TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦY NGUYÊN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 50/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/03/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 30 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 463/2021/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2022/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 38/2022/QĐST- HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Bùi Thị X, sinh năm 1959; địa chỉ: Thôn Đông, xã Q, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Đinh Đức N, sinh năm 1954; địa chỉ: Thôn Đông, xã Q, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 17/11/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bà Bùi Thị X (nguyên đơn) trình bày:
Về hôn nhân: Bà Bùi Thị X và ông Đinh Đức N xây dựng hạnh phúc với nhau trên cơ sở tự nguyện, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục và có đăng ký kết hôn vào năm 1982 tại UBND xã Q, huyện T, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong công việc, trong sinh hoạt và nuôi dạy con chung dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi mắng, xúc phạm lẫn nhau. Mặt khác, ông N thường xuyên say rượu, về nhà chửi mắng và nhiều lần đánh Bà X. Do mâu thuẫn, vợ chồng bà hiện đã sống ly thân nhau. Bà X nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, khả năng đoàn tụ không có nên Bà X yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông Đinh Đức N.
Về con chung: Bà Bùi Thị X khai: Bà và ông Đinh Đức N có 04 con chung là: Đinh Đức Z, sinh năm 1983; Đinh Đức K, sinh năm 1985; Đinh Thị Q, sinh năm 1988 và Đinh Văn V, sinh năm 1997. Hiện cả 04 người con chung đều đã thành niên và có khả năng lao động nên Bà X không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Bà Bùi Thị X khai bà và ông Đinh Đức N có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận phân chia nên Bà X không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn là ông Đinh Đức N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác theo quy định của pháp luật song đến ngày mở phiên tòa, ông N vẫn không có mặt để trình bày ý kiến về việc Bà X xin ly hôn.
Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 71 và Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 72 và Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 và khoản 3 Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Bà X và ông N. Về nội dung vụ án: Tài liệu điều tra thể hiện quan hệ hôn nhân giữa bà Bùi Thị X và ông Đinh Đức N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho Bà X và ông N được ly hôn. Về con chung: Ông Đinh Đức N và bà Bùi Thị X có 04 con chung là Đinh Đức Z, sinh năm 1983; Đinh Đức K, sinh năm 1985; Đinh Thị Q, sinh năm 1988 và Đinh Văn V, sinh năm 1997. Hiện cả 4 người con chung đều đã thành niên và có khả năng lao động nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết. Về tài sản chung: Bà X khai bà và ông N có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết trong vụ án này. Về án phí: Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 - 12 - 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì Bà X thuộc trường hợp người cao tuổi, đề nghị Hội đồng xét xử miễn nộp án phí ly hôn sơ thẩm cho Bà X.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn là bà Bùi Thị X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn là ông Đinh Đức N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng ông N vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 2 và khoản 3 Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Bà X và ông N.
[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà Bùi Thị X và ông Đinh Đức N được xác lập vào năm 1982 là hợp pháp. Tài liệu điều tra xác minh thể hiện quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong sinh hoạt, trong lao động dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi mắng, xúc phạm nhau. Do mâu thuẫn nên Bà X và ông N hiện đã sống ly thân. Bà X xin ly hôn ông N, Tòa án đã triệu tập ông N nhiều lần để trình bày ý kiến về việc Bà X xin ly hôn nhưng ông N vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Điều này thể hiện quan hệ hôn nhân giữa Bà X và ông N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn xử cho Bà X và ông N được ly hôn.
[3] Về con chung: Ông Đinh Đức N và bà Bùi Thị X có 04 con chung là Đinh Đức Z, sinh năm 1983; Đinh Đức K, sinh năm 1985; Đinh Thị Q, sinh năm 1988 và Đinh Văn V, sinh năm 1997. Hiện cả 4 người con chung đều đã thành niên và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Bà Bùi Thị X khai bà và ông Đinh Đức N có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết trong vụ án này.
[5] Về án phí: Bà Bùi Thị X là người cao tuổi thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 - 12 - 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội nên miễn nộp án phí ly hôn sơ thẩm cho Bà X.
[6] Về quyền kháng cáo: Bà Bùi Thị X và ông Đinh Đức N được quyền kháng cáo trong thời hạn do pháp luật quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 - 12 - 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Bùi Thị X và ông Đinh Đức N.
2. Về án phí: Miễn nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm cho bà Bùi Thị X.
3. Về quyền kháng cáo: Bà Bùi Thị X, ông Đinh Đức N vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Từ khóa: Bản án 50/2022/HNGĐ-ST, Bản án số 50/2022/HNGĐ-ST, Bản án 50/2022/HNGĐ-ST của Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng, Bản án số 50/2022/HNGĐ-ST của Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng, Bản án 50 2022 HNGĐ ST của Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng, 50/2022/HNGĐ-ST
File gốc của Bản án về ly hôn số 50/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên – Hải Phòng đang được cập nhật.
Bản án về ly hôn số 50/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên – Hải Phòng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng |
Số hiệu | 50/2022/HNGĐ-ST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2022-03-30 |
Ngày hiệu lực | 2022-03-30 |
Lĩnh vực | Dân sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |