BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13-LB | Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 1978 |
Căn cứ vào yêu cầu cải tiến chế độ thu tài chính đối với ngành dược phẩm thuộc Bộ Y tế là tăng cường trách nhiệm quản lý kinh tế tài chính trong ngành dược phẩm ở khâu sản xuất cũng như ở khâu lưu thông phân phối cho phù hợp với tình hình mới.
- Giá giao dịch giữa các đơn vị trong ngành dược phẩm;
- Chế độ thu tài chính đối với các xí nghiệp và công ty của ngành dược phẩm.
1. Các công ty dược phẩm mua hàng của xí nghiệp sản xuất dược phẩm trung ương và địa phương theo giá bán buôn công nghiệp. Giá bán buôn công nghiệp là giá bán lẻ cho người tiêu dùng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định trừ (-) chiết khấu thương nghiệp dược phẩm theo quy định dưới đây.
- Công ty dược phẩm cấp II mua hàng của xí nghiệp sản xuất dược phẩm địa phương để tiêu thụ tại địa phương đó theo giá bán lẻ trừ (-) chiết khấu thương nghiệp dược phẩm cấp II quy định cho nhóm hàng đó.
3. Công ty dược phẩm cấp I mua hàng dược phẩm (thành phẩm) nhập khẩu của ngoại thương theo giá bán buôn hàng nhập. Giá bán buôn hàng nhập là giá bán lẻ dược phẩm trong nước trừ (-) chiết khấu thương nghiệp dược phẩm toàn ngành quy định cho nhóm hàng đó (thông tư liên Bộ Tài chính-Ngân hàng-Ngoại thương số 13 ngày 10-7-1974 hướng dẫn thi hành nghị định số 200-CP ngày 31-12-1973 của Hội đồng Chính phủ).
2. Chiết khấu thương nghiệp dược phẩm được quy định theo nhóm hàng:
- Nhóm cao đơn, thuốc nam, thuốc bắc.
Việc quy định mức chiết khấu thương nghiệp dược phẩm dựa trên cơ sở xác định đúng đắn chi phí lưu thông. Chi phí lưu thông là các khoản chi phí phát sinh trong việc vận chuyển, bảo quản và tiêu thụ hàng hóa từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Việc tính toán các khoản phí lưu thông phải theo đúng những quy định về phí lưu thông trong Điều lệ tạm thời về việc lập kế hoạch hạch toán và thống kê giá thành và phí lưu thông ban hành kèm theo nghị định số 43-CP ngày 16-9-1960 của Hội đồng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan. (Có bản phụ lục kèm theo)(1).
Căn cứ vào tình hình thực tế về phí lưu thông của ngành dược phẩm hiện nay và phương hướng kế hoạch 5 năm (1976 -1980); sau khi thỏa thuận với Ủy ban Vật giá Nhà nước, liên Bộ Y tế - Tài chính ấn định tạm thời định mức chiết khấu thương nghiệp dược phẩm toàn ngành áp dụng trong cả nước bằng 12% so với doanh số ban lẻ thuần túy; trong đó phí lưu thông là 10,5%, lợi nhuận định mức là 1,5%.
Định mức chiết khấu thương nghiệp dược phẩm được ấn định căn cứ vào giá bán lẻ dược phẩm năm 1977; nếu sau này Nhà nước thay đổi giá bán lẻ thì sẽ thay đổi tỷ lệ chiết khấu cho phù hợp với giá bán lẻ mới trên cơ sở giữ nguyên số tiền tuyệt đối cũ đã tính ra theo định mức chiết khấu của nhóm hàng đó.
III. CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGÀNH DƯỢC PHẨM.
- Thu quốc doanh
- Thu trích nộp lợi nhuận
- Thu về hoàn vốn lưu động thừa (nếu có)
Không áp dụng chế độ thuế doanh nghiệp đối với các xí nghiệp dược phẩm quốc doanh.
Sau khi thực hiện chiết khấu thương nghiệp dược phẩm mới, số thu nhập thuần túy xã hội được tập trung phần lớn ở khâu sản xuất. Các xí nghiệp công nghiệp sản xuất dược phẩm sẽ nộp vào ngân sách Nhà nước theo chế độ thu quốc doanh.
b) Về thu nộp và cấp bù chênh lệch giá:
Nếu ở các công ty thương nghiệp dược phẩm được cơ quan có thẩm quyền cho phép mua vào theo giá cao hơn giá chỉ đạo đang được dùng làm giá nhập kho, thì ngân sách trung ương xét cấp bù cho những mặt hàng thuộc trung ương quyết định giá; ngân sách địa phương xét cấp bù cho những mặt hàng thuộc địa phương quyết định giá.
Các công ty thương nghiệp dược phẩm phải hạch toán các khoản chênh lệch giá phải nộp ngân sách hay được ngân sách cấp bù phát sinh khi mua hàng hay bán hàng vào tài khoản 71 “thanh toán với ngân sách”, tiêu khoản 71.3 “chênh lệch giá”.
c) Về trích nộp lợi nhuận:
Các xí nghiệp và công ty phải lập kế hoạch lợi nhuận hàng tháng và trích nộp lợi nhuận vào ngân sách Nhà nước mỗi tháng hai lần.
Lần thứ hai trước ngày cuối tháng phải nộp số 60% còn lại.
d) Về nộp khấu hao cơ bản: Xí nghiệp công nghiệp dược phẩm cũng như Công ty thương nghiệp dược phẩm đều phải nộp số khấu hao cơ bản vào ngân sách Nhà nước một tháng hai kỳ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành thống nhất trong cả nước từ ngày 01 tháng 07 năm 1978.
Liên Bộ đề nghị Ủy ban nhân dân các thành phố, tỉnh chỉ đạo các Sở, Ty y tế, Sở, Ty tài chính phối hợp hướng dẫn các xí nghiệp công nghiệp dược phẩm và Công ty thương nghiệp dược phẩm thực hiện đầy đủ thông tư này.
KT. BỘ TRƯỞNG
Võ Trí Cao | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư liên tịch 13-LB năm 1978 quy định chiết xuất thương nghiệp của ngành dược phẩm và chế độ thu tài chính nhà nước đối với ngành dược phẩm do Bộ Tài chính và Bộ Y tế ban hành. đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 13-LB năm 1978 quy định chiết xuất thương nghiệp của ngành dược phẩm và chế độ thu tài chính nhà nước đối với ngành dược phẩm do Bộ Tài chính và Bộ Y tế ban hành.
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính, Bộ Y tế |
Số hiệu | 13-LB |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Nguyễn Văn Đàn, Võ Trí Cao |
Ngày ban hành | 1978-06-07 |
Ngày hiệu lực | 1978-07-01 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Đã hủy |