Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Hành chính » Luật 2/L-CTN
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2/L-CTN

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 1992

 

LUẬT

TỔ CHỨC TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỦA QUỐC HỘI SỐ 2/L-CTN NGÀY 06/10/1992

Căn cứ vào Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của các Toà án nhân dân.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do Luật định là các cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Các Toà án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động và những vụ án khác theo quy định của pháp luật.

Trong phạm vi chức năng của mình, Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.

Bằng hoạt động của mình, Toà án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

Điều 2

1- Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các Toà án sau đây:

- Toà án nhân dân tối cao;

- Các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

- Các Toà án quân sự;

- Các Toà án khác do Luật định.

Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt.

2- ở cơ sở, thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân. Tổ chức và hoạt động của tổ chức này do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

Điều 3

Chế độ bổ nhiệm Thẩm phán được thực hiện đối với các Toà án các cấp.

Chế độ cử Hội thẩm được thực hiện đối với Toà án nhân dân tối cao và các Toà án quân sự. Chế độ bầu Hội thẩm được thực hiện đối với các Toà án nhân dân địa phương.

Điều 4

Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm nhân dân tham gia, việc xét xử của các Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật tố tụng. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán.

Điều 5

Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

Điều 6

Toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số.

Thành phần Hội đồng xét xử ở mỗi cấp xét xử do pháp luật tố tụng quy định.

Điều 7

Toà án xét xử công khai, trừ trường hợp cần xét xử kín để giữ gìn bí mật Nhà nước hoặc thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Điều 8

Toà án xét xử theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội.

Điều 9

Toà án bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Điều 10

Toà án bảo đảm cho những người tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Toà án.

Điều 11

Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi người tôn trọng.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh chấp hành.

Trong phạm vi chức năng của mình, Toà án nhân dân và các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.

Điều 12

Trong trường hợp cần thiết, cùng với việc ra bản án, quyết định, Toà án ra kiến nghị yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm hoặc vi phạm pháp luật tại cơ quan, tổ chức đó. Cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị, có trách nhiệm nghiên cứu thực hiện và trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị phải thông báo cho Toà án về việc đó.

Điều 13

Toà án phối hợp với cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế trong việc phát huy tác dụng giáo dục của phiên toà và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành bản án, quyết định của Toà án.

Điều 14

Toà án cùng với Viện kiểm sát, các cơ quan Công an, Thanh tra, Tư pháp, cơ quan hữu quan khác, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận nghiên cứu và thực hiện những chủ trương, biện pháp nhằm phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

Điều 15

Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội.

Chánh án Toà án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.

Điều 16

Việc quản lý các Toà án nhân dân địa phương về mặt tổ chức do Bộ trưởng Bộ Tư pháp đảm nhiệm có sự phối hợp chặt chẽ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao. Quy chế phối hợp giữa Bộ trưởng Bộ tư pháp và Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong việc quản lý các Toà án nhân dân địa phương về mặt tổ chức do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

Chương 2:

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Điều 17

1- Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2- Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tối gồm:

- Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;

- Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;

- Toà án quân sự trung ương, Toà hình sự, Toà dân sự và các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; trong trường hợp cần thiết, ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân tối cao;

- Bộ máy giúp việc.

3- Toà án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án.

Điều 18

Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử của các Toà án;

Toà án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Toà án các cấp; giám đốc việc xét xử của Toà án đặc biệt và các Toà án khác, trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập các Toà án đó;

Toà án nhân dân tối cao trình Quốc hội dự án Luật và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh theo quy định của pháp luật.

Điều 19

Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền:

1- Sơ thẩm đồng thời chung thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng;

2- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị;

3- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

Điều 20

1- Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, đồng thời là cơ quan hướng dẫn công tác xét xử của các Toà án các cấp.

2- Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao gồm có:

- Chánh án, các Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao;

- Các Chánh toà, Phó Chánh toà các Toà chuyên trách của Toà án nhân dân tối cao;

- Một số Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao được Chánh án Toà án nhân dân tối cao cử và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

Điều 21

1- Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị;

- Hướng dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật;

- Tổng kết kinh nghiệm xét xử;

- Chuẩn bị dự án luật để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

2- Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ tư pháp có trách nhiệm tham dự các phiên họp của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao khi thảo luận việc hướng dẫn áp dụng pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử.

Điều 22

1- Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao là tổ chức thường trực của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

2- Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao gồm có: Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh toà các Toà chuyên trách của Toà án nhân dân tối cao.

3- Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

- Hướng dẫn các Toà án thực hiện nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;

- Thông qua báo cáo của Chánh án Toà án nhân dân tối cao về công tác xét xử của các Toà án để trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.

4- Quyết định của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Điều 23

1- Toà hình sự, Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao có Chánh toà, các Phó Chánh toà, Thẩm phán, Thư ký Toà án.

2- Toà hình sự, Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Sơ thẩm đồng thời chung thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng;

- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

Điều 24

1- Các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có Chánh toà, các Phó Chánh toà, Thẩm phán, Thư ký Toà án.

2- Các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị.

Điều 25

Chánh án Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Tổ chức công tác xét xử của Toà án nhân dân tối cao;

2- Chủ toạ các phiên họp của Hội đồng Thẩm phán và Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;

3- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án các cấp theo quy định của pháp luật tố tụng;

4- Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình;

5- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh toà, Phó Chánh toà các Toà chuyên trách, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ khác trong Toà án nhân dân tối cao, trừ Phó Chánh án, Thẩm phán;

6- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ của các Toà án;

7- Báo cáo công tác xét xử của các Toà án trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước;

8- Chỉ đạo việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh do Toà án nhân dân tối cao trình Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

9- Quy định bộ máy giúp việc của Toà án nhân dân tối cao và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

Điều 26

Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án;

2- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án cấp dưới.

Chương 3:

TOÀ ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG

Mục A: CÁC TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

Điều 27

1- Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:

- Uỷ ban Thẩm phán;

- Toà hình sự, Toà dân sự;

- Bộ máy giúp việc.

2- Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án.

Điều 28

Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền:

1- Sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng;

2- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị;

3- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng nghị.

Điều 29

1- Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh toà các Toà chuyên trách của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2- Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng nghị;

- Bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật tại Toà án cấp mình và các Toà án cấp dưới;

- Tổng kết kinh nghiệm xét xử;

- Thông qua báo cáo của Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác xét xử của các Toà án ở địa phương để báo cáo trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Toà án nhân dân tối cao.

3- Quyết định của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Điều 30

1- Các Toà chuyên trách của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh toà, Phó Chánh toà, các Thẩm phán, Thư ký Toà án.

2- Các Toà chuyên trách của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Sơ thẩm những vụ án do pháp luật tố tụng quy định;

- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị.

Điều 31

1- Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Tổ chức công tác xét xử;

- Chủ toạ các phiên họp của Uỷ ban Thẩm phán;

- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án cấp dưới theo quy định của pháp luật tố tụng;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh toà, Phó Chánh toà các Toà chuyên trách và các chức vụ khác trong Toà án cấp mình, trừ Phó Chánh án, Thẩm phán;

- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ Toà án cấp mình và cấp dưới;

- Báo cáo công tác xét xử của các Toà án địa phương trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Toà án nhân dân tối cao.

2- Phó Chánh án giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án.

Mục B: TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN , THỊ XÃ THÁNH PHỐ THUỘC TỈNH

Điều 32

1- Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Chánh án, một hoặc hai Phó Chánh án, các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án.

2- Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.

Điều 33

1- Chánh án Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Tổ chức công tác xét xử;

- Báo cáo công tác xét xử của Toà án trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Toà án cấp trên trực tiếp.

2- Phó Chánh án giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án.

Chương 4:

TOÀ ÁN QUÂN SỰ

Điều 34

1- Các Toà án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của pháp luật.

2- Các Toà án quân sự gồm có:

- Toà án quân sự trung ương;

- Các Toà án quân sự quân khu và tương đương;

- Các Toà án quân sự khu vực.

3- Quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng làm việc tại Toà án quân sự có các quyền và nghĩa vụ theo chế độ của Quân đội.

Điều 35

1- Các Toà án quân sự có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Toà án.

2- Chánh án Toà án quân sự trung ương là Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương là Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

Điều 36

Tổ chức và hoạt động của các Toà án quân sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

Chương 5:

THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM PHÁN

Điều 37

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất, đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán, được bầu hoặc cử làm Hội thẩm.

Tiêu chuẩn cụ thể của Thẩm phán, Hội thẩm của Toà án mỗi cấp, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán, bầu hoặc cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm, tổ chức và hoạt động của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán, quyền và nghĩa vụ của Thẩm phán, Hội thẩm do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

Điều 38

Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.

Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

Phó Chánh án và Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các Toà án quân sự do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Nhiệm kỳ của Phó Chánh án và Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án và Thẩm phán Toà án nhân dân địa phương, Toà án quân sự là năm năm.

Điều 39

Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội cử theo sự giới thiệu của Đoàn Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và do Uỷ ban thường vụ Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm.

Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự Trung ương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội cử theo sự giới thiệu của Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và do Uỷ ban thường vụ Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm.

Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và do Hội đồng nhân dân cùng cấp miễn nhiệm, bãi nhiệm.

Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi nhiệm.

Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự khu vực do Chủ nhiệm Chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương, miễn nhiệm, bãi nhiệm.

Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân tối cao và Hội thẩm quân nhân là năm năm.

Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Điều 40

Số lượng Thẩm phán và Hội thẩm của Toà án nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

Số lượng Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân của các Toà án nhân dân địa phương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tư pháp sau khi đã thống nhất ý kiến với Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

Số lượng Thẩm phán và Hội thẩm quân nhân của các Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tư pháp sau khi đã thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ quốc phòng và Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

Điều 41

Các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có người được bầu hoặc cử làm Hội thẩm có trách nhiệm tạo điều kiện cho Hội thẩm làm nhiệm vụ xét xử.

Hội thẩm được bồi dưỡng về nghiệp vụ và được hưởng phụ cấp khi làm nhiệm vụ xét xử.

Chương 6:

VIỆC BAỎ ĐẢM HOẠT ĐỘNG CUẢ THẨM PHÁN

Điều 42

Chế độ tiền lương, phụ cấp, giấy chứng minh, trang phục đối với các Toà án do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

Điều 43

Biên chế của Toà án nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

Tổng biên chế của các Toà án nhân dân địa phương do Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tư pháp sau khi trao đổi thống nhất ý kiến với Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

Bộ trưởng Bộ tư pháp phối hợp với Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy định biên chế cho từng Toà án nhân dân địa phương.

Điều 44

Kinh phí hoạt động của Toà án nhân dân tối cao, của các Toà án nhân dân địa phương và của các Toà án quân sự do Chính phủ trình dự toán để Quốc hội quyết định.

Điều 45

Cơ quan công an có nhiệm vụ áp giải bị cáo và bảo vệ phiên toà của Toà án nhân dân tối cao và Toà án nhân dân địa phương.

Lực lượng cảnh vệ trong quân đội có nhiệm vụ áp giải bị cáo và bảo vệ phiên toà của Toà án quân sự.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 46

Luật này thay thế các luật đã ban hành trước đây về tổ chức Toà án; những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ nhất, thông qua ngày 6 tháng 10 năm 1992.

 

 

Lê Đức Anh

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
7- Khoản 3 Điều 22 được sửa đổi:
"3. Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Hướng dẫn các Toà án thực hiện nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
- Thông qua báo cáo của Chánh án Toà án nhân dân tối cao về công tác của Toà án để trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước."

Hướng dẫn

Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Luật tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1995 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1995


Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
5. Khoản 2 Điều 24 được bổ sung:
"2 - Các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc giải quyết các cuộc đình công theo quy định của pháp luật".
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
9- Khoản 2 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung:
"2. Các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật."

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
10. Khoản 7 Điều 25 được sửa đổi:
7. Báo cáo công tác của các Toà án trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước."

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
14- Khoản 2 Điều 29 được sửa đổi:
"2. Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng nghị.
- Bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật tại Toà án cấp mình và các Toà án cấp dưới.
- Tổng kết kinh nghiệm xét xử.
- Thông qua báo cáo của Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về công tác của các Toà án ở địa phương để báo cáo trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Toà án nhân dân tối cao".

Hướng dẫn

Điều này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1995 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1995


Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
7. Điều 30 được bổ sung:
"1 - Các Toà chuyên trách của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh toà, Phó Chánh toà, các Thẩm phán, Thư ký Toà án.
2 - Toà hình sự, Toà dân sự, Toà hành chính của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
- Sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
3 - Toà kinh tế Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Sơ thẩm những vụ án kinh tế theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Phúc thẩm những vụ án kinh tế mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Giải quyết việc phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4 - Toà lao động Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Sơ thẩm những vụ án lao động theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Phúc thẩm những vụ án lao động mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Giải quyết các cuộc đình công theo quy định của pháp luật".
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
15. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 30
1. Các Toà án chuyên trách của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Chánh toà, Phó Chánh toà, các Thẩm phán, Thư ký Toà án.
2. Toà hình sự, Toà dân sự Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
3. Toà kinh tế Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Sơ thẩm những vụ án kinh tế theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Phúc thẩm những vụ án kinh tế mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Giải quyết việc phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật".

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
16- Khoản 1 Điều 31 được sửa đổi:
"1. Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn say đây:
- Tổ chức công tác xét xử.
- Chủ toạ các phiên họp của Uỷ ban Thẩm phán.
- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án cấp dưới theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Toà, Phó Chánh toà các Toà chuyên trách và các chức vụ khác trong Toà án cấp mình, trừ Phó Chánh án, Thẩm phán.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ Toà án cấp mình và cấp dưới.
- Báo cáo công tác của các Toà án địa phương trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Toà án nhân dân tối cao".

Hướng dẫn

Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân như sau:
1- Điều 1 được bổ sung:
"Điều 1
Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do Luật định là các cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Toà án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi chức năng của mình, Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa . bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân . bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể . bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Bằng hoạt động của mình, Toà án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ Quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, các vi phạm pháp luật khác."
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1995 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1995


Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Toà án nhân dân như sau:
1. Điều 1 được bổ sung:
"Điều 1
Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là các cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Toà án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi chức năng của mình, Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân. bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể. bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Bằng hoạt động của mình, Toà án góp phần giáo dụng công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, các vi phạm pháp luật khác".

Hướng dẫn

Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
3- Điều 8 được bổ sung:
"Điều 8
Toà án xét xử theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội . các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật."
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1995 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1995


Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
2. Điều 8 được bổ sung:
"Điều 8
Toà án xét xử theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội. cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật".

Hướng dẫn

Điều này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Luật tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1995 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1995


Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
4. Điều 23 được bổ sung:
"Điều 23
1. Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao có Chánh toà, các Phó Chánh toà, Thẩm phán, Thư ký Toà án.
2. Toà hình sự, Toà dân sự, Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Sơ thẩm đồng thời chung thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
3. Toà kinh tế, Toà lao động Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng".
Điều này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
8- Điều 23 được bổ sung:
"Điều 23
1. Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế Toà án nhân dân tối cao có Chánh Toà, các Phó Chánh toà, Thẩm phán, Thư ký Toà án.
2. Toà hình sự, Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Sơ thẩm đồng thời chung thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng .
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
3. Toà kinh tế Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng."

Hướng dẫn

Khoản này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
4- Khoản 2 Điều 17 được bổ sung:
"2. Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tối cao gồm:
- Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
- Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
- Toà án quân sự Trung ương, Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế và các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao .
- Bộ máy giúp việc."
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Luật tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1995 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1995


Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
3. Khoản 2 Điều 17 được bổ sung:
"2 - Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tối cáo gồm:
- Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
- Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
- Toà án quân sự trung ương, Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính và các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
- Bộ máy giúp việc".

Hướng dẫn

Khoản này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Luật tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1995 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1995


Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
6. Khoản 1 Điều 27 được bổ sung:
"1 - Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:
- Uỷ ban Thẩm phán.
- Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính. trong trường hợp cần thiết Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tư pháp sau khi thống nhất ý kiến với Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
- Bộ máy giúp việc".
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
12- Khoản 1 Điều 27 được bổ sung:
"1. Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm:
- Uỷ ban Thẩm phán.
- Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế . trong trường hợp cần thiết Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất ý kiến với Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
- Bộ máy giúp việc".

Hướng dẫn

Điều này được bổ sung bởi Khoàn 2 Điều 1 Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
2- Điều 7 được bổ sung:
"Điều 7
Toà án xét xử công khai, trừ trường hợp cần xét xử kín để giữ gìn bí mật Nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc để giữ bí mật của các đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ."

Hướng dẫn

Điều này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
5- Điều 19 được bổ sung khoản 4:
"4. Giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật."

Hướng dẫn

Khoản này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
6- Khoản 1 Điều 21 được bổ sung:
"1. Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Hướng dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật .
- Tổng kết kinh nghiệm xét xử.
- Chuẩn bị dự án luật để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội."

Hướng dẫn

Khoản này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
11- Khoản 2 Điều 26 được bổ sung:
"2. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án cấp dưới theo quy định của pháp luật tố tụng."

Hướng dẫn

Điều này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993 (VB hết hiệu lực: 12/04/2002)

Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân như sau:
...
13- Điều 28 được bổ sung:
"Điều 28
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền:
1. Sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.
2. Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
3. Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng .
4. Giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật".

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân năm 1993 (VB hết hiệu lực: 11/10/2002)

Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân năm 1993


Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
...
Điều 2 Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm nhân dân tham gia. việc xét xử của Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật tố tụng. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 3 Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Điều 4 Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có kiến thức pháp lý, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán, được bầu hoặc cử làm Hội thẩm.
Điều 5 Thẩm phán, Hội thẩm chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ sai phạm và hậu quả mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 6 Thẩm phán, Hội thẩm phải giữ bí mật công tác theo quy định của pháp luật.
Điều 7 Thẩm phán, Hội thẩm được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xét xử.
...
Điều 8 Thẩm phán, Hội thẩm phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
...
Chương 2: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN.CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI THẨM PHÁN
Điều 9 Thẩm phán làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án.
Điều 10 Thẩm phán có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi hành những quyết định có liên quan đến việc giải quyết vụ án theo quy định pháp luật tố tụng.
Điều 11 Thẩm phán không được tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12 Thẩm phán phải từ chối nhiệm vụ hoặc bị thay đổi nếu có căn cứ cho thấy có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ đó.
Điều 13 Thẩm phán hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước.
Điều 14 Thẩm phán được cấp trang phục, giấy chứng minh Thẩm phán để làm nhiệm vụ.
...
Điều 15 Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định thuyên chuyển Thẩm phán từ Toà án nhân dân địa phương này đến Toà án nhân dân địa phương khác cùng cấp.
...
Chương 3: TIÊU CHUẨN THẨM PHÁN THỦ TỤC TUYỂN CHỌN, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC THẨM PHÁN
Điều 16 Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này, có trình độ cao đẳng Toà án hoặc đại học luật, có thời gian làm công tác pháp luật từ tám năm trở lên, có năng lực xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật tố tụng, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ và có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều này thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án Quân sự Trung ương.
Điều 17 Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này, có trình độ cao đẳng Toà án hoặc đại học luật, có thời gian làm công tác pháp luật từ sáu năm trở lên, có năng lực xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Toà án quân sự quân khu và tương đương theo quy định của pháp luật tố tụng, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ và có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều này thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương.
Điều 18 Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này, có trình độ cao đẳng Toà án hoặc đại học luật, có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn năm trở lên, có năng lực xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Toà án quân sự khu vực theo quy định của pháp luật tố tụng, thì có thể được bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ và có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều này thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án quân sự khu vực.
Điều 19 Nhiệm kỳ của Thẩm phán các Toà án các cấp là năm năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Điều 20
...
Điều 21
...
Điều 22
...
Điều 23
...
Điều 24
...
Chương 4: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI THẨM. CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HỘI THẨM. TIÊU CHUẨN HỘI THẨM. THỦ TỤC BẦU, CỬ, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM HỘI THẨM
Điều 25 Hội thẩm làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án.
...
Điều 26 Hội thẩm được bồi dưỡng về nghiệp vụ, tham gia hội nghị tổng kết công tác xét xử của Toà án.
...
Điều 27 Hội thẩm được cấp giấy chứng minh Hội thẩm, được hưởng phụ cấp khi làm nhiệm vụ xét xử theo quy định của Nhà nước.
Điều 28
...
Điều 29 Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này, có uy tín với nhân dân nơi mình cư trú, công tác, kiên quyết đấu tranh bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thì có thể được cử làm Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân tối cao hoặc được bầu làm Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương. nếu là quân nhân, công nhân, nhân viên quốc phòng đang phục vụ trong quân đội và có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều này thì có thể được cử làm Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự.
Điều 30
...
Điều 31 Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân tối cao và Hội thẩm quân nhân là năm năm, kể từ ngày được cử.
...
Điều 32 Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có người được bầu hoặc cử làm Hội thẩm có trách nhiệm tạo điều kiện để Hội thẩm làm nhiệm vụ.
Chương 5 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33 Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 1993.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân năm 1993 (VB hết hiệu lực: 11/10/2002)

Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân năm 1993


Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân
...
Điều 24
1- Phó chánh án Toà án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó chánh án Toà án quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. Chủ tịch nước miễn nhiệm, cách chức các chức vụ này theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
2- Chánh án, Phó chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số Thẩm phán Toà án nhân dân cùng cấp theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao. Chủ tịch nước miễn nhiệm, cách chức các chức vụ này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
3- Chánh án, Phó chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số Thẩm phán Toà án quân sự cùng cấp theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Chủ tịch nước miễn nhiệm, cách chức các chức vụ này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
4- Trước khi đề nghị Chủ tịch nước cách chức các chức vụ Chánh án, Phó chánh án theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này phải có ý kiến của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán có thẩm quyền tuyển chọn Thẩm phán đó.
5- Nhiệm kỳ của Phó chánh án Toà án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó chánh án Toà án nhân dân địa phương, Toà án quân sự là năm năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 30 và 31 Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân năm 1993 (VB hết hiệu lực: 11/10/2002)

Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân năm 1993


Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân
...
Điều 30
1- Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội cử theo sự giới thiệu của Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và do Uỷ ban thường vụ Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2- Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự trung ương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội cử theo sự giới thiệu của Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và do Uỷ ban thường vụ Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
3- Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và do Hội đồng nhân dân cùng cấp miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp sau khi thống nhất với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.
4- Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dan Việt Nam cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương sau khi thống nhất với cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương.
5- Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự khu vực do Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự khu vực sau khi thống nhất với cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương.
Điều 31
Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân tối cao và Hội thẩm quân nhân là năm năm, kể từ ngày được cử.
Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Hướng dẫn

Tổ chức Toà án quân sự được hướng dẫn bởi Pháp lệnh Tổ chức Toà án quân sự năm 1993 (VB hết hiệu lực: 15/11/2002)

Pháp lệnh Tổ chức Toà án quân sự năm 1993


Căn cứ vào Luật Tổ chức Toà án nhân dân
...
Pháp lệnh này quy định về tổ chức và hoạt động của các Toà án quân sự.
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 Các Toà án quân sự là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được tổ chức trong quân đội.
...
Điều 2
...
Điều 3 Các Toà án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là:
...
Điều 4 Đối với những người không còn phục vụ trong quân đội mà phát hiện tội phạm của họ được thực hiện trong thời gian phục vụ trong quân đội hoặc những người đang phục vụ trong quân đội mà phát hiện tội phạm của họ được thực hiện trước khi vào quân đội thì Toà án quân sự xét xử những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội. những tội phạm khác do Toà án nhân dân xét xử.
Điều 5 Trong trường hợp vụ án vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự, vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân thì Toà án quân sự xét xử toàn bộ vụ án. Nếu có thể tách ra để xét xử riêng thì Toà án quân sự xét xử những bị cáo theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Pháp lệnh này. những bị cáo và tội phạm khác thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân.
Điều 6 Chế độ bổ nhiệm Thẩm phán, chế độ cử Hội thẩm quân nhân được thực hiện đối với các Toà án quân sự.
Điều 7 Việc xét xử của các Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật tố tụng. Khi xét xử, Hội thẩm quân nhân ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 8 Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm quân nhân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Điều 9 Toà án quân sự xét xử tập thể và quyết định theo đa số.
...
Điều 10 Toà án quân sự xét xử công khai, trừ trường hợp cần xét xử kín để giữ bí mật Nhà nước, bí mật quân sự hoặc thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 11 Toà án quân sự bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Điều 12 Toà án quân sự bảo đảm cho những người tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Toà án.
Điều 13 Bản án, quyết định của Toà án quân sự đã có hiệu lực pháp luật phải được các đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi người tôn trọng.
...
Điều 14 Trong trường hợp cần thiết, cùng với việc ra bản án, quyết định,
...
Điều 15 Toà án quân sự cùng với Viện Kiểm sát quân sự, cơ quan điều tra hình sự trong quân đội, cơ quan an ninh quân đội và các cơ quan hữu quan khác nghiên cứu và thực hiện những chủ trương biện pháp nhằm phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Điều 16 Việc quản lý các Toà án quân sự quân khu và tương đương, các Toà án quân sự khu vực về mặt tổ chức do Bộ trưởng Bộ Tư pháp đảm nhiệm có sự phối hợp chặt chẽ với bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chánh án Toà án nhân dân tối cao. Quy chế phối hợp giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong việc quản lý các Toà án quân sự quân khu và tương đương, các Toà án quân sự khu vực về mặt tổ chức do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Chương 2: TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TOÀ ÁN QUÂN SỰ CÁC CẤP
Mục A: TOÀ ÁN QUÂN SỰ TRUNG ƯƠNG
Điều 17
...
Điều 18
...
Điều 19
...
Điều 20
...
Mục B: TOÀ ÁN QUÂN SỰ QUÂN KHU VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 21 Toà án quân sự quân khu và tương đương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Toà án.
Điều 22 Toà án quân sự quân khu và tương đương có thẩm quyền:
...
Điều 23
...
Điều 24
...
Mục C: TOÀ ÁN QUÂN SỰ KHU VỰC
Điều 25
...
Điều 26
...
Chương 3: THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM QUÂN NHÂN
Điều 27 Sĩ quan quân đội nhân dân tại ngũ có kiến thức pháp lý, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án quân sự.
...
Điều 28 Chánh án, Phó chánh án, Thẩm phán Toà án quân sự các cấp do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
...
Điều 29 Chánh án Toà án quân sự trung ương là Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
...
Điều 30 Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự trung ương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội cử theo sự giới thiệu của Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và do Uỷ ban thường vụ Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm.
...
Điều 31 Các đơn vị, cơ quan có người được cử làm Hội thẩm quân nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cho Hội thẩm quân nhân là nhiệm vụ xét xử.
...
Điều 32 Số lượng Thẩm phán và hội thẩm quân nhân Toà án quân sự trung ương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
...
Chương 4: VIỆC BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA TOÀ ÁN QUÂN SỰ
Điều 33 Biên chế của Toà án quân sự trung ương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
...
Điều 34 Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thuyên chuyển Thẩm phán từ Toà án quân sự này đến Toà án quân sự khác cùng cấp.
Điều 35 Bộ máy giúp việc của Toà án quân sự trung ương do Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
...
Điều 36 Quân nhân, công nhân và nhân viên quốc phòng làm việc tại Toà án quân sự có các quyền và nghĩa vụ theo các chế độ của quân đội. Chế độ phụ cấp, giấy chứng minh đối với các Toà án quân sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 37 Kinh phí hoạt động của các Toà án quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Chánh án Toà án nhân dân tối cao lập dự toán đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Điều 38 Lực lượng cảnh vệ trong Quân đội nhân dân có nhiệm vụ canh giữ bị cáo, áp giải bị cáo đến phiên toà, bảo vệ phiên toà và nơi làm việc của Toà án quân sự. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bảo đảm việc thi hành quy định này.
Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39 Pháp lệnh này thay thế các Pháp lệnh đã ban hành trước đây về tổ chức Toà án quân sự. những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 40 Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, trong phạm vi chức năng của mình, hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

Hướng dẫn

Trang phục đối với các toà án, giấy chứng minh thẩm phán và hội thẩm được hướng dẫn bởi Nghị quyết 218-NQ/UBTVQH9 năm 1994 (VB hết hiệu lực: 24/01/2003)

Nghị quyết 218-NQ/UBTVQH9 năm 1994 về trang phục đối với các toà án, giấy chứng minh thẩm phán và hội thẩm do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành


Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và Điều 42 của Luật tổ chức Toà án nhân dân.
...
Điều 1. Thẩm phán, cán bộ, nhân viên Toà án nhân dân các cấp được trang phục gồm có:
...
Điều 2. Hình thức, mầu sắc trang phục của Thẩm phán. hình thức, mầu sắc trang phục của cán bộ, nhân viên Toà án nhân dân các cấp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định.
...
Điều 3. Trang phục được cấp để sử dụng theo niên hạn được quy định như sau:
...
Điều 4. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự Trung ương được Chánh án Toà án nhân dân tối cao cấp giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm.
...
Điều 5. Giấy chứng minh Thẩm phán có kích thước chiều dài 100 mm, chiều rộng 70 mm gồm 2 trang được trình bầy như sau:
...
Điều 6. Giấy chứng minh Hội thẩm có kích thước chiều dài 100 mm, chiều rộng 70 mm gồm 2 trang được trình bầy như sau:
...
Điều 7. Khi thực hiện nhiệm vụ, Thẩm phán, cán bộ nhân viên Toà án phải mang trang phục. Thẩm phán, Hội thẩm phải mang giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm.
Điều 8. Thẩm phán, Hội thẩm không được sử dụng giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm vào mục đích tư lợi. không được dùng giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm thay giấy giới thiệu, giấu chứng minh nhân dân hoặc vào việc riêng.
...
Điều 9. Khi Thẩm phán bị cách chức, miễn nhiệm, Hội thẩm bị bãi nhiệm, miễn nhiệm thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm của người đó.
Điều 10. Thẩm phán, Hội thẩm vi phạm các quy định về chế độ sử dụng giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Người không phải là Thẩm phán, Hội thẩm mà sử dụng giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm để làm việc trái pháp luật dưới bất cứ hình thức nào thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.

Từ khóa: Luật 2/L-CTN, Luật số 2/L-CTN, Luật 2/L-CTN của Quốc hội, Luật số 2/L-CTN của Quốc hội, Luật 2 L CTN của Quốc hội, 2/L-CTN

File gốc của Luật Tổ chức Toà án nhân dân 1992 đang được cập nhật.

Hành chính

  • Công văn 7415/VPCP-TH về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1707/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7417/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Thông báo 265/TB-VPCP về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc giữa Thường trực Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về kết quả phối hợp công tác giai đoạn 2016-2020, 8 tháng đầu năm 2021 và trọng tâm công tác phối hợp trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1703/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1523/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch tổ chức trực tuyến Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
  • Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
  • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ của ngành tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Luật Tổ chức Toà án nhân dân 1992

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Quốc hội
Số hiệu 2/L-CTN
Loại văn bản Luật
Người ký Lê Đức Anh
Ngày ban hành 1992-10-06
Ngày hiệu lực 1992-10-10
Lĩnh vực Hành chính
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Bổ sung

  • Luật tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1995
  • Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993

Văn bản Hướng dẫn

  • Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân năm 1993
  • Pháp lệnh Tổ chức Toà án quân sự năm 1993
  • Nghị quyết 218-NQ/UBTVQH9 năm 1994 về trang phục đối với các toà án, giấy chứng minh thẩm phán và hội thẩm do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1993

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu