Bổ sung lần thứ nhất\r\ncho TCVN 6627-2 : 2001 (IEC 34-2 : 1972)
\r\n\r\n\r\n\r\nRotating electrical\r\nmachines - Part 2: Methods for determining losses and efficiency of rotating\r\nelectrical machinery from tests (excluding machines for traction vehicles) Measurement\r\nof losses by the calorimetric method
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6627-2A : 2001 hoàn toàn tương đương với\r\ntiêu chuẩn IEC 34-2A : 1974;
\r\n\r\nTCVN 6627-2A : 2001 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn TCVN/TC/E2 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường\r\nChất lượng đề nghị, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ khoa học và\r\nCông nghệ) ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ\r\nTiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại\r\nkhoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1\r\nĐiều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi\r\ntiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MÁY ĐIỆN QUAY - PHẦN\r\n2: PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM ĐỂ XÁC ĐỊNH TỔN HAO VÀ HIỆU SUẤT CỦA MÁY ĐIỆN QUAY -\r\n(KHÔNG KỆ MÁY ĐIỆN DÙNG CHO XE KÉO) ĐO TỔN HAO BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHIỆT LƯỢNG
\r\n\r\nRotating electrical\r\nmachines - Part 2: Methods for determining losses and efficiency of rotating\r\nelectrical machinery from tests (excluding machines for traction vehicles) - Measurement\r\nof losses by the calorimetric method
\r\n\r\nMở đầu
\r\n\r\nPhương pháp đo nhiệt lượng có thể sử dụng để\r\nxác định hiệu suất của máy điện quay:
\r\n\r\n- hoặc bằng cách xác định tổn hao tổng theo\r\ntải;
\r\n\r\n- hoặc bằng cách xác định tổn hao riêng và từ\r\nđó xác định tổn hao tổng qui ước bằng tổng các tổn hao riêng.
\r\n\r\nTùy từng trường hợp mà phép đo nhiệt lượng có\r\nthể thực hiện theo hai cách khác nhau:
\r\n\r\n- hoặc bằng cách đo lượng môi chất làm mát và\r\nđộ tăng nhiệt của môi chất làm mát (phương pháp trực tiếp);
\r\n\r\n- hoặc bằng cách hiệu chuẩn độ tăng nhiệt của\r\nmôi chất làm mát.
\r\n\r\nPhép đo nhiệt lượng cần thực hiện riêng cho từng\r\nmạch làm mát, hoặc mạch làm mát sơ cấp, hoặc mạch làm mát thứ cấp.
\r\n\r\nCác phương pháp xác định tổn hao nêu trong\r\ntiêu chuẩn này được xây dựng để áp dụng cho các máy phát cỡ lớn, nhưng các nguyên\r\ntắc sử dụng cũng có thể áp dụng cho các máy điện khác.
\r\n\r\n3.1. Danh mục ký hiệu
\r\n\r\nBổ sung các ký hiệu sau vào bản liệt kê ký\r\nhiệu hiện có:
\r\n\r\nPi = tổn hao bên trong bề mặt\r\nchuẩn
\r\n\r\nPe = tổn hao bên ngoài bề mặt\r\nchuẩn
\r\n\r\nP1 = tổn hao tiêu tán do mạch làm\r\nmát dưới dạng nhiệt và có thể đo bằng phương pháp nhiệt lượng
\r\n\r\nP2 = tổn hao không truyền tới môi\r\nchất làm mát mà bị tiêu tán qua bề mặt chuẩn do dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ, rò\r\nnhiệt, v.v…
\r\n\r\ncp = nhiệt dung riêng của môi chất\r\nlàm mát
\r\n\r\nQ = lưu lượng theo thể tích của môi chất làm\r\nmát
\r\n\r\nr\r\n= tỷ trọng của môi chất làm mát
\r\n\r\n∆t = độ tăng nhiệt của môi chất làm mát hoặc\r\nsự chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt chuẩn của máy điện và nhiệt độ môi trường\r\nbên ngoài
\r\n\r\nv = vận tốc đầu ra của môi chất làm mát
\r\n\r\na\r\n= hệ số phóng điện
\r\n\r\ne = sai số trong phép đo tổn hao, P1\r\nvà P2
\r\n\r\nh = hệ số truyền nhiệt
\r\n\r\n∆p = chênh lệch giữa áp suất tĩnh trong họng vào\r\nvà áp suất môi trường
\r\n\r\nA = mặt cắt ngang của họng vào t = nhiệt độ
\r\n\r\nt1 = nhiệt độ đầu vào của môi chất\r\nlàm mát
\r\n\r\nt2 = nhiệt độ đầu ra của môi chất\r\nlàm mát
\r\n\r\nb = áp suất khí áp kế
\r\n\r\nĐiều 17 của TCVN 6627-2 : 2001 (IEC 34-2) được\r\nthay như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Để cho phép phân loại tổn hao tổng, phải xác\r\nđịnh “bề mặt chuẩn” cho máy điện. Đây là bề mặt bao hoàn toàn máy điện sao cho\r\nmọi tổn hao sinh ra bên trong máy điện (Pi) được tiêu tán qua nó ra bên ngoài\r\n(xem hình 1).
\r\n\r\nTổn hao tổng của máy điện bao gồm:
\r\n\r\n- tổn hao bên trong bề mặt chuẩn Pi;
\r\n\r\n- tổn hao bên ngoài bề mặt chuẩn Pe;
\r\n\r\nTổn hao bên trong bề mặt chuẩn Pi được\r\nchia thành hai loại:
\r\n\r\nPi = P1\r\n+ P2
\r\n\r\nP1: tổn hao có thể đo được bằng phương\r\npháp nhiệt lượng và được tiêu tán dưới dạng nhiệt bởi mạch làm mát. Thành phần\r\nnày là phần chính của tổn hao (tổn hao bên trong có thể đo được);
\r\n\r\nP2: tổn hao không truyền đến môi\r\nchất làm mát mà tiêu tán qua bề mặt chuẩn do dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ và rò\r\nnhiệt, v.v… Tổn hao này là phần nhỏ của tổn hao tổng và có thể tính được (tổn\r\nhao bên trong không thể đo được).
\r\n\r\nChú thích – P2 có thể âm, do đó có\r\nthể bị trừ khi nhiệt truyền từ ngoài vào bề mặt chuẩn.
\r\n\r\nTổn hao bên ngoài bề mặt chuẩn (Pe)\r\ncó thể tạo thành phần tổn hao qui định và do đó cần được đo riêng.
\r\n\r\nChú thích – Tổn hao ổ đỡ bên trong bề mặt\r\nchuẩn được tính vào tổn hao Pi.
\r\n\r\n2. Xác định tổn hao P1 bằng phép\r\nđo lưu lượng theo thể tích và độ tăng nhiệt của môi chất làm mát
\r\n\r\nTrong các điều kiện hoạt động ổn định và khi\r\nđạt được sự cân bằng nhiệt, tổn hao tiêu tán qua môi chất làm mát là:
\r\n\r\nP1 = cp\r\n. Q. r . ∆t kW
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\ncp – nhiệt dung riêng của môi chất\r\nlàm mát tính bằng kJ/(kg oC) ở áp suất p
\r\n\r\nQ – lưu lượng theo thể tích của môi chất làm\r\nmát tính bằng m3/s
\r\n\r\nr\r\n– tỷ khối của môi chất làm mát tính bằng kg/m3 ở nhiệt độ tại điểm\r\nđo dòng chảy
\r\n\r\n∆t – độ tăng nhiệt của môi chất làm mát tính\r\ntheo oC
\r\n\r\nNếu môi chất làm mát là nước thì phương pháp\r\nđo được đề cập trong mục 2.
\r\n\r\nNếu môi chất làm mát là không khí thì phương\r\npháp đo được đề cập trong mục 3.
\r\n\r\nChú thích – Tổn hao sinh ra trên ổ đỡ có thể\r\nđo bằng cách dùng dầu như là môi chất làm mát nhưng ưu tiên đo ở phía nước của\r\nbộ trao đổi nhiệt dầu – nước vì đặc tính nhiệt của nước được biết rõ hơn.
\r\n\r\n3. Tổn hao Pi được xác định bằng phép\r\nđo điện dùng phương pháp hiệu chuẩn nhiệt lượng
\r\n\r\n3.1. Qui định chung
\r\n\r\nTrong phương pháp này, đường cong hiệu chuẩn về\r\nquan hệ giữa độ tăng nhiệt của môi chất làm mát với tổn hao tiêu tán trong máy\r\nđiện được xác định bằng các thử nghiệm tiến hành ở các điều kiện mà tổn hao Pi\r\ncó thể đo trực tiếp bằng phương pháp điện. Phương pháp này không yêu cầu ước lượng\r\ngiá trị tổn hao P2 miễn là các điều kiện trong quá trình thử nghiệm\r\nđược điều chỉnh đúng, và phương pháp này có thể sử dụng khi phép đo nhiệt lượng\r\ntrực tiếp của mạch làm mát không thể thực hiện hoặc có khó khăn trong thực\r\nhiện.
\r\n\r\n3.2. Tạo tổn hao để hiệu chuẩn
\r\n\r\nTổn hao trong máy điện phải sinh ra từ nguồn\r\nđiện để có thể đo một cách chính xác. Tổn hao có thể sinh ra trong máy điện,\r\nhoặc a) ở dạng tổn hao máy điện thông thường, tức là bằng cách cung cấp điện\r\ncho máy điện theo cách thông thường và vận hành nó ở điều kiện không tải hoặc\r\ncó tải, tùy theo tổn hao yêu cầu; hoặc b) ở dạng tổn hao nhiệt từ điện trở đặc\r\nbiệt lắp bên trong máy điện để thử nghiệm sao cho tổn hao tạo ra dòng nhiệt tương\r\ntự như lượng nhiệt tạo ra trong máy điện ở điều kiện bình thường.
\r\n\r\nĐể đạt được độ chính xác lớn nhất, điều cốt\r\nyếu là lượng tổn hao dùng để vẽ được đường cong hiệu chuẩn phải bao hàm các giá\r\ntrị mong muốn khi đo bằng phương pháp hiệu chuẩn nhiệt lượng. Khi điều này\r\nkhông thể đạt được, nếu muốn ngoại suy đường cong hiệu chuẩn thì phải được thỏa\r\nthuận.
\r\n\r\n3.3. Đo tổn hao thực
\r\n\r\nKhi đã có đường cong hiệu chuẩn, máy điện được\r\nvận hành ở điều kiện tương tự, nhưng tổn hao cần đo là tổn hao sinh ra trong\r\nmáy điện. Đo độ tăng nhiệt của chất làm mát và đối chiếu với đường cong hiệu\r\nchuẩn cho phép xác định tổn hao thực.
\r\n\r\n3.4. Các điều kiện cần thỏa mãn trong quá\r\ntrình hiệu chuẩn và thử nghiệm
\r\n\r\nMáy điện phải đặt trong điều kiện vật lý\r\ngiống nhau cả khi hiệu chuẩn và khi thử nghiệm, tức là giống nhau về vỏ bọc, làm\r\nmát và bố trí lắp đặt. Nhiệt độ xung quanh và các điều kiện môi trường phải được\r\nduy trì càng giống nhau càng tốt. Dòng chất làm mát cần giữ nguyên nhiệt độ\r\ncàng gần với nhiệt độ “được làm mát” của nó càng tốt.
\r\n\r\nCác điều kiện ổn định như mô tả ở điều 4 cần\r\nđạt được trước khi đo các giá trị thử nghiệm cuối cùng và các điều kiện xác\r\nđịnh trong mục 1, 2 và 3 phải được tuân thủ ở những chỗ có liên quan đến phương\r\npháp này.
\r\n\r\n4. Điều kiện ổn định
\r\n\r\nNếu điều kiện làm việc và nhiệt độ đầu vào\r\ncủa môi chất làm mát đủ ổn định, cân bằng nhiệt có thể coi là đạt được khi phép\r\nđo độ tăng nhiệt và lưu lượng theo thể tích của môi chất làm mát cho thấy rằng\r\ntổn hao là không thay đổi và nằm trong khoảng ±1% trong thời gian 2 h, hoặc khi\r\nđộ tăng nhiệt của môi chất làm mát không thay đổi quá ±1% trong 1h, lưu lượng\r\ntheo thể tích không thay đổi.
\r\n\r\nNếu nhiệt độ đầu vào của môi chất làm mát\r\nhoặc nhiệt độ của cuộn dây thay đổi lớn hơn ± 0,3oC/h, có thể rất\r\nkhó đạt cân bằng nhiệt. Trong trường hợp này, nên sử dụng giá trị nhỏ hơn. Đối\r\nvới phép đo nhiệt lượng không khí, điều kiện này có thể được xem là một chỉ\r\ntiêu ổn định nhiệt. Tuy nhiên, để xác định tổn hao tổng hoặc khi không yêu cầu\r\ndung sai nghiêm ngặt ở phép đo thì cho phép thay đổi ± 0,5oC/h.
\r\n\r\nNếu nhiệt độ đầu vào của môi chất làm mát\r\nkhông phù hợp với các điều kiện qui định ở trên, có thể ngừng thử nghiệm đến\r\nkhi có các điều kiện phù hợp hơn.
\r\n\r\nKhoảng thời gian thử nghiệm thay đổi phụ thuộc\r\nvào phương pháp đo tổn hao, và có thể từ 10 h đến 20 h đối với việc xác định\r\ntổn hao đầy tải, và từ 15 h đến 30 h đối với việc xác định tổn hao không tải.
\r\n\r\n5. Tổn hao P2 không truyền đến môi\r\nchất làm mát
\r\n\r\nTổn hao này bao gồm:
\r\n\r\n- tổn hao tiêu tán trong nền móng và trong trục\r\ndo dẫn nhiệt; tổn hao này thường không đáng kể và rất khó đo;
\r\n\r\n- tổn hao do tiếp xúc mặt ngoài của máy điện\r\nvới khí quyển xung quanh (đối lưu) và với các phương tiện che chắn (bức xạ);
\r\n\r\n- tổn hao do thay đổi động năng của lưu thông\r\nkhông khí làm mát trong máy điện có hệ thống làm mát mạch hở. Tổn hao này nhìn\r\nchung là nhỏ nhưng có thể được tính theo công thức sau:
\r\n\r\nP = v2 kW
trong đó
\r\n\r\nQ = lưu lượng theo thể tích của không khí,\r\ntính bằng m3/s
\r\n\r\nr\r\n= khối lượng riêng của không khí, tính bằng kg/m3
\r\n\r\nv = vận tốc đầu ra của không khí, tính bằng\r\nm/s.
\r\n\r\nĐể giảm đến tối thiểu tổn hao P2 (kể\r\ncả tổn hao do thông gió), điều kiện thử nghiệm có thể được cải thiện bằng cách\r\nthay đổi lưu lượng theo thể tích hoặc nhiệt độ môi chất làm mát để giảm chênh\r\nlệch nhiệt độ giữa hệ thống và không khí bao quanh. Tuy nhiên, cần chú ý để đảm\r\nbảo rằng độ chính xác của phép đo nhiệt độ không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ xung\r\nquanh. Biện pháp dự phòng này rất quan trọng trong phép đo tổn hao riêng rẽ.
\r\n\r\nTổn hao P2 có thể giảm đến tối\r\nthiểu bằng cách bọc cách nhiệt thích hợp lên bề mặt hoặc các phần bức xạ của máy\r\nđiện, khi tính toán phải tính đến đặc tính truyền nhiệt đã biết của vật liệu\r\ncách nhiệt. Phương pháp này đặc biệt phù hợp ở những nơi khó ngăn dòng không khí\r\nbên ngoài hoặc khó duy trì một cách tương đối điều kiện nhiệt độ môi trường\r\nkhông đổi.
\r\n\r\nTrong thực tế, nên tiến hành các thử nghiệm\r\nsao cho tổn hao P2 nhỏ hơn 2,5% tổn hao Pi đo được khi\r\nđầy tải, và nhỏ hơn 5% Pi xác định bằng các phép đo tổn hao riêng,\r\nchỉ xét đến tổn hao tiêu tán trên bề mặt máy điện. Tổn hao này có thể tính theo\r\ncông thức:
\r\n\r\nTổn hao P2\r\n= h x diện tích (m2) x ∆t (oC)
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\n∆t = chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt độ mặt\r\nchuẩn của máy điện và nhiệt độ không khí môi trường bên ngoài.
\r\n\r\nThừa nhận rằng h đối với tổn hao tiêu tán\r\ntrên bề mặt, nằm trong khoảng 10 W và 20 W/(m2.oC), giá\r\ntrị hợp lý là 15 W/(m2.oC) khi có các biện pháp dự phòng để\r\nloại bỏ dòng không khí trên bề mặt truyền nhiệt. Hệ số được dùng phải được thỏa\r\nthuận giữa người mua và nhà chế tạo.
\r\n\r\nVí dụ: Để xác định h đối với tổn hao tiêu tán\r\ntừ bề mặt tiếp xúc với không khí là:
\r\n\r\n- đối với mặt ngoài h = 11 + 3 v W/(m2.oC)
\r\n\r\ntrong đó: v là vận tốc không khí môi trường\r\ntính bằng m/s, và
\r\n\r\n- đối với bề mặt nằm hoàn toàn bên trong mặt\r\nngoài của máy điện: h = 5 + 3v W/(m2.oC)
\r\n\r\ntrong đó: v là vận tốc không khí làm mát tính\r\nbằng m/s (hình 1).
\r\n\r\n6. Tổn hao bên ngoài bề mặt chuẩn Pe
\r\n\r\nTổn hao Pe chủ yếu gồm các thành\r\nphần sau:
\r\n\r\n- tổn hao trên biến trở nằm trong mạch kích\r\nthích chính, trong mạch điều chỉnh điện áp, trong mạch kích thích song song và\r\nmạch kích thích độc lập của máy kích thích;
\r\n\r\n- tổn hao trong máy kích thích và vành trượt\r\nkhi mạch làm mát của chúng độc lập với mạch làm mát của máy điện chính;
\r\n\r\n- tổn hao do ma sát trong ổ đỡ, tùy thuộc hoàn\r\ntoàn hay một phần vào việc các ổ đỡ nằm hoàn toàn hay một phần bên ngoài bề mặt\r\nchuẩn.
\r\n\r\nTổn hao trên, được xác định riêng, phải được\r\ncộng vào tổn hao bên trong Pi.
\r\n\r\nMục\r\n2 – Môi chất làm mát là nước
\r\n\r\n7. Áp dụng và mối quan hệ cơ bản
\r\n\r\nPhương pháp này chỉ áp dụng cho máy điện có\r\nhệ thống làm mát sơ cấp kín và dùng nước là chất làm mát thứ cấp, nhưng nó là\r\nmột phương pháp đo chính xác và thuận tiện. Sơ đồ nối điển hình cho các bộ làm\r\nmát nối song song và nối tiếp được cho trên hình 2 và hình 3.
\r\n\r\nTổn hao tiêu tán trong nước được tính theo\r\ncông thức sau:
\r\n\r\nP1 = cp\r\n. r. Q . ∆t kW
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\ncp = nhiệt dung riêng của nước\r\ntính theo kJ/ (kg.oC) (ở áp suất không đổi p = 0,1 MN/m2)\r\nđược xác định từ hình 4, là giá trị trung bình tích phân của cp,\r\ngiữa nhiệt độ đầu vào t1 và nhiệt độ đầu ra t2 của nước
\r\n\r\nr\r\n= khối lượng riêng của nước (kg/m3) được chỉ ra trên đường cong hình\r\n4 tại điểm đo lưu lượng Q (m3/s)
\r\n\r\n∆t = t2 – t1 độ tăng\r\nnhiệt của nước tính bằng oC.
\r\n\r\nKhi có nghi ngờ về độ chính xác của các hệ số\r\ndùng cho cp và r,\r\nđặc biệt nếu nước làm mát có chứa muối, cần thiết phải đo cp và r.
\r\n\r\nKhi tiến hành các phép đo, cũng như hiệu\r\nchuẩn thiết bị đo, phải rất cẩn thận và đó là yếu tố quyết định để đạt các kết\r\nquả chính xác.
\r\n\r\n8. Đo lưu lượng nước
\r\n\r\nĐể dễ dàng đo độ tăng nhiệt của nước, lưu\r\nlượng nước cần được khống chế bởi van đặt sau công tơ nước.
\r\n\r\nLưu lượng theo thể tích của nước có thể đo\r\nbằng các phương pháp sau:
\r\n\r\n- các bồn chứa đã hiệu chuẩn;
\r\n\r\n- các đập chắn và đập chắn có cửa van tiêu\r\nchuẩn hóa;
\r\n\r\n- công tơ được hiệu chuẩn chính xác;
\r\n\r\n- lưu lượng kế điện từ hoặc kiểu cách hướng;
\r\n\r\n- các tấm khoét lỗ, thiết bị đo venturi hoặc\r\nhọng vào theo khuyến cáo ISO R541.
\r\n\r\n8.1. Khuyến cáo khi đo lượng nước
\r\n\r\n8.1.1. Đo bằng bồn chứa đã hiệu chuẩn
\r\n\r\nThể tích của bồn chứa phải sao cho thời gian\r\nđổ đầy ít nhất là 1 min.
\r\n\r\nCác kích thước của bồn chứa khi thể tích của nó\r\nđược xác định qua tính toán phải sao cho chỉ thay đổi thể tích không quá 0,02% do\r\náp lực nước.
\r\n\r\nLưu lượng theo thể tích của nước đi qua hệ\r\nthống làm mát trong quá trình đo phải không bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nThời gian phải được đo bằng hai đồng hồ bấm\r\ngiây một cách đồng thời hoặc bằng thiết bị đo thời gian bằng điện.
\r\n\r\n8.1.2. Đo bằng lưu lượng kế thể tích hoặc lưu\r\nlượng kế tốc độ
\r\n\r\nLắp đặt lưu lượng kế thể tích hoặc lưu lượng\r\nkế tốc độ trong các ống phải phù hợp với các chỉ dẫn của nhà chế tạo (các đoạn\r\nống trước và sau, vị trí, v.v…) và lưu ý để không có bọt khí trong nước.
\r\n\r\nCác thiết bị đo cần được hiệu chuẩn trước và\r\nsau các phép đo trong điều kiện giống như trong quá trình đo, đặc biệt khi\r\nkhông thể tuân thủ phương pháp lắp đặt thiết bị đo theo khuyến cáo của nhà chế\r\ntạo.
\r\n\r\nTrong trường hợp phép đo thể tích, thời gian\r\nphải được đo với hai đồng hồ bấm giây đồng thời, hoặc bằng thiết bị đo thời\r\ngian bằng điện. Thời gian đo phải đủ dài để đảm bảo đủ chính xác và không nhỏ\r\nhơn 5 min.
\r\n\r\nNếu đo bằng lưu lượng kế đọc kết quả trực\r\ntiếp, phải đọc kết quả khoảng 20 lần và lấy giá trị trung bình.
\r\n\r\nChú thích – Nên xác định, theo thỏa thuận\r\ngiữa nhà chế tạo và người mua, các điểm đo khác nhau khi thiết lập sơ đồ bố trí\r\ncủa nhà máy điện.
\r\n\r\nỞ một số điều kiện nhất định, thậm chí nên\r\nkèm theo các phương tiện để lắp đặt và tháo rời thiết bị đo mà không làm gián đoạn\r\nhoạt động của máy điện (xem hình 9).
\r\n\r\n9. Đo độ tăng nhiệt của nước
\r\n\r\nPhép đo có thể được thực hiện bằng một trong\r\ncác cách sau:
\r\n\r\n- đầu đo nhiệt loại điện trở hoặc nhiệt ngẫu,\r\nưu tiên loại platin đặt trực tiếp trong nước hoặc trong bầu chứa nhiệt kế đựng\r\ndầu, và đặt đối diện nhau để đọc trực tiếp độ tăng nhiệt của nước. Đầu đo nhiệt\r\nloại điện trở platin sẽ cho độ chính xác cao hơn;
\r\n\r\n- nhiệt kế chính xác được đặt trong bầu chứa nhiệt\r\nkế đựng dầu. Để giảm sai số, các nhiệt kế phải đổi chỗ cho nhau sau mỗi lần đọc\r\nvà dầu phải được giữ ở mức chuẩn.
\r\n\r\nThiết bị đo phải được hiệu chuẩn trước và sau\r\ncác thử nghiệm.
\r\n\r\nKết quả đo nhiệt độ, kể cả chênh lệch nhiệt\r\nđộ do tổn hao trong bộ làm mát và trong đường ống nối giữa các điểm đo được coi\r\nlà 1oC đối với mức giảm áp 4,2 MN/m2. Tổn hao tương ứng\r\nvới mức giảm áp cần được rút ra khỏi tổn hao tổng đo được theo phương pháp này.
\r\n\r\nThiết bị tự ghi được sử dụng khi phương pháp\r\nđo cho phép.
\r\n\r\n9.1. Bố trí bầu chứa nhiệt kế (hình 5)
\r\n\r\nBầu chứa nhiệt kế nên đặt càng gần càng tốt,\r\nvà ở ngoài hốc máy phát, nhưng ở cách hốc máy phát một khoảng sao cho có thể\r\nlắp đặt van cánh bướm cân bằng được đề cập dưới đây.
\r\n\r\nKhi cần, ống nước được cách nhiệt để tránh\r\ntruyền nhiệt ra ngoài.
\r\n\r\nNhiệt độ của nước ở vị trí bầu chứa nhiệt kế\r\nphải đồng đều. Cần lắp một van dẫn hướng cân bằng để có lưu lượng đồng đều.\r\nMàng phải có một (hoặc hai) cút 90o và một ống có chiều dài bằng khoảng\r\n20 lần đường kính. Khi có nhiều hơn một bộ làm mát, lưu lượng nước từ mỗi bộ\r\nlàm mát phải được điều chỉnh để nhiệt độ đầu ra như nhau; hoặc các bộ làm mát\r\ncó thể được đo riêng.
\r\n\r\nĐộ sâu của bầu chứa nhiệt kế phải từ 0,6 đến\r\n0,8 lần đường kính ống. Thành của nó càng mỏng càng tốt và được làm bằng vật\r\nliệu dẫn nhiệt tốt.
\r\n\r\n9.2. Lắp đặt thiết bị đo bên trong bầu chứa\r\nnhiệt kế
\r\n\r\nThiết bị đo được đặt càng gần bầu chứa càng tốt,\r\nbầu chứa phải được đổ dầu một phần để tăng tiếp xúc nhiệt. Để tránh trao đổi\r\nnhiệt với không khí, bầu chứa phải được nút kín.
\r\n\r\nKhi nhiệt độ được đo bằng đầu đo nhiệt loại điện\r\ntrở hoặc nhiệt ngẫu, dây dẫn phải đặt tiếp xúc với mặt ngoài của ống trên một\r\nđoạn dài khoảng 25 cm và được cách nhiệt (xem hình 5).
\r\n\r\n10. Độ chính xác phép đo
\r\n\r\nĐộ chính xác khi xác định tổn hao bằng phương\r\npháp nhiệt lượng kế phụ thuộc vào phương pháp đo, loại thiết bị đo được sử dụng\r\nvà sai số khi ước lượng tổn hao P2. Hai mức sai số đo được cho trong\r\nbảng 1 dưới đây:
\r\n\r\n- mức A tương ứng với độ chính xác cao nhất\r\ncó thể đạt được;
\r\n\r\n- mức B tương ứng với độ chính xác có thể\r\nchấp nhận phù hợp với đa số các trường hợp.
\r\n\r\nNếu sai số tương đối theo Pi gây\r\nra bởi sai số trong P2 có thể lớn hơn 1,5% trong trường hợp mức A,\r\nhoặc lớn hơn 3% trong trường hợp mức B thì phương pháp đo nhiệt lượng không nên\r\nsử dụng.
\r\n\r\nCó một số sai số chung cho mọi phương pháp\r\nđo, ví dụ, qui mô tương đối trong các phép đo tốc độ, điện áp và cường độ, v.v…
\r\n\r\nChú thích – Phép đo nhiệt lượng bằng nước\r\nnhìn chung chính xác hơn bằng không khí. Cũng vậy, nếu có bọt khí trong nước (được\r\nphát hiện qua cửa sổ quan sát), việc loại bỏ chúng để sử dụng phương pháp đo\r\nnhiệt lượng nước sẽ thích hợp hơn là sử dụng phương pháp đo nhiệt lượng với\r\nkhông khí.
\r\n\r\nBảng 1 – Sai số phép\r\nđo bằng phương pháp nhiệt lượng trong nước
\r\n\r\n\r\n Điều \r\n | \r\n \r\n Số lượng \r\n | \r\n \r\n Ảnh hưởng của sai\r\n số e là % của Pi \r\n | \r\n ||
\r\n Mức A \r\n | \r\n \r\n Mức B \r\n | \r\n |||
\r\n 4 \r\n7 \r\n8 \r\n9 \r\n | \r\n \r\n Cân bằng nhiệt 1) \r\nNhiệt dung riêng x tỷ trọng nước \r\nLưu lượng theo thể tích \r\nĐộ tăng nhiệt \r\n | \r\n \r\n ≤ 1 \r\n≤ 1 \r\n≤ 1 \r\n≤ 1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Ước lượng tổn hao P2 2) \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n ≤ 0,5 \r\n | \r\n \r\n ≤ 3 \r\n | \r\n
\r\n ≤ 1,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổn hao Pi: độ tin cậy 95% \r\nGiới hạn sai số = | \r\n \r\n ≤ 2,5 \r\n | \r\n \r\n ≤ 5 \r\n | \r\n
1) Nếu không đạt được cân bằng nhiệt, sai số\r\ncó thể đáng kể.
\r\n\r\n2) Nhận giá trị nhỏ hơn nếu thực hiện mọi\r\nbiện pháp dự phòng trong điều 5. Nhận giá trị lớn hơn trong mức A nếu P2\r\nnhỏ hơn 5% Pi.
\r\n\r\nMục\r\n3 – Môi chất làm mát là không khí
\r\n\r\nPhép đo được thực hiện trong mạch sơ cấp.
\r\n\r\n11. Ứng dụng và quan hệ cơ bản
\r\n\r\nPhép đo trong mạch sơ cấp yêu cầu kinh nghiệm\r\nkhi áp dụng khí động học. Phương pháp đo được sử dụng sẽ thay đổi theo cỡ máy\r\nvà kiểu thông gió.
\r\n\r\nPhép đo nhiệt lượng không khí có ưu điểm là\r\ncó thể áp dụng cho mọi hệ thống thông gió, dù mạch hở hay kín. Không thiết bị\r\nđo đặc biệt nào phải đưa vào máy điện khi lắp ráp. Do đó, phép đo nhiệt lượng\r\nkhông khí cũng có thể được tiến hành trên máy điện đã lắp đặt và không phải thiết\r\nkế riêng cho kiểu đo này. Tuy nhiên, cũng có những khó khăn nhất định trong phép\r\nđo do vận tốc không khí không đồng đều đi qua các phần đo hoặc do nhiệt độ\r\nkhông đồng đều.
\r\n\r\nPhương pháp đo nhiệt lượng không khí phải sử\r\ndụng khi:
\r\n\r\n- máy điện hở hoàn toàn, mạch làm mát và, do\r\nđó, mạch nước thứ cấp không có sẵn;
\r\n\r\n- nước trong mạch thứ cấp có bọt hoặc khí làm\r\ncho phép đo lưu lượng nước không chính xác và không thể áp dụng phương pháp đo lưu\r\nlượng nước nào khác;
\r\n\r\n- không có thiết bị nào lắp được vào mạch nước\r\nthứ cấp để đo nhiệt độ và lượng nước, và việc lắp đặt thêm một thiết bị đo như\r\nvậy không thực hiện được.
\r\n\r\nCũng như phép đo nhiệt lượng nước, phép đo\r\nnhiệt lượng không khí cũng cần đạt được cân bằng nhiệt.
\r\n\r\nDòng không khí trong mạch sơ cấp giữa không khí\r\nlạnh và nóng không làm ảnh hưởng đến phép đo nhiệt lượng nếu việc trao đổi khí\r\ndiễn ra hoàn toàn bên trong bề mặt chuẩn.
\r\n\r\nMục đích của phép đo nhiệt lượng không khí là\r\nđể đo tổn hao (mục 1).
\r\n\r\nĐể có được tổn hao này, cần xác định:
\r\n\r\n- lưu lượng khí theo khối lượng r Q;
\r\n\r\n- độ tăng nhiệt của không khí ∆t;
\r\n\r\n- nhiệt dung riêng cp của không\r\nkhí ở áp suất không đổi.
\r\n\r\n12. Xác định tốc độ theo khối lượng dòng khí
\r\n\r\nĐể xác định tốc độ theo khối lượng dòng khí,\r\nphải đo lưu lượng không khí theo thể tích Q và tỷ trọng không khí r đọc được từ đồ thị hình 7, tại điểm\r\nđo lưu lượng không khí.
\r\n\r\n12.1. Phép đo lưu lượng không khí
\r\n\r\nLưu lượng không khí Q có thể được xác định\r\nbằng cách đưa vào dòng không khí một vật cản khí động học đã hiệu chuẩn, ví dụ\r\nnhư màn tiết lưu đã hiệu chuẩn (12.1.1), đo vận tốc không khí trong tiết diện\r\nmà tổng lưu lượng khí đi qua, hoặc bằng phương pháp so sánh.
\r\n\r\n12.1.1. Nguyên lý của phép đo bằng vật cản\r\nkhí động học đã hiệu chuẩn
\r\n\r\nĐể áp dụng nguyên lý này, màn tiết lưu được đặt\r\ntrong mạch sơ cấp và xác định độ giảm áp suất. Bằng phương pháp hiệu chuẩn,\r\nliên hệ lưu lượng không khí theo thể tích với chênh lệch áp suất, số đọc về độ\r\ngiảm áp suất cho phép xác định lưu lượng. Phép hiệu chuẩn chỉ có hiệu lực ở tỷ\r\ntrọng không khí đã cho. Do đó, đối với tốc độ lưu lượng đạt được từ phép ngoại\r\nsuy từ đường cong hiệu chuẩn, cần được hiệu chỉnh và tính toán theo tỷ trọng\r\nkhông khí tại thời điểm đo.
\r\n\r\nMàn là một tấm đục lỗ được sử dụng như một\r\nvan tiết lưu để đo (hình 6). Các tấm, có kích thước bằng nhau và được hiệu\r\nchuẩn, phải được đặt vuông góc với luồng không khí và sử dụng số lượng đủ lớn\r\nsao cho độ giảm áp suất tại lưu lượng không khí danh định có thể đo được (100\r\nN/m2 = 10,2 kg/m2 = 10,2 mm H2O).
\r\n\r\nĐể tránh giảm áp quá mức trong mạch thông gió\r\ncủa máy điện, độ giảm áp không được lớn hơn giá trị đã nêu trên đây.
\r\n\r\nPhương pháp này đặc biệt phù hợp với máy điện\r\ncó thông gió mạch hở. Để cho phép tính toán lưu lượng Q đối với các giá trị tỷ\r\ntrọng không khí khác nhau, phải sử dụng công thức sau:
\r\n\r\nQ2 = Q1
Nguyên tắc đưa vật cản khí động học vào dòng\r\nkhông khí đòi hỏi phải đo độ giảm áp suất. Để làm được điều này, phải sử dụng\r\náp kế có ống nghiêng hoặc áp kế được khắc độ theo N/m2 với vạch chia\r\nđủ rộng (± 1 N/m2).
\r\n\r\nTrong mạch kín, bộ trao đổi nhiệt phù hợp với\r\nmục đích này, nhưng chúng khó hiệu chuẩn.
\r\n\r\n12.1.2. Phép đo với ống hút
\r\n\r\nĐối với máy điện làm mát bằng không khí, cũng\r\ncó thể đo lưu lượng không khí ở đầu vào bằng một ống hút.
\r\n\r\nĐối với phép đo này, áp dụng công thức sau:
\r\n\r\nQ = a.A\r\nm3/s
trong đó:
\r\n\r\nA = tiết diện ngang của ống hút
\r\n\r\nr\r\n= tỷ trọng không khí cục bộ (kg/m3)
\r\n\r\n∆p = chênh lệch giữa áp suất tĩnh trong ống\r\nhút và áp suất môi trường (N/m2)
\r\n\r\nHệ số a\r\n= 0,98 với ống hút tiêu chuẩn và không phụ thuộc vào lưu lượng không khí.
\r\n\r\nMặt cắt của ống hút và số lượng ống hút tiêu chuẩn\r\nđược yêu cầu phụ thuộc vào độ giảm áp suất đo được, giá trị tối ưu là ở vùng\r\n100 N/m2.
\r\n\r\n12.1.3. Phương pháp so sánh
\r\n\r\nTrong phương pháp này, thiết bị được đặt\r\ntrong mạch làm mát của máy điện để cho phép đưa vào tổn hao đã biết P (kW) tương\r\nứng với độ tăng nhiệt có thể đo ∆t (oC) của môi chất làm mát. Khi\r\nnhiệt dung riêng cp (kJ/ kg oC) tại vị trí đo đã biết, lưu\r\nlượng theo khối lượng có thể có từ công thức:
\r\n\r\nr\r\n. Q = kg/s
12.2. Đo tỷ trọng không khí
\r\n\r\nTỷ trọng không khí r là hàm của áp suất áp kế\r\nthực b, nhiệt độ t và độ ẩm tương đối của không khí ở vị trí đo lưu lượng theo\r\nkhối lượng.
\r\n\r\nÁp suất khí quyển tại vị trí đo lưu lượng\r\ntheo khối lượng sai khác không đáng kể so với áp suất khí quyển trong vùng lân\r\ncận điểm lắp đặt được đo bằng khí áp kế hoặc có được từ trạm khí tượng địa phương.\r\náp suất từ khí áp kế phải là giá trị thực mà không phải giá trị được điều chỉnh\r\ntheo điều kiện mực nước biển. Nhiệt độ tại vị trí đo lưu lượng theo khối lượng\r\ncó thể được xác định bằng nhiệt kế là đủ.
\r\n\r\nĐể xác định tỷ trọng không khí khi bộ làm mát\r\nđược sử dụng cho phép đo lưu lượng, cần lấy giá trị trung bình số học giữa\r\nnhiệt độ đầu vào và đầu ra của bộ làm mát.
\r\n\r\nNên sử dụng một ẩm kế riêng để đo độ ẩm.
\r\n\r\nHình 7 cho thấy tỷ trọng không khí khô và\r\nkhông khí ẩm có liên quan tới nhiệt độ.
\r\n\r\nẢnh hưởng của áp suất khí áp kế có thể tính\r\ntừ công thức sau:
\r\n\r\nrb =
trong đó:
\r\n\r\nb0 = 1 013 x 105 N/m2
\r\n\r\n13. Đo độ tăng nhiệt của không khí
\r\n\r\nĐo nhiệt độ có thể thực hiện bằng đầu đo kiểu\r\nđiện (nhiệt kế điện trở, nhiệt ngẫu hoặc nhiệt trở bán dẫn). Nếu chênh lệch\r\nnhiệt độ trong khoảng 10oC, dùng nhiệt kế thủy ngân được khắc độ\r\n1/10 oC là đủ.
\r\n\r\n13.1. Đo với thông gió mạch hở
\r\n\r\nĐối với máy điện làm mát bằng không khí môi\r\ntrường, phải đo nhiệt độ không khí đầu vào và đầu ra. Phân bố nhiệt độ có thể\r\nthay đổi lớn. Để đạt được độ chính xác cao hơn, lối ra phải được chia nhỏ bằng,\r\nví dụ, mắt lưới có mặt cắt bên trong xấp xỉ 0,1 m x 0,1 m. Phải đo nhiệt độ ở\r\nmỗi mắt lưới theo cách được chỉ ra trong điều 13.
\r\n\r\nChú ý đảm bảo cho vận tốc không khí trong mỗi\r\nphần là bằng nhau. Khi vận tốc không khí không bằng nhau, phải đặt một màn chắn\r\nvào để cân bằng vận tốc; sau đó tiến hành đo và xác định giá trị trung bình.\r\nMàn chắn này có thể được coi là màn giá trị trung bình nhiệt và phải cố định\r\nbằng giá đỡ cách nhiệt.
\r\n\r\n13.2. Phép đo với thông gió mạch kín
\r\n\r\nVới máy điện có thông gió mạch kín, tổn hao trên\r\nbộ làm mát được xác định bằng chênh lệch giữa nhiệt độ của không khí nóng và\r\nnhiệt độ của không khí lạnh tại đầu ra của bộ trao đổi nhiệt.
\r\n\r\nNếu phía không khí nóng của bộ làm mát dễ\r\ntiếp cận, nhiệt độ có thể đo bằng nhiệt kế thủy ngân. Nhiệt độ đầu ra nên đo ở\r\nmột số điểm vì nhiệt độ không khí có thể thay đổi tại các phần khác nhau do\r\ntăng nhiệt độ của nước.
\r\n\r\nNếu phía không khí nóng của bộ làm mát không dễ\r\ntiếp cận, nhiệt độ không khí nóng phải được đo bằng đầu đo nhiệt kiểu điện được\r\nđặt giữa các cánh tản nhiệt của bộ trao đổi nhiệt nhưng không tiếp xúc với các\r\ncánh tản nhiệt.
\r\n\r\n14. Xác định nhiệt dung riêng của không khí
\r\n\r\nNhiệt dung riêng của không khí cp ở\r\náp suất không đổi gần như không đổi đối với áp suất và dải nhiệt độ liên quan (7oC\r\nđến 70oC), và đối với không khí khô thì cp có giá trị\r\nsau:
\r\n\r\ncp = 1,01\r\nkJ/ (kg oC)
\r\n\r\nVới không khí ẩm, giá trị cp sẽ\r\ncao hơn (xem hình 8).
\r\n\r\n15. Độ chính xác đo
\r\n\r\nĐộ chính xác khi xác định tổn hao bằng phương\r\npháp nhiệt lượng phụ thuộc vào phương pháp được sử dụng. Sai số đo đối với mỗi\r\nloại phương pháp đo, phụ thuộc vào phương pháp được sử dụng và giá trị chênh\r\nlệch nhiệt độ, được cho trong bảng sau.
\r\n\r\nBảng 2 – Sai số đo\r\ntheo phương pháp nhiệt lượng qua không khí
\r\n\r\n\r\n Số lượng và phương\r\n pháp đo \r\n | \r\n \r\n Sai số tính theo phần\r\n trăm \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt dung riêng cp \r\n | \r\n \r\n ± 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Tỷ trọng không khí r \r\n | \r\n \r\n ± 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Lưu lượng không khí \r\n− màn tiết lưu \r\n− thiết bị điện hoặc phong tốc kế \r\n− ống pilot \r\n− ống hút \r\n | \r\n \r\n \r\n ± 2,5 \r\n± 3,0 \r\n± 3,0 \r\n± 1,5 \r\n | \r\n
Bảng 2 – Sai số đo\r\ntheo phương pháp nhiệt lượng qua không khí (kết thúc)
\r\n\r\n\r\n Số lượng và phương\r\n pháp đo \r\n | \r\n \r\n Sai số tính theo\r\n phần trăm \r\n | \r\n ||
\r\n Độ tăng nhiệt ∆t \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n nằm trong dải: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n bằng nhiệt kế thủy\r\n ngân hoặc điện \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n 5oC <\r\n ∆t < 10oC \r\n | \r\n \r\n ± 2,0 \r\n | \r\n
\r\n 10oC\r\n < ∆t < 20oC \r\n | \r\n \r\n ± 1,0 \r\n | \r\n ||
\r\n 20oC\r\n < ∆t \r\n | \r\n \r\n ± 0,8 \r\n | \r\n
Nếu không có qui định nào khác, phương pháp\r\nđo được chọn cho mục đích thử nghiệm phải cho phép độ chính xác phép đo trong\r\nkhoảng 2,5% đối với mức A và đến 5% đối với mức B (xem điều 10).
\r\n\r\n\r\n\r\n16. Chuẩn bị đo nhiệt lượng với chất làm mát\r\nlà chất lỏng
\r\n\r\nPhép đo nhiệt lượng phải được thực hiện riêng\r\ntrên tất cả các mạch làm mát. Với môi chất làm mát đơn chất, cần một hoặc nhiều\r\nthiết bị đo nhiệt lượng dầu ổ đỡ, và một thiết bị đo nhiệt lượng cho nước làm\r\nmát của các bộ làm mát bằng không khí hoặc bộ làm mát bằng khí (xem hình 2). Sử\r\ndụng hai chất làm mát sơ cấp, ví dụ, hydrô và nước tinh khiết, yêu cầu một hoặc\r\nmột số thiết bị đo nhiệt lượng tùy thuộc vào cách nối các bộ làm mát và phạm vi\r\ncủa phép đo (xem hình 3).
\r\n\r\nKhi lập phương án bố trí ống, nên thiết lập\r\ncác tuyến đo cho các phép đo lưu lượng nước và dầu, cũng như các điểm đo nhiệt độ,\r\nvì việc bổ sung hoặc thay đổi hệ thống sau đó không những chỉ tốn kém mà còn có\r\nthể gây nhiễm bẩn dầu ổ đỡ và nhiễm bẩn nước tinh khiết.
\r\n\r\nVì các cơ cấu đo lưu lượng, ví dụ, thiết bị\r\nđo tuabin hoặc van tiết lưu trong mạch cấp nước, nhanh chóng làm giảm độ chính\r\nxác do chất bẩn lắng đọng hoặc do ăn mòn, nên chúng chỉ được lắp trong thời\r\ngian đo. Để cho phép lắp đặt và tháo rời mà không làm gián đoạn hoạt động, sử\r\ndụng hai ống song song như hình 9 để có thể ngắt cả hai đầu. Điều này cho phép\r\nchiều dài tự do l giữa van trượt và thiết bị đo lưu lượng có giá trị nhỏ nhất như\r\nsau:
\r\n\r\n- ở đầu vào S1: l ≥ 10 lần chiều rộng\r\ndanh nghĩa;
\r\n\r\n- ở đầu ra S2: l ≥ 5 lần chiều rộng\r\ndanh nghĩa.
\r\n\r\nVan nhỏ S5 được sử dụng để kiểm tra không có nước\r\nlàm mát đi qua thiết bị đo lưu lượng (Q), tức là van trượt S3 và S4 đóng hoàn\r\ntoàn.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đo lưu lượng, kể cả việc lắp\r\nđặt xung quanh làm ảnh hưởng đến lưu lượng và các máy phát xung, máy khuếch đại\r\nvà các thiết bị đo, nếu có, cần được hiệu chuẩn thiết bị đo lưu lượng trước khi\r\nthử nghiệm. Chiều dài ống giữa các điểm đo nhiệt độ để xác định độ tăng nhiệt của\r\nchất làm mát phải được cách nhiệt. Chất cách nhiệt không thích hợp có thể gây\r\nra sai số theo cả hai hướng.
\r\n\r\nNếu các bộ làm mát nằm ngoài vỏ máy điện,\r\nphép đo nhiệt lượng chất làm mát sơ cấp phải được thực hiện nếu các ống dẫn\r\nkhông khí cho phép điều tiết các thiết bị đo để đo đúng.
\r\n\r\nDo đó, phải có cách nhiệt tốt cho ống dẫn\r\nkhông khí giữa máy điện và bộ làm mát để đạt được phép đo có ích trong mạch làm\r\nmát thứ cấp. ống dẫn không khí và vỏ phải được gắn cẩn thận chống rò rỉ khí.
\r\n\r\n17. Ghép nối và thiết bị để đo nhiệt lượng\r\nvới chất làm mát là chất lỏng
\r\n\r\nHình 2 chỉ ra bốn bộ làm mát khí – nước nối\r\nsong song ở phía nước. Tổn hao công suất tổng bị tiêu tán do nước làm mát có\r\nthể có được từ phép đo lưu lượng theo thể tích Q của nước và độ tăng nhiệt ∆t.
\r\n\r\nKết quả không phụ thuộc vào phân bố nước\r\ntrong các bộ làm mát song song, vào phân bố khí, và phân bố tổn hao trong các\r\nluồng khí của các bộ làm mát từ 1 đến 4. Cần có cách nhiệt cho các ống nước\r\ngiữa các điểm đo nhiệt (xem thêm 9.1).
\r\n\r\nHình 3 nêu cách ghép nối tiếp các bộ làm mát\r\nđể làm mát bằng hai môi trường. Tổng tổn hao tiêu thụ có thể được xác định từ\r\nphép đo lưu lượng theo thể tích của nước làm mát và tổng độ tăng nhiệt. Cần có\r\ncách nhiệt cho ống nước.
\r\n\r\nNếu cách nhiệt là không kinh tế, có thể bỏ\r\nqua khi nối tiếp các bộ làm mát, và đo lưu lượng theo thể tích thực Q của dòng nước\r\nlàm mát, nhưng xác định riêng từng độ tăng nhiệt thành phần ∆t1 và ∆t2,\r\nhoặc bằng cách đo trực tiếp tổn hao công suất tiêu thụ ở nước có độ tinh khiết\r\ncao trong mạch làm mát. Các xem xét tương tự áp dụng đối với các bộ làm mát\r\nsong song.
\r\n\r\nĐể tăng độ chính xác của phép đo độ tăng\r\nnhiệt chất làm mát, thử nghiệm phải tiến hành với độ tăng nhiệt càng cao càng\r\ntốt. Vì vậy, lưu lượng chất làm mát có thể giảm nhanh mà không làm vượt quá\r\ngiới hạn nhiệt cho phép. Điều này thực hiện với việc dùng nước lạnh làm mát dễ\r\nhơn dùng nước ngưng tụ làm chất làm mát.
\r\n\r\nKhi độ tăng nhiệt của môi chất làm mát quá\r\nthấp và không cho phép thay đổi lưu lượng theo thể tích (ví dụ dầu của ổ đỡ),\r\nkhi đo, tốt nhất nên tách tổn hao nằm trong mạch vòng đi qua một phần của dòng chất\r\nlỏng tuần hoàn theo hình 10, rồi nhập lại vào chất làm mát lưu lượng từng phần\r\nđã được làm mát xuống nhiệt độ tu thấp hơn. Đây được coi là nhiệt độ đủ thấp\r\ncủa chất làm mát thứ cấp.
\r\n\r\nNhiệt lượng mạch vòng này có thể làm cho\r\nchênh lệch nhiệt độ lớn hơn Dt và tăng độ chính xác phép đo. Một cơ cấu điều\r\ntiết cho phép phân bố lưu lượng thuận lợi trên các nhánh song song.
\r\n\r\nGhép nối đúng qui luật tự nhiên, như hình 2,\r\nlà không thể thực hiện được do cách nhiệt và do việc bố trí ống cục bộ, nhiệt lượng\r\nkết hợp có thể được sử dụng trong đó lưu lượng tổng đo được nhân với giá trị\r\ntrung bình của độ tăng nhiệt riêng đo được của từng bộ làm mát (xem hình 11).\r\nTrong trường hợp này, cần thiết phải điều chỉnh các lưu lượng thành phần trước\r\nkhi đo, bằng các van ở đầu dòng chảy sao cho độ tăng nhiệt ∆t1 và ∆t4\r\ngần bằng nhau. Độ chính xác của phép đo độ tăng nhiệt càng lớn, sai số đánh giá\r\ntổn hao bằng độ tăng nhiệt trung bình càng nhỏ. Chênh lệch lớn nhất cho phép\r\ngiữa các giá trị ∆t phải được thỏa thuận. Có thể bỏ qua đường ống phía sau.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 1 – Bề mặt chuẩn
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 2 – Bộ làm mát\r\nsong song
\r\n\r\nHình 3 – Bộ làm mát\r\nnối tiếp
\r\n\r\nHình 4 – Giá trị đặc\r\ntrưng của nước tinh khiết là hàm của nhiệt độ
\r\n\r\nHình 5 – Vị trí các\r\nbầu chứa nhiệt kế trong ống dẫn nước
\r\n\r\nHình 6 – Các thiết bị\r\ntiết lưu đặt trong mạch làm mát
\r\n\r\nHình 7 – Tỷ trọng không\r\nkhí phụ thuộc nhiệt độ và độ ẩm
\r\n\r\nHình 8 – Nhiệt dung riêng\r\ncp của không khí ở các giá trị nhiệt độ và độ ẩm khác nhau
\r\n\r\nHình 9
\r\n\r\nQ = thiết bị đo lưu lượng
\r\n\r\ntw = nhiệt độ chất làm mát nóng
\r\n\r\ntu = nhiệt độ mà chất làm mát từng\r\nphần dự trữ được làm mát
\r\n\r\ntk = nhiệt độ hỗn hợp của tu và tw.
\r\n\r\nHình 10
\r\n\r\nHình 11
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6627-2A:2001, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6627-2A:2001, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6627-2A:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6627-2A:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6627 2A:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, TCVN6627-2A:2001
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6627-2A:2001 (IEC 34-2A : 1974) về Máy điện quay – Phần 2: Phương pháp thử nghiệm để xác định tổn hao và hiệu suất của máy điện quay (không kể máy điện dùng cho xe kéo) – Đo tổn hao bằng phương pháp nhiệt lượng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6627-2A:2001 (IEC 34-2A : 1974) về Máy điện quay – Phần 2: Phương pháp thử nghiệm để xác định tổn hao và hiệu suất của máy điện quay (không kể máy điện dùng cho xe kéo) – Đo tổn hao bằng phương pháp nhiệt lượng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường |
Số hiệu | TCVN6627-2A:2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2001-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |