TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 28/2017/HNGĐ-ST NGÀY 12/01/2017 VỀ LY HÔN
Ngày 12 tháng 01 năm 2017 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân Quận 8, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 926/2015/TLST-HNGĐ ngày 24/11/2015, về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:289/2016/QĐST- HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2016 và Quyết định hoãn phiên tòa số:83/2016/QĐST- HNGĐ ngày 22/12/2016, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1981. ( Có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: số ** đường H, Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đđơn: Ông Trương Hữu N, sinh năm 1972. (Vắng mặt) Địa chỉ: số ** đường N, Phường A, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh
NHẬN THẤY
Trong đơn khởi kiện ngày 28/10/2015 cùng các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ và đơn xin xét xử vắng mặt ngày 02/12/2016, nguyên đơn bà T trình bày: Bà và ông N sống chung từ năm 2011, có giấy chứng nhận kết hôn số 143, quyển số: 01/2012 ngày 19/9/2012 của Uỷ ban nhân dân Phường A, Quận D, thành phố Hồ Chí Minh. Cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc do chồng bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã nhiều lần hòa giải đoàn tụ nhưng không thành. Nay bà T yêu cầu ly hôn với ông N.
Vợ chồng có một con chung tên Trương Tiến D, sinh ngày 07/10/2012. Bà T yêu cầu nuôi dưỡng con chung Trương Tiến D, sinh ngày 07/10/2012 và không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung:không có. Nợ chung: không có Bị đơn ông Trương Hữu N vắng mặt tại các buổi làm việc của Tòa nên Tòa án không thu được lời khai và không tiến hành hòa giải được.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 8 phát biểu ý kiến: Tòa án nhân dân Quận 8 thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật. Thẩm phán, Hội đồng xét xử tuân thủ pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, việc yêu cầu ly hôn của bà T là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật.
XÉT THẤY
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
1/ Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án hôn nhân và gia đình,bị đơn cư trú tại Quận 8.Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Quận 8 theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
2/ Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị Thanh T có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 02/12/2016, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo yêu cầu của nguyên đơn.
Ông Trương Hữu N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông N.
3/ Về các yêu cầu của đương sự:
- Quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thanh T và ông Trương Hữu N sống chung từ năm 2011 và có đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận.
Xét yêu cầu ly hôn của bà T: Bà T yêu cầu ly hôn với ông N vì bà không còn tình cảm dành cho chồng, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Đối với ông N, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông không đến Tòa để lấy lời khai, tham dự phiên hòa giải đoàn tụ gia đình, tham gia phiên tòa xét xử để trình bày ý kiến của mình về quan hệ hôn nhân với bà T, điều đó chứng tỏ ông N không còn quan tâm đến hạnh phúc gia đình, không còn tình cảm dành cho vợ. Từ đó, Hội đồng xét xử nhận thấy rằng đời sống hôn nhân giữa bà T và ông N không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của bà T là có cơ sở phù hợp với quy định tại khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Con chung: Xét thấy yêu cầu của bà T là được nuôi dưỡng con chung Trương Tiến D, sinh ngày 07/10/2012 và không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, không trái đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Tài sản chung: Đương sự xác định không có.
- Nợ chung: Đương sự xác định không có.
4/ Án phí: Bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 233, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Các Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Luật thi hành án dân sự năm 2009 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2014);
- Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án năm 2009.
Tuyên xử: Vắng mặt đối với bà Nguyễn Thị Thanh T và ông Trương Hữu N.
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Thanh T.
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thanh T được ly hôn với ông Trương Hữu N.
Về con chung: Giao cho bà Nguyễn Thị Thanh T trực tiếp nuôi con tên Trương Tiến D, sinh ngày 07/10/2012. Tạm hoãn việc cấp dưỡng cho con đối với ông N cho đến khi bà T có đơn yêu cầu.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con mà không ai được cản trở.
Vì lợi ích của con khi có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng cho con.
Tài sản chung: Đương sự xác định không có. Nợ chung: Đương sự xác định không có.
2. Án phí:
Án phí dân sự sơ thẩm bà T phải chịu là 200.000 (hai trăm ngàn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 200.000 đồng theo biên lai thu số 0000408 ngày 10/11/2016 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 8. Bà T đã thi hành xong án phí.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết
File gốc của Bản án về ly hôn số 28/2017/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Quận 8 – Hồ Chí Minh đang được cập nhật.
Bản án về ly hôn số 28/2017/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Quận 8 – Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Quận 8 - Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 28/2017/HNGĐ-ST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2017-01-12 |
Ngày hiệu lực | 2017-01-12 |
Lĩnh vực | Dân sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |