ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 26 tháng 02 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030;
QUYẾT ĐỊNH:
Cụ thể hóa nội dung của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phù hợp với yêu cầu của tỉnh và Kế hoạch thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030, đưa sở hữu trí tuệ trở thành công cụ quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, tạo môi trường khuyến khích đổi mới sáng tạo và thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh.
a) Đến năm 2025:
- Tối thiểu 70% sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh và 40% sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP) được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ.
- Có từ 02 sáng chế trở lên đăng ký bảo hộ sáng chế.
- Phấn đấu có 40% doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh có đơn đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác tập huấn, đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về sở hữu trí tuệ phù hợp với từng nhóm đối tượng trên địa bàn tỉnh.
- Chú trọng đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP. Tăng cường hỗ trợ đăng ký bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ
- Khai thác, phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP của tỉnh theo hướng hợp tác, liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ sản phẩm được bảo hộ theo chuỗi giá trị. Giới thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại khác nhằm khai thác, phát triển giá trị các tài sản trí tuệ.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích của Việt Nam được bảo hộ, sáng chế của nước ngoài không được bảo hộ hoặc hết thời hạn bảo hộ tại Việt Nam.
4. Thúc đẩy và tăng cường hiệu quả thực thi và chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
- Định kỳ hàng năm tổ chức trưng bày, giới thiệu, triển lãm sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cùng với các sản phẩm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ hình thành tổ chức trung gian trên địa bàn tỉnh và hỗ trợ tổ chức trung gian tham gia hoạt động kiểm soát, quản lý các sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể.
- Tạo điều kiện hỗ trợ hình thành các tổ chức dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ, dịch vụ tư vấn về quản trị, phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, viện nghiên cứu và trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo và xây dựng ý thức, trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ.
- Xây dựng và vận hành phần mềm, chương trình ứng dụng trên thiết bị điện tử, thiết bị di động để cung cấp thông tin, hỗ trợ, tư vấn về sở hữu trí tuệ.
2. Nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ và nguồn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác hàng năm của tỉnh được lồng ghép có nội dung của Chương trình.
- Kinh phí của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan triển khai và kiểm tra việc thực hiện Chương trình; hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy định quản lý thực hiện Chương trình của địa phương sau khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum).
- Tổ chức sơ kết Chương trình vào năm 2025 và tổng kết Chương trình vào năm 2030.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng và triển khai kế hoạch 5 năm, hằng năm thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, lồng ghép với các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và hệ thống truyền thanh cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền nội dung Chương trình, kết quả thực hiện Chương trình; Luật Sở hữu trí tuệ; quảng bá, phát triển thương hiệu các sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tỉnh.
Điều 2. Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Quyết định 137/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030 đang được cập nhật.
Quyết định 137/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Số hiệu | 137/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Hữu Tháp |
Ngày ban hành | 2021-02-26 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-26 |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
Tình trạng | Còn hiệu lực |