ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 01 tháng 02 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 239-KH/TU NGÀY 26/5/2020 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 55-NQ/TW NGÀY 11/02/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Công văn số 2364/SCT-CN ngày 24/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
- Như Điều 2; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 239-KH/TU NGÀY 26/5/2020 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 55-NQ/TW NGÀY 11/02/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
- Tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 239-KH/TU ngày 26/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành của từng ngành, địa phương, nhằm góp phần thực hiện tốt nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu phát triển điện gió, điện mặt trời, thủy điện, điện khí đến năm 2030 công suất tích lũy đạt khoảng 23.428 MW, trong đó: Điện gió đất liền 2.000 MW, điện gió trên biển 4.380 MW, điện mặt trời nối lưới 9.448 MW, thủy điện 1.500 MW và điện khí 6.100 MW.
1. Công tác quán triệt, tuyên truyền thực hiện Nghị quyết:
- Tổ chức hội thảo và diễn đàn trao đổi, phổ biến kinh nghiệm và khuyến nghị về quá trình xây dựng chính sách và nhân rộng mô hình phát triển năng lượng tái tạo.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách hiệu quả để tiếp tục thu hút các nhà đầu tư có năng lực kinh nghiệm đầu tư phát triển các dự án năng lượng. Tiếp tục kêu gọi, xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực năng lượng.
- Điện mặt trời: Ưu tiên phát triển điện mặt trời phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống điện, với giá thành điện năng hợp lý, đến năm 2030 phát triển đạt khoảng 9.448 MW điện mặt trời; khuyến khích phát triển hệ thống điện mặt trời mái nhà, trên mặt nước và mô hình điện mặt trời kết hợp với ứng dụng phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
- Điện khí: Thực hiện tốt việc kêu gọi đầu tư và đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng dự án tổ hợp điện khí, khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) Cà Ná. Phấn đấu đến năm 2026 hoàn thành dự án Trung tâm điện khí LNG Cà Ná-giai đoạn 1, công suất 1.500 MW. Đến năm 2030 phấn đấu nâng tổng công suất tích lũy các dự án điện khí đạt 6.100 MW.
- Thực hiện điều chỉnh, hoàn thiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận để tham mưu thực hiện; thực hiện việc kiểm soát thông qua quản lý dán nhãn tem năng lượng trên các sản phẩm của doanh nghiệp; triển khai áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc kèm theo chế tài về sử dụng hiệu quả năng lượng đối với những lĩnh vực, ngành và sản phẩm có mức tiêu thụ năng lượng cao.
- Tham mưu kiến nghị Chính phủ, Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam có kế hoạch, lộ trình và đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình truyền tải điện đồng bộ với việc phát triển các dự án nguồn điện; Định hướng và hướng dẫn các nhà đầu tư trong vấn đề dùng chung hạ tầng truyền tải điện đảm bảo mỹ quan, tiết kiệm đất đai, chi phí đầu tư. Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn thực hiện xã hội hóa trong đầu tư và khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ ngành năng lượng, bao gồm cả hệ thống truyền tải điện quốc gia.
- Nghiên cứu xây dựng Trung tâm nghiên cứu và Phát triển năng lượng tái tạo nhằm tháo gỡ các rào cản về thiếu hụt thông tin, dữ liệu và cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ trình diễn, phát triển các công nghệ phụ trợ, tăng tỷ lệ nội địa hóa để giảm giá thành dự án, kiểm chứng công nghệ và thiết bị, thu hút đầu tư trong và ngoài nước nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ nội địa, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ.
- Nghiên cứu, tham mưu cơ chế chính sách nhằm tạo lập môi trường đầu tư vào các dự án năng lượng một cách thuận lợi, minh bạch; công khai các quy hoạch, danh mục các dự án đầu tư lĩnh vực năng lượng, lựa chọn dự án có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tốt, có tính khả thi cao, đảm bảo cấp điện an toàn và liên tục cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh-quốc phòng của tỉnh.
6. Nghiên cứu xây dựng và thực hiện chương trình phát triển điện tái tạo phân tán:
- Các Sở quản lý đầu tư, tài chính nghiên cứu đổi mới chính sách tài chính theo hướng khuyến khích, thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước; khuyến khích các dự án đầu tư năng lượng theo hình thức đối tác công tư (PPP).
- Cơ quan Thuế nghiên cứu, phối hợp và hướng dẫn thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quản lý thuế và các văn bản khác có liên quan để khuyến khích phát triển sản xuất, sử dụng năng lượng sạch, tái tạo trên địa bàn tỉnh.
8. Phát triển khoa học - công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng:
- Triển khai các chương trình, dự án tài trợ thí điểm về đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực tổng thể và các chương trình đào tạo cho những khâu then chốt của ngành năng lượng phù hợp với tình hình thực tế. Tăng cường đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu sử dụng trong nước, hướng tới xuất khẩu. Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo về năng lượng hạt nhân đi đôi với đào tạo nâng cao.
Đầu tư nghiên cứu tăng cường quan hệ quốc tế về năng lượng trong tất cả các phân ngành, lĩnh vực phù hợp với xu thế hội nhập, tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại, các quan hệ chính trị - ngoại giao thuận lợi để phát triển năng lượng. Mở rộng quan hệ đối tác với các công ty đầu tư năng lượng, phát triển công nghệ năng lượng tiên tiến.
Nghiên cứu đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư vào lĩnh vực năng lượng; lồng ghép các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực năng lượng với các chương trình xúc tiến đầu tư khác của tỉnh. Tăng cường quảng bá, xúc tiến, kêu gọi đầu tư nước ngoài đối với các dạng nguồn điện yêu cầu vốn đầu tư lớn và công nghệ cao mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh như điện khí, điện gió ngoài khơi, năng lượng đại dương và sóng biển.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế tăng cường phòng ngừa, kiểm soát các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; xử lý nghiêm các vi phạm về an toàn môi trường theo quy định của pháp luật. Thông tin tuyên truyền kịp thời và đầy đủ về công tác bảo vệ môi trường trong ngành năng lượng; Bảo đảm năng lực tự xử lý các nguồn thải trong các doanh nghiệp năng lượng. Khuyến khích phát triển công nghiệp môi trường gắn với ngành năng lượng.
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nêu trên, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được phân công khẩn trương chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 239-KH/TU ngày 26/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp thực hiện tiếp tục kêu gọi, thu hút, lựa chọn nhà đầu tư dự án phát triển công nghiệp năng lượng, công nghiệp tiêu thụ ít năng lượng; tham mưu ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư, chính sách tài chính, chính sách hợp tác đầu tư để khuyến khích, kêu gọi đầu tư phát triển các dự án năng lượng, điện mái nhà; nghiên cứu chính sách mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế, lồng ghép thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư, kêu gọi xúc tiến đầu tư nước ngoài.
5. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì triển khai các nội dung liên quan đến phát triển khoa học công nghệ; xây dựng cơ chế liên kết giữa lực lượng nghiên cứu và phát triển về khoa học công nghệ với các doanh nghiệp liên quan.
7. Sở Giáo dục đào tạo nghiên cứu định hướng ngành nghề đào tạo, chương trình đào tạo phát triển lực lượng kỹ sư quản lý, vận hành, bảo dưỡng máy máy móc thiết bị, đặc biệt đối với các ngành năng lượng, công nghiệp dịch vụ hỗ trợ cho ngành công nghiệp năng lượng.
9. Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh nghiên cứu thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp năng lượng tiếp cận các nguồn vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp có dự án năng lượng xanh.
11. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp để phấn đấu thực hiện thắng lợi, toàn diện các nội dung Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 239-KH/TU ngày 26/5/2020 của Tỉnh ủy.
File gốc của Quyết định 34/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 239-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Thuận ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 34/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 239-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Số hiệu | 34/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phan Tấn Cảnh |
Ngày ban hành | 2021-02-01 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-01 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |