BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v kiến nghị, đề xuất kéo dài cơ chế giá điện gió cố định tại Quyết định 39 | Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2020 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
1. Tình hình triển khai phát triển điện gió sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 39
Để thúc đẩy phát triển điện gió, ngày 10 tháng 9 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 39 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 37, theo đó giá điện được điều chỉnh tăng lên, cụ thể:
- Đối với điện gió trên biển: Giá mua điện tại điểm giao nhận điện là 2.223 đồng/kWh, tương đương 9,8 Uscent/kWh (chưa bao gồm VAT).
Quyết định 39 đã tạo động lực thúc đẩy thị trường điện gió tại Việt Nam. Đã có rất nhiều dự án điện gió được đề xuất bổ sung quy hoạch và đang được thi công xây dựng. Cụ thể tình hình đầu tư phát triển các dự án điện gió đến tháng 3 năm 2020 như sau:
- Dự án vận hành phát điện: 11 dự án với tổng công suất 377 MW.
Ngoài ra, trong giai đoạn từ cuối năm 2018 đến nay, Bộ Công Thương đã nhận được hồ sơ đề nghị bổ sung quy hoạch phát triển điện lực của gần 250 dự án điện gió với tổng công suất khoảng 45.000 MW (trong đó, có 03 dự án điện gió ngoài khơi xa bờ, quy mô lớn với tổng công suất 4.900 MW).
2. Khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án điện gió
- Áp dụng Luật Quy hoạch: Ngay sau thời điểm Quyết định 39 có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 11 năm 2018), hoạt động đăng ký đầu tư và bổ sung quy hoạch đối với các dự án nguồn điện gió mới và các dự án truyền tải để tiếp nhận, giải tỏa công suất dự án điện gió bị ngừng trệ trong hơn 01 năm do chưa có các hướng dẫn thực hiện Luật Quy hoạch (hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2019). Hiện nay, mới có 4.800 MW điện gió được bổ sung quy hoạch và còn khoảng 45.000 MW (250 dự án) do các Tỉnh đề xuất chưa được thẩm định, bổ sung quy hoạch. Để giải quyết vướng mắc trong thi hành Luật Quy hoạch, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 9 năm 2019 giải thích một số điều của Luật Quy hoạch (Nghị quyết 751); Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 110/NQ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2019 về danh mục các quy hoạch được tích hợp theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch cho phép điều chỉnh cục bộ quy hoạch (Nghị quyết 110). Nghị quyết 751 và Nghị quyết 110 đã tháo gỡ các vướng mắc về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch trong giai đoạn chuyển tiếp đến khi Quy hoạch điện lực VIII được phê duyệt, đáp ứng yêu cầu cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện Nghị quyết 751 và Nghị quyết 110, Bộ Công Thương đang tiếp tục thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung quy hoạch điện lực các dự án điện năng lượng tái tạo đáp ứng yêu cầu.
- Thời gian thi công các dự án điện gió: Các dự án điện gió trong quy hoạch phát triển tại các tỉnh khu vực Tây Nam Bộ hầu hết là các dự án trên biển, gần bờ với tổng công suất khoảng 1.600 MW. Tuy nhiên, dự án điện gió trên biển sử dụng công nghệ và giải pháp kỹ thuật, thi công khác so với turbine lắp đặt trên bờ (gam công suất lớn hơn nhiều, thi công dưới mặt nước, theo mùa và thủy triều...), vì vậy yêu cầu về thời gian chuẩn bị dự án, thi công xây dựng dài hơn (trên bờ khoảng 2 năm, trên biển gần bờ khoảng 3-3,5 năm). Bên cạnh đó, các quy định về xác định khu vực biển, cấp giấy phép sử dụng khu vực biển khá phức tạp; hiện chưa có quy định về xác định diện tích khu vực biển để tính tiền sử dụng khu vực biển... dẫn đến kéo dài thời gian và gia tăng chi phí đối với các dự án trên biển.
Theo đánh giá của Bộ Công Thương, từ nay đến hết tháng 10 năm 2021 (là thời điểm Quyết định 39 quy định các dự án điện gió vào vận hành phát điện được áp dụng cơ chế giá mua điện cố định) chỉ còn khoảng 18 tháng, không đủ thời gian để nhà đầu tư triển khai các hoạt động chuẩn bị và thực hiện xây dựng dự án điện gió (bổ sung quy hoạch, giải phóng mặt bằng, lập và phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật, đặt hàng/mua sắm thiết bị, đánh giá tác động môi trường, thỏa thuận đấu nối, hợp đồng mua bán điện và các thỏa thuận khác), đặc biệt đối với các dự án điện gió trên biển và các dự án chưa được phê duyệt bổ sung quy hoạch.
3.1. Bổ sung nhanh nguồn cung cấp điện giai đoạn đến năm 2025 cho hệ thống điện
Theo báo cáo rà soát tổng thể Quy hoạch điện VII điều chỉnh do Viện Năng lượng lập tháng 2/2020, để đảm bảo cân đối cung cầu hệ thống, một trong những giải pháp quan trọng trong giai đoạn tới là phát triển điện từ nguồn năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện gió. Công suất nguồn điện năng lượng tái tạo cần huy động giai đoạn đến năm 2025 dự kiến như sau (Bảng tính toán cơ cấu nguồn điện tại Phụ lục II):
- Phương án cao: giai đoạn đến năm 2025, tổng công suất nguồn điện NLTT dự kiến phát triển khoảng 32.200 MW, trong đó, điện mặt trời cần phát triển khoảng 20.350 MW, điện gió khoảng 11.630 MW.
Đối với điện gió, hiện tại đã có 4.800 MW trong quy hoạch phát triển, đang triển khai tại các bước khác nhau. Nếu xem xét phương án cao về phát triển điện gió, giai đoạn 2020 - 2025 cần có cơ chế phù hợp để huy động tối đa công suất các dự án đã có trong quy hoạch và bổ sung thêm khoảng 5.000 MW - 7.000 MW điện gió để cung cấp điện cho hệ thống.
Trong giai đoạn 2020 - 2025, với quy mô phát triển khoảng 11.630 MW điện gió, sản lượng điện gió bổ sung trong giai đoạn từ tháng 2020 đến năm 2025 khoảng 3.400 GWh/năm - 7.400 GWh/năm thay thế cho sản lượng điện từ nguồn nhiệt điện than, giảm nhiệt điện chạy dầu có chi phí sản xuất điện rất cao và góp phần giảm phát thải khí CO2 (khoảng 5 triệu tấn/năm).
3.2. Các giải pháp huy động nguồn điện gió
- Tiếp tục có cơ chế khuyến khích về giá điện cố định (FIT) đảm bảo đủ thời gian cho phát triển các dự án đã có trong quy hoạch (khoảng 4.800 MW) và huy động thêm lượng công suất cần thiết cho giai đoạn 2020 - 2025.
- Thúc đẩy các giải pháp về lưu trữ năng lượng hệ thống: bổ sung nguồn lưu trữ hệ thống ngay từ các năm 2022-2023 tại khu vực miền Nam; cần sớm đưa vào vận hành thủy điện tích năng theo đúng tiến độ.
Bộ Công Thương đã nhận được các báo cáo của UBND 9 tỉnh đề nghị Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét gia hạn thời hạn áp dụng cơ chế giá điện gió cố định tại Quyết định 39 cho các dự án vào vận hành thương mại đến năm 2022 - 2023 (gia hạn 1 - 2 năm) do vướng mắc về áp dụng Luật, Quy hoạch, khó khăn trong đầu tư xây dựng đối với các dự án điện gió trên biển và ảnh hưởng của dịch COVID-19. Đây là các địa phương có tiềm năng lớn cho phát triển điện gió, tập trung ở khu vực Tây Nam Bộ, Tây Nguyên. Phát triển điện gió tại các khu vực này không chỉ góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Để tháo gỡ khó khăn cho hoạt động đầu tư phát triển điện gió, góp phần đảm bảo cung ứng điện giai đoạn đến năm 2025, Bộ Công Thương đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ:
- Giao Bộ Công Thương tính toán, đề xuất giá mua điện gió mới áp dụng cho các dự án điện gió có ngày vận hành trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 11 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023 báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Bộ Công Thương kính báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, ĐL.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
TỔNG HỢP QUY MÔ CÔNG SUẤT CÁC DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ
(Kèm theo Công văn 2491/BCT-ĐL ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Bộ Công Thương)
| Danh sách tỉnh | Điện gió | |||||||
Đang vận hành | Đang thi công | Đã bổ sung quy hoạch | Đã trình bổ sung QH | ||||||
|
| Số dự án | Công suất (MW) | Số dự án | Công suất (MW) | Số dự án | Công suất (MW) | Số dự án | Công suất (MW) |
1 | Bà Rịa - Vũng Tàu |
|
|
|
|
|
| 2 | 603 |
2 | Bạc Liêu | 2 | 99,2 | 4 | 292 | 6 | 401 | 19 | 4.807 |
3 | Bến Tre |
|
| 6 | 179,7 | 6 | 179,7 | 23 | 12.063 |
4 | Bình Định |
|
|
|
|
|
| 3 | 225 |
5 | Bình Thuận | 3 | 60 | 14 | 826 | 21 | 890 | 1 | 3.400 |
6 | Cà Mau |
|
| 5 | 550 | 5 | 550 | 16 | 4.249 |
7 | Đăk Lăk | 1 | 28,8 | 1 | 110 | 2 | 138,8 | 23 | 2.683 |
8 | Đăk Nông |
|
|
|
|
|
| 6 | 460 |
9 | Gia Lai |
|
|
|
|
|
| 62 | 8.719 |
10 | Hà Tĩnh |
|
|
|
|
|
| 1 | 120 |
11 | Hậu Giang |
|
|
|
|
|
| 1 | 100 |
12 | Kon Tum |
|
|
|
|
|
| 2 | 153 |
13 | Lâm Đồng |
|
| 3 | 148 | 3 | 148 | 1 | 69 |
14 | Ninh Thuận | 3 | 129 | 5 | 477,07 | 8 | 714 | 5 | 462 |
15 | Phú Yên |
|
| 2 | 350 | 2 | 350 | 1 | 106 |
16 | Quảng Bình |
|
|
|
|
|
| 1 | 252 |
17 | Quảng Trị | 2 | 60 | 13 | 488 | 15 | 608 | 52 | 2.766 |
18 | Sóc Trăng |
|
| 10 | 352,4 | 10 | 500 | 19 | 1.749 |
19 | Tiền Giang |
|
|
|
|
|
| 2 | 686 |
20 | Trà Vinh |
|
| 5 | 270 | 5 | 318 | 14 | 2.086 |
| Tổng số | 11 | 377 | 68 | 4.428,6 | 83 | 4.827 | 254 | 45.757 |
TÍNH TOÁN CƠ CẤU CÔNG SUẤT NGUỒN ĐIỆN 2021 - 2030
(Kèm theo Công văn 2491/BCT-ĐL ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Bộ Công Thương)
Hạng mục/năm | Công suất đặt (MW) | Cơ cấu công suất (%) | ||||
2020 | 2025 | 2030 | 2020 | 2025 | 2030 | |
Tổng nhu cầu điện toàn quốc | 42080 | 63471 | 90651 |
|
|
|
Tổng công suất lắp đặt nguồn điện | 59090 | 104824 | 145568 |
|
|
|
Tổng công suất lắp đặt (không gió và mặt trời, tích năng) | 51410 | 81944 | 110028 |
|
|
|
Dự phòng (không gió, mặt trời, tích năng) | 22.2% | 29.1% | 21.4% |
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
NĐ than | 19637 | 38842 | 48932 | 33.2% | 37.1% | 33.6% |
NĐ khí nội + nhập đường ống từ Malaysia | 7133 | 10514 | 10774 | 12.1% | 10.0% | 7.4% |
NĐ sử dụng khí LNG mới | 0 | 1500 | 12750 | 0.0% | 1.4% | 8.8% |
NĐ hiện có chuyển sang sử dụng LNG | 0 | 1883 | 4213 | 0.0% | 1.8% | 2.9% |
NĐ dầu | 1610 | 575 | 108 | 2.7% | 0.5% | 0.1% |
Nhập khẩu | 920 | 3370 | 5796 | 1.6% | 3.2% | 4.0% |
Thủy điện lớn trên 30MW | 17766 | 19116 | 19211 | 30.1% | 18.2% | 13.2% |
Thủy điện nhỏ | 3800 | 4900 | 6000 | 6.4% | 4.7% | 4.1% |
Điện gió (*) | 1010 | 6030 | 10090 | 1.7% | 5.8% | 6.9% |
Điện mặt trời (*) | 6670 | 14450 | 20050 | 11.3% | 13.8% | 13.8% |
Điện sinh khối và NLTT khác | 544 | 1244 | 2244 | 0.9% | 1.2% | 1.5% |
Tích năng (TĐTN + pin TN) | 0 | 2400 | 5400 | 0.0% | 2.3% | 3.7% |
Bảng 2: Cơ cấu công suất nguồn điện giai đoạn 2021 - 2030 (PA cao)
Hạng mục/năm | Công suất đặt (MW) | Cơ cấu công suất (%) | ||||
2020 | 2025 | 2030 | 2020 | 2025 | 2030 | |
Tổng nhu cầu điện toàn quốc | 44224 | 68367 | 100215 |
|
|
|
Tổng công suất lắp đặt nguồn điện | 60090 | 116699 | 169498 |
|
|
|
Tổng công suất lắp đặt (không gió và mặt trời, tích năng) | 51410 | 82319 | 120458 |
|
|
|
Tỷ lệ dự phòng (không gió và mặt trời tích năng) | 16.2% | 20.4% | 20.2% |
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
NĐ than | 19637 | 38842 | 52962 | 32.7% | 33.3% | 31.2% |
NĐ khí nội + nhập Malaysia | 7133 | 10139 | 10024 | 11.9% | 8.7% | 5.9% |
NĐ LNG mới | 0 | 1500 | 18000 | 0.0% | 1.3% | 10.6% |
NĐ hiện có sử dụng LNG | 0 | 2258 | 5063 | 0.0% | 1.9% | 3.0% |
NĐ dầu | 1610 | 950 | 108 | 2.7% | 0.8% | 0.1% |
Nhập khẩu | 920 | 3370 | 5796 | 1.5% | 2.9% | 3.4% |
Thủy điện lớn trên 30MW | 17766 | 19116 | 19211 | 29.6% | 16.4% | 11.3% |
Thủy điện nhỏ | 3800 | 4900 | 6000 | 6.3% | 4.2% | 3.5% |
Điện gió (*) | 1010 | 11630 | 18390 | 1.7% | 10.0% | 10.8% |
Điện mặt trời (*) | 7670 | 20350 | 25250 | 12.8% | 17.4% | 14.9% |
Điện sinh khối và NLTT khác | 544 | 1244 | 2544 | 0.9% | 1.1% | 1.5% |
Tích năng (TĐTN+ pin TN) | 0 | 2400 | 5400 | 0.0% | 2.1% | 3.2% |
File gốc của Công văn 2491/BCT-ĐL năm 2020 về kiến nghị, đề xuất kéo dài cơ chế giá điện gió cố định tại Quyết định 39/2018/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2491/BCT-ĐL năm 2020 về kiến nghị, đề xuất kéo dài cơ chế giá điện gió cố định tại Quyết định 39/2018/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Số hiệu | 2491/BCT-ĐL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Hoàng Quốc Vượng |
Ngày ban hành | 2020-04-09 |
Ngày hiệu lực | 2020-04-09 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |