THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 259/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2020 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch, phạm vi ranh giới quy hoạch
b) Thời kỳ quy hoạch: thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
trên toàn bộ Lãnh thổ Việt Nam bao gồm các vùng đất, vùng nước (vùng nước mặt lục địa và vùng nước biển), vùng trời, khoảng không, lòng đất thuộc chủ quyền của Việt Nam.
a) Yêu cầu về quan điểm lập quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia
ốc gia phải bảo đảm quán triệt, thực hiện theo các quan điểm sau đây:
- Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia phải bảo đảm lồng ghép tối đa giữa các lĩnh vực, có tính kế thừa, tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ quan trắc viên hiện có;
- Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia phải hướng tới tăng cường xã hội hoá đối với hoạt động quan trắc môi trường.
trắc môi trường quốc gia
- Bảo đảm việc tuân thủ đầy đủ các quy định liên quan tới quy hoạch trong các Luật và Nghị định;
- Bảo đảm sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia;
- Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, dự báo, khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch;
- Bảo đảm nguồn lực để thực hiện quy hoạch;
ền hợp lý giữa các cơ quan nhà nước.
Việc xác định các mục tiêu trong quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia phải bảo đảm các quan điểm, nguyên tắc nêu trên và phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau đây:
- Mục tiêu cụ thể:
trắc môi trường phục vụ việc quan trắc môi trường nền và quan trắc môi trường tác động tới năm 2030 nhằm đáp ứng yêu cầu công tác theo dõi diễn biến chất lượng môi trường quốc gia;
trắc theo từng thành phần môi trường bao gồm quan trắc môi trường nền và quan trắc môi trường tác động, cung cấp thông tin, dữ liệu về chất lượng môi trường cho công tác quản lý; xây dựng hệ thống quan trắc đa dạng sinh học và các thông số quan trắc chủ yếu về đa dạng sinh học;
+ Thiết kế hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường quốc gia, xây dựng cơ chế điều phối, chia sẻ thông tin quan trắc môi trường giữa các mạng lưới/chương trình quan trắc.
a) Yêu cầu về nội dung lập quy hoạch
Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định thi hành chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch. Việc lập quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia phải đáp ứng các nội dung cơ bản sau đây:
- Phân tích, đánh giá hiện trạng mạng lưới quy hoạch quan trắc môi trường quốc gia
. Đánh giá việc rà soát, hoàn thiện văn bản, quy trình liên quan tới hoạt động quan trắc môi trường;
. Rà soát, đánh giá việc thực hiện các chương trình quan trắc môi trường theo các điểm quan trắc trong quy hoạch;
ủy văn, hải văn, tài nguyên nước);
. Đánh giá việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quan trắc môi trường;
- Rà soát, đánh giá năng lực thực hiện quan trắc môi trường của hệ thống các phòng thí nghiệm, phân tích môi trường
+ Đánh giá năng lực thực hiện quan trắc môi trường của các phòng thí nghiệm đối với từng thành phần môi trường và các thông số ô nhiễm trong các thành phần môi trường;
- Đánh giá, phân tích hệ thống quản lý thông tin, dữ liệu môi trường
trắc môi trường hiện nay;
- Thu thập các thông tin khác phục vụ xây dựng quy hoạch
ổng thể về các quy hoạch khác có liên quan để phục vụ cho việc lập quy hoạch quan trắc;
+ Thu thập các thông tin dữ liệu và xây dựng báo cáo về các nguồn gây tác động tới môi trường (sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, đô thị...) và hiện trạng các nguồn tiếp nhận;
+ Điều tra, đánh giá hoạt động quan trắc đa dạng sinh học ở Việt Nam bao gồm cả việc quan trắc, thu thập thông tin về đa dạng sinh học theo các chỉ tiêu thống kê quốc gia, chỉ tiêu phát triển bền vững, chỉ tiêu thực hiện Chiến lược quốc gia bảo tồn đa dạng sinh học.
ống quan trắc môi trường quốc gia phù hợp với phân vùng môi trường, định hướng quan trắc và cảnh báo môi trường trong quy hoạch bảo vệ môi trường
- Xây dựng một số yêu cầu đối với việc lựa chọn phương án khi xây dựng quy hoạch, cụ thể:
+ Yêu cầu về việc phân loại các thành phần môi trường.
- Phân tích các nội dung triển khai giữa mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia và mạng lưới quan trắc môi trường địa phương; xác định các nội dung sẽ xây dựng trong mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia;
- Xây dựng quan điểm, mục tiêu và lựa chọn phương pháp lập quy hoạch:
+ Xây dựng phương pháp quy hoạch theo hướng tập trung vào mục tiêu quan trắc phục vụ cảnh báo môi trường.
ố, tần suất quan trắc môi trường đất, nước, không khí trên phạm vi cả nước và các trạm quan trắc tự động; định hướng phát triển hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường
- Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường nước mặt và trầm tích
. Rà soát tổng thể các chương trình quan trắc môi trường nước mặt đang được các đơn vị từ Trung ương đến địa phương thực hiện hiện nay, đánh giá hiệu quả việc lồng ghép với các trạm khí tượng thủy văn;
+ Phân vùng các khu vực quan trắc nước mặt và trầm tích:
. Phân loại các sông chính trên địa bàn cả nước theo mức độ ô nhiễm/chịu tác động, từ đó xác định mục đích quan trắc theo từng khu vực.
. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các trạm, điểm quan trắc môi trường nền và quan trắc tác động môi trường theo các khu vực chịu tác động tại các lưu vực sông liên tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm, các hồ lớn, các khu vực có tính chất liên vùng, liên tỉnh;
ác điểm, trạm quan trắc về thủy văn môi trường;
. Xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc nước mặt tự động, liên tục tại các lưu vực sông liên tỉnh, các hồ lớn với nguồn nước được bảo vệ nghiêm ngặt theo phân vùng trong quy hoạch bảo vệ môi trường;
- Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường nước biển và trầm tích
+ Phân loại các khu vực biển cần thực hiện quan trắc;
+ Nghiên cứu, kế thừa các điểm, trạm quan trắc về hải văn môi trường;
- Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường không khí quốc gia
. Rà soát tổng thể các chương trình quan trắc môi trường không khí đang được các đơn vị từ Trung ương đến địa phương thực hiện hiện nay, đánh giá hiệu quả việc lồng ghép với các trạm khí tượng thủy văn;
+ Phân vùng các khu vực quan trắc không khí:
. Đánh giá điều kiện khí tượng, kinh tế - xã hội (phát triển kinh tế, dân cư) tại từng khu vực để làm căn cứ xây dựng các trạm, điểm quan trắc.
. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các điểm quan trắc môi trường nền và quan trắc tác động môi trường theo các khu vực chịu tác động;
. Căn cứ theo đặc điểm từng vị trí quan trắc trong mạng lưới, đề xuất các thông số ô nhiễm cần quan trắc;
. Nghiên cứu, đề xuất các vị trí quan trắc đối với thông số Bụi Nano phục vụ cung cấp dữ liệu, nghiên cứu ảnh hưởng tới sức khỏe con người;
- Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường đất quốc gia
+ Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các trạm quan trắc môi trường nền và quan trắc môi trường tác động theo các khu vực chịu tác động;
- Xây dựng mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học
+ Xác định nội dung quan trắc đa dạng sinh học; xác định lộ trình, tổ chức thực hiện;
- Xây dựng mạng lưới quan trắc các thành phần môi trường khác
+ Rà soát tổng thể các chương trình quan trắc thành phần môi trường đang thực hiện;
+ Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường mưa axit;
trắc tiếng ồn...
ống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường
+ Rà soát, đánh giá năng lực các phòng thí nghiệm tham gia công tác quan trắc môi trường;
+ Tăng cường năng lực của các phòng thí nghiệm đối với hoạt động kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng (QA/QC);
ình thành mạng lưới các phòng thí nghiệm có đủ năng lực quan trắc, phân tích một số các hợp chất đặc thù như: các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POPs), các chất nguy hại khó phân hủy (PTS)...;
+ Xây dựng danh mục các trạm quan trắc môi trường quốc gia theo hướng mở, trong đó tăng cường công tác xã hội hóa, bổ sung các tổ chức có đủ năng lực vào danh mục các trạm quan trắc môi trường quốc gia.
+ Rà soát, xác định các nguồn hệ thống thông tin dữ liệu quan trắc hiện có trên cả nước;
+ Xây dựng quy trình cảnh báo môi trường trên cơ sở các nguồn thông tin dữ liệu thu thập được.
trắc môi trường quốc gia với mạng lưới, cơ sở dữ liệu, số liệu quan trắc môi trường cấp tỉnh và kết nối mạng lưới quan trắc môi trường
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng quy định về cơ chế điều phối, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường quốc gia gồm có:
+ Cơ chế chia sẻ thông tin quan trắc môi trường giữa trung ương và địa phương;
+ Nghiên cứu, thiết lập mạng lưới các cơ quan quản lý, tiếp nhận thông tin từ cấp địa phương, vùng đến cấp trung ương phục vụ cho việc quản lý dữ liệu quan trắc môi trường.
- Đề xuất các giải pháp ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong việc phân tích, đánh giá các dữ liệu quan trắc (các công nghệ trí tuệ nhân tạo AI, Dữ liệu lớn Big Data, Công nghệ Internet vạn vật IoT...).
Lựa chọn danh mục các dự án quan trắc môi trường quốc gia cần ưu tiên thực hiện, trong đó tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Đầu tư bổ sung một số trạm quan trắc tự động tại các khu vực ưu tiên cao theo quy hoạch;
- Tăng cường năng lực quan trắc môi trường cho các trạm quan trắc môi trường quốc gia và địa phương;
- Xác định danh mục các dự án ưu tiên quan trắc đa dạng sinh học;
+ Nghiên cứu, xác định mục tiêu cần dự báo trên cơ sở các số liệu quan trắc môi trường được thu thập từ các dữ liệu quan trắc môi trường quốc gia;
+ Rà soát, nghiên cứu các công cụ về xử lý dữ liệu quan trắc môi trường, các mô hình cảnh báo, dự báo chất lượng môi trường đang được áp dụng trên thế giới hiện nay;
ề xuất việc lựa chọn mô hình tính toán sử dụng cho việc đánh giá, dự báo chất lượng môi trường (nước, không khí);
ề xuất giải pháp điều chỉnh mô hình để phù hợp với thực tế áp dụng tại Việt Nam.
- Nghiên cứu, đặt ra lộ trình và mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn khi thực hiện quy hoạch;
- Xây dựng kế hoạch đầu tư trang thiết bị cho các trạm quan trắc môi trường theo từng giai đoạn;
trách nhiệm cho các bộ, ngành, địa phương, các Tổ chức có đủ năng lực thực hiện quan trắc môi trường tham gia vào hoạt động quan trắc môi trường quốc gia, trong đó bao gồm việc triển khai hoạt động quan trắc và việc quản lý, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các phương pháp cơ bản sau sẽ được sử dụng trong quá trình lập quy hoạch, gồm:
- Phương pháp khảo sát, kiểm tra thực tế.
- Phương pháp kế thừa.
- Phương pháp chuyên gia.
ập quy hoạch không quá 24 tháng kể từ ngày Nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt.
a) Thành phần hồ sơ quy hoạch
- Bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch;
- Báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định quy hoạch;
- Bản đồ quy hoạch mạng lưới các điểm quan trắc theo từng thành phần môi trường.
ố lượng: 05 bộ bản in và đĩa CD lưu toàn bộ nội dung quy hoạch.
- Phần hồ sơ văn bản: Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ; Dự thảo văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch; các báo cáo thuyết minh chuyên đề được in và thể hiện trên giấy khổ A4.
ản đồ quy hoạch được in màu, tỷ lệ bản đồ được thực hiện theo quy định.
a) Chi phí lập Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 sử dụng từ nguồn vốn đầu tư công của Bộ Tài nguyên và Môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các quy định khác có liên quan.
ế hoạch và Đầu tư về định mức cho hoạt động quy hoạch, quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện lập quy hoạch theo Nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt đảm bảo chất lượng, tiến độ, hiệu quả, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch.
trực thuộc trung ương trên toàn quốc phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường lập quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định hiện hành bảo đảm đúng tiến độ và hiệu quả.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các bộ, ngành, địa phương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; | KT. THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 259/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 259/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 259/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành | 2020-02-14 |
Ngày hiệu lực | 2020-02-14 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |