Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài nguyên - Môi trường » Nghị định 65-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 65-CP

Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 1995

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 65-CP NGÀY 13-10-1995 BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC ĐÁ QUÝ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngàgy 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Pháp lệnh về Tài nguyên khoáng sản ngày 28 tháng 7 năm 1989;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và ý kiến của lãnh đạo các Bộ, ngành, địa phương có liên quan,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế Quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đá quý.

Điều 2.

1- Nghị định này thay thế Nghị định số 67-CP ngày 7-10-1993 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý các hoạt động điều tra địa chất, khai thác mỏ, chế tác và buôn bán đá quý.

2- Khoản b Điều 3 của Điều lệ Quản lý ngoại hối ban hành kèm theo Nghị định số 161-HĐBT ngày 18-10-1988 của Hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) được sửa lại: "Các kim loại quý (vàng, bạc và kim loai thuộc nhóm bạch kim) khi chuyển ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài chuyển vào Việt Nam". Quy định đá quý (kim cương, nhóm ruby và saphia) là ngoại hối bị bãi bỏ.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ Công nghiệp nặng, Tài chính, Nội vụ, Thương mại, Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 4.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC ĐÁ QUÝ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 65-CP ngày 13-10-1995)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Đá quý nói trong Quy chế này là các loại khoáng chất tự nhiên có phẩm chất ngọc. Theo giá trị thương mại, đá quý được chia làm 2 nhóm:

- Nhóm 1: Gồm kim cương, ruby, saphia và êmơrốt

- Nhóm 2: Gồm các loại đá quý khác.

Điều 2. Mọi hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, gia công chế tác đá quý; làm hàng trang sức, mỹ nghệ bằng đá quý; buôn bán và xuất khẩu, nhập khẩu đá quý (sau đây gọi là các hoạt động trong lĩnh vực đá quý) trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân theo các quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực đá quý theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

Điều 4.

Uỷ ban Nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với tài nguyên đá quý và các hoạt động trong lĩnh vực đá quý theo quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật; có trách nhiệm bảo vệ các khu vực có đá quý chưa giao cho các đơn vị quản lý; phối hợp với các đơn vị được giao mỏ bảo vệ các vùmg mỏ đang thăm dò, khai thác; ngăn chặn hoạt động khai thác và mua bán đá quý trái phép ở địa phương.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài nguyên đá quý được lập quỹ hỗ trợ bảo vệ tài nguyên đá quý. Các đơn vị khai thác đá quý trích nộp 1% (một phần trăm) doanh thu từ đá quý khai thác được cho Uỷ ban nhân dân tỉnh để lập quỹ đó.

Ngoài cân đối chung ngân sách hàng năm được duyệt, Nhà nước để lại cho ngân sách tỉnh 50% (năm mươi phần trăm) số thu từ khoản thuế đánh vào giá trị sản phẩm đá quý khai thác được của các đơn vị khai thác và 50% (năm mươi phần trăm) số thu của tổng công ty theo quy định tại Điều 16 của quy chế này để tỉnh đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở, xây dựng các công trình y tế, giáo dục và văn hoá ở các địa phương có mỏ.

Điều 5.

Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam đầu tư vào lĩnh vực đá quý theo quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài được phép đầu tư vào lĩnh vực đá quý theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các Viện nghiên cứu, Trường đại học, đơn vị kinh tế và cá nhân trong nước đầu tư nghiên cứu, sản xuất thiết bị khai thác, chế tác đá quý; xây dựng cơ sở nghiên cứu về đá quý; đào tạo cán bộ ngọc học và công nhân kỹ thuật gia công chế tác; ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật nhằm nâng cao giá trị đá quý của Việt Nam, theo nội dung Nghị định số 35-HĐBT ngày 28-1-1992 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) về công tác quản lý khoa học và công nghệ.

Điều 6.

Nhà nước thừa nhận quyền sở hữu hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có đá quý dưới dạng nguyên liệu thô, sản phẩm đã gia công chế tác.

Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đá quý theo quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Điều 7.

Tổng công ty đá quý và vàng Việt Nam (sau đây gọi là Tổng công ty) là doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập để làm nòng cốt trong việc xây dựng và phát triển ngành công nghiệp đá quý và sản xuất hàng trang sức ở Việt Nam.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của Tổng công ty được quy định tại Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty do Chính phủ phê chuẩn.

Chương 2:

ĐIỀU TRA ĐỊA CHẤT, KHẢO SÁT, THĂM DÒ MỎ ĐÁ QUÝ

Điều 8.

Bộ Công nghiệp nặng tổ chức thực hiện nghiên cứu, điều tra địa chất đá quý, đánh giá tiềm năng đá quý trong quá trình nghiên cứu điều tra cơ bản về địa chất và khoáng sản, bằng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp.

Trên cơ sở kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên đá quý do Bộ Công nghiệp nặng thực hiện, Thủ tướng Chính phủ xét giao cho Tổng công ty những vùng có triển vọng đá quý thuộc nhóm 1 để Tổng công ty tổ chức khảo sát, thăm dò và khai thác.

Tổng công ty tổ chức khảo sát, tìm kiếm đá quý trong các vùng mỏ được giao, theo các quy định của pháp luật, bằng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp. Công tác thăm dò mỏ do Tổng công ty thực hiện bằng vốn đầu tư của Tổng công ty.

Việc điều tra, khảo sát, thăm dò và khai thác đá quý thuộc nhóm 2 được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với khoáng sản rắn.

Điều 9.

Tài liệu địa chất, mẫu vật đá quý thu thập trong quá trình điều tra nghiên cứu, khảo sát, thăm dò địa chất phải được bảo quản đúng theo quy định của pháp luật.

Chương 3:

KHAI THÁC ĐÁ QUÝ

Điều 10.

Tổng công ty được giao nhiệm vụ tổ chức khai thác các mỏ đá quý thuộc nhóm 1 và tận thu các khoáng sản khác đi kèm; bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, môi sinh trong quá trình khai thác.

Các tích tụ đá quý quy mô nhỏ, phân tán, không tập trung thành mỏ, tổ chức khai thác quy mô công nghiệp hoặc bán thầu không có hiệu quả, được khoanh định ranh giới và giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh sở tại quản lý, tổ chức cho nhân dân địa phương khai thác. Việc khai thác phải bảo đảm an toàn, trật tự, an ninh xã hội và bảo vệ môi trường, môi sinh.

Điều 11.

Các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam (sau đây gọi là đơn vị), muốn khai thác đá quý thuộc nhóm 1 trong các vùng mỏ đã giao cho Tổng công ty, phải thông qua đấu thầu và ký hợp đồng khai thác phân chia sản phẩm với Tổng công ty; chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng công ty trong quá trình khai thác.

Các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài muốn khai thác đá quý thuộc nhóm 1 phải liên doanh với Tổng công ty theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và phải được phép của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 12

Hợp đồng khai thác phân chia sản phẩn được thoả thuận và ký kết giữa Tổng công ty và đơn vị trúng thầu, phải tuân theo các quy định của pháp luật về hoạt động khoáng sản, gồm những nội dung chính sau đây:

1- Năng lực pháp lý của tổ chức, cá nhân tham gia ký hợp đồng;

2- Đối tượng của hợp đồng;

3- Thời hạn hợp đồng;

4- Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc kéo dài thời hạn của hợp đồng;

5- Quyền nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;

6- Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;

7- Trách nhiệm bảo vệ môi trường và trật tự, an toàn xã hội trong khi tiến hành khai thác;

8- Thể thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.

Ngoài ra, các bên ký kết được thoả thuận các điều kiện khác trong hợp đồng, nhưng không trái với Quy chế này và pháp luật hiện hành.

Điều 13. Đối tượng đấu thầu là lô đất chứa đá quý nằm trong diện tích đã có đề án khai thác do Tổng công ty lập và được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt, cấp đất khai thác theo quy định của Luật đất đai. Diện tích các lô đất đấu thầu do Hội đồng đấu thầu xác định. Nghiêm cấm việc lợi dụng đấu thầu chỉ để buôn bán thầu nhằm thu lợi từ chênh lệch giá.

Điều 14.

Giá đặt thầu là mức giá tối thiểu được chào giá cho mỗi lô đất chứa đá quý, xác định theo một đơn giá thống nhất cho tất cả các lô trong mỗi khu mỏ và được công bố công khai.

Đơn giá đặt thầu được cấu thành bởi các yếu tố: Chi phí điều tra địa chất, khảo sát, thăm dò mỏ; chi phí sử dụng kết cấu hạ tầng phục vụ cho công việc khai thác trong vùng mỏ; tiền thuê đất, thuế tài nguyên khoáng sản tối thiểu và tiền phục hồi môi trường, tiền đền bù hoa màu và các khoản đền bù khác do đơn vị khai thác trả.

Điều 15.

Hội đồng Đấu thầu do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty ký quyết định thành lập riêng cho từng vùng mỏ đá quý, có thành phần gồm: Đại diện Tổng công ty làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện Uỷ ban nhân dân tỉnh có mỏ, đại diện Bộ Công nghiệp nặng và đại diện Bộ Tài chính.

Hội đồng đấu thầu có nhiệm vụ xét duyệt giá đặt thầu do Tổng công ty đề xuất, tiếp nhận hồ sơ dự thầu, mở thầu, công bố kết quả đấu thầu và đơn vị trúng thầu.

Quy chế đấu thầu mỏ đá quý do Tổng công ty lập, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng phê duyệt.

Điều 16.

Đơn vị trúng đấu thầu chịu mọi chi phí khai thác, bảo vệ nội bộ khu vực khai thác của mình. Giá trị sản phẩm thu được trong quá trình khai thác, sau khi nộp các khoản thuế (trừ thuế tài nguyên đã nộp trước trong giá mua thầu) và các khoản phí khác, được phân chia theo tỷ lệ: Đơn vị khai thác: 85% (tám mươi lăm phần trăm ), tổng công ty: 15% ( mười lăm phần trăm).

Nhưng viên đá quý có giá bán đạt từ 1 tỷ đồng 1 viên trở lên, thì tỷ lệ phân chia là: Đơn vị khai thác 75% (bẩy mươi lăm phần trăm), Tổng công ty: 25% (hai mươi lăm phần trăm).

Điều 17.

Tiền thu từ đấu thầu và thu theo hợp đồng khai thác phân chia sản phẩm được ghi thành khoản thu riêng trong các khoản thu của Tổng công ty.

Bộ Tài chính ban hành chế độ thu, nộp ngân sách Nhà nước các nguồn thu của Tổng công ty sau khi có ý kiến Thủ tướng Chính phủ.

Điều 18. Sản phẩm đá quý do các đơn vị trúng thầu khai thác phải được nghiệm thu, phân loại, định giá. Loại giá trị từ 100 (một trăm) triệu đồng một viên trở lên, sau khi đánh giá được niêm phong, bảo quản ở tổng công ty để bán đấu giá. Loại giá trị dưới 100 (một trăm) triệu đồng một viên giao cho đơn vị khai thác hoặc Tổng công ty quản lý, tiêu thụ.

Điều 19.

Tổng công ty có trách nhiệm hướng dẫn kỹ thuật khai thác nhằm tận thu tối đa khoáng sản, bảo vệ môi trường, an toàn lao động; kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động khai thác của các đơn vị khai thác.

Việc nghiệm thu, phân loại, định giá sản phẩm trong quá trình khai thác do Ban nghiệm thu thực hiện. Ban Nghiệm thu do Tổng công ty thành lập, có thành phần gồm đại diện cho Tổng công ty và đại diện cho đơn vị khai thác, với số người tham gia của các bên ngang nhau, mỗi bên không ít hơn 2 người.

Điều 20. Đơn vị khai thác có quyền chuyển quyền khai thác cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của đơn vị đã ký kết với Tổng công ty. Trường hợp Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng mỏ vì lý do an ninh, quốc phòng, đơn vị khai thác được đền bù theo pháp luật hiện hành.

Chương 4:

GIA CÔNG CHẾ TÁC VÀ MUA BÁN ĐÁ QUÍ

Điều 21. Mọi tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam muốn gia công chế tác, buôn bán đá quý và làm hàng trang sức, mỹ nghệ bằng đá quý phải thành lập cơ sở sản xuất - kinh doanh, đăng ký hoạt động theo pháp luật.

Điều 22.

Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân thực hiện việc mua, bán đá quý (nguyên liệu thô và đã gia công chế tác) tại các trung tâm đá quý và hàng trang sức của Tổng công ty. Ngoài ra, đá quý chỉ được mua, bán tại trụ sở doanh nghiệp và cửa hàng có giấy phép kinh doanh đá quý, chợ đá quý ở các vùng mỏ do chính quyền địa phương quản lý có sự tham gia của Tổng công ty.

Tổng công ty tổ chức định kỳ các phiên bán đấu giá đá quý trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.

Nhà nước khuyến khích xuất khẩu đá quý đã gia công chế tác, hàng trang sức gắn đá quý và nhập khẩu các loại nguyên liệu đá quý để gia công chế tác nhằm mục đích tái xuất khẩu.

Điều 23.

Việc xuất khẩu đá quý có giá trị từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên phải có hợp đồng mua bán và hoá đơn bán hàng lập theo mẫu của Bộ Thương mại và Bộ Tài chính, dưới 100 (một trăm) triệu đồng chỉ cần xuất trình hoá đơn bán hàng với Hải quan cửa khẩu. Thuế xuất khẩu do các đơn vi bán hàng nộp theo hợp đồng và hoá đơn bán hàng. Việc nhập khẩu nguyên liệu đá quý để gia công chế tác và tái xuất khẩu không giới hạn về số lượng, phải chấp hành theo quy dịnh của pháp luật về nhập khẩu hàng hoá.

Bộ Thương mại phối hợp với Tổng cục Hải quan và các cơ quan Nhà nước có liên quan khác ban hành quy định việc quản lý thị trường và xuất khẩu, nhập khẩu đá quý sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Tài chính ban hành mẫu biểu hợp đồng và hoá đơn mua bán trong kinh doanh đá quý theo thẩm quyền của mình.

Chương 5:

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 24. Mọi hoạt động khảo sát, thăm dò đá quý không tuân theo quy định của Quy chế này và những quy dịnh khác có liên quan của pháp luật; việc vi phạm các quy định hiện hành của pháp luật về bảo mật tài liệu địa chất đá quý phải bị xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Điều 25.

Việc khai thác, gia công chế tác, mua bán và xuất khẩu, nhập khẩu đá quý không tuân theo các quy định của Quy chế này và những quy định khác có liên quan của pháp luật, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Trong mọi trường hợp, số đá quý buôn lậu, đào đãi trái phép đều bị tịch thu và nộp vào Kho bạc Nhà nước.

Cá nhân, tổ chức có công phát hiện, tố giác và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khai thác trái phép và buôn lậu đá quý được khen thưởng theo quy định chung.

Điều 26. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của Quy định của Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ban hành. Mọi quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 28. Chậm nhất sau 60 ngày, kể từ khi ban hành, các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế này.

 

 

Hướng dẫn

Chế độ thu nộp, phân bổ các khoản thu đấu thầu khai thác đá quý, hợp đồng khai thác phân chia sản phẩm đá quý được hướng dẫn bởi Thông tư 46/TC/TCDN-1996

Thông tư 46/TC/TCDN-1996 hướng dẫn chế độ thu nộp và phân bổ các khoản thu từ đấu thầu khai thác đá quý và thu theo hợp đồng khai thác phân chia sản phẩm đá quý do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Điều 17 Nghị định 65/CP ngày 13 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ, ban hành quy chế quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đá quý. Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu nộp và phân bổ các khoản thu từ đấu thầu khai thác đá quý và thu theo hợp đồng khai thác phân chia sản phẩm đá quý như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Tất cả các khoản thu từ đấu thầu khai thác quý (bao gồm tiền trả thầu do các đơn vị trúng thầu khai thác nộp, tiền thu từ hợp đồng khai thác phân chia sản phẩm đá quý...) được nộp tập trung vào tài khoản mở tại Kho bạc của Tổng công ty Đá quý và Vàng Việt Nam (sau đây gọi là Tổng công ty).
2. Tổng công ty có trách nhiệm mở sổ kế toán theo dõi chi tiết các khoản thu cho từng đối tượng nộp, thực hiện nộp ngân sách, nộp cho địa phương có mỏ khai thác, quản lý sử dụng và thanh quyết toán theo chế độ quy định.
3. Các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam trúng thầu khai thác và ký kết hợp đồng khai thác phân chia sản phẩm đá quý với Tổng công ty (sau đây gọi là đơn vị khai thác) ngoài việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định (trừ thuế tài nguyên và tiền thuê đất đã nộp trong giá mua thầu) có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng thời gian các khoản tiền nói tại điểm 1 vào tài khoản mở tại Kho bạc của Tổng công ty theo quy định cụ thể tại Thông tư này.
4. Giá trúng thầu là giá cao nhất do các đơn vị dự thầu trả cho mỗi lô đất chứa đá quý, tối thiểu bù đắp các yếu tố: Chi phí điều tra địa chất, khảo sát, thăm dò mỏ, chi phí sử dụng kết cấu hạ tầng phục vụ cho công tác khai thác trong vùng mỏ, tiền thuê đất, thuế tài nguyên và tiền phục hồi môi trường có tính đến thời gian khai thác hoàn trả đất ngắn nhất và phương án khai thác bảo vệ môi trường tốt nhất.
5. Thông tư này quy định chế độ thu nộp và phân bổ các khoản thu từ đấu thầu khai thác đá quý và thu theo hợp đồng khai thác đá quý thuộc nhóm I trong những vùng mỏ đã giao cho Tổng công ty. Quy định nghĩa vụ nộp ngân sách và các khoản nộp khác của các đơn vị khai thác và Tổng công ty.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
6. Đơn vị khai thác đá quý theo quy định tại điểm 3 mục I phải nộp các khoản sau đây:
6.1. Nộp tiền trả thầu vào tài khoản Tổng công ty quy định như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu, đơn vị trúng thầu phải nộp lần đầu 50% tổng số tiền trả thầu (tính cho cả số tiền đã đặt cọc) vào tài khoản mở tại Kho bạc của Tổng công ty.
- Số tiền trả thầu còn lại được chi đều cho số năm khai thác ghi trong hợp đồng khai thác phân chia sản phẩm đá quý giữa Tổng công ty và đơn vị khai thác. Mỗi năm nộp hai kỳ, mỗi kỳ nộp 50% số phải nộp của năm. Kỳ I phải nộp trước ngày 10/6, kỳ II nộp trước ngày 10/12 hàng năm. Trước khi kết thúc khai thác 06 tháng, đơn vị khai thác phải nộp đủ toàn bộ số tiền mua thầu vào tài khoản Tổng công ty.
6.2. Các đơn vị khai thác đá quý ngoài nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách theo luật định (trừ thuế tài nguyên và tiền thuê đất đã nộp trong giá trả thầu) hàng năm, theo Điều 4 Nghị định số 65/CP của Chính phủ phải nộp 1% doanh thu từ đá quý khai thác được cho Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ đá quý khai thác để lập quỹ hỗ trợ bảo vệ tài nguyên đá quý của tỉnh.
- Thời gian nộp được quy định như sau: Hàng quý căn cứ vào doanh thu đá quý khai thác được, đơn vị khai thác tạm thời trích nộp vào tài khoản của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Cuối năm, sau khi xác định được kết quả khai thác cả năm của đơn vị, đơn vị khai thác phải trích nộp đủ theo tỷ lệ quy định nói trên vào tài khoản của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thời gian nộp chậm nhất trước ngày 30 tháng 01 năm sau.
- Trường hợp số tạm trích nộp trong năm lớn hơn số phải nộp thì chuyển sang số tạm trích nộp cho năm sau.
6.3. Đơn vị khai thác phải nộp cho Tổng công ty giá trị sản phẩm thu được trong quá trình khai thác (sau khi nộp các khoản thuế) theo tỷ lệ quy định trong hợp đồng khai thác phân chia sản phẩm đá quý với Tổng công ty. Cụ thể:
- Đối với những viên đá quý có giá bán nhỏ hơn 1 tỷ đồng: Đơn vị khai thác được 85%, Tổng công ty được 15%.
- Đối với những viên đá quý có giá bán đạt từ 1 tỷ đồng 1 viên trở lên: Đơn vị khai thác 75%, Tổng công ty 25%.
7. Tổng công ty thu tập trung tiền trả thầu của các đơn vị khai thác và nộp trực tiếp vào tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc các khoản sau đây trong giá mua thầu:
7.1. Nộp tiền thuê đất: Theo quy định của Luật đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993, Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 14 tháng 10 năm 1994, Nghị định số 18/CP ngày 13 tháng 02 năm 1995 của Chính phủ và Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Bộ Tài chính quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất.
7.2. Nộp thuế tài nguyên: Theo Pháp lệnh thuế tài nguyên ngày 30 tháng 03 năm 1990, Nghị định số 06-HĐBT ngày 07 tháng 01 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Thông tư số 07-TC/TCT ngày 07 tháng 02 năm 1991 của Bộ Tài chính.
Thủ tục nộp tiền được quy định như sau:
- Sau khi kết quả trúng thầu được công bố, Tổng công ty lập tờ khai đăng ký nộp tiền thu từ đấu thầu khai thác đá quý gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý Tổng công ty. Tờ khai phải ghi rõ: tổng số lô đất trúng thầu, loại đất, diện tích mỗi lô, trữ lượng đá quý dự báo mỗi lô, giá đề nghị tính thuế tài nguyên đá quý.
- Sau thời gian 30 ngày, kể từ khi nhận được tờ khai đăng ký nộp tiền thu từ đấu thầu khai thác đá quý, cơ quan thuế quản lý trực tiếp Tổng công ty có trách nhiệm thẩm định và ra thông báo nộp cho Tổng công ty.
- Chậm nhất, sau thời gian 10 ngày kể từ khi nhận được thông báo nộp tiền, Tổng công ty có trách nhiệm nộp lần đầu vào tài khoản ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc 50% các khoản phải nộp nói trên. Số phải nộp còn lại được chia đều cho số năm khai thác theo hợp đồng ký kết giữa Tổng công ty và đơn vị khai thác. Mỗi năm nộp hai kỳ: Kỳ I nộp trước ngày 30/6, kỳ II nộp trước ngày 31/12 hàng năm.
8. Số tiền thu từ đấu thầu khai thác đá quý còn lại sau khi nộp ngân sách được phân bổ sử dụng như sau:
8.1. Chi phí điều tra địa chất do Nhà nước đã đầu tư cho những lô đất trúng thầu được thu lại trong giá trả thầu của các đơn vị khai thác, để lại cho Tổng công ty bổ sung vốn điều tra địa chất. Quy chế sử dụng vốn này phải tuân theo các quy định về lập phương án, dự toán, nghiệm thu thanh quyết toán do Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp (cũ) ban hành và được trừ vào kế hoạch cấp phát vốn điều tra địa chất trong năm của Tổng công ty.
8.2. Số tiền còn lại được bổ sung vào nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Tổng công ty để sử dụng vào mục đích xây dựng kết cấu hạ tầng cho vùng mỏ mới, phục hồi môi trường, đền bù hoa màu và các khoản đền bù khác. Việc sử dụng vốn này thực hiện theo các quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
9. Tiền thu từ hợp đồng khai thác phân chia sản phẩm đá quý (quy định tại Điều 16 Nghị định số 65/CP ngày 13 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ) sau khi trừ các chi phí của Tổng công ty: Chi cho cán bộ hướng dẫn khai thác, chi phí nghiệm thu, phân loại, định giá, bảo quản tiêu thụ và nộp thuế lợi tức theo tỷ lệ quy định đối với ngành khai thác mỏ, số còn lại được phân chia như sau:
- Nộp 50% cho Uỷ ban nhân dân tỉnh có mỏ để tỉnh đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở, xây dựng công trình y tế, giáo dục, văn hoá của địa phương.
- 50% để lại Tổng công ty trích lập các quỹ theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
10. Đơn vị khai thác có khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được xét giảm tiền trả thầu đối với số tiền trả thầu phải nộp trong năm thiệt hại như sau:
- Nếu giá trị thiệt hại từ 20-50% so với số tiền trả thầu phải nộp trong năm Bộ Tài chính xét giảm tiền trả thầu phải nộp trong năm theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ thiệt hại.
- Nếu thiệt hại trên 50% so với số tiền trả thầu phải nộp trong năm thì Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét giảm hoặc miễn số tiền trả thầu phải nộp trong năm thiệt hại.
Thủ tục xem xét giảm tiền trả thầu: Đơn vị khai thác phải có đơn đề nghị nêu rõ nguyên nhân và mức độ thiệt hại gửi đến Cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại địa phương và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị (có ý kiến xác nhận của Tổng công ty). Cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước, Cơ quan Thuế địa phương nhận được đơn và hồ sơ của đơn vị phải thực hiện kiểm tra xác minh và có ý kiến bằng văn bản gửi lên Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp và Cơ quan Thuế cấp trên. Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp và Tổng cục Thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét giải quyết theo quy định.
11. Tổng công ty Đá quý và Vàng Việt Nam có trách nhiệm thu từ đơn vị khai thác và kê khai nộp đầy đủ, đúng thời gian quy định các khoản thu từ đấu thầu khai thác đá quý và thu theo hợp đồng khai thác phân chia sản phẩm đá quý vào ngân sách nhà nước và địa phương có mỏ. Nếu nộp chậm hoặc cố ý dây dưa nộp tiền mua thầu sẽ bị xử lý theo pháp luật tuỳ theo mức độ vi phạm.
12. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị khai thác, Tổng công ty và các cơ quan liên quan cần phản ánh về Bộ Tài chính xem xét giải quyết.

Hướng dẫn

Thủ tục xuất nhập khẩu đá quý được hướng dẫn bởi Thông tư 131-TCHQ/GSQL-1997

Thông tư 131-TCHQ/GSQL-1997 hướng dẫn Nghị định 65/CP-1995 quy định thủ tục xuất nhập khẩu đá quý do Tổng cục Hải quan ban hành


Căn cứ Nghị định số 65/CP ngày 13/10/1995 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý hoạt động trong lĩnh vực đá quý.
...
Tổng cục Hải quan hướng dẫn và quy định cụ thể về thủ tục XNK đá quý như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Các doanh nghiệp được Bộ Thương mại cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu đá quý mới được phép kinh doanh XNK đá quý.
...
2. Các doanh nghiệp kinh doanh đá quỹ không đủ điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh XNK nhưng nếu có nhu cầu XNK đá quý thì phải được Bộ Thương mại cho phép uỷ thác XNK đá quý qua các doanh nghiệp có giấy phép XNK đá quý.
3. Các quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với các sản phẩm là đá quý và đồ trang sức mỹ nghệ có gắn đá quý được gia công chế tác từ các nguồn nguyên liệu khai thác tại Việt Nam của các Đơn vị được phép kinh doanh xuất nhập khẩu đá quý theo chỉ đạo của Tổng Công ty đá quý và vàng Việt Nam (VIGECO).
II. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔNG CÔNG TY ĐÁ QUÝ VÀ VÀNG VIỆT NAM:
1. Tổng Công ty đá quý và vàng Việt Nam phải lập danh sách và thông báo cho Tổng cục Hải quan tên và địa chỉ các Trụ sở giao dịch, các đơn vị được phép kinh doanh bán đá quý xuất khẩu thuộc Tổng Công ty (dưới đây được gọi là Đơn vị bán hàng).
2. Đăng ký với Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố có liên quan mẫu hoá đơn đặc thù để mua bán các sản phẩm là đá quý và các đồ trang sức mỹ nghệ có gắn đá quý đã được Bộ Tài chính duyệt, mẫu niêm phong, con dấu và chữ ký của người có trách nhiệm ký hoá đơn và ký niêm phong.
3. Tổng Công ty đá quý hoặc Đơn vị bán hàng chỉ được phép cấp hoá đơn cho khách mua hàng trước khi xuất cảnh 10 ngày và có trách nhiệm hướng dẫn khách mua hàng thực hiện đúng quy định của Hải quan về bảo quản niêm phong, xuất trình hàng, tờ khai hải quan và hoá đơn cho Hải quan cửa khẩu nơi xuất cảnh.
4. Ngay sau khi bán hàng (trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật), Tổng Công ty hoặc Đơn vị bán hàng có trách nhiệm đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố để làm thủ tục nộp thuế xuất khẩu và các khoản thu khác theo quy định hiện hành.
5. Tổng Công ty đá quý và các Đơn vị bán hàng phải có quy chế quản lý và các phương tiện, sổ sách theo dõi kịp thời số hàng đã bán, hàng tồn kho hàng ngày, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra thanh tra theo định kỳ hoặc đột xuất của các cơ quan chức năng đối với hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đá quý.
III. THỦ TỤC HẢI QUAN:
...
1. Khi xuất khẩu một lô đá quý có trị giá từ 10.000 USD trở lên - các doanh nghiệp phải nộp cho Hải quan cửa khẩu bộ hồ sơ gồm có:
...
2. Khi xuất khẩu một lô đá quý có giá trị dưới 10.000 USD thì doanh nghiệp chỉ cần xuất trình với Hải quan cửa khẩu:
...
3. Khi nhập khẩu đá quý doanh nghiệp phải xuất trình với Hải quan cửa khẩu bộ hồ sơ gồm có:
...
4. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đá quý có trách nhiệm nộp đủ thuế cho từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo đúng quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định chi tiết tại Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
5. Xuất nhập khẩu đá quý theo hình thức phi mậu dịch:
...
IV. MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC:
1. Tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập các lô hàng là sản phẩm đá quý và đồ trang sức mỹ nghệ có gắn đá quý để tham gia hội chợ và triển lãm thương mại được thục hiện theo các quy định tại:
...
2. Đá quí và nguyên liệu phụ được nhập khẩu để gia công chế tác thành sản phẩm và sau đó xuất khẩu toàn bộ sản phẩm đó theo chỉ định của Bên đặt gia công được thực hiện theo Quyết định số 126/TCHQ-GSQL ngày 8.4.1995 của Tổng cục hải quan ban hành quy chế về quản lý hải quan đối với hàng gia công xuất nhập khẩu và nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
3. Các tổ chức khi mang ra nước ngoài các sản phẩm là đá quý và đồ trang sức mỹ nghệ có gắn đá quý để bán đều phải thực hiện đúng các quy định về thủ tục xuất nhập khẩu và nộp đủ thuế theo luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.
...
V. XỬ LÝ VI PHẠM:
...
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Cứ 3 tháng một lần, Tổng công ty và các đơn vị bán hàng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo và xuất trình các hồ sơ chứng từ cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố để kiểm tra đối chiếu.
...
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/1997.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2673/TCHQ-GSQL năm 1995

Công văn về việc hướng dẫn tạm thời Nghị định số 65/CP của Chính phủ


Để bảo đảm cho các hoạt động gia công chế tác và xuất nhập khẩu đá quý không bị ách tắc, trong lúc chưa có Thông tư Liên bộ hướng dẫn việc thực hiện Nghị định số 65/CP ngày 13-10-1995 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đá quý, Tổng cục Hải quan tạm thời hướng dẫn một số quy định trong Quy chế có liên quan đến chức năng quản lý của Hải quan để thống nhất thực hiện như sau:
1. Theo Quy chế quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đá quý ban hành kèm theo Nghị định số 65/CP ngày 13-10-1995 của Chính phủ thì hiện nay cơ quan Ngân hàng không cấp giấy phép xuất, nhập khẩu đá quý và không thẩm định đá quý nữa. đồng thời Quy chế cũng không quy định cụ thể cho tổ chức, đơn vị, cơ quan nào cấp giấy phép xuất, nhập khẩu đá quý và thẩm định đá quý. Vì vậy người xuất khẩu, nhập khẩu đá quý phải tự đi liên hệ với các tổ chức, đơn vị, cơ quan có tư cách pháp nhân để làm thủ tục thẩm định và cấp giấy thẩm định đá quý trước khi đến cơ quan Hải quan làm thủ tục xuất, nhập khẩu. người xuất khẩu, nhập khẩu đá quý khi đến làm thủ tục hải quan phải có văn bản cam đoan với cơ quan Hải quan và các ngành chức năng về số trọng lượng, chất lượng số đá quý đã được cấp giấy thẩm định là chuẩn xác. Nếu cơ quan Hải quan hoặc các ngành chức năng khác phát hiện kết quả thẩm định không chuẩn xác thì người xuất khẩu hoặc nhập khẩu lô đá quý đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
2. Đối với những lô đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng Việt Nam trở lên, thì người xuất khẩu khi đến cơ quan Hải quan làm thủ tục xuất khẩu phải xuất trình cho Hải quan bản gốc hợp đồng mua bán và hoá đơn bán hàng theo mẫu của Bộ Thương mại và Bộ Tài chính quy định. đồng thời nộp cho Hải quan một bản hợp đồng mua bán phôtô công chứng và một tờ hoá đơn bán hàng phôtô công chứng để Hải quan lưu theo bộ hồ sơ sau khi đã đối chiếu với bản gốc và nộp cho Hải quan giấy thẩm định lô đá quý xuất khẩu.
3. Đối với những lô đá quý có giá trị dưới 100 triệu đồng Việt Nam, khi người xuất khẩu đến làm thủ tục xuất khẩu phải xuất trình cho Hải quan một tờ hoá đơn bán hàng (tờ gốc), đồng thời nộp cho Hải quan một tờ hoá đơn bán hàng phôtô công chứng để lưu sau khi đối chiếu với tờ gốc và nộp Hải quan giấy thẩm định lô đá quý xuất khẩu.
4. Việc nhập khẩu nguyên liệu đá quý để gia công chế tác và tái xuất khẩu vẫn tiến hành các khâu thủ tục giám sát, quản lý như lâu nay. Đối với những lô nguyên liệu đá quý nhập khẩu trước ngày 13 tháng 10 năm 1995 theo giấy phép nhập khẩu của Ngân hàng để gia công chế tác, nay xuất khẩu sản phẩm cũng phải được Ngân hàng thẩm định, cấp giấy phép xuất khẩu.
5. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.
Quá trình thực hiện nội dung hướng dẫn tạm thời nói trên, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời những phát sinh, vướng mắc và ý kiến đề xuất khắc phục để tổng cục cùng các ngành liên quan xây dựng Thông tư liên Bộ cho phù hợp.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Thông tư 3-TM/CSTTTN-1997 (VB hết hiệu lực: 31/03/1999)

Thông tư 3-TM/CSTTTN-1997 hướng dẫn quy định của Chính phủ về hoạt động mua bán, xuất nhập khẩu và gia công chế tác đá quý do Bộ Thương mại ban hành


Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 65/CP ngày 13/10/1995 ban hành "Quy chế quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đá quý".
...
Bộ Thương mại hướng dẫn và quy định cụ thể về các hoạt động mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu và gia công chế tác đá quý, như sau:
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
Chương 2: QUY ĐỊNH VỀ MUA BÁN VÀ GIA CÔNG CHẾ TÁC ĐÁ QUÝ
I. MUA BÁN ĐÁ QUÝ TRONG NƯỚC:
...
II. GIA CÔNG CHẾ TÁC ĐÁ QUÝ:
...
Chương 3: QUY ĐỊNH VỀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐÁ QUÝ
...
Chương 4: KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
...
Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
MẪU SỐ 1 ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH MUA BÁN ĐÁ QUÝ
...
MẪU SỐ 2 ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP GIA CÔNG, CHẾ TÁC ĐÁ QUÝ
...
MẪU SỐ 3 ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU ĐÁ QUÝ
...
PHỤ LỤC THAM KHẢO CÁC TỔ CHỨC, CƠ QUAN DOANH NGHIỆP CÓ CHỨC NĂNG VÀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO THỢ CHẾ TÁC ĐÁ QUÝ VÀ LÀM HÀNG TRANG SỨC,MỸ NGHỆ BẰNG ĐÁ QUÝ

Hướng dẫn

Quy chế Đấu thấu khai thác phân chia sản phẩm đá quý được hướng dẫn bởi Quyết định 789/QĐ-VP

Quyết định 789/QĐ-VP năm 1996 phê duyệt Quy chế đấu thấu khai thác phân chia sản phẩm đá quý do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành


Căn cứ Nghị định số 65/CP ngày 13-10-1995 của Chính phủ ban hành "Quy chế quản lý các hoạt động trong các lĩnh vực đá quý".
...
Điều 1. Phê duyệt "Quy chế đấu thầu khai thác, phân chia sản phẩm đá quý" do Tổng công ty Đá quý và Vàng Việt Nam trình.
Điều 2. "Quy chế đấu thầu khai thác, phân chia sản phẩm đá quý" có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký quyết định này. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ chức năng, Cục trưởng các Cục quản lý Nhà nước chuyên ngành của Bộ Công nghiệp, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan của Trung ương và địa phương, Tổng giám đốc Tổng công ty Đá quý và Vàng Việt Nam có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này.
...
QUY CHẾ ĐẤU THẦU KHAI THÁC, PHÂN CHIA SẢN PHẨM ĐÁ QUÝ
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định nội dung và thể thức đấu thầu khai thác phân chia sản phẩm đá quý áp dụng cho tất cả các vùng mỏ đá quý được Chính phủ giao cho Tổng công ty Đá quý và Vàng Việt Nam quản lý và tổ chức khai thác, theo tinh thần Nghị định số 65/CP ngày 13 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ.
Điều 2. Tổng công ty Đá quý và Vàng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) là tổ chức đấu thầu khai thác (bên mời thầu). Tham dự thầu là các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam có đủ điều kiện theo Quy chế này (bên dự thầu).
Điều 3. Đối tượng đấu thầu là các lô đất chứa đá quý nằm trong vùng mỏ Tổng công ty được phép tổ chức khai thác.
...
Điều 4. Hồ sơ mời thầu bao gồm các tài liệu sau:
...
Điều 5. Giá đặt thầu, giá trả thầu và giá trúng thầu.
...
Điều 6. Điều kiện dự thầu:
...
Điều 7. Hội đồng đấu thầu
...
II. TRÌNH TỰ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG KHAI THÁC, PHÂN CHIA SẢN PHẨM ĐÁ QUÝ
Điều 8. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu:
...
Điều 9. Thông báo mời thầu:
...
Điều 10. Nghiên cứu hồ sơ mời thầu:
...
Điều 11. Nộp hồ sơ dự thầu
...
Điều 12. Sửa đổi giá thầu, xin thôi dự thầu:
...
Điều 13. Mở thầu và xét chọn đơn vị trúng thầu.
...
Điều 14. Thông báo trúng thầu:
...
Điều 15. Ký kết hợp đồng khai thác, phân chia sản phẩm đá quý
...
Điều 16. Thanh toán tiền đặt cọc.
...
Điều 17. Chuyển quyền khai thác:
...
III. THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ PHẠT VIỆC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG KHAI THÁC PHÂN CHIA SẢN PHẨM ĐÁ QUÝ VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐÃ KÝ KẾT
Điều 18. Mọi hành động thông đồng, mua chuộc, hối lộ, thiên vị trong đấu thầu, làm lộ bí mật trong tổ chức đấu thầu đều bị xử lý theo pháp luật.
Điều 19. Tổng công ty có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động khai thác đá quý của các đơn vị trúng thầu. Nếu đơn vị trúng thầu gian lận trong việc khai báo sản phẩm đá quý khai thác được hoặc không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng, tuỳ mức độ vi phạm sẽ bị huỷ hợp đồng, khai thác, thu hồi mỏ, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.

Từ khóa: Nghị định 65-CP, Nghị định số 65-CP, Nghị định 65-CP của Chính phủ, Nghị định số 65-CP của Chính phủ, Nghị định 65 CP của Chính phủ, 65-CP

File gốc của Nghị định 65-CP năm 1995 về quy chế quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đá quý đang được cập nhật.

Tài nguyên - Môi trường

  • Thông tư 17/2021/TT-BTNMT quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 8646/BYT-MT năm 2021 hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong tình huống thiên tai, bão lũ do Bộ Y tế ban hành
  • Công điện 1584/CĐ-BYT năm 2021 về triển khai công tác y tế chủ động ứng phó với bão số 8 và mưa lũ do Bộ Y tế điện
  • Công điện 1337/CĐ-TTg năm 2021 về tập trung ứng phó với bão số 8 và mưa lũ sau bão do Thủ tướng Chính phủ điện
  • Công điện 4/CĐ-BTTTT năm 2021 về chủ động ứng phó với bão, mưa lũ do Bộ Thông tin và Truyền thông điện
  • Quyết định 33/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2017/QĐ-UBND quy định một số thủ tục liên quan đến tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
  • Công văn 6135/BTNMT-TNN thực hiện các giải pháp cấp bách, giảm thiểu nguy cơ thiếu nước cấp cho hạ du lưu vực sông Hồng những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Quyết định 3481/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
  • Quyết định 2183/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án tăng cường bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
  • Công điện 1311/CĐ-TTg năm 2021 về chủ động triển khai công tác ứng phó với bão, mưa lũ do Thủ tướng Chính phủ điện

Nghị định 65-CP năm 1995 về quy chế quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đá quý

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 65-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành 1995-10-13
Ngày hiệu lực 1995-10-13
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 3106/TM-XNK của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn bổ sung thực hiện việc quản lý xuất nhập khẩu kim cương thô
  • Quyết định 789/QĐ-VP năm 1996 phê duyệt Quy chế đấu thấu khai thác phân chia sản phẩm đá quý do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 46/TC/TCDN-1996 hướng dẫn chế độ thu nộp và phân bổ các khoản thu từ đấu thầu khai thác đá quý và thu theo hợp đồng khai thác phân chia sản phẩm đá quý do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 131-TCHQ/GSQL-1997 hướng dẫn Nghị định 65/CP-1995 quy định thủ tục xuất nhập khẩu đá quý do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn về việc hướng dẫn tạm thời Nghị định số 65/CP của Chính phủ
  • Thông tư 3-TM/CSTTTN-1997 hướng dẫn quy định của Chính phủ về hoạt động mua bán, xuất nhập khẩu và gia công chế tác đá quý do Bộ Thương mại ban hành
  • Quyết định 789/QĐ-VP năm 1996 phê duyệt Quy chế đấu thấu khai thác phân chia sản phẩm đá quý do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu