ỦY BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: Hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước năm 2000 | Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2000 |
Kính gửi:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các doanh nghiệp đã được giao bán hàng chính sách, tiếp tục thực hiện bán các mặt hàng được trợ cước, trợ giá cho đồng bào miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc ngay từ ngày đầu năm để ổn định giá cả thị trường.
2.1 Đối với các mặt hàng chính sách xã hội:
b. Trong điều kiện nguồn kinh phí hạn hẹp, để triển khai có hiệu qủa, trong phương án thực hiện, ủy ban nhân dân tỉnh cần ưu tiên địa bàn khu vực III và ưu tiên mặt hàng. Không nhất thiết tỉnh nào cũng phải thực hiện tất cả các mặt hàng được trợ giá, trợ cước mà có thể bố trí thực hiện những mặt hàng có hiệu qủa và đến được tận tay đồng bào, trước hết là đối với đồng bào ở khu vực III. (Riêng muối iốt thưc hiện theo Chương trình Quốc gia phòng chống các rối loạn do thiếu hụt iốt - Bộ Y tế phụ trách).
+ Không được cấp bằng tiền mặt. Giấy, vở cấp qua trường học, thuốc chữa bệnh cấp qua trạm xá xã.
d) Mặt hàng phân bón theo Nghị định 20/1998/NĐ-CP chỉ được trợ cước đến trung tâm huyện. Tỉnh có thể sử dụng ngân sách địa phương để bổ sung trợ cước vận chuyển từ trung tâm huyện đến trung tâm cụm xã hoặc trung tâm xã để đồng bào mua bằng giá bán tại trung tâm huyện.
Mục I Chương III Nghị định số 20/1998/NĐ-CP của Chính phủ), UBND tỉnh căn cứ các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành nêu ở phần trên và quy định chân hàng của Ban Vật giá Chính phủ, lập phương án mức trợ cước, trợ giá gửi ủy ban Dân tộc và Miền núi và Ban Vật giá Chính phủ xem xét.
+ 16 tỉnh đã được giao chỉ tiêu trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm năm 1999 thì trong kinh phí trợ giá, trợ cước năm 2000, ủy ban nhân dân tỉnh bố trí cho trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm ở khu vực III ít nhất phải bằng chỉ tiêu được giao năm 1999, lập phương án triển khai thực hiện theo đúng quy định tại Văn bản số 849/UBDTMN - CSMN ngày 11/9/1999 của ủy ban Dân tộc và Miền núi. ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện xong kế hoạch trợ cước tiêu thụ sản phẩm năm 2000 phải tổng kết, đánh giá kết qủa thực hiện và báo cáo ủy ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ban Vật giá Chính phủ trước ngày 30/12/2000 để kiến nghị với Chính phủ cho kế hoạch năm 2001.
2.3 Đối với trợ giá máy thu thanh đơn giản bán cho đồng bào dân tộc và miền núi vùng đặc biệt khó khăn.
a) Kinh phí trợ giá máy thu thanh đơn giản thực hiện đúng mặt hàng chỉ định, không được điều hòa cho các mặt hàng khác quy định trong Nghị định số 20/1998/NĐ-CP của Chính phủ.
- Có tư cách pháp nhân, có giấy phép kinh doanh hành nghề.
- Có đủ điều kiện thực hiện dịch vụ bảo hành sản phẩm trong thời gian quy định.
d) Về giá: Giá thanh toán của một máy (đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật nêu trên) do Ban Vật giá Chính phủ chủ trì thẩm định, công bố theo quy định tại Thông tư Liên bộ số 06/TTLB ngày 10/7/1993 của Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý giá những hàng hóa, dịch vụ được thực hiện chính sách trợ giá và đặt hàng từ nguồn ngân sách Nhà nước. Giá thanh toán phải thấp hơn mặt bằng giá đã công bố năm 1999 (trong phạm vi tỷ giá ngoại tệ ổn định hoặc tăng không qúa 10%).
3. UBND tỉnh khẩn trương chỉ đạo xây dựng phương án triển khai thực hiện chính sách, trợ giá, trợ cước năm 2000 của tỉnh. Sau khi hoàn thành phương án, tỉnh gửi ngay cho ủy ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và Ban Vật giá Chính phủ.
- ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra định kỳ, thường xuyên việc thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước, việc cấp và sử dụng kinh phí trợ giá, trợ cước đến từng điểm bán hàng, chống lãng phí, thất thoát ngân sách Nhà nước. Kịp thời phát hiện, xử lý những vướng mắc, khó khăn bảo đảm cho việc thực hiện chính sách đúng đối tượng, địa bàn quy định.
- Tăng cương tuyên truyền rộng rãi để nhân dân biết và tham gia giám sát việc thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước ở các địa phương được thụ hưởng.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI |
DANH MỤC VÀ MỨC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CƠ BẢN CỦA MÁY THU THANH ĐƠN GIẢN
(Kèm theo Văn bản số: 107/UBDTMN-CSMN ngày 18/02/2000 của ủy ban Dân tộc và Miền núi)
Danh mục và mức chỉ tiêu chất lượng này áp dụng cho máy thu thanh đơn giản để bán cho đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn ở miền núi.
2. Danh mục và yêu cầu:
Một chiều DC: 3 hoặc 4,5V (pin đại)
Chú thích: Khi sử dụng với dòng xoay chiều thì phải đảm bảo an toàn điện cho người sử dụng.
ST 525 - 1605kHz
SCN 87,5 - 108.0 MHz
Độ nhạy thực tế của máy khi tỷ số tín hiệu trên tạp âm (S/N) không nhỏ hơn 20 dB trong dải ST, SN và 26 dB trong dải SCN không kém hơn:
- Trong dải SN: 40m V;
2.4 Độ chọn lọc tần số lân cận không nhỏ hơn 20dB.
2.6 Độ bền cơ (độ bền va đập): 10 va đập theo TCVN 6385: 1998 (IEC 65: 1985).
2.8 Công suất hiệu dụng ra loa lớn nhất, không nhỏ hơn 200mW
Từ khóa: Công văn 107/UBDTMN-CSMN, Công văn số 107/UBDTMN-CSMN, Công văn 107/UBDTMN-CSMN của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Công văn số 107/UBDTMN-CSMN của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Công văn 107 UBDTMN CSMN của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, 107/UBDTMN-CSMN
File gốc của Công văn số 107/UBDTMN-CSMN về việc hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước năm 2000 do Ủy ban Dân tộc và miền núi ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 107/UBDTMN-CSMN về việc hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước năm 2000 do Ủy ban Dân tộc và miền núi ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc và Miền núi |
Số hiệu | 107/UBDTMN-CSMN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Lưu Hải |
Ngày ban hành | 2000-02-18 |
Ngày hiệu lực | 2000-02-18 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |