ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2020/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 29 tháng 4 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2020; thay thế Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực,hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh và bãi bỏ Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh (việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính)./.
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh, Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn (do UBND cấp huyện sao gửi);
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Các Phòng, TT thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC (D 70).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
1. Phạm vi điều chỉnh
Các nội dung khác không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
Công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (gọi tắt là công chức đầu mối) trên địa bàn tỉnh, gồm:
b) Công chức đầu mối tại Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là công chức đầu mối cấp huyện).
Điều 2. Cơ cấu, cách thức công nhận công chức đầu mối
a) Công chức đầu mối cấp tỉnh: Mỗi sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí 01 công chức đầu mối là công chức Văn phòng cấp Sở thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Riêng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (cơ quan chủ trì tham mưu về công tác kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh): Bố trí 01 công chức đầu mối là lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và tất cả công chức Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Công chức đầu mối cấp xã: Bố trí 01 công chức đầu mối là công chức Văn phòng - Thống kê.
a) Công chức đầu mối cấp tỉnh: Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh gửi danh sách công chức đầu mối về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công nhận.
c) Công chức đầu mối cấp xã: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI
1. Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành và triển khai các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý.
3. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu.
1. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác kiểm soát thủ tục hành chính, về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông do bộ, ngành Trung ương và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
Điều 5. Chế độ làm việc của công chức đầu mối
2. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ CỦA CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI
1. Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được phân công trong kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hướng dẫn, phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến công tác cải cách thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trong cơ quan, đơn vị.
5. Báo cáo, đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kịp thời chấn chỉnh và xử lý công chức không thực hiện đúng nội dung, nhiệm vụ công tác kiểm soát thủ tục hành chính đã được giao.
7. Tổng hợp, thống kê số liệu từ các phòng, đơn vị liên quan để xây dựng báo cáo (định kỳ và đột xuất) về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; kết quả thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo đúng thời gian quy định.
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 8. Kiểm soát việc công bố thủ tục hành chính, danh mục thủ tục hành chính
2. Đối với công chức đầu mối cấp huyện, cấp xã
b) Phối hợp, có ý kiến góp ý đối với các dự thảo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính, danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của các sở, ban, ngành có liên quan hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cập nhật kịp thời, đôn đốc, kiểm tra việc niêm yết, công khai đầy đủ, chính xác các thủ tục hành chính hiện hành thuộc thẩm quyền giải quyết đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
3. Thực hiện công khai, kiểm tra việc công khai “Nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính” theo đúng quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nội dung công khai.
Công chức đầu mối có trách nhiệm tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Trung ương, theo kế hoạch hàng năm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chủ động rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và quản lý của cơ quan, đơn vị nhằm kịp thời phát hiện và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ những quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị bộ, ngành Trung ương xử lý theo thẩm quyền đối với những thủ tục hành chính không đảm bảo về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ. Cụ thể:
2. Tổng hợp các biểu mẫu rà soát và lập báo cáo kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kiểm soát chất lượng trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Điều 11. Triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc quản lý của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh và được sửa đổi bổ sung tại Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2019.
Điều 13. Vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành hành chính
2. Công chức đầu mối thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nhập, đăng tải công khai dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định tại Mục I Chương IV Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
Công chức đầu mối thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Chương VII Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
1. Định kỳ hàng quý và một năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, công chức đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tham mưu, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) theo quy định tại Chương VIII Thông tư số 02/2017/TT-VPCP để tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ.
1. Tham mưu tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận danh sách công chức đầu mối cấp tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có công chức đầu mối
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công nhận danh sách công chức đầu mối của cơ quan, đơn vị mình, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài chính
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
b) Rà soát công chức đầu mối tại cơ quan, đơn vị. Kiện toàn lại đối với những trường hợp không phù hợp theo quy định tại Quy chế này.
File gốc của Quyết định 12/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đang được cập nhật.
Quyết định 12/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu | 12/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Ngọc Nghị |
Ngày ban hành | 2020-04-29 |
Ngày hiệu lực | 2020-05-03 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |