tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế\r\nhoạch sử dụng đất được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công\r\ntrình đã được cắm mốc, khi xây dựng cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có\r\nthông báo không được phép xây dựng hoặc không lập biên bản đình chỉ thì không\r\nđược bồi thường nhưng được hỗ trợ. Mức hỗ trợ bằng 60% mức bồi thường theo quy\r\nđịnh tại Điều 11 Quy định này. Trường hợp nhà, công trình khác xây dựng từ ngày\r\n01/7/2014 trở về sau thì không được bồi thường, hỗ trợ.
\r\n\r\nc) Nhà và công trình xây dựng khác\r\nkhông được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường\r\nvề đất và xây dựng từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014, khi xây dựng cơ\r\nquan nhà nước có thẩm quyền không có thông báo không được phép xây dựng hoặc\r\nkhông lập biên bản đình chỉ thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ. Mức hỗ\r\ntrợ bằng 70% mức bồi thường theo quy định tại Điều 11 Quy định này.”
\r\n\r\ne) Khi giải phóng mặt bằng xây dựng\r\ncác công trình cầu, đường bộ, đường sắt có hành lang bảo vệ an toàn mà nhà ở của\r\nhộ gia đình, cá nhân nằm ngoài phạm vi giải phóng mặt bằng nhưng quá sát công\r\ntrình (cách chân công trình từ 2m trở xuống); nền nhà thấp hơn hoặc cao hơn mặt\r\nđường từ 1m trở lên và nhà ở cách chân đường từ 3m trở xuống thì được xem xét hỗ\r\ntrợ để khắc phục ảnh hưởng sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Giao thông Vận tải\r\nvà Sở Xây dựng. Mức hỗ trợ cụ thể do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải\r\nphóng mặt bằng và chủ đầu tư đề xuất UBND cấp huyện quyết định.”
\r\n\r\n13. Sửa đổi, bổ\r\nsung điểm a, điểm b và bổ sung điểm c vào khoản 10 Điều 23 như sau:
\r\n\r\n“10. Hỗ trợ khi giá trị tiền sử dụng\r\nđất thửa đất bồi thường, giao đất tái định cư cao hơn giá trị tiền sử dụng đất\r\nthửa đất thu hồi.
\r\n\r\na) Khi bồi thường bằng đất mà thửa đất\r\nbồi thường có diện tích bằng diện tích thu hồi nhưng có giá trị tiền sử dụng đất\r\ncao hơn thửa đất thu hồi không quá 10% thì người được bồi thường không phải nộp\r\nthêm khoản tiền chênh lệch cho Nhà nước. Trường hợp giá trị tiền sử dụng đất thửa\r\nđất bồi thường cao hơn 10% thì người được bồi thường phải nộp thêm khoản tiền\r\nchênh lệch phần giá trị tiền sử dụng đất lớn hơn 10% còn lại hoặc quy đổi giảm\r\ndiện tích bồi thường. Nhưng diện tích bồi thường sau khi quy đổi phải lớn hơn\r\ndiện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa do UBND tỉnh quy định. Trường hợp\r\nsau khi quy đổi diện tích bồi thường bằng diện tích đất ở tối thiểu được phép\r\ntách thửa do UBND tỉnh quy định mà vẫn còn khoản tiền chênh lệch và người được\r\nbồi thường không có khả năng nộp khoản tiền chênh lệch này thì được xem xét ghi\r\nnợ tiền sử dụng đất đối với khoản chênh lệch đó.
\r\n\r\nb) Khi bố trí tái định cư mà thửa đất\r\nbố trí tái định cư có diện tích bằng diện tích thu hồi nhưng giá trị tiền sử dụng\r\nđất tại khu tái định cư cao hơn thửa đất thu hồi không quá 20% thì người được bố\r\ntrí tái định cư không phải nộp thêm khoản tiền chênh lệch cho Nhà nước. Trường\r\nhợp giá trị tiền sử dụng đất thửa đất bố trí tái định cư cao hơn 20% thì người\r\nđược bố trí tái định cư phải nộp thêm khoản tiền chênh lệch phần giá trị tiền sử\r\ndụng đất lớn hơn 20% còn lại hoặc quy đổi giảm diện tích giao đất tái định cư.\r\nNhưng diện tích giao đất tái định cư sau khi quy đổi không thấp hơn diện tích\r\nsuất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 25 Quy định này. Trường hợp người\r\nđược giao đất tái định cư không có khả năng nộp khoản tiền chênh lệch thì được\r\nxem xét ghi nợ tiền sử dụng đất khoản chênh lệch đó.
\r\n\r\nc) Trường hợp thửa đất bồi thường,\r\ngiao đất tái định cư và thửa đất thu hồi không cùng diện tích thì thực hiện quy\r\nđổi về cùng diện tích để thực hiện việc tính toán hỗ trợ. Việc hỗ trợ này tính\r\ntrên diện tích thửa đất bồi thường, giao đất tái định cư nhưng không vượt quá\r\ndiện tích thu hồi.”
\r\n\r\n14. Sửa đổi, bổ\r\nsung khoản 12 Điều 23 như sau:
\r\n\r\n“12. Đối với diện tích đất trồng cây\r\nlâu năm, đất rừng sản xuất đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định nằm\r\ntrong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không mà thuộc diện Nhà\r\nnước không thu hồi đất thì ngoài việc được bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng\r\nđất theo Điểm b Khoản 2 Điều 6 Quy định này còn được hỗ trợ thêm bằng 70% giá đất\r\ncủa loại đất đó quy định tại bảng giá đất. Việc hỗ trợ chỉ được thực hiện một lần.”
\r\n\r\n15. Bổ sung khoản\r\n12a vào sau khoản 12 Điều 23 như sau:
\r\n\r\n“12a. Khi giải phóng mặt bằng xây dựng\r\ncác công trình cầu, đường bộ, đường sắt có hành lang bảo vệ an toàn mà lăng, mộ\r\ncủa hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài phạm vi giải phóng mặt bằng nhưng quá sát\r\ncông trình (cách chân công trình từ 1 m trở xuống) và nền lăng, mộ thấp hơn hoặc\r\ncao hơn mặt đường từ 2m trở lên mà hộ gia đình, cá nhân có nguyện vọng di chuyển\r\nthì được xem xét cho di chuyển, người có mồ mã phải di chuyển được bố trí đất\r\nvà được bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá hiện hành của UBND tỉnh.”
\r\n\r\n16. Sửa đổi, bổ\r\nsung khoản 1 Điều 25 như sau:
\r\n\r\n“1. Suất tái định cư tối thiểu theo\r\nquy định tại Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
\r\n\r\n- Đối với các phường thuộc thành phố\r\nĐồng Hới: 100 m2;
\r\n\r\n- Đối với các xã thuộc thành phố Đồng\r\nHới, phường Ba Đồn thuộc thị xã Ba Đồn: 120 m2;
\r\n\r\n- Đối với thị trấn các huyện, các phường\r\nkhác thuộc thị xã Ba Đồn: 150 m2;
\r\n\r\n- Đối với các xã đồng bằng còn lại:\r\n200 m2;
\r\n\r\n- Đối với các xã trung du, miền núi:\r\n300 m2.”
\r\n\r\n17. Sửa đổi, bổ\r\nsung khoản 2 Điều 26 như sau:
\r\n\r\n“2. Mức thưởng
\r\n\r\na) Thưởng 8% (tám phần trăm) trên giá\r\ntrị bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất (không bao gồm giá trị bồi thường đất\r\nvà các chính sách hỗ trợ về đất) đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều\r\nnày có tổng giá trị bồi thường về tài sản nhỏ hơn hoặc bằng 100.000.000 đồng (một\r\ntrăm triệu đồng).
\r\n\r\nb) Thưởng 10% (mười phần trăm) trên\r\ngiá trị bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất (không bao gồm giá trị bồi thường đất\r\nvà các chính sách hỗ trợ về đất) đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều\r\nnày có tổng giá trị bồi thường về tài sản trên 100.000.000 đồng (một trăm triệu\r\nđồng). Nhưng tối đa không quá 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng)/đối tượng.”
\r\n\r\n18. Sửa đổi điểm\r\na, bổ sung điểm b1 và b2 vào sau điểm b khoản 3 Điều 31 như sau:
\r\n\r\n“a) Chấp hành việc thực hiện quy hoạch\r\nsử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được công bố; thông báo chủ\r\ntrương thu hồi đất; kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
\r\n\r\nb1) Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa\r\nvụ tài chính theo quy định hiện hành;
\r\n\r\nb2) Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ,\r\nbố trí tái định cư, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp (bản gốc) các giấy\r\ntờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu\r\ncó) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho cơ\r\nquan tài nguyên và môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy chứng\r\nnhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi;”
\r\n\r\n19. Sửa đổi, bổ\r\nsung Điều 32 như sau:
\r\n\r\n“Điều 32. Xử lý một số vấn đề chuyển\r\ntiếp và phát sinh sau khi ban hành Quyết định
\r\n\r\n1. Đối với những dự án, hạng mục đã\r\nchi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu\r\nlực thi hành thì không áp dụng theo quy định của Quyết định này. Trường hợp những\r\ndự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc\r\nđang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được\r\nphê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo\r\nphương án đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Quyết định này.
\r\n\r\n2. Trong trường hợp các văn bản quy\r\nphạm pháp luật được viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế\r\nhoặc bãi bỏ thì áp dụng theo quy định mới.”
\r\n\r\nĐiều 2. Điều khoản\r\nchuyển tiếp
\r\n\r\nTrường hợp dự án đã có quyết định thu\r\nhồi đất và có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo quy\r\nđịnh của pháp luật đất đai trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì\r\ntiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo Quyết định\r\nnày.
\r\n\r\nĐiều 3. Điều khoản\r\nthi hành
\r\n\r\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể\r\ntừ ngày 01 tháng 10 năm 2022.
\r\n\r\nĐiều 4. Trách nhiệm\r\ntổ chức thực hiện
\r\n\r\nChánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nGiám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu\r\ntư, Lao động Thương binh và Xã hội, Cục trưởng Cục Thuế; Thủ trưởng các sở,\r\nban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ\r\nchức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TM.\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Quyết định 38/2022/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc sửa đổi Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 22/2018/QĐ-UBND đang được cập nhật.
Quyết định 38/2022/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc sửa đổi Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 22/2018/QĐ-UBND
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu | 38/2022/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đoàn Ngọc Lâm |
Ngày ban hành | 2022-09-21 |
Ngày hiệu lực | 2022-10-01 |
Lĩnh vực | Chính sách |
Tình trạng | Còn hiệu lực |