TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ G, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 51/2017/DS-ST NGÀY 29/05/2017 VỀ TRANH CHẤP DÂN SỰ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Trong ngày 29 tháng 5 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã G, tỉnh Tiền Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 14/2017/TLSTDS ngày 15 tháng 02 năm 2017 về việc“Tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử32/2017/QĐXX-ST ngày 12 tháng 4 năm 2017, giữa các đương sự
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thanh P, sinh năm 1978. Có mặt. Địa chỉ: 84/9/2 T, khu phố B, Phường H, thị xã G, Tiền Giang.
2. Bị đơn: Nguyễn Thị L (tên gọi khác T), sinh năm 1978. Vắng mặt. Địa chỉ: 115/9/10 T, khu phố B, Phường H, thị xã G, Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn khởi kiện ngày 16 tháng 01 năm 2017; bản tự khai và tại phiên tòa hôm nay anh Nguyễn Thanh P là nguyên đơn trình bày:
Giữa năm 2013, anh cho chị L vay số tiền 9.000.0000 đồng, thời hạn trả là 01 tháng, sau đó chị L đã trả được cho anh 5.500.000 đồng.
Năm 2016, chị L nhờ anh mua dùm thẻ nạp tiền điện thoại 100.000 đồng, chị L nhận thẻ xong và không trả tiền.
Nay tại Tòa anh yêu cầu chị L trả cho anh số tiền 2.500.000 đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật vì lý do là khi vay tiền thì không làm biên nhận chỉ có lời khai của chị L tại Công an xã L là chị còn nợ anh 2.500.000 đồng và rút yêu cầu trả 1.100.000 đồng.
Tại phiên tòa hôm nay, anh P vẫn giữ nguyên ý kiến trình bày nêu trên và không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì khác ngoài 01 bản pho to “Bảng tự khai của Nguyễn Thị L có dấu treo của Công an xã L”.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thủ tục tố tụng: Anh P khởi kiện yêu cầu chị L trả cho anh số tiền vay là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã G, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Chị L đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải 02 lần, Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa cùng giấy triệu tập dự phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt.
- Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa anh P với chị L là tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 471, Điều 474 Bộ luật dân sự năm 2005.
- Tại đơn khởi kiện anh P yêu cầu chị L trả số tiền 3.600.000 đồng nhưng tại phiên tòa ngày hôm nay, anh P rút 01 phần yêu cầu khởi kiện buộc chị L trả số tiền 1.100.000 đồng. Xét thấy việc rút yêu cầu này là hoàn toàn tự nguyện nên căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217, khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử đình chỉ yêu cầu này của anh P; nếu sau này anh P khởi kiện lại và thời hiệu khởi kiện vẫn còn thì sẽ giải quyết bằng vụ án khác. Anh P không phải chịu án phí đối với yêu cầu đã đình chỉ xét xử.
- Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của anh P yêu chị L có nghĩa vụ trả cho anh số tiền 2.500.000 đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử xét thấy rằng: chị L đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án hợp lệ mà vẫn không phản đối cũng như tại “Bảng tự khai ngày 27 tháng 12 năm 2016” của chị L do Công an xã L lập thể hiện chị L còn nợ anh P số tiền 2.500.000 đồng . Như vậy, căn cứ vào Ðiều 92 Bộ luật tố tụng dân sự xác định là thực tế chị L có nợ anh P số tiền này và hiện chưa trả.
Về thời hạn trả nợ: anh P yêu cầu trả khi án có hiệu lực pháp luật là phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở để chấp nhận theo quy định tại Điều 471 và 474 Bộ luật dân sự;
Về án phí dân sự sơ thẩm: Đương sự phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39,Điều 92, Điều 147, Điều 217, Điều 218, Điều 219, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 471, Điều 474 Bộ luật dân sự năm 2005
- Căn cứ Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thanh P:
- Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thanh P yêu cầu chị NguyễnThị L số tiền lãi là 1.100.000 đ (một triệumột trăm nghìn đồng).
- Buộc chị Nguyễn Thị L có nghĩa vụ trả cho anh Nguyễn Thanh P số tiền 2.500.000 đ (hai triệu năm trăm nghìn đồng). Thời hạn trả: Ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Kề từ ngày anh Nguyễn Thanh P có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả khoản tiền nêu trên, hàng tháng chị Nguyễn Thị L còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Chị Nguyễn Thị L chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng);
- Hoàn tạm ứng án phí cho anh Nguyễn Thanh P số tiền 300.000 đ (ba trăm nghìn đồng) tại biên lai số 41580 ngày 23 tháng 01 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã G, tỉnh Tiền Giang.
Trường hợp Bản án được thi hành theo qui định tại Ðiều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án dân sự, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Án tuyên và kết thúc cùng ngày
File gốc của Bản án 51/2017/DS-ST ngày 29/05/2017 về tranh chấp dân sự hợp đồng vay tài sản – Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây – Tiền Giang đang được cập nhật.
Bản án 51/2017/DS-ST ngày 29/05/2017 về tranh chấp dân sự hợp đồng vay tài sản – Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây – Tiền Giang
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang |
Số hiệu | 51/2017/DS-ST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2017-05-29 |
Ngày hiệu lực | 2017-05-29 |
Lĩnh vực | Dân sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |