Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Sở hữu trí tuệ » Nghị định 84-HĐBT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 84-HĐBT

Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 1990

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ VỀ SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT, HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT VÀ SÁNG CHẾ; ĐIỀU LỆ VỀ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA, ĐIỀU LỆ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP; ĐIỀU LỆ VỀ GIẢI PHÁP HỮU ÍCH NHẰM THI HÀNH PHÁP LỆNH BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG 

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được công bố theo Lệnh số 13-LCT/HĐNN8 ngày 11 tháng 2 năm 1989 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước,

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1:

1- Thay thế các chương II, IV và V của Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và sáng chế ban hành kèm theo Nghị định 31-CP ngày 23/1/1981 đã được sửa đổi theo Quyết định 92-HĐBT ngày 5/8/1986 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là Điều lệ 31-CP) bằng các chương mới tương ứng theo phụ lục 1 đính kèm. (1)

2- Việc thay thế nêu ở khoản 1 điều này không áp dụng đối với việc bảo hộ:

- Các giống cây, giống con;

- Các phương pháp phòng bệnh, chẩn đoán bệnh và chữa bệnh cho người, súc vật và cây trồng.

Điều 2:

1- Hủy bỏ điều 2, khoản 2 điều 7, khoản 2 điều 10 và khoản 3 điều 17 của Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hóa ban hành kèm theo Nghị định 197-HĐBT ngày 14/2/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là Điều lệ 197-HĐBT).

2- Sửa đổi các khoản 1,3,4 điều 1, khoản 1 điều 3, khoản 1 điều 5, khoản 1 và 2 điều 6, khoản 2 điều 17 và cácđiều 8, 9, 12, 13, 14, 16 của Điều lệ 197-HĐBT theo phụ lục 2 đính kèm. (1)

Sau khi đã được sửa đổi, các điều từ 3 đến 19 được đánh số lại tương ứng thành các điều từ 2 đến 18.

3- Trong thời hạn 2 năm tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các nhãn hiệu hàng hóa đang được sử dụng mà chưa được đăng ký, bắt buộc phải được đăng ký theo Điều lệ 197-HĐBT. Trong thời hạn trên, các tranh chấp về quyền ưu tiên vẫn đượcc xem xét theo nguyên tắc: quyền ưu tiên thuộc về người chứng minh được rằng nhãn hiệu hàng hóa đã được mình sử dụng trước một cách rộng rãi trên thị trường.

Điều 3:

Sửa đổi, bổ sung điều 2, điều 6, điều 9, các khoản 3, 4 điều 10, điều 12, điều 15, khoản 2 điều 16, điều 17, các khoản 1, 3 điều 20, khoản 1 điều 21, điều 24, điều 25 và điều 26 của Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp ban hành kèm theo Nghị định 85-HĐBT ngày 13/5/1988 của Hội đồng Bộ trưởng theo phụ lục 3 đính kèm. (1)

Điều 4:

1- Hủy bỏ khoản 1 điều 4, khoản g điều 6, các khoản 3, 4 ,5 điều 18 của Điều lệ về Giải pháp hữu ích ban hành kèm theo Nghị định 200-HĐBT ngày 28/12/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là Điều lệ 200-HĐBT).

2- Sửa đổi khoản 1 điều 2, khoản 3, khoản 4 điều 7, các điều 8, 10, khoản 2 điều 13, khoản 3 điều 15 và điều 19 của Điều lệ 200-HĐBT theo phụ lục 4 đính kèm. (1)

Điều 5:

1- Các Bằng tác giả sáng chế đã cấp trước ngày công bố Pháp lệnh bảo hệ quyền sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là Pháp lệnh) và các bằng tác giả sáng chế được cấp trên cơ sở xem xét đơn đăng ký sáng chế nộp trước ngày công bố pháp lệnh như quy định ở khoản 1 điều 6 của Nghị định này vẫn được duy trì hiệu lực theo quy định của Điều lệ 31-CP.

2- Các bằng sáng cế độ quyền, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa đã cấp trước ngày công bố Pháp lệnh được tiếp tục duy trì hiệu lực theo các Điều lệ 31-CP, Điều lệ 197-HĐBT đã được sửa đổi, bổ sung như quy định ở các điều 1, 2 của Nghị định này.

Điều 6:

1- Các đơn xin cấp Bằng tác giả sáng chế nộp trước ngày công bố pháp lệnh tiếp tục được xem xét theo quy định của Điều lệ 31-CP.

2- Các đơn xin cấp Bằng sáng chế độc quyền, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, Giấy chứng nhận kiểu dáng công ngiệp, bằng độc quyền giải pháp hữu ích đã nộp trước ngày công bố pháp lệnh được xem xét theo các điều lệ tương ứng đã được sửa đổi, bổ sung như quy định ở các điều 1, điều 2, điều 3 và điều 4 của Nghị định này.

Điều 7:

1- Các giống cây, giống con cũng như các phương pháp phòng bệnh, chẩn đoán bệnh và chữa bệnh cho người, súc vật và cây trồng vẫn được bảo hộ theo Điều lệ 31-CP trong lúc chưa có quy định khác.

2- Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ Y tế và các Bộ có liên quan nghiên cứu trình Hội đồng Bộ trưởng hình thức công nhận và chế độ khuyến khích tác giả giống cây, giống con cũng như tác giả các phương pháp phòng bệnh, chẩn đoán bệnh và chữa bệnh cho người, súc vật và cây trồng.

Điều 8:

1- Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực hoạt động sở hữu công nghiệp và chịu trách nhiệm đối với sự phát triển toàn diện hoạt động sở hữu công nghiệp trong cả nước.

Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước quy định củ thể tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện sở hữu công nghiệp.

2- Cục Sáng chế thuộc Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước là cơ quan Nhà nước quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp có trách nhiệm giúp Chủ nhiệm Ủy ban thực hiện nhiệm vụ nói trên, tiến hành các thủ tục công nhận quyền sở hữu công nghiệp , xét và cấp Giấy đăng ký cho người đại diện sở hữu công nghiệp và phối hợp với các tổ chức xã hội trong việc phát triển các hoạt động sở hữu công nghiệp cũng như phòng trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất của quần chúng.

Điều 9:

Các Bộ, Ủy ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm đối với sự phát triển các hoạt động sở hữu công nghiệp và hoạt động sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất trong phạm vi quản lý của mình.

Cơ quan quản lý khoa học và kỹ thuật (cấp tương ứng) có trách nhiệmh giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ nói trên.

Điều 10:

Chủ nhiệm ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn và trong trường hợp cần thiết, phối hợp với Thủ trưởng cac Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.

Điều 11:

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

 

T/M HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Văn Kiệt

 

CÁC PHỤ LỤC KÈM NGHỊ ĐỊNH 84-HĐBT (1)

Phụ lục 1: Các điều khoản của Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và sáng chế ban hành kèm theo Nghị định số 31-Cp ngày 23 tháng 1 năm 1981 đựơc thay thế theo Nghị định số 84-HĐBT ngày 20 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng.

Phụ lục 2: Các điều khoản của Điều lệ về nhãn hiệu hàng hóa ban hành kèm theo Nghị định 197-HĐBT ngày 14 tháng 12 năm 1982 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 484-HĐBT ngày 20 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng.

Phụ lục 3: Các điều khoản của Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 85-HĐBT ngày 13 tháng 5 năm 1988 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 84-HĐBT ngày 20 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng.

Phụ lục 4: Các điều khoản của Điều lệ về giải pháp hữu ích ban hành kèm theo Nghị định 200-HĐBT ngày 28 tháng 12 năm 1988 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84-HĐBT ngày 20 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng.

(1) – Nội dung của cac Phụ lục này đã được sử dụng để sửa đổi, bổ sung các Điều lệ tương ứng in ở phần sau, trong đó mọi điều khoản được sửa đổi đều được in chữ nghiêng – (CSC)

 

ĐIỀU LỆ

VỀ SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT- HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT VÀ SÁNG CHẾ 
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31-CP ngày 23-1-1981 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 84-HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng)

Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất (gọi tắt là sáng kiến) và sáng chế theo Điều lệ này là kết quả lao động sáng tạo khoa học kỹ thuật của người lao động làm chủ tập thể, có tác dụng thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn , góp phần phát triển kinh tế quốc dân, củng cố quốc phòng và nâng cao đời sống nhân dân.

Để khuyến khích và giúp đỡ mọi công dân tạo ra và áp dụng sáng kiến, sáng chế; và chỉ đạo công tác quản lý sáng kiến, sáng chế một cách có kế hoạch và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức xã hội - đặc biệt là Công đoàn và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - xây dựng và phát triển phong trào quần chúng phát huy và áp dụng sáng kiến, sáng chế;

Để đảm bảo quyền lợi của các tác giả sáng kiến, sáng chế;

Điều lệ này quy định nội dung sáng kiến, sáng chế; quyền lợi của người sáng tạo và áp dụng sáng kiến, sáng chế, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước, các tổ chức kinh tế tập thể xã hội chủ nghĩa và các cá nhân liên quan đến việc tạo ra và sử dụng sáng kiến, sáng chế. 

Chương I

SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT - HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT 

A - KHÁI NIỆM 

Điều 1:

1- Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất được công nhận theo Điều lệ này là một giải pháp kỹ thuật hoặc giải pháp tổ chức sản xuất mới, có khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực cho cơ quan, đơn vị (kể cả đơn vị kinh tế tập thể) nhận đăng ký.

2- Nội dung của sáng kiến có thể là:

a) Cải tiến kết cấu máy móc, trang bị, công cụ lao động, sản phẩm, cải tiến phương án thiết kế hoặc kết cấu các công trình xây dựng.

b) Cải tiến tính năng, công dụng, thành phần của nguyên liệu, vật liệu hoặc sản phẩm...

c) Cải tiến phương pháp khảo sát, thiết kế, công nghệ, thi công, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi; phương pháp phòng bệnh, chữa bệnh...

d) Cải tiến tổ chức sản xuất nhằm sử dụng hợp lý sức lao động, công cụ lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, tiền vốn.

Điều 2:

Một giải pháp được công nhận là mới nếu trước ngày đăng ký, giải pháp đó:

- Chưa được cơ quan đơn vị áp dụng hoặc có kế hoạch áp dụng trong sản xuất, công tác;

- Chưa được cơ quan quản lý cấp trên giới thiệu bằng văn bản hoặc chưa được phổ biến trong các sách báo kỹ thuật do ngành hoặc địa phương xuất bản tới mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;

- Chưa được cơ quan đơn vị hoặc cơ quan quản lý cấp trên quy định thành những biện pháp thực hiện bắt buộc như tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm...

- Không trùng với nội dung của một giải pháp đã đăng ký trước. 

Điều 3:

Một giải pháp có khả năng áp dụng đối với cơ quan, xí nghiệp nhận đăng ký là giải pháp đáp ứng một nhiệm vụ sản xuất, công tác và có thể thực hiện được trong điều kiện kinh tế, kỹ thuật hiện tại của cơ quan, xí nghiệp đó. 

Điều 4:

Một giải pháp mang lại lợi ích thiết thực là giải pháp khi áp dụng vào sản xuất, công tác đem lại một hiệu quả kinh tế, kỹ thuật cao hơn hoặc cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện sống, điều kiện bảo vệ sức khoẻ, nâng cao an toàn lao động... 

Điều 5:

Những giải pháp do cán bộ kỹ thuật hoặc cán bộ quản lý đề ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu có giá trị kinh tế, kỹ thuật lớn và có khả năng áp dụng rộng rãi cũng được công nhận là sáng kiến. 

B- ĐĂNG, KÝ XÉT CÔNG NHẬN VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN 

Điều 6:

1- Đơn đăng ký sáng kiến do tác giả làm và nộp cho cơ quan, đơn vị nơi mình làm việc hoặc cho bất kỳ cơ quan, xí nghiệp nào mà theo tác giả có khả năng áp dụng sáng kiến của mình.

2- Trường hợp những giải pháp có cùng một nội dung do nhiều người nộp đơn đăng ký sáng kiến độc lập với nhau thì người nào nộp đơn trước tiên sẽ được công nhận là tác giả sáng kiến. 

Điều 7:

1- Cơ quan đơn vị nhận đăng ký sáng kiến phải ghi nhận vào sổ đăng ký sáng kiến của đơn vị và thông báo cho người nộp đơn.

2- Trong thời hạn một tháng tính từ ngày nhận đơn đăng ký sáng kiến, cơ quan, đơn vị phải xét và quyết định công nhận hoặc không công nhận giải pháp là sáng kiến 3- Đối với những giải pháp cần tiến hành thực nghiệm hoặc áp dụng thử trước khi quyết định công nhận hoặc không công nhận là sáng kiến thì thời hạn trên được phép kéo dài theo yêu cầu thử nghiệm và phải báo cho tác giả.

Điều 8:

1- Nếu công nhận một giải pháp là sáng kiến thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải cấp cho tác giả một giấy chứng nhận sáng kiến và thông báo trong cơ quan, đơn vị, giấy chứng nhận sáng kiến chỉ có giá trị trong phạm vi cơ quan, đơn vị đó.

2- Đối với sáng kiến của một tập thể tác giả (sau đây gọi là các đồng tác giả sáng kiến) thì giấy chứng nhận sáng kiến được cấp cho từng người, trong đó có ghi họ tên các đồng tác giả khác.

3- Tác giả sáng kiến được hưởng các quyền lợi theo quy định trong Chương IV của Điều lệ này.

4- Nếu không công nhận một giải pháp là sáng kiến thì cơ quan, đơn vị phải thông báo lý do cho người nộp đơn đăng ký sáng kiến và không có quyền áp dụng giải pháp do người đó nêu ra.

5- Thủ tục đăng ký, xét công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến do Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước quy định. 

Điều 9:

Khi xét công nhận sáng kiến, nếu phát hiện giải pháp có khả năng được bảo hộ như một sáng chế thì cơ quan, đơn vị phải tiến hành ngay những biện pháp cần thiết đăng ký sáng chế theo quy định ở chương II mục C của Điều lệ này. 

Chương II

SÁNG CHẾ

A- KHÁI NIỆM 

Điều 10:

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. 

Điều 11:

1- Giải pháp kỹ thuật được công nhận là mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới nếu trước ngày ưu tiên của đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế, giải pháp đó không trùng với một giải pháp kỹ thuật đã được mô tả trong đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế hoặc giải pháp hữu ích có ngày ưu tiên sớm hơn và chưa được bộc lộ công khai ở trong nước và nước ngoài dưới mọi hình thức tới mức căn cứ vào đó có thể thực hiện được.

2- Giải pháp kỹ thuật được công nhận là có tính sáng tạo nếu giải pháp đó là kết quả của hoạt động sáng tạo và không nảy sinh một cách hiển nhiên từ trình độ kỹ thuật hiện hiện có trước ngày ưu tiên của đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế.

3- Giải pháp kỹ thuật được công nhận là có khả năng áp dụng nếu có chế tạo hoặc hoặc sử dụng đối tượng của giải pháp đó trong điều kiện kỹ thuật hiện tại hoặc tương lai. 

Điều 12:

Đối tượng của sáng chế có thể là cơ cấu, phương pháp hoặc chất cũng như việc sử dụng cơ cấu, phương pháp hay chất đã biết theo một chức năng mới. 

Điều 13:

Không công nhận là sáng chế:

- Các nguyên lý khoa học;

- Các phương pháp và hệ thống quản lý kinh tế;

- Các phương pháp và hệ thống giáo dục, giảng dạy, đào tạo;

- Các bản thiết kế và sơ đồ quy hoạch các công trình xây dựng, các đề án xây dựng và phân vùng lãnh thổ;

- Các giải pháp chỉ đề cập đến hình dáng bên ngoài của sản phẩm nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ;

- Các ký hiệu, biểu đồ và dấu hiệu tượng trưng;

- Các chương trình máy tính điện tử, các vi mạch điện tử;

- Các giống cây, giống con, các chủng vi sinh;

- Các phương pháp phòng bệnh, chẩn đoán bệnh và chữa bệnh cho người, vật nuôi và cây trồng:

- Các giải pháp kỹ thuật trái với lợi ích xã hội, trật tự công cộng, nguyên tắc nhân đạo và đạo đức xã hội chủ nghĩa. 

B- BẢO HỘ SÁNG CHẾ 

Điều 14:

Nhà nước bảo hộ sáng chế dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế. Bằng độc quyền sáng chế do Cục Sáng chế cấp cho người nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế.

Bằng độc quyền sáng chế xác nhận: Giải pháp kỹ thuật là sáng chế, chủ bằng độc quyền sáng chế và quyền sở hữu sáng chế của chủ bằng, tác giả sáng chế và quyền của tác giả sáng chế. 

Điều 15:

1- Thời hạn hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế là 15 năm tính từ ngày ưu tiên của đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế.

2- Bằng độc quyền sáng chế mất hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp sau:

- Chủ bằng độc quyền sáng chế nộp đơn cho Cục Sáng chế từ bỏ việc bảo hộ sáng chế.

- Chủ bằng độc quyền sáng chế không nộp lệ phí duy trì hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế theo quy định. 

Điều 16:

Khối lượng bảo hộ của sáng chế được xác định trong công thức sáng chế, phần mô tả sáng chế chỉ dùng để diễn giải công thức sáng chế.

Điều 17:

1- Trong thời hạn hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế chủ bằng được độc quyền sử dụng sáng chế, chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng sáng chế cho tổ chức hoặc cá nhân khác.

2- Các hoạt động sau đây được coi là sử dụng sáng chế:

- Sản xuất sản phẩm mà sản phẩm đó đã được bảo hộ là sáng chế;

- Sử dụng, nhập khẩu, quảng cáo và lưu thông sản phẩm mà sản phẩm đó đã được bảo hộ là sáng chế;

- Áp dụng phương pháp mà phương pháp đó đã được bảo hộ là sáng chế;

3- Việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng sáng chế quy định ở khoản 1 của Điều này phải thông qua hợp đồng viết và theo đúng quy định của Điều lệ về mua bán Li-xăng ban hành kèm theo Nghị định 201-HĐBT ngày 28-12-1988 của Hội đồng Bộ trưởng. 

Điều 18:

1- Trong thời hạn hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế bất cứ tổ chức hay cá nhân nào thực hiện một trong những hành động sử dụng sáng chế nên ở khoản 2 Điều 17 mà không được phép của chủ bằng độc quyền sáng chế đều bị coi là xâm phạm quyền sở hữu của chủ bằng độc quyền sáng chế.

2- Những hành động dưới đây không bị coi là xâm phạm quyền của chủ bằng độc quyền sáng chế;

- Sử dụng sáng chế không nhằm mục đích kinh doanh;

- Lưu thông và sử dụng các sản phẩm do chủ bằng độc quyền sáng chế, người được quyền sử dụng trước quy định ở Điều 21, người được chuyển giao quyền sử dụng quy định ở Điều 22 hoặc người được Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước cấp giấy phép sử dụng sáng chế quy định ở Điều 20 đưa ra thị trường;

- Sử dụng sáng chế trên các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trên lãnh thổ Việt Nam, nếu việc sử dụng đó chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của phương tiện nói trên. 

Điều 19:

Chủ bằng độc quyền sáng chế có nghĩa vụ:

- Sử dụng hoặc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với yêu cầu kinh tế - xã hội của đất nước;

- Nộp lệ phí duy trì hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế theo quy định của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước;

- Trả thù lao cho tác giả theo quy định tại phần A Chương IV của Điều lệ này. 

Điều 20:

1- Trong những trường hợp sau đây Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có quyền cấp giấy phép sử dụng sáng chế được bảo hộ cho bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào có yêu cầu sử dụng:

a) Nếu sau ba năm kể từ ngày cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc sau 4 năm kể từ ngày ưu tiên của đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế, tuỳ theo thời hạn nào kết thúc muộn hơn, chủ bằng độc quyền sáng chế không sử dụng sáng chế hoặc mức độ sử dụng không đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội và chủ bằng độc quyền sáng chế từ chối chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho người có nhu cầu sử dụng mà không có lý do chính đáng;

b) Khi một tổ chức hoặc cá nhân có yêu cầu sử dụng sáng chế để sử dụng một sáng chế khác nhưng chủ bằng độc quyền sáng chế từ chối không chuyển giao sử dụng mà không có lý do chính đáng:

c) Khi xét thấy có yêu cầu sử dụng sáng chế để đáp ứng nhu cầu quốc phòng và an ninh quốc gia cũng như nhu cầu về phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân và những nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.

2- Tổ chức, cá nhân muốn được cấp giấy phép sử dụng sáng chế như quy định ở mục a,b khoản 1 Điều này phải nộp đơn xin cấp giấy phép sử dụng sáng chế cho Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước trong đó nêu rõ nhu cầu sử dụng sáng chế, khả năng sử dụng, những lợi ích có thể thu được do việc sử dụng sáng chế đó và phải chứng minh rằng chủ bằng độc quyền sáng chế đã từ chối chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mà không có lý do chính đáng.

3- Tổ chức, cá nhân được Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước cấp giấy phép sử dụng sáng chế phải trả cho chủ bằng độc quyền sáng chế một khoản tiền trên cơ sở thoả thuận với chủ bằng.

Nếu tổ chức hay cá nhân được cấp giấy phép sử dụng sáng chế và chủ bằng độc quyền sáng chế không thoả thuận được về việc trả tiền thì có thể đề nghị Toà án giải quyết. 

Điều 21:

Nếu trước ngày ưu tiên của đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế, tổ chức hoặc cá nhân đã sử dụng hoặc chuẩn bị đầy đủ điều kiện để sử dụng giải pháp nêu trong đơn một cách độc lập với người nộp đơn thì sau khi bằng độc quyền sáng chế được cấp, tổ chức hoặc cá nhân đó vẫn được tiếp tục sử dụng sáng chế nhưng không được mở rộng phạm vi, khối lượng áp dụng và không được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác.

Điều 22:

1- Người được chuyển giao quyền sở hữu sáng chế có các quyền và nghĩa vụ của chủ bằng độc quyền sáng chế kể từ ngày hợp đồng chuyển giao được đăng ký tại Cục Sáng chế.

2- Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có quyền đề nghị chủ bằng độc quyền sáng chế yêu cầu Toà án xét xử những xâm phạm quyền sử dụng sáng chế gây thiệt hại cho mình.

Nếu trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được đề nghị, chủ bằng độc quyền sáng chế không thực hiện đề nghị đó thì người được chuyển giao quyền sử dụng có quyền yêu cầu Toà án xét xử. 

Điều 23:

Tác giả sáng chế là người đã tạo ra sáng chế bằng chính lao động sáng tạo của mình. Nếu sáng chế do nhiều người cùng tạo ra thì những người này đều đước coi là đồng tác giả của sáng chế đó. Những người chỉ giúp đỡ tác giả về mặt kỹ thuật, vật chất, tổ chức hoặc giúp đỡ tác giả trong việc làm và nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế không được coi là đồng tác giả sáng chế. 

Điều 24:

Tác giả sáng chế có quyền:

a) Được ghi tên trong bằng độc quyền sáng chế và các tài liệu khoa học kỹ thuật có liên quan được công bố.

b) Nhận tiền thù lao do chủ bằng độc quyền sáng chế trả theo quy định ở phần A Chương IV của Điều lệ này. 

Điều 25:

Các tổ chức, cá nhân được phép yêu cầu bảo hộ sáng chế của mình ở nước ngoài.

Việc nộp đơn xin bảo hộ sáng chế ở nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế ở Việt Nam và người nộp đơn nhận được thông báo chấp nhận đơn của Cục Sáng chế, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia quy định khác. 

Điều 26:

1- Tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài có thể yêu cầu bảo hộ sáng chế ở Việt Nam và được hưởng các quyền quy định trong Điều lệ này phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

2- Tổ chức hoặc cá nhân không thường trú, không có trụ sở hoặc không có cơ quan đại diện ở Việt Nam tiến hành các thủ tục bảo hộ sáng chế ở Việt Nam phải thông qua người đại diện sở hữu công nghiệp.

C- NỘP ĐƠN YÊU CẦU BẢO HỘ SÁNG CHẾ 

Điều 27:

1- Quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế thuộc về tác giả, người thừa kế hợp pháp của tác giả.

2- Đối với sáng chế được tạo ra khi tác giả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước, đơn vị kinh tế quốc doanh hoặc tập thể (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị) trong phạm vi trách nhiệm được giao hoặc khi cơ quan, đơn vị đầu tư kinh phí, thiết bị để tạo ra sáng chế (gọi là sáng chế công vụ) thì quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế thuộc về cơ quan, đơn vị nơi tác giả làm việc. Nếu sau 2 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của tác giả về giải pháp do tác giả tạo ra có khả năng bảo hộ như sáng chế, cơ quan, đơn vị không nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế thì quyền nộp đơn thuộc về tác giả.

3- Đối với sáng chế được tạo ra khi thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, triển khai kỹ thuật thì quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế thuộc về bên giao việc, nếu trong hợp đồng không có quy định khác.

4- Đối với sáng chế được tạo ra ở các tổ chức thực hiện chế độ hợp đồng lao động thì quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế thuộc về tổ chức đó, nếu hợp đồng không ghi rõ ai có quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế.

5- Quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế có thể được chuyển giao cho tổ chức hoặc cá nhân khác bằng văn bản. 

Điều 28:

1- Đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế nộp cho Cục Sáng chế. Người nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế phải nộp lệ phí theo quy định của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.

2- Thủ tục làm và nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế do Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước quy định. 

Điều 29:

1- Quyền ưu tiên đối với đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế được xác định theo ngày ưu tiên.

2- Nếu người nộp đơn không yêu cầu công nhận ngày ưu tiên sớm hơn theo quy định ở khoản 3 Điều này thì ngày ưu tiên là ngày đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế được nộp cho Cục Sáng chế.

3- Người nộp đơn có thể yêu cầu công nhận ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hợp lệ trong các trường hợp sau:

a) Đối với sáng chế được trưng bày tại một cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức ở một nước là thành viên của Công ước Pari về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì ngày ưu tiên là ngày trưng bày sáng chế tại triển lãm, nếu đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế được nộp cho Cục Sáng chế trong thời gian 6 tháng kể từ ngày trưng bày sáng chế đó.

b) Đối với đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế của tổ chức, cá nhân thuộc những nước thành viên của Công ước Pari về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cũng như của các tổ chức, cá nhân thuộc những nước khác có chỗ ở thường xuyên hay cơ sở công nghiệp, thương mại tồn tại và hoạt động thực sự ở một trong những nước thành viên của Công ước Pari về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì ngày ưu tiên là ngày đơn đầu tiên nộp ở một trong những nước nói trên, nếu trong trời hạn 12 tháng kể từ ngày đó đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế được nộp cho Cục Sáng chế.

4- Tổ chức hoặc cá nhân muốn được công nhận ngày ưu tiên quy định ở khoản 3 của Điều này phải ghi rõ trong đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế và trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế phải gửi cho Cục Sáng chế các tài liệu cần thiết để chứng minh tính hợp pháp của yêu cầu đó. 

D- XEM XÉT ĐƠN YÊU CẦU BẢO HỘ SÁNG CHẾ, CẤP BẰNG VÀ CÔNG BỐ SÁNG CHẾ 

Điều 30:

1- Trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày nhận đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế, Cục Sáng chế phải tiến hành xét nghiệm sơ bộ đơn và thông báo cho người nộp đơn biết đơn có được chấp nhận hay không hoặc yêu cầu người nộp đơn, bổ xung những tài liệu cần thiết.

2- Trong thời hạn 1 tháng tính từ ngày nhận được thông báo nếu người nộp đơn không gửi tài liệu bổ xung, sửa đổi theo yêu cầu của Cục Sáng chế thì đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế coi như không nộp. 

Điều 31:

1- Trong thời hạn 18 tháng tính từ ngày nhận đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế, Cục Sáng chế phải tiến hành xét nghiệm khoa học - kỹ thuật nội dung giải pháp nêu trong đơn.

2- Căn cứ vào kết quả xét nghiệm, Cục trưởng Cục Sáng chế quyết định cấp hoặc không cấp bằng độc quyền sáng chế cho người nộp đơn.

Trường hợp không cấp bằng độc quyền sáng chế, Cục Sáng chế phải thông báo cho người nộp đơn biết rõ lý do. 

Điều 32:

1- Trong quá trình xét nghiệm khoa học - kỹ thuật đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế, Cục Sáng chế có quyền yêu cầu người nộp đơn gửi bổ sung những tài liệu để làm rõ bản chất của giải pháp nêu trong đơn.

2- Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cục Sáng chế, nếu người nộp đơn không gửi những tài liệu sửa đổi, bổ sung để làm rõ bản chất của giải pháp nêu trong đơn, thì đơn sẽ không được tiếp tục xem xét.

Nếu các tài liệu bổ sung làm thay đổi bản chất của giải pháp thì mọi thủ tục nộp đơn phải được làm lại từ đầu. 

Điều 33:

Theo yêu cầu của Cục Sáng chế, các cơ quan nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật, các trường đại học, các cơ quan và xí nghiệp có nghĩa vụ cung cấp thông tin cần thiết cho việc xét nghiệm đơn hoặc tham gia vào việc đánh giá tính mới, tính sáng tạo và khả năng áp dụng của giải pháp nêu trong đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của mình. 

Điều 34:

1- Trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày cấp bằng độc quyền sáng chế, Cục Sáng chế có trách nhiệm công bố sáng chế trên Công báo sở hữu công nghiệp do Cục Sáng chế xuất bản.

Nội dung công bố sáng chế bao gồm: tên sáng chế, tóm tắt nội dung sáng chế, tác giả sáng chế, chủ bằng độc quyền sáng chế, ngày nộp đơn, ngày ưu tiên, ngày cấp bằng và những thông tin khác mà Cục Sáng chế thấy cần thiết.

2- Sau khi công bố sáng chế, bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào cũng có quyền xem xét bản mô tả sáng chế đó.

3- Để bảo đảm lợi ích quốc gia, trong trường hợp cần thiết, Cục Sáng chế có quyền hoãn hoặc không công bố sáng chế. 

Đ- SÁNG CHẾ MẬT 

Điều 35:

1- Những sáng chế liên quan đến quốc phòng và an ninh quốc gia cũng như sáng chế cần phải giữ bí mật vì lợi ích quốc gia đều được coi là sáng chế mật. 

2- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định những lĩnh vực kỹ thuật liên quan đến quốc phòng và an ninh quốc gia có sáng chế thuộc diện cần phải giữ bí mật như quy định trong khoản 1 Điều này.

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban nhà nước, thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng có thể đề nghị giữ bí mật các sáng chế thuộc lĩnh vực hoạt động của mình. 

Điều 36:

1- Tác giả, chủ bằng độc quyền sáng chế mật và những người có liên quan đến việc làm, nộp đơn, xét nghiệm, sử dụng sáng chế mật có trách nhiệm giữ bí mật sáng chế đó theo quy định về bảo vệ bí mật quốc gia.

2- Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước và Bộ Quốc phòng sau khi tham khảo ý kiến Bộ Nội vụ quy định thủ tục nộp đơn, xét nghiệm, cấp bằng và công bố sáng chế mật. 

Chương III 

ÁP DỤNG VÀ THÔNG TIN SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ 

Điều 37:

1- Cơ quan, Xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức áp dụng kịp thời và có hiệu quả nhất các sáng kiến, sáng chế theo đúng mức độ yêu cầu của sản xuất, công tác.

2- Khi áp dụng sáng kiến hay sáng chế vào sản xuất, công tác phải có quyết định của Thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp. Quyết định phải ghi rõ ngày bắt đầu áp dụng, các bộ phận hoặc cá nhân có trách nhiệm áp dụng và các chỉ tiêu, định mức kinh tế - kỹ thuật mới.

3- Nếu việc áp dụng sáng kiến hay sáng chế làm thay đổi chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật đang có hiệu lực thì cơ quan, xí nghiệp có trách nhiệm nghiên cứu điều chỉnh cho hợp lý. Riêng trong trường hợp những sáng kiến hay sáng chế làm tăng năng suất lao động thì những người áp dụng theo điểm 2 của điều này được hưởng tiền lương, tiền thưởng tính theo định mức lao động cũ trong thời hạn nhiều nhất là 6 tháng kể từ ngày bắt đầu áp dụng. 

Điều 38:

1- Đối với những sáng kiến, sáng chế có khả năng áp dụng mở rộng trong ngành hoặc địa phương thì cơ quan, xí nghiệp có trách nhiệm báo cáo kịp thời lên cơ quan quản lý cấp trên nội dung và lợi ích của sáng kiến, sáng chế; Đồng thời tạo điều kiện cho cơ quan, xí nghiệp khác hoặc địa phương khác có thể áp dụng sáng kiến, sáng chế đó.

2- Ngành hoặc địa phương có trách nhiệm tổ chức công tác thông tin sáng kiến, sáng chế và chỉ đạo việc áp dụng sáng kiến, sáng chế trong các cơ quan, xí nghiệp thuộc ngành hoặc địa phương mình.

3- Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có trách nhiệm tổ chức hệ thống thông tin sáng chế trong phạm vi cả nước. Đối với những sáng chế quan trọng, Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước có nhiệm vụ thông báo kịp thời hoặc kiến nghị Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các ngành, các địa phương nghiên cứu đưa vào các kế hoạch áp dụng kỹ thuật tiến bộ. 

Chương IV

ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI TÁC GIẢ SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ 

A- TIỀN THÙ LAO CHO TÁC GIẢ SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ 

Điều 39:

1- Trong thời hạn hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế, chủ bằng độc quyền sáng chế có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế đó, nếu sử dụng sáng chế hoặc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.

2- Mức thù lao cho tác giả sáng chế không thấp hơn 8% số tiền làm lợi thu được do sử dụng sáng chế, nếu trong hợp đồng lao động không có thoả thuận nào khác. Trường hợp chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thì tiền làm lợi lại là số tiền thu được do bán ly-xăng sau khi đã khấu trừ các chi phí có liên quan. 

Điều 40:

1- Các cơ quan, đơn vị Nhà nước, các đơn vị kinh tế tập thể khi áp dụng sáng kiến và thu lợi, có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả.

2- Mức thù lao cho tác giả sáng kiến được tính trong năm áp dụng đầu tiên và không thấp hơn 5% số tiền làm lợi thu được trong năm đó. 

Điều 41:

1- Tiền thù lao cho tác giả sáng kiến được trả trong thời hạn 1 tháng sau năm áp dụng đầu tiên. Để động viên kịp thời tác giả sáng kiến, ngay sau khi áp dụng sáng kiến, cơ quan, đơn vị có thể trả trước cho tác giả một khoản tiền thù lao và khoản tiền này sẽ được khấu hao trừ trong tổng số tiền thù lao mà cơ quan, đơn vị phải trả cho tác giả sau khi kết thúc năm áp dụng đầu tiên.

2- Tiền thù lao cho tác giả sáng chế được trả trong thời hạn 2 tháng sau mỗi năm áp dụng sáng chế hoặc sau khi thu được tiền bán li-xăng. 

Điều 42:

1- Nếu lợi ích thu được do việc áp dụng sáng kiến, sáng chế không tính được thành tiền thì việc xác định mức thù lao cho tác giả được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.

2- Việc xác định mức thù lao cho tác giả sáng kiến, sáng chế làm thay đổi phương án thiết kế, thi công các công trình xây dựng cơ bản được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước. 

Điều 43:

Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày sáng kiến được áp dụng ở cơ quan, đơn vị đầu tiên, nếu sáng kiến được phổ biến và áp dụng mở rộng ở các cơ quan, đơn vị khác trong ngành hoặc địa phương thì tác giả sáng kiến được nhận tiền thù lao do cơ quan, đơn vị áp dụng mở rộng trả như quy định ở các Điều 40 và 41. 

Điều 44:

1- Đối với những sáng kiến khi áp dụng không mang lại lợi ích trực tiếp cho cơ quan, đơn vị áp dụng, thì cơ quan đơn vị thu lợi có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả.

2- Mức thù lao cho tác giả sáng kiến nêu ở khoản 1 do cơ quan, đơn vị áp dụng sáng kiến xác định.

B- CÁC BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH TÁC GIẢ SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ 

Điều 45:

Thủ trưởng đơn vị cơ sở và thủ trưởng các ngành, các cấp có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức quần chúng thực hiện những biện pháp thích hợp nhằm động viên tinh thần các tác giả sáng kiến, sáng chế. Tuỳ theo thành tích đạt được có thể cấp giấy khen, bằng khen, trao tặng các danh hiệu vinh dự cho tác giả sáng kiến, sáng chế. Đối với các tác giả có thành tích đặc biệt có thể đề nghị Nhà nước tặng Huy chương, Huân chương, Giải thưởng quốc gia về khoa học và kỹ thuật hoặc danh hiệu cao quý của Nhà nước. 

Điều 46:

1- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cần thiết để tác giả sáng kiến, sáng chế phát huy năng lực sáng tạo, tham gia vào việc thực nghiệm, hoàn thiện sáng kiến, sáng chế, áp dụng sáng kiến, sáng chế và giám sát các công việc đó.

2- Các cơ quan đơn vị, các ngành, các cấp có thể ưu tiên cho tác giả khi xem xét giải quyết các quyền lợi vật chất như nâng lương, nâng bậc, phân phối nhà ở, đào tạo, nâng cao trình độ... 

Điều 47:

1- Để khuyến khích việc tạo ra sáng kiến và thúc đầy việc áp dụng sáng kiến, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phép ký kết với cán bộ, công nhân viên trong đơn vị hợp đồng về việc:

a) Nghiên cứu tạo ra giải pháp nhằm giải quyết những nhiệm vụ kỹ thuật hoặc tổ chức sản xuất quan trọng và cấp bách của đơn vị.

b) Đưa sáng kiến mà xí nghiệp đã công nhận hoặc sáng chế của đơn vị đã được cấp bằng độc quyền sáng chế vào áp dụng trong sản xuất, công tác.

2- Giải pháp được tạo ra trên cơ sở thực hiện hợp đồng nói ở mục a khoản 1 được công nhận là sáng kiến. Ngoài tiền thù lao quy định trong hợp đồng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thể vận dụng các hình thức khen thưởng, động viên khác đối với tác giả sáng kiến đó. 

C- KHUYẾN KHÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TẠO RA VÀ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ 

Điều 48:

1- Những người được cơ quan, đơn vị phân công giúp đỡ tác giả sáng kiến, sáng chế trong quá trình nghiên cứu, tạo ra sáng kiến, sáng chế cũng như những người tham gia vào việc tổ chức áp dụng lần đầu sáng kiến, sáng chế được nhân tiền thưởng khuyến khích một lần với mức cao nhất bằng 50% mức thù lao cho tác giả sáng kiến, sáng chế tính trong năm đầu áp dụng sáng kiến hay sáng chế.

2- Tiền thưởng khuyến khích cho những người hỗ trợ tác giả và những người tham gia tổ chức áp dụng lần đầu sáng kiến, sáng chế được trích từ tiền làm lợi thu được do việc áp dụng sáng kiến, sáng chế và trả cùng lúc với việc trả thù lao cho tác giả sau năm áp dụng đầu tiên.

3- Khi xét thưởng khuyến khích cho từng người phải căn cứ vào:

a) Khối lượng và mức độ phức tạp của những công việc mà họ tham gia giải quyết;

b) Tinh thần tích cực chủ động góp phần đẩy nhanh quá trình tạo ra và áp dụng sáng kiến, sáng chế. 

Chương V

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP, XỬ LÝ VI PHẠM 

Điều 49:

1- Người nộp đơn đăng ký sáng kiến có quyền khiếu nại với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong những trường hợp sau đây:

a) Đơn đăng ký sáng kiến không được xem xét trong thời hạn quy định;

b) Không đồng ý với lý do mà cơ quan, đơn vị nêu ra để không công nhận giải pháp đã đăng ký là sáng kiến.

2- Trong thời hạn một tháng kể từ ngày nhận được khiếu nại, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu giải quyết. Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết của Thủ trưởng đơn vị thì có thể khiếu nại lên cơ quan quản lý cấp trên. Thời hạn giải quyết khiếu nại ở mỗi cấp không được quá một tháng kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định của Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị hành chính tương đương là quyết định cuối cùng về vấn đề này. 

Điều 50:

1- Người nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế có quyền khiếu nại với Cục trưởng cục Sáng chế trong những trường hợp sau đây:

a) Không đồng ý với lý do từ chối việc chấp nhận đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế;

b) Không đồng ý với lý do không cấp bằng độc quyền sáng chế;

c) Không đồng ý với công thức sáng chế do Cục Sáng chế xác lập.

2- Trong suốt thời hạn hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế, mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với Cục trưởng Cục Sáng chế về việc sáng chế được bảo hộ không đáp ứng các yêu cầu quy định trong các Điều 10, 11 và 13 của Điều lệ này. Người khiếu nại phải nộp lệ phí theo quy định của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.

3- Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được khiếu nại nêu ở khoản 1 và 2, Cục trưởng Cục Sáng chế có trách nhiệm giải quyết và thông báo kết quả cho người khiếu nại.

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Sáng chế, các bên liên quan có quyền khiếu nại với Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước. Quyết định của chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước là quyết định cuối cùng về vấn đề này.

4- Căn cứ vào kết quả giải quyết khiếu nại nêu ở khoản 3, Cục trưởng Cục Sáng chế làm thủ tục cấp bằng độc quyền sáng chế, sửa đổi công thức sáng chế, giữ nguyên hiệu lực hoặc huỷ bỏ bằng độc quyền sáng chế đã cấp. 

Điều 51:

1- Mọi tổ chức, cá nhân đề có quyền khiếu nại với Cục trưởng Cục Sáng chế về việc cấp bằng độc quyền sáng chế cho người không có quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế như quy định ở Điều 27 hoặc bằng độc quyền sáng chế xác nhận không đúng tác giả sáng chế. Người khiếu nại phải nộp lệ phí theo quy định của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.

Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được khiếu nại, Cục trưởng Cục Sáng chế có trách nhiệm giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết.

Nếu không đồng ý với quyết định của Cục trưởng Cục Sáng chế thì trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được quyết định, các bên liên quan có quyền yêu cầu Toà án tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết.

2- Căn cứ vào kết quả giải quyết khiếu nại được các bên liên quan chấp thuận cũng như căn cứ vào quyết định có hiệu lực Pháp lý của Toà án, Cục trưởng Cục Sáng chế làm thủ tục giữ nguyên, sửa đổi hoặc huỷ bỏ hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế đã cấp. 

Điều 52:

1- Trong suốt thời hạn hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế, chủ bằng độc quyền sáng chế có quyền đề nghị Toà án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét xử những hành vi xâm phạm quyền của mình đã được quy định trong các Điều 17 và 18 của Điều lệ này.

Trước khi đề nghị Toà án xét xử, chủ bằng độc quyền sáng chế có thể đề nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc tổ chức hay cá nhân có hành động xâm phạm quyền của mình chấm dứt hành động xâm phạm đó.

2- Đối với những tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp mà một hoặc hai bên đương sự là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì các bên liên quan có quyền đề nghị Toà án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giải quyết. 

Điều 53:

1- Tác giả sáng kiến có quyền khiếu nại với thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trả thù lao về mức tiền và thời hạn trả thù lao. Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày nhận được khiếu nại, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giải quyết và thông báo cho tác giả. Nếu sau thời hạn trên thủ trưởng cơ quan, đơn vị không giải quyết hoặc tác giả không đồng ý với kết quả giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thì có quyền khiếu nại với thủ trưởng cơ quan cấp trên.

Thời hạn giải quyết khiếu nại ở mỗi cấp không được quá 2 tháng, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương là quyết định cuối cùng về giải quyết các khiếu nại này.

2- Tác giả sáng chế có quyền yêu cầu Toà án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét xử các trường hợp chủ bằng độc quyền sáng chế không trả thù lao hoặc trả thù lao không đúng mức và thời hạn quy định.

Trước khi đề nghị Toà án xét xử, tác giả sáng chế có thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện những biện pháp để chủ bằng độc quyền sáng chế trả thù lao cho tác giả theo đúng các quy định của Nhà nước.

Chương VI

TỔ CHỨC VÀ CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ 

A- CÁC TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC 

Điều 54:

1- Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo và thống nhất quản lý hoạt động sáng kiến - sáng chế trong phạm vi cả nước.

2- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và quản lý hoạt động, sáng kiến, sáng chế trong ngành hoặc địa phương. Cơ quan Quản lý khoa học kỹ thuật của các ngành, địa phương có trách nhiệm giúp thủ trưởng ngành hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương thực hiện chức năng nói trên.

3- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đối với sự phát triển toàn diện hoạt động sáng kiến, sáng chế trong cơ quan, đơn vị. Tổ chức quản lý khoa học kỹ thuật của cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ giúp thủ trưởng thực hiện chức năng nói trên và phải phân công cán bộ hoặc bộ phận phụ trách công tác quản lý sáng kiến, sáng chế.

4- Các cơ quan, xí nghiệp nhà nước được thành lập một Hội đồng tư vấn giúp thủ trưởng thực hiện chức năng tổ chức, chỉ đạo hoạt động sáng kiến, sáng chế (gọi tắt là Hội đồng sáng kiến, sáng chế).

Các cơ quan quản lý ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố tuỳ tình hình cụ thể có thể thành lập Hội đồng sáng kiến, sáng chế ở cấp mình. 

Điều 55:

Thủ trưởng các ngành các cấp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các tổ chức xã hội - đặc biệt là Công đoàn và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - trong quá trình tổ chức, chỉ đạo hoạt động sáng kiến, sáng chế.

B- TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ 

Điều 56:

1- Các cơ quan đơn vị và cơ quan quản lý ngành được lập dự trù chi phí cho những mục đích sau đây:

a) Thực hiện những biện pháp để đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, sáng chế;

b) Tổ chức thực nghiệm và áp dụng sáng kiến, sáng chế;

c) Trả thưởng cho tác giả, cho người hỗ trợ tác giả và những người tổ chức áp dụng lần đầu sáng kiến, sáng chế.

2- Kinh phí chi cho việc thực nghiệm và áp dụng sáng kiến, sáng chế được trích từ các nguồn sau:

- Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất;

- Kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học kỹ thuật;

- Kinh phí hành chính sự nghiệp.

3- Kinh phí chi cho việc trả lương và thực hiện những biện pháp để đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, sáng chế:

a) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh được trích từ nguồn lợi thu được do áp dúng sáng kiến, sáng chế;

b) Đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các cơ quan quản lý ngành được trích từ kinh phí hành chính sự nghiệp hoặc kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học kỹ thuật.

4- Thể lệ lập dự trù, hạch toán và quyết toán các khoản chi cho các mục đích nói ở điểm 1 của Điều này do Bộ Tài chính và Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước quy định. 

Chương VII 

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 

Điều 57:

Uỷ ban khoa học và Kỹ thuật Nhà nước có trách nhiệm ban hành hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan ban hành các thông tư giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ này. 

Điều 58:

Thủ trưởng các Bộ và cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Điều lệ này và đặc điểm của ngành, địa phương mà ban hành quy định cụ thể và đôn đốc kiểm tra việc chấp hành Điều lệ này.

Điều 59:

Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định về khen thưởng và quản lý sáng kiến, sáng chế trái với Điều lệ này đều bãi bỏ (1).

(1) Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế ban hành kèm theo Nghị định số 31-CP ngày 23-01-1981 do Phó Thủ tướng Chính phủ Tố Hữu ký - (CSC). 

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 quản lý, thu chi tài chính trong hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa hoc, công nghệ và môi trường - Bộ Tài chính ban hành


Thi hành Nghị định 84/HĐBT ngày 20/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi bổ sung Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợplý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu côngnghiệp, Liên Bộ Tài chính - Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn các quy định về thu, chi tài chính đối với các hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp.
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Kinh phí cho hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp được sử dụng để chi cho các việc sau đây:
a) Nghiên cứu tạo ra sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp hay thiết kế nhãn hiệu hàng hoá.
b) Tổ chức thực nghiệm và áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp.
c) Trả thù lao cho tác giả sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp. trả tiền thưởng khuyến khích cho những người hỗ trợ tác giả và những người tham gia tổ chức áp dụng lần đầu sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp.
e) Tổ chức hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp, đánh giá kết luận về sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, công tác thông tin tư liệu, triển lãm, hội nghị, hội thảo, hội thi, tham quan khảo sát, mở các lớp đào tạo nghiệp vụ về sáng kiến và sở hữu công nghiệp.
g) Làm thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 quản lý, thu chi tài chính trong hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa hoc, công nghệ và môi trường - Bộ Tài chính ban hành


Thi hành Nghị định 84/HĐBT ngày 20/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi bổ sung Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợplý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu côngnghiệp, Liên Bộ Tài chính - Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn các quy định về thu, chi tài chính đối với các hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp.
I- QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. Nguồn kinh phí:
a) Đối với các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp thì kinh phí chi cho các hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp phát.
b) Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh kinh phí chi cho các hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp lấy từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất.
c) Riêng kinh phí chi cho việc tổ chức đánh giá, khảo nghiệm, áp dụng thử và trả thưởng, trả thù lao cho tác giả các giống câyt, giống con, các phương pháp phòng bệnh, chẩn đoán bệnh và chữa bệnh cho người, súc vật và cây trồng được tính vào ngân sách chi nghiên cứu khoa học - công nghệ hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và Bộ Y tế.

Hướng dẫn

Việc hạch toán, quyết toán được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 quản lý, thu chi tài chính trong hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa hoc, công nghệ và môi trường - Bộ Tài chính ban hành


Thi hành Nghị định 84/HĐBT ngày 20/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi bổ sung Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợplý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu côngnghiệp, Liên Bộ Tài chính - Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn các quy định về thu, chi tài chính đối với các hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp.
I- QUY ĐỊNH CHUNG
...
3. Hạch toán, quyết toán và kiểm tra:
Các khoản chi cho hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp bằng nguồn vốn nào thì hạch toán và quyết toán riêng theo từng nguồn vốn đó và thực hiện theo các chế độ: kế toán báo cáo xét duyệt và kiểm tra quyết toán, theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Hướng dẫn

Việc trả tưởng được hướng dẫn bởi Phần B Mục II Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 quản lý, thu chi tài chính trong hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa hoc, công nghệ và môi trường - Bộ Tài chính ban hành


Thi hành Nghị định 84/HĐBT ngày 20/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi bổ sung Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợplý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu côngnghiệp, Liên Bộ Tài chính - Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn các quy định về thu, chi tài chính đối với các hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp.
...
II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
B/ TIỀN THÙ LAO CHO TÁC GIẢ TIỀN THƯỞNG KHUYẾN KHÍCHCHO NHỮNG NGƯỜI HỖ TRỢ TÁC GIẢ VÀ NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỔ CHỨC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP.
1. Trường hợp lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích tính được thành tiền.
a) Nghĩa vụ và thời hạn, thời gian, mức và điều kiện trả thù lao, tiền thưởng, khuyến khích theo quy định trong các Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định số 84/HĐBT ngày 20/03/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
b) Tiền thù lao cho tác giả sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp không bị khống chế mức tối đa (mức tối thiểu được quy định trong các Điều lệ tương ứng) và thuộc quyền quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trên cơ sở tiền làm lợi thu được do áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp.
c) Những người có thu nhập cao do áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp phải chịu thuế thu nhập theo Nghị định 119/HĐBT ngày 17/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích không tính được thành tiền:
a) Tiền thù lao cho tác giả trong trường hợp này được xác định trên cơ sở đánh giá giá trị của sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích thông qua các chỉ tiêu như sau:
+ Hiệu quả khắc phục và hiệu quả kỹ thuật.
+ Khối lượng và phạm vi áp dụng của sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích.
+ Mức độ phức tạp của nhiệm vụ kỹ thuật.
+ Giá trị khoa học kỹ thuật.
b) Trong thực tế áp dụng, tính toán hiệu quả ở các cơ quan, xí nghiệp quá phức tạp, tạm thời quy định mức tối đa và mức tối thiểu như sau:
+ Tiền thù lao cho các tác giả sáng kiến:
Mức tối thiểu 100.000 đồng.
Mức tối đa 3.000.000 đồng.
+ Tiền thù lao cho các giả sáng chế, giải pháp hữu ích:
Mức tối thiểu 200.000 đồng
Mức tối đa 6.000.000 đồng

Hướng dẫn

Trả thù lao cho tác giả sáng kiến được hướng dẫn bởi Phần A Mục II Chương 1 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
Chương 1: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT-HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT
...
II. BẢO VỆ QUYỀN LỢI TÁC GIẢ SÁNG KIẾN VÀ KHUYẾN KHÍCH HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
A. TRẢ THÙ LAO CHO TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
15. Tác giả sáng kiến được nhận tiền thù lao khi sáng kiến được áp dụng vào sản xuất, công tác.
Mức thù lao cho tác giả của một sáng kiến được tính trong năm áp dụng đầu tiên và không thấp hơn 5% số tiền làm lợi thu được trong năm đó.
Đối với những sáng kiến lợi ích thu được không tính được thành tiền như nâng cao an toàn lao động, cải thiện điều kiện làm việc... thì mức thù lao được xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Uỷ ban Khoa học Nhà nước.
Đối với những sáng kiến làm thay đổi phương án thiết kế xây dựng cơ bản đã được duyệt, mức thù lao được xác định theo Thông tư liên bộ số 173/SC ngày 15-02-1984 của Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước và Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
16. Cơ quan, đơn vị áp dụng sáng kiến có nghĩa vụ xác định lợi ích thu được và trả thù lao cho tác giả sáng kiến.
Đối với cơ quan, đơn vị tự chủ về tài chính, mức thù lao do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định. Nếu tác giả sáng kiến là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thì mức thù lao do Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp quyết định.
Đối với các đơn vị chưa hạch toán kinh tế độc lập hoặc đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp. Thủ trưởng được quyền quyết định mức thù lao theo sự phân cấp của Bộ, địa phương. Việc quyết định mức thù lao cho tác giả là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị vẫn phải theo quy định ở đoạn trên.
17. Tiền thù lao cho tác giả sáng kiến được trả trong thời hạn 1 tháng sau năm áp dụng đầu tiên. Việc trả trước cho tác giả một khoản thù lao chỉ được thực hiện sau khi sáng kiến đã được áp dụng chính thức từ 3 tháng trở lên. Số tiền trả trước đó tương ứng với mức 5% số tiền làm lợi thu được tính từ thời điểm đó và được khấu trừ vào tổng số tiền thù lao mà cơ quan, đơn vị trả cho tác giả.
18. Sau khi kết thúc năm áp dụng đầu tiên, bộ phận phụ trách sáng kiến tính toán tiền làm lợi hoặc xác định các lợi ích thu được để làm căn cứ xác định mức thù lao:
a- Đối với những sáng kiến tính được tiền làm lợi và kết quả tính toán tiền làm lợi đã được các bộ phận áp dụng và Kế toán trưởng hoặc Trưởng phòng tài vụ của cơ quan, đơn vị xác nhận, thì bộ phận phụ trách sáng kiến dự kiến mức thù lao đề nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
b- Đối với những sáng kiến dưới đây thì phải đưa ra Hội đồng sáng kiến và sở hữu công nghiệp của cơ quan, đơn vị xem xét và dự kiến mức thù lao để đề nghị Thủ trưởng quyết định:
- Sáng kiến tính được tiền làm lợi nhưng kết quả tính toán tiền làm lợi chưa được các bộ phận hữu quan nhất trí xác nhận.
- Sáng kiến mà tiền làm lợi tính được không phản ánh đầy đủ các giá trị khác và cần nâng mức thù lao.
- Sáng kiến không tính được tiền làm lợi.
c- Đối với những sáng kiến mà tác giả là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, sau khi Hội đồng sáng kiến và sở hữu công nghiệp xem xét, dự kiến mức thù lao thì gửi hồ sơ lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp quyết định. Hồ sơ gồm: đơn đăng ký sáng kiến, bản tính toán tiền làm lợi, dự kiến mức thù lao.
Trong thời hạn 1 tháng tính từ ngày nhận hồ sơ, Thủ trưởng cấp trên trực tiếp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản quyết định của mình để cơ quan, đơn vị trả thù lao cho tác giả.
19. Các cơ quan, đơn vị trong Bộ hoặc địa phương áp dụng mở rộng sáng kiến như quy định tại khoản 1 điều 38 Điều lệ Sáng kiến, sáng chế có trách nhiệm xác định lợi ích thu được, mức thù lao và trả thù lao cho tác giả theo thủ tục quy định tại mục a, b điểm 18 trên đây.
Cơ quan quản lý khoa học kỹ thuật Bộ hoặc địa phương có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc trả thù lao cho tác giả nói trên.
Mục này được hướng dẫn bởi Phần B Mục II Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 quản lý, thu chi tài chính trong hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa hoc, công nghệ và môi trường - Bộ Tài chính ban hành


Thi hành Nghị định 84/HĐBT ngày 20/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi bổ sung Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợplý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu côngnghiệp, Liên Bộ Tài chính - Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn các quy định về thu, chi tài chính đối với các hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp.
...
II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
B/ TIỀN THÙ LAO CHO TÁC GIẢ TIỀN THƯỞNG KHUYẾN KHÍCHCHO NHỮNG NGƯỜI HỖ TRỢ TÁC GIẢ VÀ NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỔ CHỨC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP.
1. Trường hợp lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích tính được thành tiền.
a) Nghĩa vụ và thời hạn, thời gian, mức và điều kiện trả thù lao, tiền thưởng, khuyến khích theo quy định trong các Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định số 84/HĐBT ngày 20/03/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
b) Tiền thù lao cho tác giả sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp không bị khống chế mức tối đa (mức tối thiểu được quy định trong các Điều lệ tương ứng) và thuộc quyền quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trên cơ sở tiền làm lợi thu được do áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp.
c) Những người có thu nhập cao do áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp phải chịu thuế thu nhập theo Nghị định 119/HĐBT ngày 17/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích không tính được thành tiền:
a) Tiền thù lao cho tác giả trong trường hợp này được xác định trên cơ sở đánh giá giá trị của sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích thông qua các chỉ tiêu như sau:
+ Hiệu quả khắc phục và hiệu quả kỹ thuật.
+ Khối lượng và phạm vi áp dụng của sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích.
+ Mức độ phức tạp của nhiệm vụ kỹ thuật.
+ Giá trị khoa học kỹ thuật.
b) Trong thực tế áp dụng, tính toán hiệu quả ở các cơ quan, xí nghiệp quá phức tạp, tạm thời quy định mức tối đa và mức tối thiểu như sau:
+ Tiền thù lao cho các tác giả sáng kiến:
Mức tối thiểu 100.000 đồng.
Mức tối đa 3.000.000 đồng.
+ Tiền thù lao cho các giả sáng chế, giải pháp hữu ích:
Mức tối thiểu 200.000 đồng
Mức tối đa 6.000.000 đồng

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần B Mục II Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 quản lý, thu chi tài chính trong hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa hoc, công nghệ và môi trường - Bộ Tài chính ban hành


Thi hành Nghị định 84/HĐBT ngày 20/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi bổ sung Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợplý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu côngnghiệp, Liên Bộ Tài chính - Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn các quy định về thu, chi tài chính đối với các hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp.
...
II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
B/ TIỀN THÙ LAO CHO TÁC GIẢ TIỀN THƯỞNG KHUYẾN KHÍCHCHO NHỮNG NGƯỜI HỖ TRỢ TÁC GIẢ VÀ NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỔ CHỨC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP.
...
2. Trường hợp lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích không tính được thành tiền:
a) Tiền thù lao cho tác giả trong trường hợp này được xác định trên cơ sở đánh giá giá trị của sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích thông qua các chỉ tiêu như sau:
+ Hiệu quả khắc phục và hiệu quả kỹ thuật.
+ Khối lượng và phạm vi áp dụng của sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích.
+ Mức độ phức tạp của nhiệm vụ kỹ thuật.
+ Giá trị khoa học kỹ thuật.
b) Trong thực tế áp dụng, tính toán hiệu quả ở các cơ quan, xí nghiệp quá phức tạp, tạm thời quy định mức tối đa và mức tối thiểu như sau:
+ Tiền thù lao cho các tác giả sáng kiến:
Mức tối thiểu 100.000 đồng.
Mức tối đa 3.000.000 đồng.
+ Tiền thù lao cho các giả sáng chế, giải pháp hữu ích:
Mức tối thiểu 200.000 đồng
Mức tối đa 6.000.000 đồng

Hướng dẫn

Việc nộp lệ phí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 quản lý, thu chi tài chính trong hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa hoc, công nghệ và môi trường - Bộ Tài chính ban hành


Thi hành Nghị định 84/HĐBT ngày 20/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi bổ sung Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợplý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu côngnghiệp, Liên Bộ Tài chính - Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn các quy định về thu, chi tài chính đối với các hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp.
...
III- LỆ PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CẤP VÀ DUY TRÌ HIỆU LỰC VĂN BẰNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
1. Các mức thu lệ phí được sửa đổi lại quy định cụ thể trong Phụ lục đính kèm Thông tư này.
2. Lệ phí liên quan đến đơn quốc tế theo Hiệp ước Hợp tác Patent (PCT): Cục sở hữu công nghiệp có trách nhiệm thu của người nộp đơn và chuyển cho Văn phòng quốc tế và Cơ quan tra cứu quốc tế có thẩm quyền theo quy chế thi hành Hiệp ước Hợp tác Patent (PCT).
3. Thời hạn và hình thức nộp lệ phí đăng ký duy trì hiệu lực Văn Bằng bảo hộ quyền Sở hữu công nghiệp:
Thời hạn và hình thức nộp lệ phí sẽ do Cục Sở hữu công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể.
4. Nộp lệ phí vào ngân sách Nhà nước:
Cục Sở hữu công nghiệp làm thủ tục nộp lệ phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo quyđịnh tại Thông tư số 48-TC/TCT ngày 28/9/1992 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 276/CT ngày 28/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí. Nộp vào Chương 11 loại 10 khoản 2 mục 35 Cục Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp thu bằng ngoại tệ sẽ nộp vào Tài khoản:
212.210.370.001 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Lệ phí liên quan đến việc cấp và duy trì hiệu lực của Văn Bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (lệ phí sở hữu công nghiệp) là nguồn thu của ngân sách Nhà nước nên phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Nhưng để khuyến khích việc thu nộp, Bộ Tài chính sẽ cấp lại 10% tổng số lệ phí thu được kể cả nội và ngoại tệ đã quy đổi thành tiền Việt Nam theo tỉ giá Ngân hàng công bố tại từng thời điểm để thưởng và thù lao cho các cán bộ khoa học trực tiếp và gián tiếp làm công tác sở hữu công nghiệp và chi một số khoản có liên quan đến hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Hàng năm số tiền được cấplại này Cục Sở hữu công nghiệp phải thực hiện chế độ báo cáo quyết toán các khoản thu chi lệ phí theo đúng các quy định của Nhà nước.

Hướng dẫn

Việc nộp lệ phí được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 quản lý, thu chi tài chính trong hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa hoc, công nghệ và môi trường - Bộ Tài chính ban hành


Thi hành Nghị định 84/HĐBT ngày 20/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi bổ sung Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợplý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu côngnghiệp, Liên Bộ Tài chính - Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn các quy định về thu, chi tài chính đối với các hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp.
...
III- LỆ PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CẤP VÀ DUY TRÌ HIỆU LỰC VĂN BẰNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
1. Các mức thu lệ phí được sửa đổi lại quy định cụ thể trong Phụ lục đính kèm Thông tư này.
2. Lệ phí liên quan đến đơn quốc tế theo Hiệp ước Hợp tác Patent (PCT): Cục sở hữu công nghiệp có trách nhiệm thu của người nộp đơn và chuyển cho Văn phòng quốc tế và Cơ quan tra cứu quốc tế có thẩm quyền theo quy chế thi hành Hiệp ước Hợp tác Patent (PCT).
3. Thời hạn và hình thức nộp lệ phí đăng ký duy trì hiệu lực Văn Bằng bảo hộ quyền Sở hữu công nghiệp:
Thời hạn và hình thức nộp lệ phí sẽ do Cục Sở hữu công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể.
4. Nộp lệ phí vào ngân sách Nhà nước:
Cục Sở hữu công nghiệp làm thủ tục nộp lệ phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo quyđịnh tại Thông tư số 48-TC/TCT ngày 28/9/1992 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 276/CT ngày 28/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí. Nộp vào Chương 11 loại 10 khoản 2 mục 35 Cục Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp thu bằng ngoại tệ sẽ nộp vào Tài khoản:
212.210.370.001 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Lệ phí liên quan đến việc cấp và duy trì hiệu lực của Văn Bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (lệ phí sở hữu công nghiệp) là nguồn thu của ngân sách Nhà nước nên phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Nhưng để khuyến khích việc thu nộp, Bộ Tài chính sẽ cấp lại 10% tổng số lệ phí thu được kể cả nội và ngoại tệ đã quy đổi thành tiền Việt Nam theo tỉ giá Ngân hàng công bố tại từng thời điểm để thưởng và thù lao cho các cán bộ khoa học trực tiếp và gián tiếp làm công tác sở hữu công nghiệp và chi một số khoản có liên quan đến hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Hàng năm số tiền được cấplại này Cục Sở hữu công nghiệp phải thực hiện chế độ báo cáo quyết toán các khoản thu chi lệ phí theo đúng các quy định của Nhà nước.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
Chương 1: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT-HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT
I. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, CÔNG NHẬN VÀ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT-HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT
A. TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT-HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT
...
B. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
...
C. ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
...
II. BẢO VỆ QUYỀN LỢI TÁC GIẢ SÁNG KIẾN VÀ KHUYẾN KHÍCH HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
A. TRẢ THÙ LAO CHO TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
...
B. KHUYẾN KHÍCH HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
...
C. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ VIỆC TRẢ THÙ LAO CHO TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
...
Chương 2: THỦ TỤC CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
A. TIÊU CHUẨN BẢO HỘ SÁNG CHẾ
...
B. TIÊU CHUẨN BẢO HỘ GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
...
C. ĐỐI TƯỢNG CỦA SÁNG CHẾ GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
...
D. QUYỀN NỘP ĐƠN YÊU CẦU BẢO HỘ SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
...
E. ĐƠN YÊU CẦU BẢO HỘ SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
...
F. THỦ TỤC, TRÌNH TỰ NHẬN VÀ XEM XÉT ĐƠN
...
G. THỦ TỤC CẤP VÀ CÔNG BỐ BẰNG ĐỘC QUYỀN SÁNG CHẾ,BẰNG ĐỘC QUYỀN GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
...
III. KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
A. TIÊU CHUẨN BẢO HỘ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
...
B. QUYỀN NỘP ĐƠN YÊU CẦU BẢO HỘ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
...
C. ĐƠN YÊU CẦU BẢO HỘ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
...
D. THỦ TỤC, TRÌNH TỰ VÀ XEM XÉT ĐƠN
...
E. THỦ TỤC CẤP VÀ CÔNG BỐ GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
...
IV. NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ
A. TIÊU CHUẨN BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ
...
B. ĐƠN YÊU CẦU BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ
...
C. THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XEM XÉT ĐƠN
...
D. THỦ TỤC CẤP VÀ CÔNG BỐ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ
...
Chương 3: KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ
A. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ VIỆC TỪ CHỐI CHẤP NHẬN ĐƠN, TỪ CHỐI CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ
...
B. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ VIỆC CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ
...
Chương 4: THỦ TỤC SỬA ĐỔI, ĐÌNH CHỈ, HUỶ BỎ VÀ GIA HẠN HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG BẢO HỘ
A. SỬA ĐỔI VĂN BẰNG BẢO HỘ THEO YÊU CẦU CỦA CHỦ VĂN BẰNG BẢO HỘ
...
B. ĐÌNH CHỈ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG BẢO HỘ
...
C. SỬA ĐỔI, HUỶ BỎ HIỆU LỰC VĂN BẰNG BẢO HỘ TRÊN CƠ SỞ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
...
D. GIA HẠN HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG BẢO HỘ
...
E. CÔNG BỐ VIỆC SỬA ĐỔI, ĐÌNH CHỈ, HUỶ BỎ HOẶC GIA HẠN HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG BẢO HỘ
...
Chương 5: LỆ PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CẤP VÀ DUY TRÌ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
A. CÁC KHOẢN LỆ PHÍ
...
B. MỨC VÀ THỜI HẠN NỘP LỆ PHÍ
...
C. HÌNH THỨC NỘP LỆ PHÍ
...
Chương 6: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN VÀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
A. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ KHOA HỌC KỸ THUẬT
...
B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN VÀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
...
Chương 7: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
PHỤ LỤC I ĐƠN ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn từ Khoản 1 đến Khoản 3 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
1. Theo điều 1 của Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế được ban hành kèm theo Nghị định 31/CP ngày 23-01-1981 và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi tắt là Điều lệ Sáng kiến, sáng chế): một giải pháp kỹ thuật hoặc một giải pháp tổ chức sản xuất mới, có khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực cho cơ quan, đơn vị nhận đăng ký thì được công nhận là sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất (gọi chung là sáng kiến).
2. Giải pháp kỹ thuật có thể là:
- Cơ cấu là chi tiết hoặc tập hợp nhiều chi tiết liên kết với nhau để thực hiện một chức năng nhất định. Ví dụ: dụng cụ máy móc, thiết bị, sản phẩm, kết cấu công trình v.v...
- Chất là tập hợp các phần tử có quan hệ tương hỗ với nhau, được đặc trưng bởi sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của các phần tử tạo thành và có công dụng nhất định. Ví dụ: vật liệu sử dụng trong sản xuất, xây dựng..., thuốc trừ sâu, phân bón, dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm v.v...
- Phương pháp là cách thức và trình tự thực hiện các thao tác, nguyên công, công đoạn, có quan hệ với nhau để đạt được một mục đích nhất định. Ví dụ: quy trình công nghệ, phương pháp đo đạc, thăm dò, khai thác, thi công v.v...
3. Giải pháp tổ chức sản xuất có thể là sự bố trí sắp xếp, sử dụng công cụ, đối tượng và lực lượng lao động trong quá trình sản xuất mang tính công nghiệp.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
4. Giải pháp kỹ thuật hoặc giải pháp tổ chức sản xuất (đến hết chương I sẽ được gọi tắt là giải pháp) được coi là mới nếu giải pháp đó không trùng với một giải pháp đã được đăng ký trước tại cơ quan, đơn vị và trước ngày đăng ký giải pháp đó:
- Chưa được áp dụng, chưa được đưa vào kế hoạch áp dụng hoặc chưa được quy định hình thành những biện pháp thực hiện bắt buộc.
- Chưa được mô tả tới mức căn cứ vào đó có thể áp dụng được trong các nguồn thông tin mà cơ quan, đơn vị có.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
5. Giải pháp được coi là có khả năng áp dụng nếu giải pháp đó:
- Đáp ứng nhiệm vụ sản xuất, công tác của cơ quan, đơn vị.
- Phù hợp với điều kiện kinh tế, kỹ thuật của cơ quan, đơn vị tại thời điểm đăng ký.
- Có thể thực hiện lặp lại nhiều lần khi có nhu cầu và mang lại hiệu quả như mô tả trong đơn đăng ký.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
6. Giải pháp được coi là mang lại lợi ích thiết thực cho cơ quan, đơn vị nếu khi áp dụng, giải pháp đó mang lại hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, hoặc lợi ích xã hội so với tình trạng kỹ thuật hoặc sản xuất của cơ quan, đơn vị trước khi áp dúng dụng giải pháp (nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện sống, điều kiện bảo vệ sức khoẻ, nâng cao an toàn lao động...).

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
7. Giải pháp kỹ thuật do cán bộ kỹ thuật đề xuất hoặc giải pháp tổ chức sản xuất do cán bộ quản lý đề xuất liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ được giao theo quy định tại điều 5 Điều lệ sáng kiến, sáng chế chỉ được công nhận là sáng kiến nếu trong phạm vi ngành hoặc địa phương, giải pháp đó có tính mới, có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả kinh tế, kỹ thuật hoặc lợi ích xã hội lớn.
Giải pháp liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ được giao là giải pháp được tạo ra khi thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm hoặc chức năng của người tạo ra giải pháp.
Các giải pháp được tạo ra khi thực hiện đề tài trong kế hoạch nghiên cứu khoa học - triển khai kỹ thuật của cơ quan, đơn vị không được xét công nhận là sáng kiến.
Giải pháp không liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ được giao của cán bộ kỹ thuật hoặc cán bộ quản lý được xét công nhận là sáng kiến theo các tiêu chuẩn quy định tại điều 1 Điều lệ sáng kiến, sáng chế và các điểm 4, 5, 6 Thông tư này.

Hướng dẫn

Đăng ký sáng kiến được hướng dẫn bởi Khoản 8 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
8. Đăng ký sáng kiến
8.1. Quyền nộp đơn đăng ký sáng kiến thuộc về người tạo ra giải pháp.
8.2. Đơn đăng ký sáng kiến theo mẫu ở phụ lục 1 Thông tư này và có thể được nộp cho cơ quan, đơn vị nơi người nộp đơn làm việc hoặc cơ quan, đơn vị nào mà theo người nộp đơn có khả năng áp dụng giải pháp của mình, trừ trường hợp nêu ở điểm 8.3 dưới đây.
8.3. Nếu giải pháp được tạo ra khi người nộp đơn thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong phạm vi trách nhiệm được giao hoặc cơ quan, đơn vị đầu tư kinh phí, phương tiện để tạo ra giải pháp thì đơn đăng ký sáng kiến chỉ được nộp cho cơ quan, đơn vị nơi người nộp đơn làm việc. Nếu cơ quan, đơn vị từ chối công nhận giải pháp là sáng kiến thì người nộp đơn có quyền nộp đơn đăng ký sáng kiến ở cơ quan, đơn vị khác.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 9.1 và Điểm 9.2 Khoản 9 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
9. Thủ tục công nhận sáng kiến
9.1. Cơ quan, đơn vị nhận đơn đăng ký sáng kiến phải ghi nhận vào Sổ đăng ký sáng kiến và trao cho người nộp đơn Giấy biên nhận đơn. Sổ đăng ký sáng kiến làm theo mẫu ở phụ lục 2 Thông tư này. Giấy biên nhận đơn đăng ký sáng kiến làm theo mẫu ở phụ lục 3 Thông tư này.
9.2. Trong thời hạn 1 tháng tính từ ngày nhận đơn, cơ quan, đơn vị phải xem xét và quyết định công nhận hoặc không công nhận giải pháp là sáng kiến theo quy định tại các điểm từ 1 đến 6 Thông tư này.
Kết quả xem xét đơn phải làm thành văn bản theo mẫu ở phụ lục 4 Thông tư này.
Nếu giải pháp có nội dung phức tạp hoặc cần thử nghiệm, thời hạn trên có thể được kéo dài và cơ quan, đơn vị phải thông báo cho người nộp đơn.
Nếu giải pháp thuộc trường hợp quy định tại điểm 7 Thông tư này, sau khi xem xét theo thủ tục nêu ở đoạn trên và giải pháp có khả năng được công nhận là sáng kiến, cơ quan, đơn vị gửi cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp một đơn đăng ký sáng kiến kèm theo nhận xét của cơ quan, đơn vị. Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận được đơn đăng ký sáng kiến, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải xem xét theo quy định tại điểm 7 Thông tư này và có ý kiến trả lời bằng văn bản. Chỉ sau khi nhận được văn bản trả lời, cơ quan, đơn vị mới được ra quyết định công nhận hoặc không công nhận sáng kiến.

Hướng dẫn

Thủ tục đăng ký và công nhận sáng kiến được hướng dẫn bởi Phần B Mục I Chương 1 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
Chương 1: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT-HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT
I. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, CÔNG NHẬN VÀ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT-HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT
...
B. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
8. Đăng ký sáng kiến
8.1. Quyền nộp đơn đăng ký sáng kiến thuộc về người tạo ra giải pháp.
8.2. Đơn đăng ký sáng kiến theo mẫu ở phụ lục 1 Thông tư này và có thể được nộp cho cơ quan, đơn vị nơi người nộp đơn làm việc hoặc cơ quan, đơn vị nào mà theo người nộp đơn có khả năng áp dụng giải pháp của mình, trừ trường hợp nêu ở điểm 8.3 dưới đây.
8.3. Nếu giải pháp được tạo ra khi người nộp đơn thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong phạm vi trách nhiệm được giao hoặc cơ quan, đơn vị đầu tư kinh phí, phương tiện để tạo ra giải pháp thì đơn đăng ký sáng kiến chỉ được nộp cho cơ quan, đơn vị nơi người nộp đơn làm việc. Nếu cơ quan, đơn vị từ chối công nhận giải pháp là sáng kiến thì người nộp đơn có quyền nộp đơn đăng ký sáng kiến ở cơ quan, đơn vị khác.
9. Thủ tục công nhận sáng kiến
9.1. Cơ quan, đơn vị nhận đơn đăng ký sáng kiến phải ghi nhận vào Sổ đăng ký sáng kiến và trao cho người nộp đơn Giấy biên nhận đơn. Sổ đăng ký sáng kiến làm theo mẫu ở phụ lục 2 Thông tư này. Giấy biên nhận đơn đăng ký sáng kiến làm theo mẫu ở phụ lục 3 Thông tư này.
9.2. Trong thời hạn 1 tháng tính từ ngày nhận đơn, cơ quan, đơn vị phải xem xét và quyết định công nhận hoặc không công nhận giải pháp là sáng kiến theo quy định tại các điểm từ 1 đến 6 Thông tư này.
Kết quả xem xét đơn phải làm thành văn bản theo mẫu ở phụ lục 4 Thông tư này.
Nếu giải pháp có nội dung phức tạp hoặc cần thử nghiệm, thời hạn trên có thể được kéo dài và cơ quan, đơn vị phải thông báo cho người nộp đơn.
Nếu giải pháp thuộc trường hợp quy định tại điểm 7 Thông tư này, sau khi xem xét theo thủ tục nêu ở đoạn trên và giải pháp có khả năng được công nhận là sáng kiến, cơ quan, đơn vị gửi cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp một đơn đăng ký sáng kiến kèm theo nhận xét của cơ quan, đơn vị. Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận được đơn đăng ký sáng kiến, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải xem xét theo quy định tại điểm 7 Thông tư này và có ý kiến trả lời bằng văn bản. Chỉ sau khi nhận được văn bản trả lời, cơ quan, đơn vị mới được ra quyết định công nhận hoặc không công nhận sáng kiến.
9.3. Khi quyết định công nhận giải pháp là sáng kiến, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp cho người nộp đơn Giấy chứng nhận sáng kiến và thông báo trong cơ quan, đơn vị. Giấy chứng nhận sáng kiến làm theo mẫu ở phụ lục 5 Thông tư này.
Khi quyết định không công nhận giải pháp là sáng kiến, cơ quan, đơn vị phải thông báo lý do cho người nộp đơn bằng văn bản.
Nếu cơ quan, đơn vị không công nhận giải pháp là sáng kiến vì chưa có điều kiện áp dụng thì phải bảo lưu đơn đăng ký sáng kiến đã nộp. Khi có điều kiện áp dụng, cơ quan, đơn vị phải ưu tiên công nhận giải pháp là sáng kiến.
10. Giấy chứng nhận sáng kiến có hiệu lực trong phạm vi cơ quan, đơn vị và xác nhận: giải pháp là sáng kiến, tác giả sáng kiến, quyền lợi của tác giả.
11. Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày hết hạn xem xét đơn quy định tại điểm 9.2 trên đây hoặc kể từ ngày được thông báo kết quả xem xét đơn đăng ký sáng kiến, những người nêu tại điểm 11.1 và 11.2 dưới đây có quyền khiếu nại bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
11.1. Người nộp đơn có quyền khiếu nại về:
- Đơn không được xem xét hoặc không được xem xét đúng thời hạn quy định.
- Lý do quyết định không công nhận giải pháp là sáng kiến.
11.2. Mọi người trong cơ quan, đơn vị đều có quyền phản đối việc cấp Giấy chứng nhận sáng kiến nếu thấy giải pháp không đáp ứng các tiêu chuẩn công nhận sáng kiến theo quy định của Điều lệ Sáng kiến, sáng chế và Thông tư này.
12. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại nêu trên và thông báo kết quả cho người khiếu nại.
Nếu không đồng ý với kết luận về giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị các bên liên quan có quyền khiếu nại lên cơ quan quản lý cấp trên. Quyết định của Thủ trưởng ngành hoặc Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định cuối cùng.
Thời hạn giải quyết khiếu nại ở mỗi cấp là 1 tháng tính từ ngày nhận đơn khiếu nại.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 9.3 Khoản 9 và Khoản 10 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
9. Thủ tục công nhận sáng kiến
...
9.3. Khi quyết định công nhận giải pháp là sáng kiến, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp cho người nộp đơn Giấy chứng nhận sáng kiến và thông báo trong cơ quan, đơn vị. Giấy chứng nhận sáng kiến làm theo mẫu ở phụ lục 5 Thông tư này.
Khi quyết định không công nhận giải pháp là sáng kiến, cơ quan, đơn vị phải thông báo lý do cho người nộp đơn bằng văn bản.
Nếu cơ quan, đơn vị không công nhận giải pháp là sáng kiến vì chưa có điều kiện áp dụng thì phải bảo lưu đơn đăng ký sáng kiến đã nộp. Khi có điều kiện áp dụng, cơ quan, đơn vị phải ưu tiên công nhận giải pháp là sáng kiến.
10. Giấy chứng nhận sáng kiến có hiệu lực trong phạm vi cơ quan, đơn vị và xác nhận: giải pháp là sáng kiến, tác giả sáng kiến, quyền lợi của tác giả.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 11, Khoản 12, Khoản 22 và Khoản 23 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
11. Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày hết hạn xem xét đơn quy định tại điểm 9.2 trên đây hoặc kể từ ngày được thông báo kết quả xem xét đơn đăng ký sáng kiến, những người nêu tại điểm 11.1 và 11.2 dưới đây có quyền khiếu nại bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
11.1. Người nộp đơn có quyền khiếu nại về:
- Đơn không được xem xét hoặc không được xem xét đúng thời hạn quy định.
- Lý do quyết định không công nhận giải pháp là sáng kiến.
11.2. Mọi người trong cơ quan, đơn vị đều có quyền phản đối việc cấp Giấy chứng nhận sáng kiến nếu thấy giải pháp không đáp ứng các tiêu chuẩn công nhận sáng kiến theo quy định của Điều lệ Sáng kiến, sáng chế và Thông tư này.
12. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại nêu trên và thông báo kết quả cho người khiếu nại.
Nếu không đồng ý với kết luận về giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị các bên liên quan có quyền khiếu nại lên cơ quan quản lý cấp trên. Quyết định của Thủ trưởng ngành hoặc Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định cuối cùng.
Thời hạn giải quyết khiếu nại ở mỗi cấp là 1 tháng tính từ ngày nhận đơn khiếu nại.
...
22. Trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn trả thù lao quy định tại điểm 17 chương này tác giả có quyền khiếu nại về việc trả thù lao trong những trường hợp dưới đây:
- Cơ quan, đơn vị không trả thù lao cho tác giả.
- Mức thù lao thấp hơn mức tối thiểu quy định trong Điều lệ Sáng kiến, sáng chế.
- Số tiền làm lợi cho cơ quan, đơn vị tính toán thấp hơn số tiền làm lợi thực tế.
Khiếu nại về trả thù lao phải làm thành văn bản và gửi cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
23. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giải quyết và thông báo kết quả cho người khiếu nại. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tác giả có quyền khiếu nại với Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên. Thời hạn giải quyết khiếu nại ở mỗi cấp là 2 tháng tính từ ngày nhận đơn khiếu nại. Quyết định của Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định cuối cùng về vấn đề này.

Hướng dẫn

Áp dụng sáng kiến được hướng dẫn bởi Phần C Mục I Chương 1 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
Chương 1: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT-HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT
I. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, CÔNG NHẬN VÀ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT-HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT
...
C. ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
13. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức áp dụng sáng kiến đã được công nhận vào sản xuất, công tác. Căn cứ vào nội dung của sáng kiến, điều kiện kinh tế, kỹ thuật và nhu cầu áp dụng sáng kiến của cơ quan, đơn vị hoặc của từng bộ phận trong cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng quyết định hoặc phân cấp cho cán bộ phụ trách các bộ phận quyết định áp dụng sáng kiến vào sản xuất, công tác.
Việc tổ chức áp dụng sáng kiến có thể đưa vào kế hoạch áp dụng kỹ thuật tiến bộ hoặc một kế hoạch tương ứng khác của cơ quan, đơn vị để thực hiện.
Bộ phận phụ trách công tác sáng kiến và sở hữu công nghiệp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức áp dụng sáng kiến.
14. Quyết định áp dụng sáng kiến phải ghi rõ ngày bắt đầu áp dụng, các bộ phận hoặc cá nhân có trách nhiệm áp dụng và những định mức, chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật mới.
Các định mức, chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đạt được do kết quả của việc áp dụng sáng kiến được xác định ngay khi xét công nhận sáng kiến hoặc sau khi thử nghiệm, áp dụng thử sáng kiến đó.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 15 và Khoản 16 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
15. Tác giả sáng kiến được nhận tiền thù lao khi sáng kiến được áp dụng vào sản xuất, công tác.
Mức thù lao cho tác giả của một sáng kiến được tính trong năm áp dụng đầu tiên và không thấp hơn 5% số tiền làm lợi thu được trong năm đó.
Đối với những sáng kiến lợi ích thu được không tính được thành tiền như nâng cao an toàn lao động, cải thiện điều kiện làm việc... thì mức thù lao được xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Uỷ ban Khoa học Nhà nước.
Đối với những sáng kiến làm thay đổi phương án thiết kế xây dựng cơ bản đã được duyệt, mức thù lao được xác định theo Thông tư liên bộ số 173/SC ngày 15-02-1984 của Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước và Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
16. Cơ quan, đơn vị áp dụng sáng kiến có nghĩa vụ xác định lợi ích thu được và trả thù lao cho tác giả sáng kiến.
Đối với cơ quan, đơn vị tự chủ về tài chính, mức thù lao do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định. Nếu tác giả sáng kiến là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thì mức thù lao do Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp quyết định.
Đối với các đơn vị chưa hạch toán kinh tế độc lập hoặc đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp. Thủ trưởng được quyền quyết định mức thù lao theo sự phân cấp của Bộ, địa phương. Việc quyết định mức thù lao cho tác giả là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị vẫn phải theo quy định ở đoạn trên.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
17. Tiền thù lao cho tác giả sáng kiến được trả trong thời hạn 1 tháng sau năm áp dụng đầu tiên. Việc trả trước cho tác giả một khoản thù lao chỉ được thực hiện sau khi sáng kiến đã được áp dụng chính thức từ 3 tháng trở lên. Số tiền trả trước đó tương ứng với mức 5% số tiền làm lợi thu được tính từ thời điểm đó và được khấu trừ vào tổng số tiền thù lao mà cơ quan, đơn vị trả cho tác giả.

Hướng dẫn

Thù lao đối với việc áp dụng mở rộng sáng kiến tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
19. Các cơ quan, đơn vị trong Bộ hoặc địa phương áp dụng mở rộng sáng kiến như quy định tại khoản 1 điều 38 Điều lệ Sáng kiến, sáng chế có trách nhiệm xác định lợi ích thu được, mức thù lao và trả thù lao cho tác giả theo thủ tục quy định tại mục a, b điểm 18 trên đây.
Cơ quan quản lý khoa học kỹ thuật Bộ hoặc địa phương có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc trả thù lao cho tác giả nói trên.

Hướng dẫn

Khuyến khích hoạt động sáng kiến được hướng dẫn bởi Khoản 20 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
20. Việc trả thưởng khuyến khích cho những người hỗ trợ tác giả và những người tham gia tổ chức áp dụng lần đầu sáng kiến (kể cả những người tham gia tổ chức áp dụng mở rộng sáng kiến được phổ biến như quy định tại khoản 1 điều 38 Điều lệ Sáng kiến, sáng chế) được thực hiện đồng thời với việc trả thù lao cho tác giả.
Số tiền thưởng nói trên được lấy từ tiền làm lợi thu được do áp dụng sáng kiến.

Hướng dẫn

Hợp đồng được hướng dẫn bởi Khoản 21 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
21. Hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và tập thể cán bộ, công nhân viên như quy định tại điều 47 Điều lệ Sáng kiến, sáng chế (sau đây gọi là Hợp đồng) phải nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể, quan trọng và cấp bách của cơ quan, đơn vị, không thể giải quyết bằng biện pháp kế hoạch hoá hay giao việc thông thường.
Hợp đồng gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Họ tên những người ký hợp đồng.
- Nhiệm vụ cần giải quyết.
- Tình trạng kỹ thuật, sản xuất hiện tại.
- Yêu cầu của nhiệm vụ cần giải quyết, các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và lợi ích cần đạt được.
- Dự kiến mức thù lao khi hoàn thành việc thực hiện hợp đồng.
- Quyền hạn và nghĩa vụ của các bên ký kết.
Nghĩa vụ chủ yếu của cơ quan, đơn vị là tạo điều kiện để những người ký hợp đồng giải quyết nhiệm vụ ghi trong Hợp đồng (cung cấp thông tin, cho phép sử dụng trang thiết bị, cung cấp nguyên vật liệu...) và trả thù lao cho những người đã thực hiện Hợp đồng. Nghĩa vụ của những người nhận giải quyết nhiệm vụ chủ yếu là bảo đảm tiến độ và yêu cầu chất lượng của việc giải quyết nhiệm vụ đã ghi trong Hợp đồng.
Các giải pháp được tạo ra trên cơ sở thực hiện Hợp đồng được công nhận là sáng kiến. Những người tham gia tạo ra giải pháp được công nhận là tác giả của sáng kiến đó. Nếu mức thù lao dự kiến ghi trong Hợp đồng thấp hơn 5% số tiền làm lợi thu được trong 1 năm áp dụng sáng kiến nói trên thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải nâng mức thù lao lên ít nhất cho bằng 5% tiền làm lợi.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Phần A Mục II Chương 2 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
Chương 2: THỦ TỤC CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
...
II. SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
A. TIÊU CHUẨN BẢO HỘ SÁNG CHẾ
31. Theo điều 10 Điều lệ sáng kiến, sáng chế: sáng chế được bảo hộ là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật.
32. Giải pháp kỹ thuật được công nhận là mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới nếu:
a- Trước ngày ưu tiên của Đơn, giải pháp chưa bị bộc lộ công khai ở trong nước hoặc ở ngoài nước dưới hình thức sử dụng hoặc mô tả trong bất kỳ nguồn thông tin nào dưới đây tới mức căn cứ vào đó có thể thực hiện được:
- Các nguồn thông tin liên quan đến sáng chế, giải pháp hữu ích ở nước ngoài, tính từ ngày công bố.
- Các nguồn thông tin khác, với bất kỳ vật mang tin nào (ấn phẩm, phim ảnh, băng từ, đĩa từ, đĩa quang...) tính từ ngày lưu hành vật mang tin hoặc từ ngày in ấn phẩm (khi không xác định được ngày thì tính từ ngày cuối cùng của tháng, nếu không xác định được tháng thì tính từ ngày cuối của năm).
- Các nguồn thông tin đại chúng (phát thanh, truyền thanh, truyền hình) - tính từ ngày công bố tin.
- Các báo cáo khoa học, các bài giảng... nếu được ghi lại bằng bất kỳ phương tiện nào - tính từ ngày báo cáo hoặc giảng bài.
- Các triển lãm - tính từ ngày hiện vật bắt đầu được trưng bày.
Một thông tin được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ một số lượng người xác định được biết thông tin đó.
b- Giải pháp đó không trùng với giải pháp được mô tả trong Đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế hoặc giải pháp hữu ích đã nộp cho Cục Sáng chế có ngày ưu tiên sớm hơn.
33. Giải pháp kỹ thuật được công nhận là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào trình độ kỹ thuật ở trong nước và ngoài nước tính đến ngày ưu tiên của Đơn, giải pháp đó không nảy sinh một cách hiển nhiên đối với chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng mà phải là kết quả của hoạt động sáng tạo.
Giải pháp kỹ thuật trong các ví dụ sau đây được coi là không có tính sáng tạo: sử dụng riêng biệt hay sử dụng kết hợp các yếu tố, cơ cấu, chất, phương pháp đã biết mà không tạo ra chức năng, công dụng hay hiệu quả mới. chọn lựa hoặc thay thế bằng phương án tối ưu trong số các phương án đã biết...
34. Giải pháp kỹ thuật được công nhận là có khả năng áp dụng nếu căn cứ vào bản chất của giải pháp được mô tả trong Đơn, chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được giải pháp đó và thu được kết quả như đã mô tả trong Đơn.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Phần C Mục II Chương 2 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
Chương 2: THỦ TỤC CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
...
II. SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
...
C. ĐỐI TƯỢNG CỦA SÁNG CHẾ GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
38. Đối tượng của sáng chế giải pháp hữu ích là cơ cấu, chất, phương pháp như nêu tại điểm 2 Thông tư này. Việc sử dụng một cơ cấu chất, phương pháp đã biết theo chức năng mới cũng được coi là đối tượng của sáng chế.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 25 và Phần D Mục II Chương 2 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
Chương 2: THỦ TỤC CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
...
25. Chỉ có tổ chức, cá nhân nào có quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ cũng như tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền nộp đơn như quy định của các Điều lệ và được cụ thể hoá trong Thông tư này mới được nộp đơn cho Cục Sáng chế xin cấp Văn bằng bảo hộ. Người nộp đơn xin cấp Văn bằng bảo hộ phải bảo đảm sự trung thực của các thông tin về người nộp đơn và về tác giả được khai trong đơn. Khi Văn bằng bảo hộ bị huỷ bỏ hiệu lực vì lý do Văn bằng được cấp cho người không có quyền nộp đơn hoặc vì Văn bằng xác nhận không đúng tác giả thì chủ Văn bằng bảo hộ - tức là người nộp đơn - phải chịu trách nhiệm do hậu quả của việc sử dụng quyền sở hữu đối tượng tương ứng gây ra.
...
II. SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
...
D. QUYỀN NỘP ĐƠN YÊU CẦU BẢO HỘ SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
39. Quyền nộp đơn thuộc về người hoặc những người tạo ra giải pháp kỹ thuật (sau đây gọi là tác giả hoặc đồng tác giả) hoặc người thừa kế hợp pháp của tác giả, trừ các trường hợp nêu tại điểm 39.5 và 39.6 sau đây.
39.1. Trường hợp nhiều tác giả cùng tạo ra một giải pháp kỹ thuật có khả năng bảo hộ là sáng chế, giải pháp hữu ích thì mỗi tác giả hoặc người thừa kế hợp pháp của tác giả chỉ được cùng với các đồng tác giả khác nộp chung một đơn.
39.2. Nếu quyền nộp đơn được nhiều người thừa kế thì mỗi người chỉ được cùng với những người thừa kế khác phải nộp chung một đơn.
39.3. Mỗi đồng tác giả nêu tại điểm 39.1, mỗi người đồng thừa kế nêu tại điểm 39.2 trên đây có quyền:
- Từ chối thực hiện quyền nộp đơn của mình nhưng không vì thế mà cản trở việc thực hiện quyền nộp đơn của người khác.
- Chuyển giao quyền nộp đơn của mình cho người không thuộc các trường hợp nêu trên nếu được sự đồng ý của tất cả những người có quyền nộp đơn nêu trong từng trường hợp tương ứng.
39.4. Mọi tranh chấp về quyền tác giả, quyền nộp đơn chỉ được xem xét giải quyết sau khi cấp Văn bằng bảo hộ.
39.5. Nếu giải pháp kỹ thuật được tạo ra khi tác giả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức Nhà nước hoặc tổ chức tập thể trong phạm vi trách nhiệm được giao hoặc do tổ chức nói trên đầu tư kinh phí, thiết bị thì quyền nộp đơn thuộc về tổ chức đó.
Trong trường hợp này, tổ chức nói trên bị mất quyền nộp đơn và quyền nộp đơn thuộc về tác giả nếu tác giả đã thông báo bằng văn bản cho tổ chức về việc tạo ra giải pháp kỹ thuật và khả năng được bảo hộ của giải pháp đó mà sau 2 tháng tính từ ngày nhận được thông báo, tổ chức đã không nộp đơn.
39.6. Nếu giải pháp kỹ thuật được tạo ra do thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, triển khai kỹ thuật, hoặc hợp đồng lao động mà tác giả là bên nhận thì quyền nộp Đơn thuộc về bên giao việc nếu hợp đồng không quy định quyền nộp đơn thuộc về ai.
39.7. Quyền nộp đơn có thể được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác bằng văn bản có chữ ký xác nhận của các bên có liên quan.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 27, Khoản 28, Phần E Mục II Chương 2 và Chương 5 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
Chương 2: THỦ TỤC CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
...
27. Đơn yêu cầu bảo hộ (sau đây gọi tắt là Đơn) phải được làm bằng tiếng Việt và phải theo đúng các quy định về hình thức, nội dung trong Thông tư và trong Văn bản hướng dẫn chi tiết của Cục Sáng chế.
...
28. Người nộp đơn phải nộp các khoản lệ phí có liên quan quy định tại điểm 82 Thông tư này. Nếu không nộp lệ phí đúng quy định thì các yêu cầu của người nộp đơn sẽ không được Cục Sáng chế xem xét.
II. SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
E. ĐƠN YÊU CẦU BẢO HỘ SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
40. Mỗi Đơn chỉ được sử dụng cho một đối tượng yêu cầu bảo hộ. Chỉ được phép gộp nhiều đối tượng vào một Đơn nếu các đối tượng đó liên quan chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện một mục đích chung.
...
41. Đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế có thể chuyển đổi thành đơn yêu cầu bảo hộ giải pháp hữu ích. Yêu cầu chuyển đổi Đơn phải được thể hiện trong tờ khai xin cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc làm thành văn bản theo mẫu ở phụ lục 7 và nộp cho Cục Sáng chế trong thời hạn 2 tháng tính từ ngày nhận được thông báo từ chối cấp Bằng độc quyền sáng chế.
...
Chương 5: LỆ PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CẤP VÀ DUY TRÌ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
A. CÁC KHOẢN LỆ PHÍ
82. Người nộp đơn yêu cầu bảo hộ phải nộp các khoản lệ phí sau đây:
...
83. Chủ Văn bằng bảo hộ phải nộp các khoản lệ phí sau đây:
...
84. Người khiếu nại liên quan đến việc cấp Văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí khiếu nại. Khoản lệ phí này có thể được hoàn trả theo quy định tại điểm 72 Thông tư này.
B. MỨC VÀ THỜI HẠN NỘP LỆ PHÍ
85. Các khoản lệ phí nêu tại các điểm 82, 83, 84 phải được nộp theo mức và thời hạn sau đây:
...
86. Đối với sáng chế hoặc giải pháp hữu ích công vụ liên quan đến sức khoẻ con người, quốc phòng và an ninh quốc gia, hoặc người nộp đơn là tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích thì theo yêu cầu của người nộp đơn, Cục Sáng chế có thể xem xét giảm hoặc miễn các lệ phí quy định tại điểm 82.a, b, c và 83 a, b, c.
87. Trong trường hợp cần thiết, Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước có thể quyết định sửa đổi mức lệ phí liên quan đến việc cấp và duy trì hiệu lực Văn bằng bảo hộ cho phù hợp với tình hình cụ thể.
88. Nếu lệ phí duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích không được nộp trong thời hạn nêu tại điểm 85.b trên đây thì ngoài mức quy định, chủ Văn bằng phải nộp thêm 6% mức quy định cho mỗi tháng quá hạn nhưng không được quá hạn trên 6 tháng (quá hạn dưới 1 tháng được tính là quá hạn 1 tháng).
...
C. HÌNH THỨC NỘP LỆ PHÍ
89. Cá nhân, tổ chức Việt Nam nộp các khoản lệ phí bằng tiền Việt Nam. Cá nhân, tổ chức nước ngoài nộp lệ phí bằng đôla Mỹ hoặc bằng một ngoại tệ khác được Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chấp nhận theo tỷ giá hối đoái chính thức chuyển đổi từ đôla Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp lệ phí.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn từ Khoản 44 đến Khoản 46 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
44. Xét nghiệm khoa học kỹ thuật: nhằm đánh giá khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ của giải pháp yêu cầu bảo hộ.
Thời hạn xét nghiệm khoa học kỹ thuật là 18 tháng đối với sáng chế, 9 tháng đối với giải pháp hữu ích tính từ ngày nhận Đơn hợp lệ.
Trong thời hạn xét nghiệm khoa học kỹ thuật, Cục Sáng chế có quyền yêu cầu người nộp đơn tách đơn thành các đơn riêng biệt nếu các đối tượng được gộp vào Đơn không thoả mãn điều kiện quy định tại điểm 40 Thông tư này, hoặc yêu cầu người nộp đơn bổ sung, sửa đổi bản mô tả và yêu cầu bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích cũng như bản tóm tắt cho phù hợp với bản chất của giải pháp yêu cầu bảo hộ. Trong thời hạn 1 tháng tính từ ngày nhận được yêu cầu của Cục Sáng chế, người nộp đơn phải thực hiện các yêu cầu đó hoặc trình bày ý kiến của mình nếu không tán thành việc bổ sung, sửa đổi.
Nếu quá thời hạn nêu trên mà người nộp đơn không tách đơn, Cục Sáng chế chỉ xét nghiệm khoa học kỹ thuật đối tượng đầu tiên hoặc các đối tượng đầu tiên thoả mãn điều kiện quy định tại điểm 40 Thông tư này.
Nếu quá thời nạn trên, người nộp đơn không tiến hành việc bổ sung, sửa đổi mà không có lý do xác đáng thì Đơn sẽ không được tiếp tục xem xét. Trong thời hạn xét nghiệm, người nộp đơn có thể bổ sung, sửa đổi đơn.
Mọi việc bổ sung, sửa đổi trên không được làm thay đổi bản chất của giải pháp yêu cầu bảo hộ. Trường hợp làm thay đổi bản chất của giải pháp, người nộp đơn phải nộp đơn mới và ngày ưu tiên được xác định theo ngày nộp đơn mới.
...
45. Trường hợp giải pháp mô tả trong đơn thoả mãn các tiêu chuẩn bảo hộ Cục Sáng chế thông báo cho người nộp đơn Quyết định cấp Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích kèm theo nội dung yêu cầu bảo hộ và các khoản lệ phí cần nộp.
Sau khi người nộp đơn nộp các khoản lệ phí quy định, Cục Sáng chế trao bằng độc quyền sáng chế, bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho người nộp đơn.
46. Trường hợp giải pháp mô tả trong đơn không thoả mãn một trong các tiêu chuẩn bảo hộ, Cục Sáng chế từ chối cấp bằng độc quyền sáng chế, bằng độc quyền giải pháp hữu ích và thông báo cho người nộp đơn có nêu rõ lý do.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 44 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
44. Xét nghiệm khoa học kỹ thuật: nhằm đánh giá khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ của giải pháp yêu cầu bảo hộ.
Thời hạn xét nghiệm khoa học kỹ thuật là 18 tháng đối với sáng chế, 9 tháng đối với giải pháp hữu ích tính từ ngày nhận Đơn hợp lệ.
Trong thời hạn xét nghiệm khoa học kỹ thuật, Cục Sáng chế có quyền yêu cầu người nộp đơn tách đơn thành các đơn riêng biệt nếu các đối tượng được gộp vào Đơn không thoả mãn điều kiện quy định tại điểm 40 Thông tư này, hoặc yêu cầu người nộp đơn bổ sung, sửa đổi bản mô tả và yêu cầu bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích cũng như bản tóm tắt cho phù hợp với bản chất của giải pháp yêu cầu bảo hộ. Trong thời hạn 1 tháng tính từ ngày nhận được yêu cầu của Cục Sáng chế, người nộp đơn phải thực hiện các yêu cầu đó hoặc trình bày ý kiến của mình nếu không tán thành việc bổ sung, sửa đổi.
Nếu quá thời hạn nêu trên mà người nộp đơn không tách đơn, Cục Sáng chế chỉ xét nghiệm khoa học kỹ thuật đối tượng đầu tiên hoặc các đối tượng đầu tiên thoả mãn điều kiện quy định tại điểm 40 Thông tư này.
Nếu quá thời nạn trên, người nộp đơn không tiến hành việc bổ sung, sửa đổi mà không có lý do xác đáng thì Đơn sẽ không được tiếp tục xem xét. Trong thời hạn xét nghiệm, người nộp đơn có thể bổ sung, sửa đổi đơn.
Mọi việc bổ sung, sửa đổi trên không được làm thay đổi bản chất của giải pháp yêu cầu bảo hộ. Trường hợp làm thay đổi bản chất của giải pháp, người nộp đơn phải nộp đơn mới và ngày ưu tiên được xác định theo ngày nộp đơn mới.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 47 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
47. Nội dung công bố Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích trên Công báo Sở hữu công nghiệp bao gồm: số Bằng. chỉ số phân loại sáng chế. số đơn. ngày nộp đơn. tên và địa chỉ của chủ Bằng (người nộp đơn). họ, tên tác giả. tên và địa chỉ của Người đại diện sở hữu công nghiệp (nếu có). số đơn ưu tiên, ngày nộp đơn ưu tiên, nước nộp đơn ưu tiên (nếu có). tên sáng chế, giải pháp hữu ích. tóm tắt sáng chế, giải pháp hữu ích có kèm theo hình vẽ (nếu cần) và các thông tin khác nếu Cục Sáng chế thấy cần thiết.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Phần A Chương 3 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
Chương 3: KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ
A. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ VIỆC TỪ CHỐI CHẤP NHẬN ĐƠN, TỪ CHỐI CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ
70. Trong thời hạn 2 tháng đối với sáng chế, giải pháp hữu ích và 3 tháng đối với nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp kể từ ngày nhận được thông báo quyết định từ chối chấp nhận đơn hoặc từ chối cấp Văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có quyền khiếu nại với Cục trưởng Cục Sáng chế về quyết định đó.
Trong thời hạn 2 tháng tính từ ngày nhận được thông báo quyết định cấp Văn bằng bảo hộ nêu tại điểm 45 Thông tư này, người nộp đơn xin cấp Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có quyền khiếu nại với Cục trưởng Cục Sáng chế về nội dung yêu cầu bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích.
Trong đơn khiếu nại, người nộp đơn phải nêu rõ lý do khiếu nại cũng như những chứng cứ làm cơ sở cho lý do khiếu nại.
71. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại của người nộp đơn nêu ở điểm 70 trên đây, Cục trưởng Cục Sáng chế có trách nhiệm giải quyết và thông báo quyết định giải quyết cho người nộp đơn.
Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Sáng chế thì trong thời hạn 2 tháng tính từ ngày nhận được thông báo, người nộp đơn có quyền khiếu nại với Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước.
Trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước thông báo cho người nộp đơn quyết định giải quyết khiếu nại của mình. Quyết định của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước là quyết định cuối cùng về vấn đề này.

Hướng dẫn

Sửa đổi, huỷ bỏ bằng độc quyền sáng chế được hướng dẫn bởi Phần A và Phần C Chương 4 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
Chương 4: THỦ TỤC SỬA ĐỔI, ĐÌNH CHỈ, HUỶ BỎ VÀ GIA HẠN HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG BẢO HỘ
A. SỬA ĐỔI VĂN BẰNG BẢO HỘ THEO YÊU CẦU CỦA CHỦ VĂN BẰNG BẢO HỘ
74. Trong thời hạn hiệu lực của Văn bằng bảo hộ, chủ Văn bằng có quyền nộp đơn cho Cục Sáng chế yêu cầu sửa đổi:
- Tên, địa chỉ của chủ Văn bằng.
- Loại bỏ một số phương án bảo hộ nếu đối tượng bảo hộ là kiểu dáng công nghiệp, sửa đổi một số chi tiết của nhãn hiệu hàng hoá nhưng không làm thay đổi căn bản nhãn hiệu hàng hoá đó hoặc giới hạn danh mục sản phẩm nhãn hiệu đã được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá.
Đơn xin sửa đổi làm theo mẫu ở Phụ lục 11 Thông tư này và phải kèm theo:
- Bản gốc của Văn bằng bảo hộ tương ứng.
- Chứng từ xác nhận sự đổi tên, địa chỉ của Văn bằng là hợp pháp (Quyết định thay đổi tên hoặc giấy chứng nhận thay đổi địa chỉ, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp).
- Chứng từ nộp lệ phí sửa đổi theo quy định tại điểm 83.d Thông tư này.
- Bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ phương án đề nghị loại bỏ khỏi sự bảo hộ nếu đối tượng bảo hộ là kiểu dáng công nghiệp.
- 15 mẫu nhãn hiệu đề nghị sửa đổi được trình bày như quy định tại điểm 64.5 Thông tư này nếu đối tượng bảo hộ là nhãn hiệu hàng hoá.
Nếu đơn xin sửa đổi hợp lệ, Cục trưởng Cục Sáng chế ra quyết định sửa đổi Văn bằng bảo hộ. Nội dung sửa đổi được ghi vào Văn bằng bảo hộ và có hiệu lực kể từ ngày ký quyết định sửa đổi.
Trường hợp đơn xin sửa đổi không hợp lệ, Cục Sáng chế thông báo cho chủ Văn bằng lý do không sửa đổi.
...
C. SỬA ĐỔI, HUỶ BỎ HIỆU LỰC VĂN BẰNG BẢO HỘ TRÊN CƠ SỞ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
76. Trường hợp khiếu nại về việc Văn bằng được cấp để bảo hộ các đối tượng không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ:
- Tuỳ theo kết quả giải quyết khiếu nại như nêu tại điểm 73 trên đây, Cục trưởng Cục Sáng chế ra quyết định huỷ bỏ toàn bộ hiệu lực Văn bằng hoặc sửa đổi Văn bằng nếu chứng cứ đưa ra chỉ đủ để huỷ bỏ một phần nội dung yêu cầu của bảo hộ.
- Theo quyết định của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước như nêu tại điểm 73 trên đây, Cục Sáng chế làm thủ tục huỷ bỏ hoặc sửa đổi Văn bằng bảo hộ.
77. Trường hợp khiếu nại về việc Văn bằng bảo hộ được cấp cho người không có quyền nộp đơn:
- Tuỳ theo kết quả giải quyết khiếu nại hoặc theo Bản án đã có hiệu lực của Toà án nhân dân có thẩm quyền như nêu tại điểm 73 trên đây, Cục trưởng Cục Sáng chế ra quyết định xoá tên chủ Văn bằng của người không có quyền nộp đơn và làm tiếp các thủ tục sau đây:
- Sửa đổi Văn bằng bảo hộ nếu trong danh sách chủ Văn bằng còn có người không bị xoá tên. hoặc
- Cấp Văn bằng cho người đã nộp đơn có ngày ưu tiên sớm nhất trong số các đơn được nộp trước ngày 31 tính từ ngày ký quyết định xoá tên nói trên. hoặc
- Ra quyết định huỷ bỏ hiệu lực Văn bằng đó nếu tất cả các chủ Văn bằng đều bị xoá tên và không có đơn nộp trong thời hạn nói ở đoạn trên.
78. Trường hợp khiếu nại về việc Văn bằng bảo hộ xác nhận không đúng tác giả, tuỳ theo quyết định giải quyết khiếu nại hoặc theo Bản án đã có hiệu lực của Toà án nhân dân có thẩm quyền như nêu tại điểm 73 trên đây, Cục trưởng Cục Sáng chế ra quyết định sửa đổi tên tác giả và làm thủ tục sửa đổi Văn bằng bảo hộ cho phù hợp.
79. Khi bị huỷ bỏ, Văn bằng bảo hộ bị mất hiệu lực kể từ ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực đã ghi trong Văn bằng.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Phần B Chương 3 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
Chương 3: KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ
...
B. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ VIỆC CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ
72. Trong thời hạn hiệu lực của Văn bằng bảo hộ, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền khiếu nại bằng văn bản với Cục trưởng Cục Sáng chế về việc:
a- Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ quy định trong các Điều lệ tương ứng.
b- Văn bằng bảo hộ cấp cho người không có quyền nộp đơn.
c- Văn bằng bảo hộ xác nhận không đúng tác giả.
Trong đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân khiếu nại (sau đây gọi là người khiếu nại) phải nêu rõ lý do kèm theo những chứng cứ làm cơ sở cho lý do khiếu nại.
Người khiếu nại phải nộp lệ phí khiếu nại quy định tại điểm 84 Thông tư này. Khoản lệ phí này sẽ được hoàn lại cho người khiếu nại nếu kết quả giải quyết khiếu nại khẳng định lý do khiếu nại là đúng.
73. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận đơn khiếu nại nêu ở điểm 72 trên đây, Cục trưởng Cục Sáng chế có trách nhiệm giải quyết và thông báo quyết định giải quyết cho người khiếu nại. Khi nhận được đơn khiếu nại, Cục Sáng chế thông báo cho chủ Văn Bằng đó và yêu cầu chủ Văn bằng trả lời trong một thời hạn do Cục Sáng chế ấn định nhưng không quá 2 tháng kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn đó mà không có ý kiến trả lời, Cục Sáng chế coi như chủ Văn bằng thừa nhận lý do khiếu nại.
Nếu không đồng ý với quyết định của Cục trưởng Cục Sáng chế liên quan đến việc giải quyết khiếu nại nêu tại điểm 72.a trên đây thì trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày nhận được thông báo, người khiếu nại có quyền khiếu nại với Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước. Trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước thông báo quyết định giải quyết cho người khiếu nại. Quyết định của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước là quyết định cuối cùng về vấn đề này.
Nếu không đồng ý với quyết định của Cục trưởng Cục Sáng chế liên quan đến việc giải quyết khiếu nại nêu tại điểm 72.b và 72.c trên đây thì trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Cục Sáng chế, người khiếu nại có quyền khiếu nại với Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chủ Văn bằng bảo hộ cư trú. Việc khiếu nại với Toà án được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành và Thông tư số 3/NCPL ngày 22-7-1989 của Toà án Nhân dân Tối cao hướng dẫn xét xử một số tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp.

Hướng dẫn

Mục này được hướng dẫn bởi Chương 6 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
Chương 6: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN VÀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
A. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ KHOA HỌC KỸ THUẬT
90. Cục Sáng chế là cơ quan Nhà nước quản lý hoạt động sáng kiến, sở hữu công nghiệp có nhiệm vụ giúp Chủ nhiệm uỷ ban Khoa học Nhà nước tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách về sáng kiến và sở hữu công nghiệp trong phạm vi cả nước.
...
91. Cơ quan quản lý khoa học kỹ thuật của các Bộ, của các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, của các tỉnh, thành phố là cơ quan có trách nhiệm quản lý hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp trong phạm vi Bộ, tỉnh, thành phố. giúp Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách về hoạt động này trong phạm vi quản lý của mình.
...
92. Ngoài những nhiệm vụ nêu ở điểm 91, Ban Khoa học Kỹ thuật tỉnh, thành phố có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện những biện pháp nhằm ngăn chặn và xử lý hành chính những hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như quy định trong Nghị định 140/HĐBT ngày 25-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, hỗ trợ Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trong việc xét xử những khiếu nại tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp và thực hiện các yêu cầu của Cục Sáng chế trong việc xem xét giải quyết các khiếu nại có liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp.
93. Tổ chức hoặc bộ phận quản lý khoa học kỹ thuật của cơ quan, đơn vị là bộ phận có trách nhiệm quản lý hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp trong cơ quan, đơn vị và có nhiệm vụ cụ thể như sau:
...
B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN VÀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
94. Để thực hiện các nhiệm vụ nêu ở các điểm 92 và 93 trên đây, tổ chức quản lý khoa học kỹ thuật các cấp tuỳ tình hình cụ thể của cấp mình mà bố trí một bộ phận hoặc một cán bộ chuyên trách công tác sáng kiến và sở hữu công nghiệp. cán bộ chuyên trách công tác sáng kiến và sở hữu công nghiệp phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý sáng kiến và sở hữu công nghiệp.
95. Các cơ quan, đơn vị được thành lập Hội đồng tư vấn về hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp (gọi tắt là Hội đồng sáng kiến) để giúp Thủ trưởng trong việc tổ chức và phát triển hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp trong cơ quan, đơn vị.
...
96. Cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan, đơn vị tuỳ tình hình cụ thể có thể thành lập Hội đồng sáng kiến ở cấp tương ứng.
97. Kinh phí cho hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp được coi là một phần trong kinh phí hoạt động khoa học kỹ thuật. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng cấp, từng cơ quan, đơn vị mà kinh phí này được lấy từ quỹ tự có hoặc từ kinh phí được cấp cho các quỹ phát triển sản xuất, nghiên cứu khoa học, triển khai kỹ thuật, kinh phí hành chính sự nghiệp hay kinh phí sự nghiệp khoa học. Tiền thù lao cho tác giả sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và tiền thưởng khuyến khích cho những người có liên quan được lấy từ tiền làm lợi do việc áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp mang lại hoặc từ các nguồn kinh phí nêu ở đoạn trên.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 26 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
26. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cũng như tổ chức, cá nhân nước ngoài thường trú hoặc có cơ quan đại diện, hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động thực sự tại Việt Nam có thể nộp đơn trực tiếp cho Cục Sáng chế hoặc thông qua Người đại diện sở hữu công nghiệp.
Tổ chức, cá nhân không thường trú, không có cơ quan đại diện hoặc không có cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động thực sự tại Việt Nam thì phải nộp đơn thông qua Người đại diện sở hữu công nghiệp.
Tiêu chuẩn, quyền hạn, nghĩa vụ của Người đại diện sở hữu công nghiệp theo "Quy định về Người đại diện sở hữu công nghiệp" được ban hành kèm theo Quyết định số 309/QĐ ngày 12-6-1990 của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 29 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
29. Quyền ưu tiên của Đơn
29.1. Quyền ưu tiên của Đơn được xác định theo ngày ưu tiên, ngày ưu tiên của Đơn là ngày Đơn hợp lệ đến Cục Sáng chế hoặc được xác định theo các Điều ước quốc tế mà Việt nam tham gia. Trường hợp muốn hưởng quyền ưu tiên theo các Điều ước quốc tế thì người nộp đơn phải nộp bản sao.Đơn đã nộp ở nước đầu tiên hoặc Giấy chứng nhận trưng bày triển lãm hoặc các tài liệu khác do Điều ước quốc tế tương ứng quy định.
29.2. Trong trường hợp nhiều Đơn hợp lệ có nội dung yêu cầu bảo hộ trùng nhau đến Cục Sáng chế trong cùng một ngày và có ngày ưu tiên như nhau thì Cục Sáng chế yêu cầu những người nộp đơn thoả thuận với nhau về việc nộp chung một Đơn. Nếu không thoả thuận được thì Cục Sáng chế sẽ không xét cấp Văn bằng bảo hộ cho bất cứ ai.

Hướng dẫn

Sửa đổi, huỷ bỏ bằng độc quyền sáng chế được hướng dẫn bởi Phần A và Phần C Chương 4 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
Chương 4: THỦ TỤC SỬA ĐỔI, ĐÌNH CHỈ, HUỶ BỎ VÀ GIA HẠN HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG BẢO HỘ
A. SỬA ĐỔI VĂN BẰNG BẢO HỘ THEO YÊU CẦU CỦA CHỦ VĂN BẰNG BẢO HỘ
74. Trong thời hạn hiệu lực của Văn bằng bảo hộ, chủ Văn bằng có quyền nộp đơn cho Cục Sáng chế yêu cầu sửa đổi:
- Tên, địa chỉ của chủ Văn bằng.
- Loại bỏ một số phương án bảo hộ nếu đối tượng bảo hộ là kiểu dáng công nghiệp, sửa đổi một số chi tiết của nhãn hiệu hàng hoá nhưng không làm thay đổi căn bản nhãn hiệu hàng hoá đó hoặc giới hạn danh mục sản phẩm nhãn hiệu đã được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá.
Đơn xin sửa đổi làm theo mẫu ở Phụ lục 11 Thông tư này và phải kèm theo:
- Bản gốc của Văn bằng bảo hộ tương ứng.
- Chứng từ xác nhận sự đổi tên, địa chỉ của Văn bằng là hợp pháp (Quyết định thay đổi tên hoặc giấy chứng nhận thay đổi địa chỉ, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp).
- Chứng từ nộp lệ phí sửa đổi theo quy định tại điểm 83.d Thông tư này.
- Bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ phương án đề nghị loại bỏ khỏi sự bảo hộ nếu đối tượng bảo hộ là kiểu dáng công nghiệp.
- 15 mẫu nhãn hiệu đề nghị sửa đổi được trình bày như quy định tại điểm 64.5 Thông tư này nếu đối tượng bảo hộ là nhãn hiệu hàng hoá.
Nếu đơn xin sửa đổi hợp lệ, Cục trưởng Cục Sáng chế ra quyết định sửa đổi Văn bằng bảo hộ. Nội dung sửa đổi được ghi vào Văn bằng bảo hộ và có hiệu lực kể từ ngày ký quyết định sửa đổi.
Trường hợp đơn xin sửa đổi không hợp lệ, Cục Sáng chế thông báo cho chủ Văn bằng lý do không sửa đổi.
...
C. SỬA ĐỔI, HUỶ BỎ HIỆU LỰC VĂN BẰNG BẢO HỘ TRÊN CƠ SỞ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
76. Trường hợp khiếu nại về việc Văn bằng được cấp để bảo hộ các đối tượng không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ:
- Tuỳ theo kết quả giải quyết khiếu nại như nêu tại điểm 73 trên đây, Cục trưởng Cục Sáng chế ra quyết định huỷ bỏ toàn bộ hiệu lực Văn bằng hoặc sửa đổi Văn bằng nếu chứng cứ đưa ra chỉ đủ để huỷ bỏ một phần nội dung yêu cầu của bảo hộ.
- Theo quyết định của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước như nêu tại điểm 73 trên đây, Cục Sáng chế làm thủ tục huỷ bỏ hoặc sửa đổi Văn bằng bảo hộ.
77. Trường hợp khiếu nại về việc Văn bằng bảo hộ được cấp cho người không có quyền nộp đơn:
- Tuỳ theo kết quả giải quyết khiếu nại hoặc theo Bản án đã có hiệu lực của Toà án nhân dân có thẩm quyền như nêu tại điểm 73 trên đây, Cục trưởng Cục Sáng chế ra quyết định xoá tên chủ Văn bằng của người không có quyền nộp đơn và làm tiếp các thủ tục sau đây:
- Sửa đổi Văn bằng bảo hộ nếu trong danh sách chủ Văn bằng còn có người không bị xoá tên. hoặc
- Cấp Văn bằng cho người đã nộp đơn có ngày ưu tiên sớm nhất trong số các đơn được nộp trước ngày 31 tính từ ngày ký quyết định xoá tên nói trên. hoặc
- Ra quyết định huỷ bỏ hiệu lực Văn bằng đó nếu tất cả các chủ Văn bằng đều bị xoá tên và không có đơn nộp trong thời hạn nói ở đoạn trên.
78. Trường hợp khiếu nại về việc Văn bằng bảo hộ xác nhận không đúng tác giả, tuỳ theo quyết định giải quyết khiếu nại hoặc theo Bản án đã có hiệu lực của Toà án nhân dân có thẩm quyền như nêu tại điểm 73 trên đây, Cục trưởng Cục Sáng chế ra quyết định sửa đổi tên tác giả và làm thủ tục sửa đổi Văn bằng bảo hộ cho phù hợp.
79. Khi bị huỷ bỏ, Văn bằng bảo hộ bị mất hiệu lực kể từ ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực đã ghi trong Văn bằng.

Hướng dẫn

Quản lý, thu chi tài chính trong hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 quản lý, thu chi tài chính trong hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa hoc, công nghệ và môi trường - Bộ Tài chính ban hành


Thi hành Nghị định 84/HĐBT ngày 20/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi bổ sung Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợplý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu côngnghiệp, Liên Bộ Tài chính - Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn các quy định về thu, chi tài chính đối với các hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp.
...
I- QUY ĐỊNH CHUNG
...
II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A/ XÁC ĐỊNH LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN,SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH:
...
B/ TIỀN THÙ LAO CHO TÁC GIẢ TIỀN THƯỞNG KHUYẾN KHÍCHCHO NHỮNG NGƯỜI HỖ TRỢ TÁC GIẢ VÀ NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỔ CHỨC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP.
...
III- LỆ PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CẤP VÀ DUY TRÌ HIỆU LỰC VĂN BẰNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
...
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 42 và Khoản 43 Thông tư 1134-SC năm 1991 (VB hết hiệu lực: 09/12/1999)

Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


Căn cứ vào điều 10 Nghị định 84/HĐBT ngày 20-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về Sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá. Điều lệ về Kiểu dáng công nghiệp. Điều lệ về Giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
...
Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ đã ban hành và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 84/HĐBT như sau:
...
42. Nhận đơn: khi nhận được đơn, Cục Sáng chế ghi nhận vào Sổ biên nhận đơn và trao cho người nộp đơn Giấy biên nhận đơn.
43. Xét nghiệm hồ sơ: nhằm xác định Đơn hợp lệ hay không hợp lệ. Thời hạn xét nghiệm sơ bộ là 3 tháng tính từ ngày nhận đơn.
Trường hợp đơn không hợp lệ vì đối tượng yêu cầu bảo hộ thuộc một trong các đối tượng bị loại trừ theo quy định tại điều 13 Điều lệ Sáng kiến, sáng chế hoặc tại khoản b điều 3 và điều 4 Điều lệ Giải pháp hữu ích, Cục Sáng chế từ chối chấp nhận Đơn và thông báo cho người nộp đơn, có nêu rõ lý do.
Trong trường hợp đơn không hợp lệ vì không làm đúng các quy định tại điểm 40 Thông tư này, Cục Sáng chế yêu cầu người nộp đơn bổ sung, sửa đổi tài liệu tương ứng. Trong thời hạn 1 tháng tính từ ngày nhận được yêu cầu của Cục Sáng chế, người nộp đơn phải gửi tài liệu bổ sung sửa đổi, nếu không thì đơn bị coi như không nộp.
Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sáng chế trao cho người nộp đơn Thông báo chấp nhận đơn trong đó xác định: Ngày ưu tiên của đơn, Ngày nộp đơn hợp lệ, Số đơn.

Từ khóa: Nghị định 84-HĐBT, Nghị định số 84-HĐBT, Nghị định 84-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định số 84-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định 84 HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, 84-HĐBT

File gốc của Nghị định 84-HĐBT năm 1990 sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hóa, Điều lệ kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành đang được cập nhật.

Sở hữu trí tuệ

  • Quyết định 1996/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang
  • Quyết định 2276/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục 01 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre
  • Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình
  • Công văn 2612/BKHCN-SHTT năm 2021 hướng dẫn triển khai Quyết định 2205/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
  • Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Yên Bái
  • Quyết định 1826/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận
  • Quyết định 2443/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long
  • Thông tư 75/2021/TT-BTC quy định về quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2021 thông qua phương án đơn giản hóa 02 thủ tục hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre
  • Kế hoạch 3724/KH-UBND năm 2021 về Kế hoạch quản lý và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm, dịch vụ du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Nghị định 84-HĐBT năm 1990 sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hóa, Điều lệ kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Số hiệu 84-HĐBT
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành 1990-03-20
Ngày hiệu lực 1990-03-20
Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Thay thế

  • Nghị định 31-CP năm 1981 Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất và sáng chế do Hội đồng Chính phủ ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư liên bộ 99/TC-KHCNMT năm 1993 quản lý, thu chi tài chính trong hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa hoc, công nghệ và môi trường - Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 1134-SC năm 1991 hướng dẫn thi hành NĐ 84-HĐBT sửa đổi Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu