BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/TT-LB | Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 1990 |
Thi hành Quyết định số 217/HĐBT ngày 13 tháng 6 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về thu chi quỹ học phí trong giáo dục phổ thông, Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết định trên như sau:
I. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC VỀ THU, CHI QUỸ HỌC PHÍ
- Sự nghiệp giáo dục là của toàn dân, học phí thể hiện một phần sự đóng góp của cha mẹ học sinh nhằm chăm lo cho trường học và đội ngũ giáo viên, tạo điều kiện giảng dạy và học tập của nhà trường tốt hơn.
2. Quỹ học phí là nguồn chi bổ sung cho các trường học ngoài kế hoạch ngân sách Nhà nước đầu tư cho ngành Giáo dục phổ thông. Cùng với thu học phí vẫn tiếp tục thực hiện Quyết định số 248/TTg của Thủ tướng Chính phủ (nay là Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng) về đóng góp xây dựng trường học. Ngoài các khoản thu trên các địa phương không được đặt ra các khoản thu bắt buộc khác đối với học sinh các cấp.
3. Thực hiện miễn thu học phí đối với học sinh các lớp cấp I phổ thông, thực hiện miễn giảm đối với học sinh cấp II, III phổ thông diện chính sách xã hội. Toàn bộ tiền học phí của cấp II, III phổ thông được sử dụng chi trợ giúp đời sống giáo viên, cán bộ, nhân viên các trường phổ thông cấp I, II, III theo mức thống nhất trên địa bàn tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là tỉnh) và do Sở Giáo dục điều hành kế hoạch thu, chi quỹ học phí thống nhất toàn tỉnh.
4. Thống nhất quản lý quỹ học phí qua ngân sách Nhà nước dưới hình thức "ghi thu, ghi chi", cụ thể là: các trường học, cơ quan giáo dục (Phòng, Sở) trực tiếp quản lý thu, chi quỹ học phí cơ quan tài chính "ghi thu, ghi chi" cho trường học, phòng, sở giáo dục chứ không trực tiếp quản lý tiền học phí.
II. MỨC THU HỌC PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM THU HỌC PHÍ
1. Mức thu học phí: Tiếp tục thực hiện việc thu đã quy định tại thông tư Liên bộ Giáo dục - Tài chính số 46TT-LB ngày 14/8/1989. Căn cứ giá gạo ở địa phương, UBND tỉnh quy định mức thu tiền học phí sát hợp với tình hình địa phương.
2. Chế độ miễn, giảm thu học phí: Ngoài việc miễn giảm thu phí đối với toàn bộ học sinh cấp I phổ thông các đối tượng sau là học sinh cấp II, III phổ thông được xét miễn giảm thu tiền học phí:
a. Đối tượng được xét miễn thu tiền học phí
- Học sinh là con liệt sĩ, con thương binh hạng 2 hoặc bệnh binh hạng 1; con cán bộ Nhà nước bị tai nạn lao động hạng 1.
- Học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ
- Học sinh các dân tộc ít người, miền núi gọi là rẻo cao
- Học sinh cùng gia đình đi xây dựng vùng kinh tế mới đang trong thời kỳ được Nhà nước trợ cấp.
- Học sinh có cha mẹ thuộc lực lượng vũ trang đang làm nhiệm vụ ở: đảo Trường Sa - nhiệm vụ quốc tế đặc biệt, vùng biên giới có phụ cấp chiến đấu từ 10% trở lên.
b. Đối tượng được xét giảm 1/2 mức thu học phí:
- Học sinh là con thương binh hạng 3, 4; con bệnh binh hạng 2,3; con cán bộ Nhà nước bị tai nạn lao động hạng 2, 3, 4.
- Học sinh dân tộc ít người ở miền núi.
- Học sinh con các gia đình đời sống thực sự khó khăn và học sinh con các gia đình chỉ có hai con mà đang cùng đi học cấp I, II phổ thông, đời sống khó khăn được chính quyền địa phương xác nhận.
c. Thủ tục xét miễn giảm học phí thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên bộ Giáo dục - Tài chính số 16a/TT-LB ngày 14/8/1989.
III. QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC SỬ DỤNG QUẢN LÝ THU, CHI QUỸ HỌC PHÍ
1. Cấp tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương:
Căn cứ Thông tư hướng dẫn của Liên bộ, Sở Giáo dục thống nhất với Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức thu tiền học phí và mức chi trợ giúp đời sống giáo viên các cấp học trong tỉnh. Trên cơ sở đó Sở Giáo dục giao kế hoạch thu, chi quỹ học phí cho các trường phổ thông cấp III và các Phòng giáo dục huyện với các chỉ tiêu cụ thể: Số tiền học phí phải thu, số tiền học phí đơn vị được giữ lại chi tại chỗ trợ giúp đời sống giáo viên và số tiền học phí phải nộp cho Giáo dục để điều hoà chi cho các vùng mà số tiền thu học phí không đủ chi trợ giúp đời sống giáo viên theo mức đã quy định. Sở Tài chính thực hiện "ghi thu, ghi chi" đối với Sở Giáo dục số tiền học phí do Sở Giáo dục quản lý và điều hoà.
Sở Giáo dục cùng Sở Tài chính nắm tình hình thực hiện chủ trương thu, chi quỹ học phí trong toàn tỉnh và có trách nhiệm báo cáo thường kỳ, báo cáo quyết toán thu, chi quỹ học phí hàng năm của tỉnh cho Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Cấp huyện, quận, thị xã:
Phòng Giáo dục huyện, quận, thị xã có nhiệm vụ:
a. Hướng dẫn các trường trong huyện, quận, thị xã thực hiện kế hoạch thu, chi quỹ học phí của Sở Giáo dục.
b. Tổ chức thực hiện ba chỉ tiêu về thu, chi quỹ học phí:
- Số thu học phí của các trường trong huyện, quận, thị xã
- Số tiền học phí được giữ lại huyện đề điều hoà chi trên địa bàn huyện, quận, thị xã.
- Số tiền học phí nộp cho Sở Giáo dục để điều hoà trên địa bàn tỉnh.
Phòng Tài chính huyện thực hiện "ghi thu, ghi chi" đối với Phòng giáo dục số tiền học phí do Phòng giáo dục quản lý.
3. Cấp trường phổ thông:
Với các trường phổ thông cấp III, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm thực hiện việc thu, chi quỹ học phí theo kế hoạch Sở Giáo dục giao.
Với các trường có học sinh cấp II, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm:
- Thực hiện đúng kế hoạch thu học phí được giao.
- Thực hiện kế hoạch chi tiền học phí trợ giúp đời sống giáo viên của đơn vị (theo mức Sở, Phòng giáo dục giao).
- Nộp phần tiền học phí để điều hoà cho phòng giáo dục huyện, quận, thị xã.
Với các trường không có nguồn thu học phí, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm lập kế hoạch chi và quản lý số tiền học phí được điều hoà chi đúng mục đích trợ giúp đời sống giáo viên.
Cơ quan Tài chính (Phòng hoặc Sở) "ghi thu, ghi chi" quỹ học phí đối với trường học.
Cuối mỗi học kỳ và cuối năm học các trường học có trách nhiệm báo cáo tình hình thu, chi quỹ học phí và thanh quyết toán, quỹ học phí gửi Uỷ ban nhân dân cùng cấp và Phòng, Sở Giáo dục.
4.Hướng dẫn "ghi thu, ghi chi" quỹ học phí qua ngân sách Nhà nước như sau:
- Về thu tiền học phí được ghi vào loại II, khoản 02, hạng 1 hoặc 2.
- Về chi tiền chi trợ giúp đời sống giáo viên được ghi vào loại II, khoản 02, hạng 1 hoặc 2 , mục 70 (bao gồm cả chi nộp lên cấp trên).
Trường hợp các huyện, quận, thị xã số tiền học phí không đủ chi, được cấp trên điều hoà về thì báo cáo rõ việc sử dụng chi trợ giúp cho giáo viên. Khi ngân sách "ghi thu, ghi chi" thì chỉ phản ánh đúng số thu được trên địa bàn tương ứng với số chi (vì số tiền được điều hoà đã được ghi thu, ghi chi tại nơi có thu nhiều hơn chi).
Các trường học, cơ quan quản lý giáo dục phải chấp hành nghiêm túc chế độ dự toán và quyết toán thu, chi quỹ học phí. Phòng giáo dục huyện, quận, thị xã tổng hợp thu, chi học phí Phòng giáo dục huyện, quận, thị xã tổng hợp thu, chi học phí toàn huyện báo cáo Sở Giáo dục, Sở Giáo dục tổng hợp thu, chi quỹ học phí toàn tỉnh báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ năm học 1990-1991 những qui định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Quá trình thực hiện đề nghị các cơ quan Giáo dục - Tài chính các cấp phản ánh thường xuyên, kịp thời cho Liên Bộ.
Lương Ngọc Toản (Đã ký) | Lý Tài Luận (Đã ký) |
File gốc của Thông tư liên tịch 23/TT-LB năm 1990 hướng dẫn thu, chi học phí trong giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 23/TT-LB năm 1990 hướng dẫn thu, chi học phí trong giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính |
Số hiệu | 23/TT-LB |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Lương Ngọc Toản, Lý Tài Luận |
Ngày ban hành | 1990-08-31 |
Ngày hiệu lực | 1990-09-05 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Hết hiệu lực |