ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 136/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 16 tháng 3 năm 2021 |
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các đơn vị, địa phương phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng.
a) Từ 2021 đến năm 2025
- Ít nhất có 30% cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.
- Bảo đảm ít nhất 85% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý phục vụ phát triển công tác xã hội bảo đảm đồng bộ, thống nhất, đáp ứng và chú trọng hội nhập quốc tế.
- Đạt cơ cấu tối thiểu 60% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội và quản lý ca tăng tối thiểu 30% so với năm 2025.
- Bảo đảm ít nhất 90% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội
b) Tuyên truyền, thực hiện chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội của các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Thực hiện chuẩn nghiệp vụ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, bao gồm: Các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp và tổ chức chính trị - xã hội có liên quan.
e) Tuyên truyền, khuyến khích xã hội hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.
a) Thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực và tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững.
c) Đề nghị Trung ương hỗ trợ các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, trong đó:
- Giai đoạn 2026-2030: Hỗ trợ triển khai nhân rộng các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng.
b) Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho tối thiểu 800 cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 80 người/năm) về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên; công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp và một số lĩnh vực đặc thù khác.
Thực hiện liên kết với các trường đại học đào tạo trình độ cử nhân về công tác xã hội; đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ và tạo điều kiện về kinh phí để đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ về công tác xã hội.
a) Điều tra, rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội; kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên công tác xã hội; nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý.
c) Thực hiện việc tổng kết, đánh giá thực tiễn để đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách và phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.
a) Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác.
c) Tổ chức thực hiện các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên.
2. Huy động sự đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối việc thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình; thực hiện các chính sách, văn bản pháp luật về phát triển công tác xã hội.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đào tạo về công tác xã hội; xây dựng, ban hành chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công tác xã hội; thực hiện theo tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội và tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
3. Sở Tài chính: Cân đối, tham mưu bố trí kinh phí triển khai thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh đề nghị các trường đại học liên kết đào tạo cử nhân công tác xã hội; hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành về công tác xã hội; nâng cao chất lượng đội ngũ và thiết lập mạng lưới viên chức, nhân viên công tác xã hội trong trường học.
7. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội trong hệ thống tư pháp; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về phát triển công tác xã hội thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển công tác xã hội.
Xây dựng chương trình, kế hoạch, mục tiêu nhằm cụ thể hoá Chương trình phát triển công tác xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện Chương trình lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo 6 tháng (ngày 15/6), báo cáo năm (ngày 15/12) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TBXH (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành: LĐ-TB&XH, KH&ĐT, Y tế, Tài chính, Nội vụ, GD&ĐT, Tư pháp, TT&TT;
- Công an tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH Đắk Nông;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX(Hp).
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
File gốc của Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đang được cập nhật.
Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Số hiệu | 136/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Tôn Thị Ngọc Hạnh |
Ngày ban hành | 2021-03-16 |
Ngày hiệu lực | 2021-03-16 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng |