THIẾT BỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ -\r\nPHẦN 7: TĂNG CƯỜNG ĐỘ TIN CẬY - DẠNG BẢO VỆ "e"
\r\n\r\nElectrical\r\napparatus for use in underground mine - Part 7:\r\nIncreased safety - Type of protection "e"
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7079-7 : 2002 do\r\nTiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC82/SC1 "Thiết bị\r\nan toàn mỏ" biên soạn, trên cơ sở IEC 79-7, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường\r\nChất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được\r\nchuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia\r\ntheo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm\r\na khoản 1 Điều 6\r\nNghị\r\nđịnh số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành\r\nmột số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT\r\nBỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ - PHẦN 7: TĂNG CƯỜNG ĐỘ TIN CẬY - DẠNG BẢO VỆ\r\n"E"
\r\n\r\nElectrical apparatus for use in underground mine - Part 7:\r\nIncreased safety - Type of protection\r\n"e"
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui\r\nđịnh yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với thiết bị điện được tăng cường độ tin cậy\r\ndùng trong mỏ hầm lò có dạng bảo vệ “e”.
\r\n\r\nThiết bị dạng bảo vệ\r\n"e" phải hoàn toàn tuân theo những yêu cầu tương ứng trong TCVN\r\n7079-0.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 5928 : 1995 (IEC\r\n185 : 1987) Máy biến dòng.
\r\n\r\nTCVN 6627-1 : 2000\r\n(IEC 34-1 : 1983) Máy điện quay - Phần 1: Thông số và tính năng. TCVN 6639 :\r\n2000 (IEC 238 : 1996) Đui đèn xoáy ren Êđisơn.
\r\n\r\nTCVN 7079-0 : 2002 Thiết\r\nbị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 0: Yêu cầu chung.
\r\n\r\nTCVN 7079-1 : 2002 Thiết\r\nbị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 1: Vỏ không xuyên nổ - Dạng bảo vệ\r\n"d".
\r\n\r\nIEC 34-5 : 1991 Rotating\r\nelectrical machines - Part 5: Clasification of degrees of protection provided by\r\nrotating electrical machines (Máy điện quay - Phần 5: Phân loại cấp bảo vệ vỏ máy điện quay).
\r\n\r\nIEC 34-6 : 1991 Rotating\r\nelectrical machines - Part 6: Method for cooling (I.C.Coda) [Máy điện quay -\r\nPhần 6: Phương pháp làm lạnh (I.C.Coda)].
\r\n\r\nIEC 61-1 : 1969 Lamp\r\ncaps and holders together with gauges for the control of interchane ability and\r\nsafety - Part 1: Lamp caps (Chuôi đèn và đui đèn cùng với thiết bị để kiểm tra\r\ntính đổi lẫn và\r\nan\r\ntoàn - Phần 1: Chuôi đèn).
\r\n\r\nIEC 61-2 : 1969 Lamp\r\ncaps and holders together with gauges for the control of interchane ability and\r\nsafety - Part 2: Lampholders (Chuôi đèn và đui đèn cùng với thiết bị để kiểm tra\r\ntính đổi lẫn\r\nvà\r\nan toàn. Phần 2: Đui đèn).
\r\n\r\nIEC 64 : 1993 Tungsten\r\nfilament lamps for domestic and similar general lighting purposes. Performance requirements\r\n(Đèn sợi đốt vonfram dùng chiếu sáng chung trong nhà và tương tự - Yêu cầu\r\ntrình bày).
\r\n\r\nIEC 68-2-27 : 1987 Environmental\r\ntesting - Part 2: Test - Test Ea and guidance: shoCk (Thử môi trường\r\n- Phần 2: Thử Ea và hướng dẫn sốc).
\r\n\r\nIEC 79-4 Electrical apparatus\r\nfor explosive gas atmospheres - Part 4: Method of test for ignition temparature\r\n(Thiết bị điện trong môi trường khí nổ - Phương pháp xác định nhiệt độ bốc\r\nlửa).
\r\n\r\nIEC 85 Thermal evaluation\r\nand classification of electrical insulation (Đánh giá nhiệt và phân loại cách\r\nđiện).
\r\n\r\nIEC 89 : 1984 Thermal\r\nevaluation and classification of electrical insulation (Đánh giá nhiệt và phân loại\r\nchất cách điện).
\r\n\r\nIEC 112 : 1979 Method\r\nfor determining the comparative and the roof tracking indices of solid\r\ninsulating material under moist conditions (Phương pháp xác định so sánh và chỉ\r\nsố chịu xâm thực của vật liệu cách điện rắn trong điều kiện ẩm ướt).
\r\n\r\nIEC 317-3 : 1990 Specification\r\nfor particular type of winding wires - Part 3: Polyester enamelled round copper\r\nwires, class 155 (Đặc tính kỹ thuật của loại dây quấn - Phần 3: Dây đồng cuộn\r\ntròn bọc poliester, lớp 155).
\r\n\r\nIEC 317-7 : 1990 Specification\r\nfor particular type of winding wires - Part 7: Polyimide enamelled round copper\r\nwire, class 220 (Đặc tính kỹ thuật của loại dây quấn - Phần 7: Dây đồng cuộn tròn\r\nbọc polyimide, lớp 220).
\r\n\r\nIEC 317-8 : 1990 Specification\r\nfor particular type of winding wires - Part 8: Polyesterimide enamelled round\r\ncopper wire, class 180 (Đặc tính kỹ thuật của loại dây quấn - Phần 8: Dây đồng\r\ncuộn tròn bọc polyesterimide, lớp 180).
\r\n\r\nIEC 364-3 : 1983 Electrical\r\ninstallations of buildings - Part 3: Assessment of general characteristics (Lắp\r\nđặt điện trong xây dựng - Phần 3: Đánh giá đặc tính chung).
\r\n\r\nIEC 364.5.523 Electrical\r\ninstallations of buildings - Part 5: Selection and erection of electrical\r\nequipment - Chapter 52: Wiring systems - Section 523: Current carrying\r\ncapacities (Lắp đặt điện trong xây dựng - Phần 5: Lựa chọn và lắp ráp thiết bị điện\r\n- 52: Hệ thống dây dẫn - Mục 523:
\r\n\r\nDòng điện có tính\r\nđiện dung).
\r\n\r\nIEC 432 Safety\r\nspecification for incandescent lamps (Yêu cầu an toàn đối với đèn sợi đốt).
\r\n\r\nIEC 529 : 1989 Degrees\r\nof protection provided by enclosures (IP Code) [(Cấp bảo vệ vỏ thiết bị (IP Code)].
\r\n\r\nIEC 664: 1980 Insulation\r\ncoordination for equipment within low voltage systems (Phối hợp cách điện cho hệ\r\nthống thiết bị điện áp thấp).
\r\n\r\nIEC 755 : 1983 General\r\nrequirements for residual current operated protective devices (Yêu cầu chung\r\nđối với thiết bị bảo vệ dòng điện trễ).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1 Tăng cường\r\nđộ tin cậy dạng bảo vệ "e" (Increased safety "e")
\r\n\r\nDạng bảo vệ được áp dụng\r\nbổ sung cho thiết bị điện để chúng tăng cường an toàn, không bị quá nhiệt, không\r\ntạo ra hồ quang điện hoặc phóng tia lửa khi hoạt động bình thường.
\r\n\r\nChú thích:
\r\n\r\na) Dạng bảo vệ này được\r\nký hiệu là “e”;
\r\n\r\nb) Thiết bị tạo ra hồ\r\nquang hoặc phóng tia lửa khi hoạt động bình thường không đề cập trong định\r\nnghĩa này.
\r\n\r\n3.2 Nhiệt độ\r\ngiới hạn (Limiting temperature)
\r\n\r\nNhiệt độ cho phép cao\r\nnhất đối với thiết bị hoặc các phần của thiết bị có giá trị bằng với nhiệt độ\r\nthấp hơn trong số hai nhiệt độ xác định bởi:
\r\n\r\na) mức độ nguy hiểm\r\nlàm bốc lửa môi trường khí nổ;
\r\n\r\nb) độ ổn định về\r\nnhiệt của vật liệu được sử dụng.
\r\n\r\nChú thích - Nhiệt độ này\r\ncó thể là nhiệt độ cao nhất trên bề mặt thiết bị (xem TCVN 7079-0).
\r\n\r\n3.3 Dòng điện\r\nkhởi động ban đầu IA (Initial starting\r\ncurrent IA)
\r\n\r\nGiá trị dòng điện\r\nhiệu dụng cao nhất của động cơ xoay chiều khi tốc độ bằng không hoặc vào nam\r\nchâm xoay chiều có phần ứng ở vị trí có khe hở không khí cực đại khi đóng chúng\r\nvào điện áp và tần số tương ứng.
\r\n\r\nChú thích - Các quá trình\r\nquá độ được bỏ qua.
\r\n\r\n3.4 Tỷ số\r\ndòng điện khởi động IA/IN (Starting\r\ncurrent ratio IA/IN)
\r\n\r\nTỷ số giữa dòng điện\r\nkhởi động ban đầu IA và dòng điện danh\r\nđịnh IN.
\r\n\r\n3.5 Thời gian\r\ntE (Time tE)
\r\n\r\nKhoảng thời gian mà cuộn\r\ndây xoay chiều mang dòng điện khởi động ban đầu IA bị đốt nóng từ\r\nnhiệt độ môi trường xung quanh tới nhiệt độ giới hạn.
\r\n\r\n3.6 Dòng điện\r\nnhiệt danh định ngắn hạn Ith (Rated\r\nshort-time thermal current Ith)
\r\n\r\nGiá trị dòng điện hiệu\r\ndụng cần thiết để đốt nóng dây dẫn trong một giây từ nhiệt độ môi trường xung quanh\r\ntới nhiệt độ giới hạn.
\r\n\r\n3.7 Dòng điện\r\nđộng danh định Idyn (Rated\r\ndynamic current Idyn)
\r\n\r\nGiá trị đỉnh của dòng\r\nđiện, mà thiết bị điện có thể chịu đựng được mà không bị hư hỏng dưới tác dụng\r\ncủa hiệu ứng điện động.
\r\n\r\n3.8 Dòng điện\r\nngắn mạch ISC (Short circuit\r\ncurrent Isc)
\r\n\r\nGiá trị hiệu dụng cực\r\nđại của dòng điện ngắn mạch mà thiết bị phải chịu khi làm việc.
\r\n\r\n3.9 Khoảng\r\ncách rò (Creepage distance)
\r\n\r\nKhoảng cách ngắn nhất\r\ngiữa hai phần tử mang điện đo dọc theo bề mặt của vật liệu cách điện tiếp xúc\r\nvới không khí.
\r\n\r\n3.10 Khe hở\r\n(Clearance)
\r\n\r\nKhoảng cách ngắn nhất\r\ntrong không khí giữa hai phần tử dẫn điện.
\r\n\r\n3.11 Điện áp\r\nlàm việc (Working voltage)(theo 3.7 của IEC 664)
\r\n\r\nGiá trị hiệu dụng cao\r\nnhất của điện áp xoay chiều hoặc một chiều có thể xuất hiện tại một nguồn định mức\r\ntrong điều kiện hở mạch hoặc trong điều kiện hoạt động bình thường.
\r\n\r\n4 Yêu cầu về\r\nkết cấu đối với thiết bị điện
\r\n\r\n4.1 Cọc để đấu nối\r\nvới mạch ngoài
\r\n\r\n4.1.1 Cọc để đấu nối với\r\nmạch ngoài phải có kích thước phù hợp để nối được với các phần tử mang điện,\r\nchịu được dòng ít nhất là tương đương với dòng điện danh định của thiết bị\r\nđiện.
\r\n\r\n4.1.2 Số lượng và kích\r\nthước dây dẫn cho phép nối an toàn tới cọc phải được qui định trong tài liệu kỹ\r\nthuật.
\r\n\r\nChú thích - Trong điều\r\nkiện thực tế có thể yêu cầu các cọc và các dây dẫn có kích thước lớn hơn tương\r\nứng với dòng điện danh định, tuỳ thuộc từng trường hợp sử dụng (Chú ý tới mô tả\r\ntrong IEC 364-5-523).
\r\n\r\n4.1.3 Các cọc này\r\nphải:
\r\n\r\na) được lắp cố định\r\nvào vị trí và không có khả năng tự nới lỏng ra;
\r\n\r\nb) có cấu tạo sao cho\r\ncác dây dẫn nối với cọc không thể tuột khỏi vị trí đấu nối;
\r\n\r\nc) đảm bảo tiếp xúc tốt,\r\nkhông làm hư hại dây dẫn và giảm khả năng dẫn điện, thậm chí cả trong trường\r\nhợp sử dụng các dây dẫn có nhiều sợi trực tiếp kẹp vào các cọc.
\r\n\r\nChú thích - Có thể sử\r\ndụng các cực cáp uốn, nhưng phải thoả mãn các yêu cầu trong a), b), c).
\r\n\r\n4.1.4 Đặc biệt, các\r\ncọc phải:
\r\n\r\na) không có gờ sắc có\r\nthể làm hỏng dây dẫn;
\r\n\r\nb) không bị quay,\r\nxoắn hoặc bị biến dạng vĩnh cửu khi xiết chặt.
\r\n\r\n4.1.5 Cọc phải được\r\ntiếp xúc chắc chắn không bị hư hỏng do nhiệt độ thay đổi khi hoạt động bình thường.\r\nÁp lực tiếp xúc không được truyền qua vật liệu cách điện.
\r\n\r\n4.1.6 Cọc để kẹp các dây\r\ndẫn nhiều sợi phải có phần tử trung gian đàn hồi. Cọc để đấu nối dây dẫn có tiết\r\ndiện không lớn hơn 4 mm2 phải phù hợp việc kẹp\r\nđược các dây dẫn có tiết diện nhỏ hơn.
\r\n\r\nChú thích:
\r\n\r\na) Cần có cảnh báo\r\nphòng ngừa chống rung lắc và các đột biến cơ học.
\r\n\r\nb) Cần có cảnh báo\r\nphòng ngừa chống ăn mòn của hiện tượng điện ly khi sử dụng nhôm.
\r\n\r\n4.2 Đấu nối trong
\r\n\r\n4.2.1 Trong các thiết\r\nbị điện không được để các đấu nối phải chịu đựng các ứng suất cơ học quá mức. Chỉ được\r\nphép sử dụng các phương pháp đấu nối sau đây:
\r\n\r\na) ốc vít có cơ cấu\r\nkhoá;
\r\n\r\nb) nối bện chặt;
\r\n\r\nc) hàn thiếc và các\r\ndây dẫn không được gá nhờ vào các chỗ nối hàn;
\r\n\r\nd) hàn đồng;
\r\n\r\ne) hàn điện;
\r\n\r\nf) các phương pháp\r\nnối khác phù hợp với yêu cầu của 4.1.
\r\n\r\n4.2.2 Nếu dùng nhôm,\r\nphải lưu ý đặc biệt chống ăn mòn do hiện tượng điện ly.
\r\n\r\n4.3 Khe hở
\r\n\r\nKhe hở giữa các phần tử\r\ndẫn điện trần ở các cấp điện áp khác nhau được nêu trong bảng 1. Khi đấu nối ở\r\nmạch ngoài giá trị nhỏ nhất của khe hở là 3 mm. Chú thích 1 - Đối với đèn\r\nđui xoáy, xem A.2.
\r\n\r\nKhe hở được xác định\r\nlà một hàm số của điện áp làm việc do nhà chế tạo qui định. Có khi thiết bị được sử dụng\r\nnhiều cấp điện áp danh định hoặc một khoảng điện áp danh định. Chú thích 2 - Các ví dụ này\r\nđược chỉ ra trong IEC 664.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Khoảng cách rò và các khe hở
\r\n\r\n\r\n Điện áp làm việc \r\nU \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách rò nhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n Khe hở nhỏ nhất \r\n | \r\n ||
\r\n Nhóm vật liệu \r\n | \r\n ||||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n IIIa \r\n | \r\n ||
\r\n V \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n ||
\r\n U\r\n ≤ 15 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n
\r\n 15\r\n <U ≤ 30 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
\r\n 30\r\n <U ≤ 60 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n \r\n 3,4 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n
\r\n 60\r\n <U ≤110 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n 110\r\n <U ≤ 175 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n
\r\n 175\r\n <U ≤ 275 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6,3 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n 275\r\n <U ≤ 420 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 420\r\n <U ≤ 550 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n
\r\n 550\r\n <U ≤ 750 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n 750\r\n <U ≤1100 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n
\r\n 1100\r\n <U ≤ 2200 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 2200\r\n <U ≤ 3300 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n
\r\n 3300\r\n <U ≤ 4200 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n
\r\n 4200\r\n <U ≤ 5500 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n 5500\r\n <U ≤ 6600 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n 6600\r\n <U ≤ 8300 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
\r\n 8300\r\n <U ≤ 11000 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
4.4 Khoảng cách rò
\r\n\r\n4.4.1 Giá trị của khoảng\r\ncách rò yêu cầu phụ thuộc vào điện áp làm việc, điện trở vật liệu cách điện và tiết\r\ndiện bề mặt của nó.
\r\n\r\nBảng 2 đưa ra sự phân\r\nnhóm vật liệu cách điện theo chỉ số chịu xâm thực (CTI) xác định theo IEC 112. Vật\r\nliệu cách điện vô cơ, ví dụ thuỷ tinh và sành sứ không bị xâm thực, do đó không\r\nxác\r\nđịnh\r\nchỉ số CTI.
\r\n\r\nChú thích:
\r\n\r\na) Các nhóm vật liệu\r\nđược xác định theo IEC 664.
\r\n\r\nb) Bỏ qua quá điện áp\r\nquá độ khi chúng không ảnh hưởng tới chỉ số chịu xâm thực. Tuy nhiên, điện áp\r\nquá tải nhất thời có thể phải được xem xét, phụ thuộc vào thời gian kéo dài và\r\ntần số xuất hiện (Xem IEC 664A để có các thông tin bổ sung).
\r\n\r\nBảng\r\n2 - Khả năng chịu xâm thực của vật liệu cách điện
\r\n\r\n\r\n Nhóm vật liệu \r\n | \r\n \r\n Chỉ số chịu xâm thực(CTI) \r\n | \r\n
\r\n I\r\n \r\nII \r\nIIIa \r\n | \r\n \r\n 600\r\n ≤ CTI \r\n400\r\n ≤ CTI < 600 \r\n175\r\n ≤ CTI < 400 \r\n | \r\n
4.4.2 Khoảng cách rò\r\ngiữa các phần tử dẫn điện trần tại các cấp điện áp khác nhau được đưa ra trong\r\nbảng 1 với giá trị nhỏ nhất của khe hở đấu nối ngoài là 3 mm là một hàm số của\r\nđiện áp làm việc do nhà chế tạo thiết bị qui định.
\r\n\r\nChú thích - Đối với đèn\r\nđui xoáy xem yêu cầu trong A.2.
\r\n\r\n4.4.3 Để xác định khoảng\r\ncách rò xem ví dụ từ hình 1 đến hình 4 minh hoạ những đặc trưng có tính đến\r\nkhoảng cách rò tương ứng. Giá trị của X là 2,5 mm.
\r\n\r\nChú thích - Các phần gắn\r\nxi măng coi là phần rắn chắc.
\r\n\r\nẢnh hưởng của gờ và\r\nrãnh cần được xem xét nếu như:
\r\n\r\na) các gờ trên bề mặt\r\ncó chiều cao ít nhất 2,5 mm và độ dày tối thiểu là 1,0 mm với độ cứng tương ứng\r\ncủa vật liệu;
\r\n\r\nb) các rãnh trên bề\r\nmặt có độ sâu ít nhất là 2,5 mm và rộng ít nhất 2,5 mm.
\r\n\r\nChú thích - Sự lồi lên trên\r\nhoặc lõm xuống dưới bề mặt coi là gờ hoặc rãnh không tương ứng với dạng hình\r\nhọc để xem xét.
\r\n\r\nHình\r\n1 - Cách xác định các khoảng cách rò
\r\n\r\nHình\r\n2
\r\n\r\nHình\r\n3
\r\n\r\nHình\r\n4
\r\n\r\n4.5 Vật liệu cách\r\nđiện rắn
\r\n\r\nChú thích - Vật liệu này\r\nđược sử dụng khi cần thiết, ví dụ vecni cách điện.
\r\n\r\n4.5.1 Đặc tính cơ học\r\ncủa vật liệu cách điện như độ cứng, độ bền có thể ảnh hưởng tới tính chất đặc trưng của\r\nchúng, phải thoả mãn các điều kiện sau đây:
\r\n\r\na) nhiệt độ tăng lên ít\r\nnhất là 20oK trên nhiệt độ\r\ngiới hạn trong thang nhiệt độ làm việc tương ứng và ít nhất là 80 oC; hoặc là
\r\n\r\nb) đối với cuộn dây cách\r\nđiện (xem 5.3 và bảng 3), các dây nối trong (xem 4.7), cáp nối cố định với các\r\nthiết bị điện (xem TCVN 7079-0) phải chịu được nhiệt độ cực đại trong thang\r\nnhiệt\r\nđộ\r\nlàm việc tương ứng.
\r\n\r\n4.5.2 Nếu chỗ nào trên\r\nbề mặt nguyên bản của các phần tử cách điện làm bằng chất dẻo hoặc tấm mỏng bị\r\ntróc ra hoặc bị hư hỏng trong quá trình chế tạo, thì chúng phải được phủ một\r\nlớp vecni\r\ncó\r\ncùng cấp cách điện như bề mặt nguyên bản về phương diện chỉ số CTI. Yêu cầu này\r\nkhông áp dụng đối với vật liệu không chịu ảnh hưởng của cấp độ theo chỉ số CTI,\r\nhoặc khi khoảng cách rò đặc biệt của các phần tử không chịu tác động của các chỉ\r\ntiêu này.
\r\n\r\n4.6 Cuộn dây
\r\n\r\n4.6.1 Dây dẫn cách\r\nđiện phải phù hợp với các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) dây dẫn phải được\r\nphủ ít nhất hai lớp cách điện;
\r\n\r\nb) dây dẫn tráng men\r\nphải phù hợp với:
\r\n\r\n1) Cấp 1 theo IEC\r\n317-3, IEC 317-7 hoặc IEC 317-8 và phải:
\r\n\r\n– khi thử nghiệm theo\r\nmục 13 của IEC 317-3, IEC 317-7 hoặc IEC 317-8 sẽ không có hư hỏng tại\r\ngiá trị điện áp đánh thủng nhỏ nhất đối với cấp 2,
\r\n\r\n– khi thử nghiệm theo\r\nmục 14 của IEC 317-3, IEC 317-7 hoặc IEC 317-8 sẽ không có nhiều hơn 6 hư hỏng\r\nđối với 30 m chiều dài dây với đường kính tương ứng.
\r\n\r\n2) Cấp 2 theo IEC\r\n317-3, IEC 317-7 hoặc IEC 317-8.
\r\n\r\n4.6.2 Các cuộn dây phảI\r\nđược kẹp chặt hoặc được bện lại và sấy khô sau khi đã tẩm chất tẩm phù hợp bằng\r\nphương pháp nhúng, hoặc tẩm chân không. Phương pháp sơn hoặc phun không coi là phương\r\npháp tẩm.
\r\n\r\n4.6.3 Tiến hành tẩm theo\r\nchỉ dẫn của nhà sản xuất. Trong phương pháp này, khoảng trống giữa các dây dẫn\r\nđược đổ đầy chất tẩm để các dây dẫn dính kết với nhau.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp\r\ndụng cho ống dây và cuộn dây có điện áp cao (trên 1100 V). Nếu cuộn dây và dây dẫn trước\r\nkhi lắp ráp đã sử dụng chất đổ đầy để tẩm, hoặc được cách điện bằng cách tương tự thì sau\r\nkhi lắp đặt xong cũng có thể sử dụng các phương pháp cách điện đã nêu.
\r\n\r\n4.6.4 Nếu sử dụng\r\nchất tẩm dung môi, quá trình tẩm và sấy khô phải tiến hành ít nhất hai lần.
\r\n\r\n4.6.5 Dây dẫn tròn sử\r\ndụng cho các cuộn dây phải có đường kính danh định không nhỏ hơn 0,25 mm ngoại\r\ntrừ cảm biến nhiệt điện trở được gắn vào rãnh máy điện và được tẩm hoặc đính\r\ncùng với các cuộn dây máy.
\r\n\r\nCuộn dây quấn từ dây\r\ndẫn tròn có đường kính danh định nhỏ hơn 0,25 mm phải được bảo vệ theo qui định\r\ntrong TCVN 7079-0.
\r\n\r\n4.7 Dây đấu nối trong
\r\n\r\nDây đấu nối trong với\r\ncác phần tử dẫn điện phải được bảo vệ khỏi tác động cơ học, hoặc được cố định để tránh\r\nbất kỳ hư hỏng nào.
\r\n\r\n4.8 Cấp bảo vệ của vỏ\r\nthiết bị
\r\n\r\n4.8.1 Cấp của vỏ bọc bảo\r\nvệ như qui định trong IEC 34-5 và IEC 529 phải tuân theo qui định trong a) hoặc\r\nb) trừ yêu cầu khác với qui định trong mục 6 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\na) vỏ thiết bị chứa\r\ncác phần tử mang điện trần, phải thoả mãn ít nhất cấp bảo vệ IP 54;
\r\n\r\nb) vỏ thiết bị có chứa\r\ncác phần tử mang điện nhưng đã được bọc cách điện phải thoả mãn ít nhất cấp bảo\r\nvệ IP 44.
\r\n\r\n4.8.2 Nếu vỏ thiết bị\r\ncó lỗ thoát nước hoặc lỗ thông hơi để ngăn ngừa sự ngưng tụ thì sự\r\ncó mặt của các lỗ này phải không làm giảm cấp bảo vệ của vỏ theo IP 44 trong\r\nmục a) hoặc IP 24 trong mục b). Yêu cầu chi tiết về lỗ thoát nước hoặc lỗ thông\r\nhơi (vị trí và kích thước) được nhà chế tạo qui định và được mô tả trong tài\r\nliệu kỹ thuật.
\r\n\r\nNếu lỗ thoát nước hoặc\r\nlỗ thông hơi làm giảm cấp bảo vệ trong mục a) và b) thì nhãn của thiết bị
\r\n\r\nphải thêm ký hiệu “X” phù hợp với\r\nTCVN 7079-0 và cấp bảo vệ của vỏ thiết bị.
\r\n\r\n4.9 Cơ cấu bắt chặt
\r\n\r\nĐối với thiết bị điện\r\ncó các phần tử dẫn điện trần, phải sử dụng cơ cấu bắt chặt đặc biệt theo
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Không một bộ phận\r\nnào của thiết bị được phép có nhiệt độ vượt quá các giá trị sau đây:
\r\n\r\na) cao hơn nhiệt độ\r\nlớn nhất trên bề mặt qui định trong TCVN 7079-0,
\r\n\r\nb) nếu nhiệt độ thấp hơn\r\nthì được xác định theo 5.2, 5.3 và 6.2.4 phụ thuộc vào độ ổn định nhiệt độ của\r\nvật liệu sử dụng,
\r\n\r\nc) đối với đèn chiếu\r\nsáng, nhiệt độ được xác định theo 6.3.4, 6.3.5 và 6.3.6.
\r\n\r\n5.2 Nhiệt độ cho phép\r\ncủa dây dẫn và các phần kim loại khác bị giới hạn vì:
\r\n\r\na) làm giảm độ bền\r\ncơ;
\r\n\r\nb) sự tăng nhiệt độ\r\nlàm giảm ứng suất cơ học;
\r\n\r\nc) làm hỏng cách điện\r\nxung quanh.
\r\n\r\nĐể xác định nhiệt độ\r\ncủa dây dẫn phải tính đến sự tự đốt nóng của dây dẫn và ảnh hưởng của các bộ phận xung\r\nquanh.
\r\n\r\n5.3 Nhiệt độ giới hạn\r\ncủa các cuộn dây cách điện không được vượt quá các giá trị đưa ra trong bảng 3.\r\nBảng này đã tính đến sự chịu nhiệt của các vật liệu cách điện, phù hợp của\r\nthiết bị với các yêu cầu của 5.1.
\r\n\r\nBảng\r\n3 - Nhiệt độ giới hạn của cuộn dây cách điện
\r\n\r\n\r\n Các khoản mục \r\n | \r\n \r\n Phương pháp đo nhiệt độ (xem chú\r\n thích 1) \r\n | \r\n \r\n Cấp nhiệt độ của vật liệu cách điện,oC, theo IEC\r\n 85 (xem\r\n chú thích 2) \r\n | \r\n ||||
\r\n A \r\n | \r\n \r\n E \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n H \r\n | \r\n ||
\r\n 1. Nhiệt độ\r\n giới hạn khi: \r\na) Cuộn dây\r\n có lớp cách\r\n điện\r\n đơn \r\nb) Các cuộn\r\n dây cách\r\n điện\r\n khác \r\n | \r\n \r\n điện\r\n trở hoặc nhiệt kế \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 155 \r\n | \r\n
\r\n điện\r\n trở \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 155 \r\n | \r\n |
\r\n nhiệt\r\n kế \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n \r\n 135 \r\n | \r\n |
\r\n 2. Nhiệt độ\r\n giới hạn tại cuối thời điểm tE (xem chú thích 3) \r\n | \r\n \r\n điện\r\n trở \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 210 \r\n | \r\n \r\n 235 \r\n | \r\n
\r\n Chú thích: \r\n1) Phương pháp\r\n đo bằng nhiệt kế chỉ cho phép khi không thể thực hiện được phương pháp đo dựa trên\r\n sự thay đổi điện trở. Trong điều kiện như vậy nhiệt kế có nghĩa tương tự như trong IEC\r\n 34-1. \r\n2) Khi đã ấn\r\n định giá trị đo được tại thời điểm quá độ, thang nhiệt độ cao hơn của vật liệu\r\n cách điện được biểu thị trong IEC 85 được coi là nhiệt độ giới hạn cho nhóm\r\n H. \r\n3) Các giá\r\n trị này tương ứng với nhiệt độ xung quanh, sự tăng nhiệt độ của cuộn dây khi\r\n hoạt\r\n động\r\n và sự tăng nhiệt độ trong thời gian tE. \r\n | \r\n
5.4 Cuộn dây phải được\r\nbảo vệ bằng thiết bị phù hợp để đảm bảo không vượt quá nhiệt độ giới hạn khi\r\nhoạt động (xem 5.1, 5.2 và 5.3). Nếu nhiệt độ cuộn dây không vượt quá giá trị\r\ngiới hạn khi hoạt động như trong 5.3 ngay cả khi cuộn dây bị quá tải thường\r\nxuyên thì không cần đến các thiết bị bảo vệ.
\r\n\r\nChú thích - Thiết bị bảo\r\nvệ có thể bố trí ở bên trong hoặc bên ngoài thiết bị điện.
\r\n\r\n6 Yêu cầu bổ\r\nsung đối với thiết bị điện đặc biệt
\r\n\r\n6.1 Qui định chung
\r\n\r\nCác yêu cầu này bổ sung\r\ncho mục 4 của tiêu chuẩn này có thể áp dụng đối với các thiết bị điện đặc biệt được\r\nxem xét trong các mục từ 6.2 đến 6.6 và các thiết bị điện đặc biệt khác.
\r\n\r\n6.2 Máy điện quay
\r\n\r\n6.2.1 Cấp bảo vệ của\r\nvỏ bọc
\r\n\r\nTrừ yêu cầu nêu trong\r\n4.8 để bảo vệ chống sự xâm nhập của vật thể rắn bên ngoài và nước, vỏ bọc của máy\r\nđiện quay phải thoả mãn các cấp bảo vệ sau đây (trừ hộp đấu cáp và phần dẫn điện trần).
\r\n\r\na) Trong trường hợp\r\nmáy được làm mát qua vỏ bọc bằng các đường ống dẫn khí (phương pháp làm mát\r\nIC3X phù hợp với IEC 34-6), vỏ phải thoả mãn cấp bảo vệ IP 20.
\r\n\r\nChú thích - Theo yêu cầu này,\r\nkhi lắp đặt các rãnh, ống làm mát phù hợp thì cấp bảo vệ của vỏ máy là IP44.
\r\n\r\nb) Nhãn của máy điện quay\r\nsử dụng đường ống dẫn khí làm mát có ký hiệu “X” phù hợp\r\nvới\r\nTCVN\r\n7079-0.
\r\n\r\nc) Trong trường hợp máy\r\nđiện quay chỉ dùng trong môi trường sạch và có người giám sát thường xuyên thì\r\nvỏ phải thoả mãn cấp bảo vệ IP 23.
\r\n\r\nCác vật thể rắn xung quanh\r\nphải được ngăn không cho rơi thẳng đứng qua các lỗ thông gió vào trong vỏ máy.
\r\n\r\nNhãn của máy điện quay\r\nthiết kế để sử dụng trong môi trường sạch có ký hiệu ²X² phải phù hợp với TCVN\r\n7079-0 và mức độ bảo vệ của vỏ thiết bị.
\r\n\r\n6.2.2 Quạt gió bên\r\ntrong
\r\n\r\nQuạt gió bên trong phải\r\nphù hợp với yêu cầu về khe hở và vật liệu được quy định trong TCVN 7079-0.
\r\n\r\n6.2.3 Khe hở không\r\nkhí hướng tâm nhỏ nhất
\r\n\r\nKhe hở không khí hướng\r\ntâm nhỏ nhất giữa stato và rôto (tính bằng mm) khi máy điện quay ở trạng thái\r\nnghỉ phải không nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:
\r\n\r\nKhe hở không khí hướng\r\ntâm nhỏ nhất =\r\ntb
trong đó:
\r\n\r\nD là đường kính rôto,\r\ntính bằng milimét,\r\ntrong công thức này D thay đổi từ 75 đến 750;
\r\n\r\nn là tốc độ quay cực\r\nđại, tính bằng vòng trên phút, giá trị nhỏ nhất là 1000;
\r\n\r\nb có giá trị là 1 đối\r\nvới bi ổ lăn và là 1,5 đối với ổ bi trượt;
\r\n\r\nr có giá trị nhỏ nhất\r\nlà 1,0, tính bằng milimét, được xác định theo công thức sau:
\r\n\r\nr =
L là chiều dài rôto,\r\ntính bằng milimét.
\r\n\r\nChú thích - Công thức này\r\nkhông phụ thuộc trực tiếp vào tần số điện áp hoặc số lượng cặp cực có thể thấy trong ví\r\ndụ động cơ hai cực hoặc động cơ bốn cực có ổ lăn, rôto có đường kính 60 mm và\r\nchiều dài là\r\n80\r\nmm, dòng điện tần số 50 Hz/ 60Hz .
\r\n\r\nKhi D có giá trị nhỏ\r\nnhất 75mm, n có giá trị lớn nhất 3600; b=1; r=80/(1,75x60) nó xấp xỉ bằng 0,76\r\ndo đó lấy bằng 1, khi đó khe hở không khí xuyên tâm nhỏ nhất sẽ là:
\r\n\r\n1,0 x 1,0 = 0,25
6.2.4 Máy điện rôto\r\nlồng sóc
\r\n\r\nCùng với các yêu cầu\r\nqui định trong 6.2.1, 6.2.2 và 6.2.3, yêu cầu bổ sung này áp dụng cho máy điện với rôto\r\nlồng sóc, bao gồm cả động cơ đồng bộ “lồng sóc” có cuộn dây cản dịu.
\r\n\r\na) Các thanh dẫn của\r\nrôto lồng sóc được hàn với vòng ngắn mạch, trừ các thanh và vòng sản xuất đơn\r\nlẻ.
\r\n\r\nCác thanh này phải\r\ngắn khít vào rãnh khía để ngăn ngừa sự đánh lửa giữa các thanh dẫn và lõi rôto\r\nkhi khởi động.
\r\n\r\nChú thích - Điều này có thể\r\nđạt được, ví dụ bằng cách đúc nhôm dưới áp lực, lót trong rãnh có thanh đơn, chêm\r\nhoặc ghép then các thanh.
\r\n\r\nb) Khi khởi động nhiệt\r\nđộ giới hạn của rôtor không được vượt quá 300 0C hoặc các giá\r\ntrị qui\r\nđịnh\r\ntrong 5.4.
\r\n\r\nc) Tỷ số dòng điện khởi\r\nđộng IA/IN và thời gian tE phải được xác\r\nđịnh và ghi lên nhãn để lựa chọn thiết bị theo dòng điện phù hợp, bảo vệ thiết\r\nbị làm việc ở nhiệt độ không cho phép.
\r\n\r\nKhông phụ thuộc vào thiết\r\nbị bảo vệ dòng điện khi động cơ bị kẹt phải cắt điện ngay trước khi thời gian tE trôi qua. Điều\r\nnày có thể thực hiện được nếu giá trị tE không vượt quá\r\ngiá trị đưa ra trong hình 5 như một hàm của tỷ số dòng điện khởi động IA/IN. Khi sử dụng\r\nthiết bị bảo vệ quá tải phù hợp, giá trị thời gian tE sẽ thấp hơn\r\ngiá trị trong hình 5. Thiết bị này được nhận biết theo nhãn dán trên\r\nthiết bị.
\r\n\r\nNhất thiết không để\r\nxảy ra các trường hợp:
\r\n\r\n– giá trị tE nhỏ hơn 5 s\r\nkhi sử dụng thiết bị bảo vệ dòng điện.
\r\n\r\n– tỷ số IA/IN vượt quá 10.
\r\n\r\nd) Hướng dẫn bảo vệ\r\nquá tải cho động cơ lồng sóc nhờ bảo vệ nhiệt được đưa ra trong phụ lục C.
\r\n\r\nĐộng cơ có tần số và điện\r\náp thay đổi nhờ bộ biến đổi phải được thử nghiệm cùng với bộ biến đổi và thiết\r\nbị bảo vệ như mô tả trong TCVN 7079-0.
\r\n\r\nCảm biến nhiệt độ\r\ncuộn dây và thiết bị bảo vệ phải được lựa chọn để phù hợp với bảo vệ nhiệt của thiết\r\nbị nếu thỏa mãn yêu cầu của 5.4 ngay cả khi máy bị kẹt. Thiết bị bảo vệ được nhận\r\nbiết theo nhãn máy.
\r\n\r\nHình\r\n5 - Mối quan hệ giữa giá trị nhỏ nhất của tE động cơ với tỷ số của\r\ndòng khởi động IA/IN
\r\n\r\n6.3 Đèn chiếu sáng
\r\n\r\n6.3.1 Đèn chiếu sáng\r\ncó các dạng sau đây:
\r\n\r\na) đèn huỳnh quang\r\nkhởi động nguội với đui cài đơn (Fa 6) phù hợp với IEC 61-1;
\r\n\r\nb) đèn sợi đốt\r\nvonfram chiếu sáng chung phù hợp với IEC 64 và IEC 432;
\r\n\r\nc) các đèn kết hợp\r\nkhác (MBTF);
\r\n\r\nd) các loại đèn khác không\r\nnguy hiểm có thể chịu được thời gian lâu hơn 10 giây ở nhiệt độ cao hơn nhiệt\r\nđộ giới hạn khi bóng đèn vỡ. Không cho phép sử dụng đèn có natri kim loại tự\r\ndo.
\r\n\r\n6.3.2 Đối với đèn ống\r\nhuỳnh quang, khoảng cách giữa đèn và chụp bảo vệ không được nhỏ hơn 5 mm. Khi\r\nchụp bảo vệ là ống bao bên ngoài thì khoảng cách nhỏ nhất là 2 mm.
\r\n\r\nĐối với các loại đèn khác,\r\nkhoảng cách giữa bóng đèn và chụp bảo vệ theo công thức đèn không được nhỏ hơn\r\ngiá trị đưa ra trong bảng 4.
\r\n\r\nBảng\r\n4 - Khoảng cách nhỏ nhất giữa đèn và chụp đèn bảo vệ
\r\n\r\n\r\n Công suất đèn, P \r\nW \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách nhỏ nhất, \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n P\r\n ≤ 60 \r\n60\r\n < P ≤ 100 \r\n100\r\n < P\r\n ≤\r\n 200 \r\n200\r\n < P ≤ 500 \r\n500\r\n < P ≤ \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n5 \r\n10 \r\n20 \r\n30 \r\n | \r\n
6.3.3 Đui đèn phải\r\nphù hợp với yêu cầu qui định trong phụ lục A.
\r\n\r\n6.3.4 Cho phép nhiệt độ\r\ntrên bề mặt của đèn vượt quá giá trị qui định trong TCVN 7079-0 khi nhiệt độ\r\ncao nhất trong đèn thấp hơn 50 K so với nhiệt độ làm bốc lửa hỗn hợp khí được\r\nxác định thông qua thử nghiệm ở điều kiện nặng nề nhất. Điều này chỉ có hiệu lực\r\nđối với môi trường khí qua thử nghiệm và xác định trong chứng chỉ là thoả mãn\r\ncác yêu cầu.
\r\n\r\nChú thích - Các thí nghiệm\r\nđã xác định rằng nhiệt độ gây bốc lửa xảy ra trong đèn là cao hơn đáng kể so với nhiệt\r\nđộ bốc lửa đo được theo IEC 79-4.
\r\n\r\n6.3.5 Nhiệt độ tại mép\r\nchuôi đèn và tại các điểm hàn của chuôi đèn không được vượt quá nhiệt độ giới hạn\r\nlà 195 0C hoặc các\r\ngiá trị qui định trong mục 5.
\r\n\r\n6.3.6 Nhiệt độ của\r\nchấn lưu đèn huỳnh quang không được vượt quá giá trị giới hạn, ngay cả trong trường\r\nhợp đèn bị lão hoá (ảnh hưởng của chấn lưu). Phương pháp thử được qui định\r\ntrong 7.4.2.
\r\n\r\n6.4 Dụng cụ đo và\r\nbiến áp đo lường
\r\n\r\n6.4.1 Dụng cụ đo và\r\nbiến áp đo lường phải chịu đựng liên tục 1,2 lần dòng điện và/hoặc điện áp danh\r\nđịnh của chúng, mà không vượt quá nhiệt độ giới hạn qui định trong mục 5.
\r\n\r\n6.4.2 Biến dòng và\r\ncác phần tử mạch dòng của dụng cụ đo (không gồm mạch điện áp) phải chịu được ứng suất\r\nnhiệt và động học gây ra do dòng điện tương đương với giá trị trong bảng 5 và khoảng thời\r\ngian như trong 7.4 mà không giảm mức độ an toàn nổ.
\r\n\r\nBảng\r\n5 - Ảnh hưởng của điện trở đối với dòng ngắn mạch
\r\n\r\n\r\n Dòng điện \r\n | \r\n \r\n Biến dòng và các phần tử mạch dòng của dụng cụ đo \r\n | \r\n
\r\n Ith \r\nIdyn \r\n | \r\n \r\n ≥\r\n 1,1 x Isc (xem 4.8 và\r\n chú thích 2) \r\n≥\r\n 1,25 x 2,5 Isc (xem chú\r\n thích\r\n 1\r\n và 2) \r\n | \r\n
\r\n Chú thích: \r\n1. 2,5 ISC là giá trị\r\n đỉnh cực đại của dòng ngắn mạch. \r\n2. Hệ số 1,1\r\n và 1,25 là hệ số an toàn. Tuân theo giá trị hiệu dụng của dòng ngắn mạch cho phép,\r\n không được vượt quá Ith/ 1,1 và giá trị\r\n đỉnh cực đại không được vượt quá Idyn/ 1,25. \r\n | \r\n
6.4.3 Nhiệt độ xác lập\r\nkhi dòng điện tương đương với dòng điện nhiệt danh định ngắn hạn Ith không được vượt\r\nquá nhiệt độ giới hạn qui định trong mục 5 và không được vượt quá 200 oC.
\r\n\r\n6.4.4 Trường hợp các\r\nphần tử mạch dòng của dụng cụ đo được cung cấp qua biến dòng, giá trị Ith và Idyn chỉ cần tương\r\nđương với dòng điện trong cuộn thứ cấp của biến dòng có cuộn sơ cấp mang dòng\r\nđiện Ith và Idyn.
\r\n\r\n6.4.5 Không được phép\r\ndùng dụng cụ đo có lõi di động
\r\n\r\n6.5 Biến áp khác với biến\r\náp đo lường có yêu cầu nêu trong 6.4 phải được thử nghiệm phù hợp với 7.6.
\r\n\r\n6.6 Đấu nối dây chung\r\nvà hộp nối dây
\r\n\r\n6.6.1 Đấu nối dây chung\r\nvà hộp nối phải phân phối một cách tốt nhất năng lượng tiêu tán xác định theo phương\r\npháp quy định ở 7.7 để đảm bảo rằng nhiệt độ giới hạn (mục 5) không vượt quá giới hạn cho\r\nphép khi làm việc.
\r\n\r\n6.6.2 Đấu nối dây chung\r\nvà hộp nối phải phù hợp với số lượng cổng đấu dây và thoả mãn tính chất vật lý\r\ncủa vỏ với năng lượng tiêu tán ở mức cao nhất đảm bảo phù hợp với 7.7.
\r\n\r\n6.6.3 Tại mỗi cổng\r\nđấu dây, năng lượng tiêu tán được tính trên cơ sở sử dụng mạch điện trở cùng\r\ncác dây dẫn ở 20 0C có chiều dài bằng kích thước lớn nhất theo\r\nmạch bên trong vỏ thiết bị và dòng điện lớn nhất trong mạch ấy. Tổng năng lượng\r\ntiêu tán biểu thị sự tiêu tán năng lượng qua cổng đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1 Yêu cầu này bổ\r\nsung cho các yêu cầu nêu trong TCVN 7079-0 áp dụng cho loại bảo vệ “e”.
\r\n\r\n7.2 Độ bền điện
\r\n\r\n7.2.1 Độ bền điện được\r\nđánh giá thông qua thử nghiệm:
\r\n\r\na) theo tiêu chuẩn (như\r\nqui định trong IEC/ISO Hướng dẫn 2) đối với các hạng mục riêng của thiết bị\r\nđiện, hoặc
\r\n\r\n\r\n\r\n o o\r\n
\r\n\r\nb)\r\nnếu không yêu cầu thử nghiệm thì tiến hành kiểm tra tại điện áp hiệu dụng 500V với\r\ndung sai +5o% cho thiết\r\nbị điện sử dụng điện áp có giá trị cực đại không vượt quá 90V. Đối với thiết bị có điện áp cao\r\nhơn, thực hiện tại điện áp (1000+2UN)V hoặc 1500V với dung sai +5o% tuỳ theo \r\n\r\n\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n\r\ngiá\r\ntrị nào lớn hơn, trừ thiết bị và linh kiện nhiệt điện trở áp dụng thêm các yêu cầu\r\nbổ sung trong 6.8, điện áp thử là (1000+2U)V, với dung sai +5o%, trong đó U\r\nlà điện áp danh định của thiết bị.\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n\r\n o\r\n
\r\n\r\n7.2.2\r\nThời gian thử điện áp trên được thực hiện trong 1 phút +5o%.\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
7.3 Máy điện quay
\r\n\r\n7.3.1 Động cơ rôto\r\nlồng sóc phải chịu một thử nghiệm với rôto được giữ đứng yên nhằm xác định tỷ số dòng\r\nđiện khởi động IA/IN và thời gian\r\ntE.
\r\n\r\nĐối với động cơ công suất\r\nlớn hơn 160 kW, sự tăng nhiệt độ và thời gian tE có thể xác định\r\nbằng tính toán.
\r\n\r\nKhi không thể tiến hành\r\nthử động cơ có công suất vượt quá 75 kW, do khả năng của nhà chế tạo hoặc do trạm\r\nthử nghiệm, nhà chế tạo và trạm thử nghiệm có thể thoả thuận với nhau để chấp nhận\r\ncác số liệu tính toán.
\r\n\r\nPhương pháp thử và\r\ntính toán qui định trong phụ lục B.
\r\n\r\n7.3.2 Các điều kiện\r\nthử phải tương đương với điều kiện vận hành. Máy điện quay chỉ cần thử với\r\ntrạng thái trục ở vị trí nằm ngang, ngay cả khi làm việc trục động cơ ở trạng thái\r\nkhác.
\r\n\r\n7.4 Đèn chiếu sáng
\r\n\r\n7.4.1 Thử độ bền cơ\r\ncho đui đèn xoáy.
\r\n\r\na) Trừ đui đèn E10\r\nkhông áp dụng thử nghiệm này, đui đèn thử nghiệm phù hợp với kích thước qui\r\nđịnh trong IEC 238 sẽ được lắp vào đế đèn, sử dụng mô men gài như trong bảng 6.
\r\n\r\nb) Đui đèn thử nghiệm\r\nphải được xoay 15o và mô men yêu cầu để gỡ đui đèn không nhỏ hơn\r\nmô men gỡ nhỏ nhất trong bảng 6.
\r\n\r\nBảng\r\n6 - Mô men gài và mô men gỡ nhỏ nhất
\r\n\r\n\r\n Kích thước đui đèn \r\n | \r\n \r\n Mô men gài \r\nN.m \r\n | \r\n \r\n Mô men gỡ nhỏ nhất \r\nN.m \r\n | \r\n
\r\n E14 \r\nE27 \r\nE40 \r\n | \r\n \r\n 1,0\r\n ± 0,1 \r\n1,5\r\n ± 0,1 \r\n3,0\r\n ± 0,1 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n0,5 \r\n1,0 \r\n | \r\n
7.4.2 Thử nhiệt cho\r\nđèn ống huỳnh quang
\r\n\r\na) Một điốt được nối tiếp\r\nvới đèn và đèn được đấu với điện áp 110% điện áp định mức. Sau thời điểm thử\r\nnghiệm, nhiệt độ của đèn không được vượt quá giá trị cho trong TCVN 7079-0 đối\r\nvới thang phân loại nhiệt độ.
\r\n\r\nb) Với một điốt trong\r\nmạch, khi đèn được cung cấp điện áp thử, nhiệt độ giới hạn không được vượt quá\r\ngiá trị cho trong phần 1b) ở bảng 3.
\r\n\r\n7.5 Dụng cụ đo và\r\nbiến áp đo lường
\r\n\r\n7.5.1 Sự tăng nhiệt\r\nđộ của biến dòng và trên các phần tử mang điện của dụng cụ đo trong trường hợp\r\ncuộn dây thứ cấp bị ngắn mạch dòng điện Ith xảy ra trong một giây\r\ncó thể xác định thông qua tính toán hoặc thử nghiệm. Khi tính toán, hệ số nhiệt\r\ncủa điện trở phải được tính đến nhưng sự mất nhiệt có thể bỏ qua.
\r\n\r\n7.5.2 Độ bền động học\r\ncủa những phần tử mang điện được đánh giá thông qua thử nghiệm. Biến dòng phải\r\nchịu được thử nghiệm khi cuộn thứ cấp của nó bị ngắn mạch. Thời gian thử động\r\nhọc ít nhất là 0,01 giây với giá trị cực đại của dòng điện sơ cấp không nhỏ hơn\r\nIdyn với ít nhất một\r\nxung\r\nđiện\r\náp.
\r\n\r\nThời gian thử nhiệt\r\nít nhất là 1 giây với giá trị hiệu dụng của dòng điện sơ cấp không nhỏ hơn Ith.
\r\n\r\nThử động học có thể\r\nkết hợp với thử nhiệt và phải đáp ứng yêu cầu sau:
\r\n\r\n– xung dòng chính đầu\r\ntiên của thử nghiệm này không nhỏ hơn dòng điện động học (Idyn);
\r\n\r\n– thử nghiệm\r\nvới dòng điện I trong khoảng thời gian t sao cho (I2t) không nhỏ\r\nhơn (Im)2 và t có giá\r\ntrị trong khoảng 0,5 giây và 5 giây.
\r\n\r\n7.5.3 Thử quá điện áp\r\ntrên biến dòng phải tiến hành theo phương pháp qui định trong IEC 185 nhưng với\r\ngiá trị hiệu dụng của dòng sơ cấp tương đương với 1,2 lần giá trị dòng điện\r\ndanh định sơ cấp tương ứng.
\r\n\r\n7.6 Biến áp khác với\r\nbiến áp đo lường
\r\n\r\nSự tăng nhiệt độ của\r\nbiến áp được xác định qua thử nghiệm khi nối với tải đặc biệt. Thiết bị bảo vệ có sẵn hoặc\r\nthiết bị bảo vệ đặc biệt trong trường hợp này vẫn được mắc ở trong mạch.
\r\n\r\nNếu tải đặc biệt\r\nkhông phù hợp với tiêu chuẩn này, biến áp phải được thử trong điều kiện tải bất\r\nlợi nhất bao gồm cả ngắn mạch cuộn dây thứ cấp. Thiết bị bảo vệ có sẵn hoặc thiết\r\nbị bảo vệ đặc biệt vẫn được mắc ở trong mạch.
\r\n\r\n7.7 Đấu nối dây chung\r\nvà hộp nối dây
\r\n\r\n7.7.1 Đấu nối dây\r\nchung hoặc hộp đấu nối được thực hiện bởi số cọc đấu dây “xấu nhất” có các dây\r\ndẫn với kích thước cho phép lớn nhất trên cọc này. Chiều dài dây dẫn cho mỗi\r\ncọc tương ứng với kích thước lớn nhất trong vỏ thiết bị. Dây dẫn được bố trí\r\nthành 6 nhóm trong hộp.
\r\n\r\nChú thích - Cọc đấu dây “xấu nhất” là cọc có sự\r\ntăng nhiệt độ cao nhất khi dòng điện danh định chạy qua.
\r\n\r\n7.7.2 Dòng điện tương\r\nđương với dòng điện danh định trên đầu cọc được truyền qua một mạch nối tiếp.\r\nNhiệt độ của phần nóng nhất đo được khi đạt tới trạng thái ổn định.
\r\n\r\n7.7.3 Thông qua tính\r\ntoán năng lượng tiêu tán cực đại, sử dụng điện trở của một mạch nối tiếp ở
\r\n\r\n20 oC ± 2 oC và dòng điện\r\ndanh định cho các cọc, cho phép xác định được sự tăng nhiệt độ.
\r\n\r\n\r\n\r\nYêu cầu này bổ sung\r\ncho yêu cầu trong TCVN 7079-0 áp dụng cho loại bảo vệ dạng “e”. Thiết bị điện được ghi\r\nnhãn bổ sung như sau:
\r\n\r\n1) điện áp danh định\r\nvà dòng điện danh định;
\r\n\r\n2) đối với máy điện\r\nquay và nam châm xoay chiều - tỷ số dòng điện khởi động IA/IN và thời gian\r\ntE;
\r\n\r\n3) đối với dụng cụ đo\r\nvà biến áp đo lường - dòng điện nhiệt danh định ngắn hạn Ith và dòng điện động học\r\ndanh định Idyn;
\r\n\r\n4) đối với đèn chiếu\r\nsáng - các chỉ tiêu kỹ thuật được sử dụng, ví dụ như các thông số về điện và kích\r\nthước nếu cần thiết;
\r\n\r\n5) đối với các cọc đấu\r\ndây chung hoặc các hộp nối dây - năng lượng tiêu tán cực đại cho phép;
\r\n\r\n6) các hạn chế sử\r\ndụng, ví dụ chỉ sử dụng trong môi trường sạch;
\r\n\r\n7) các đặc tính, yêu\r\ncầu đặc biệt của thiết bị bảo vệ, ví dụ đối với kiểm tra khống chế nhiệt độ hoặc đối với\r\nđiều kiện khởi động nặng nề nhất và các điều kiện ứng dụng đặc biệt ví dụ như đối\r\nvới bộ biến đổi.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nĐui đèn và chuôi đèn\r\ncủa đèn chiếu sáng
\r\n\r\nA.1 Đui đèn với chuôi\r\nđèn tương ứng phải phù hợp với yêu cầu thử để không gây bốc lửa lan truyền theo\r\nTCVN 7079-1.
\r\n\r\nA.2 Đui đèn xoáy với chuôi\r\nđèn tương ứng phải phù hợp với bảng A.1 hoặc đui đèn phải có cơ cấu gài nhanh\r\ncó vỏ bọc phù hợp với cấu trúc và yêu cầu thử để không gây bốc lửa lan truyền như\r\nyêu cầu của TCVN 7079-1.
\r\n\r\nA.3 Phải thực hiện\r\ncác biện pháp để ngăn ngừa tự nới lỏng đèn trong đui đèn.
\r\n\r\nĐui đèn xoáy với\r\nchuôi đèn tương ứng phải phù hợp với yêu cầu thử nghiệm bổ sung trong 6.3 liên\r\nquan tới mô men cài và mô men gỡ. Các đèn sử dụng đui đèn xoáy yêu cầu phải đáp\r\nứng nhóm cách điện (xem bảng A.1) và phù hợp với yêu cầu về khoảng cách rò và\r\nkhe hở trong bảng A.1.
\r\n\r\nBảng\r\nA.1 - Khoảng cách rò và khe hở của đui đèn xoáy và chuôi đèn
\r\n\r\n\r\n Điện áp \r\nV \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách rò và khe hở \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n U\r\n ≤ 60 \r\n60\r\n < U ≤ 250 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n3 \r\n | \r\n
A.4 Đui đèn ống huỳnh\r\nquang phải phù hợp với yêu cầu kích thước trong hình Fa6 của IEC 61-2.
\r\n\r\nA.5 Đối với đui đèn khác\r\nvới qui định trong A.3 và A.4, chiều dài tiếp xúc giữa đui đèn và chuôi đèn ít nhất\r\nphải là 10 mm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nĐộng cơ lồng sóc - Phương\r\npháp thử và tính toán
\r\n\r\nB.1 Phải xác định sự\r\ntăng nhiệt độ của rôto và stator khi động cơ làm việc ở chế độ bình thường và sự tăng\r\nnhiệt độ xảy ra khi động cơ bị kẹt.
\r\n\r\nB.2 Đối với động cơ\r\ncó công suất vượt quá 160kW (hoặc 75kW nếu vận dụng đoạn thứ ba trong 7.3.1 của\r\ntiêu chuẩn này) giá trị tăng nhiệt độ khi làm việc và trong điều kiện động cơ\r\nbị kẹt có thể xác định qua tính toán thay cho thử nghiệm. Có thể thông qua so\r\nsánh với các động cơ tương tự và kiểm tra trên các động cơ cùng loại để xem xét\r\nđộ chính xác của tính toán.
\r\n\r\nB.3 Sự tăng nhiệt độ\r\ntrong cuộn dây của rôtor và stator khi hoạt động được xác định theo phương pháp\r\nmô tả trong 15.4.1 và 15.4.2 của IEC 34-1, trừ bảng trong 15.4.1 của IEC 34-1 được\r\nthay thế bằng bảng B.1.
\r\n\r\nBảng\r\nB.1 - Thời gian sau khi ngắt điện để xác định sự tăng nhiệt độ trong khi làm\r\nviệc
\r\n\r\n\r\n Công suất danh định, P \r\nkW/(kVA) \r\n | \r\n \r\n Thời gian sau khi dừng \r\n(sec) \r\n | \r\n
\r\n P\r\n ≤ 50 \r\n50\r\n < P ≤ 200 \r\n200\r\n < P \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n90 \r\n120 \r\n | \r\n
B.4 Sự tăng nhiệt độ\r\nkhi động cơ bị kẹt được xác định bằng thực nghiệm như sau:
\r\n\r\nB.4.1 Ban đầu khi\r\nđộng cơ bị kẹt tại nhiệt độ môi trường xung quanh, xác định tần số và điện áp\r\ndanh định.
\r\n\r\nB.4.2 Dòng điện của\r\nstator đo được sau 5 giây đóng điện được coi là dòng điện khởi động IA.
\r\n\r\nB.4.3 Sự tăng nhiệt độ\r\ncủa rôtor lồng sóc (thanh và vòng) sẽ được đo bằng cặp nhiệt ngẫu với thời gian\r\nnhất định và được so sánh với chỉ số tăng nhiệt độ, hoặc máy dò nhiệt độ hoặc phương\r\ntiện khác. Nhiệt độ lớn nhất theo cách đo này là nhiệt độ được xem xét đánh\r\ngiá.
\r\n\r\nB.4.4 Sự gia tăng\r\nnhiệt độ trung bình của stator được xác định bằng phương pháp đo điện trở, giá trị đó được\r\ncoi là sự gia tăng nhiệt độ của cuộn dây.
\r\n\r\nB.4.5 Thử động cơ bị kẹt\r\nđược tiến hành ở điện áp nhỏ hơn điện áp danh định, giá trị dòng điện khởi động\r\nsẽ được tăng lên tỷ lệ với điện áp, tương ứng với dòng khởi động đó (xem 5.2) và\r\nvới bình phương của sự tăng nhiệt độ. Ảnh hưởng bão hoà phải được tính đến khi\r\ncần thiết.
\r\n\r\nB.5 Sự tăng nhiệt độ\r\ntrong động cơ bị kẹt được tính như sau:
\r\n\r\nB.5.1 Khi tính nhiệt\r\nđộ của rôto ở trạng thái ngắn mạch, sự tăng nhiệt độ được tính từ hiệu ứng về\r\nnhiệt của Jun, tính nhiệt tạo ra trong các thanh dẫn và dây quấn cũng như công suất\r\nnhiệt của lồng. Ảnh hưởng của hiệu ứng bề mặt do phân bố nhiệt trên các thanh\r\ndẫn cần được xem xét. Cho phép bỏ qua sự truyền nhiệt trong kim loại.
\r\n\r\nB.5.2 Chỉ số tăng\r\nnhiệt độ theo thời gian t, Dq/t,\r\ntính bằng oC/sec, của\r\ncuộn dây stato khi động cơ bị kẹt được tính theo công thức sau:
\r\n\r\nDq/t = a x j2 x b
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nj là mật độ dòng điện\r\nkhởi động, tính bằng ampe trên milimét vuông;
\r\n\r\na là hệ số tính bằng\r\nđộ Kenvin trên bình phương của ampe trên milimét vuông x giây (đối với đồng a=\r\n0,0065);
\r\n\r\nb = 0,85 (chỉ số giảm\r\ndo sự tiêu tán nhiệt vì các cuộn dây được tẩm).
\r\n\r\nB.6 Thời gian tE được xác định\r\nnhư sau (Xem hình B.1)
\r\n\r\nTừ nhiệt độ giới hạn oC, nhiệt độ lớn\r\nnhất của môi trường xung quanh OA (thông thường là 40oC) trừ đi sự\r\ntăng nhiệt độ trong thang hoạt động AB. Từ sự khác nhau BC này và chỉ số tăng\r\nnhiệt độ khi thử nghiệm động cơ bị kẹt, xác định được thời gian tE (thông qua đo\r\nhoặc tính toán).
\r\n\r\nThực hiện tính toán\r\nriêng cho rôto và stato, giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị được chấp nhận là\r\nthời gian tE cho động cơ\r\nđối với thang nhiệt độ tương ứng.
\r\n\r\nB.7 Động cơ được\r\nthiết kế cho các điều kiện khởi động nặng nề có thiết bị bảo vệ đặc biệt (ví dụ\r\nthiết bị khống chế nhiệt độ các cuộn dây) phải được thử nghiệm cùng với các\r\nthiết bị này.
\r\n\r\nB.8 Các động cơ có các\r\nthiết bị bảo vệ tổ hợp và bộ biến đổi phải được thử nghiệm để xác định rằng\r\nnhiệt độ tới hạn tương ứng không vượt quá giá trị đưa ra khi kết hợp động cơ và\r\nbộ biến đổi.
\r\n\r\n\r\n A - Nhiệt\r\n độ môi trường xung quanh cho phép lớn nhất \r\n | \r\n \r\n t - Thời\r\n gian \r\n | \r\n
\r\n B - Thang\r\n nhiệt độ hoạt động \r\n | \r\n \r\n 1 - Sự gia\r\n tăng nhiệt độ trong thang hoạt động \r\n | \r\n
\r\n C - Nhiệt\r\n độ giới hạn \r\n | \r\n \r\n 2 - Sự gia\r\n tăng nhiệt độ khi thử cho động cơ kẹt \r\n | \r\n
\r\n q - Nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình\r\nB.1 - Đồ thị mô tả cách xác định thời gian tE
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nĐộng cơ lồng sóc -\r\nBảo vệ nhiệt khi hoạt động
\r\n\r\nPhụ lục này đưa ra\r\nthông tin bổ sung, hướng dẫn người sử dụng lựa chọn thiết bị bảo vệ, hoặc bổ\r\nsung các vấn đề liên quan đến lắp đặt thực tế trong công nghiệp.
\r\n\r\nC.1 Để đáp ứng yêu cầu\r\n5.4 khi hoạt động, có thể chấp nhận một thiết bị bảo vệ quá tải nghịch đảo trễ thời\r\ngian nếu nó thoả mãn theo yêu cầu của C.2 dưới đây (Ví dụ bộ khởi động trực\r\ntiếp với rơle quá nhiệt hoặc cắt mạch).
\r\n\r\nC.2 Thiết bị bảo vệ\r\nquá tải nghịch đảo trễ thời gian tác động không chỉ theo dòng của động cơ mà\r\ncòn khi động cơ bị kẹt nó sẽ được ngắt trong khoảng thời gian tE. Người sử\r\ndụng cần có các đường cong đặc tính dòng điện theo thời gian, đưa ra thời gian tác\r\nđộng trễ của rơle quá tải hoặc cắt mạch phụ thuộc vào tỷ số dòng điện khởi động\r\nIA/IN.
\r\n\r\nCác đường cong chỉ ra\r\ngiá trị thời gian trễ liên quan tới nhiệt độ xung quanh 20 oC và dãy các\r\ntỷ số dòng điện khởi động ít nhất từ 3 tới 8. Thời gian tác động của thiết bị\r\nbảo vệ phải bằng giá trị thời gian trễ này ± 20 %.
\r\n\r\nC.3 Các động cơ làm\r\nviệc dài hạn, không thường xuyên khởi động không tạo nhiệt bổ sung đáng kể có thể\r\ndùng bảo vệ quá tải nghịch đảo trễ thời gian. Các động cơ thiết kế để làm việc\r\ntrong điều kiện khởi động nặng nề, hoặc khởi động thường xuyên phải dùng thiết bị\r\nbảo vệ phù hợp để bảo đảm nhiệt độ không vượt quá giá trị giới hạn.
\r\n\r\nĐiều kiện khởi động nặng\r\nnề nhất được chấp nhận nếu như thiết bị bảo vệ quá tải nghịch đảo trễ thời gian lựa\r\nchọn theo phụ lục B không được nối với động cơ trước khi nó đạt tốc độ định mức.
\r\n\r\nĐiều này sẽ xảy ra\r\nnếu tổng thời gian khởi động vượt quá 1,7 lần thời gian tE.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nD.1 Phạm vi
\r\n\r\nPhụ lục này qui định\r\nnhững yếu tố riêng về kiểu loại, tăng cường tin cậy dạng “e” bao gồm các\r\nloại\r\nắc\r\nquy Pb-H2SO4 và Ni-Cd. Những\r\nvấn đề không nêu trong phụ lục này phải phù hợp với Tiêu chuẩn.
\r\n\r\nD.2 Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nD.2.1 Bình điện hoặc\r\nắc quy
\r\n\r\nHệ thống điện hoá có\r\nkhả năng tích điện năng ở dạng hoá học và có thể phát ra năng lượng thông qua\r\nsự phóng điện.
\r\n\r\nChú thích - Các khái niệm\r\nvà định nghĩa dưới đây dựa theo mục 486 “ắc quy tích điện” của IEV.
\r\n\r\nD.2.2 Ngăn "thứ\r\ncấp"
\r\n\r\nTập hợp các bản cực\r\nvà các chất điện phân tạo thành một ngăn ắc quy cơ bản. Chú thích:
\r\n\r\n1) Một ngăn gồm các\r\ntấm dương cực và âm cực, vách ngăn, các chi tiết cần thiết để lắp ráp và\r\nđấu nối (các bản cực, các thanh, trụ điện cực), hộp chứa chất điện phân.
\r\n\r\n2) Bản vẽ mô tả các bộ\r\nphận của\r\nmột\r\nngăn ắc quy thể hiện trong hình D.1. Bản vẽ này chỉ có mục đích minh hoạ, không\r\ncó ý định theo bất kỳ yêu cầu nào hoặc để tham khảo cho công việc chế tạo.
\r\n\r\nD.2.3 Ắc quy
\r\n\r\nHai hoặc nhiều hơn hai\r\nngăn được nối với nhau về phương diện điện và được sử dụng như một nguồn năng lượng.
\r\n\r\nD.2.4 Ngăn chứa\r\n(ngăn)
\r\n\r\nHộp chứa tấm điện cực\r\nvà chất điện phân của một ngăn, không cho chất điện phân thấm qua.
\r\n\r\nD.2.5 Bình chứa (ắc\r\nquy)
\r\n\r\nHộp để chứa ắc quy.
\r\n\r\nChú thích - Vỏ bọc là một\r\nphần của hộp chứa ắc quy.
\r\n\r\nD.2.6 Dung lượng ắc\r\nquy
\r\n\r\nSố lượng điện năng (điện\r\nnạp), được thể hiện dưới dạng Ampe-giờ (Ah) của một ắc quy được nạp đầy có thể sử\r\ndụng trong điều kiện đặc biệt.
\r\n\r\nD.2.7 Tấm điện cực
\r\n\r\nTập hợp các bản cực dương\r\nvà bản cực âm cùng với các tấm cách ly. D.2.8 Vách ngăn
\r\n\r\nPhần bên trong của bình\r\nchứa ắc quy, chia nó thành các phần riêng làm tăng độ bền cơ cho ắc quy.
\r\n\r\nD.2.9 Vách ngăn cách\r\nđiện
\r\n\r\nPhần tử bằng vật liệu\r\ncách điện giữa các nhóm ngăn chứa, chia nhỏ ắc quy.
\r\n\r\nD.2.10 Phần tử đấu\r\nnối
\r\n\r\nPhần tử dẫn điện dùng\r\nđể nối liền mạch dòng điện giữa các ngăn.
\r\n\r\nD.3 Ắc quy\r\nthứ cấp
\r\n\r\nD.3.1 Định nghĩa
\r\n\r\nẮc quy thứ cấp là ắc qui\r\nloại axít-chì, niken-sắt, niken-cadmi phải phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\nD.3.2 Yêu cầu kỹ\r\nthuật
\r\n\r\nĐối với ắc quy thứ cấp\r\ncó dung lượng lớn hơn 25 Ah phóng trong 5 giờ, áp dụng các yêu cầu bổ sung sau\r\nđây:
\r\n\r\nChú thích - Do không đảm bảo\r\nan toàn trong khi nạp, ắc quy phải được nạp điện ở ngoài môi trường nguy hiểm\r\ntrừ khi áp dụng các biện pháp an toàn khác.
\r\n\r\nD.3.2.1 Bình chứa ắc\r\nquy
\r\n\r\nD.3.2.1.1 Bình chứa\r\nắc quy (vách ngăn và vỏ bọc) phải làm bằng thép. Tuy nhiên, đối với ắc quy nhóm\r\nI có thể thay thế bằng vật liệu khác. Tất cả các mặt trong của bình chứa ắc quy\r\ndùng kim loại phải được phủ lớp cách điện, đối với ngoài vỏ bọc chỉ cần dùng một\r\nlớp sơn là đủ. Mặt trong của bình chứa phải không chịu ảnh hưởng của chất điện\r\nphân.
\r\n\r\nD.3.2.1.2 Bình chứa ắc\r\nquy phải được thiết kế sao cho chịu được va đập khi vận hành và vận chuyển. Để\r\nđạt yêu cầu này phải gắn các vách ngăn vào trong bình.
\r\n\r\nD.3.2.1.3 Khi cần thiết,\r\ncác bình ắc quy phải có vách ngăn cách điện. Vách ngăn có thể coi là cách điện nếu\r\ncó cấu tạo phù hợp. Vách ngăn phải được đặt ở vị trí để chống lại sự tăng điện áp\r\ndanh định quá 40 V ở bất kỳ phần tử nào. Vách ngăn phải được cấu tạo sao cho khoảng\r\ncách rò không bị giảm xuống quá giá trị yêu cầu khi hoạt động. Chiều cao của\r\nvách ngăn ít nhất phải bằng hai phần ba chiều cao của ngăn.
\r\n\r\nKhoảng cách rò giữa các\r\ncực của ngăn lân cận và giữa cực với bình chứa ít nhất phải là 35 mm. Khi điện áp\r\ndanh định giữa các ngăn lân cận vượt quá 24 V, khoảng cách rò sẽ phải tăng ít nhất 1 mm với từng\r\n2 V vượt quá đó.
\r\n\r\nD.3.2.1.4 Bình của ắc\r\nquy phải được cố định để tránh bị nứt, thủng do sơ suất khi vận hành. Mỗi bình\r\nphải có đai kẹp phù hợp với TCVN 7079-0.
\r\n\r\nD.3.2.1.5 Các ngăn nằm\r\ntrong bình chứa phải không có sự dịch chuyển lớn khi hoạt động. Vật liệu gia cường\r\nvà vật liệu khác (ví dụ bao bì và vách ngăn) phải cách điện, không xốp, chống lại\r\ntác động của chất điện phân và không dễ bắt lửa.
\r\n\r\nD.3.2.1.6 Phải bố trí\r\ncơ cấu để có thể hút chất điện phân từ trong bình ắc quy không có lỗ xả mà không cần mở\r\ncác ngăn.
\r\n\r\nD.3.2.1.7 Bình chứa\r\nắc quy phải có lỗ thông hơi. Cấp bảo vệ của bình chứa ắc quy theo IEC 529 phải là IP\r\n23.
\r\n\r\nLỗ thông hơi tạo ra\r\nsự thông khí thích hợp. Trường hợp này khí hydro trong bình chứa không được vượt\r\nquá 2% thể tích khi thử nghiệm theo điều 7.3.
\r\n\r\nD.3.2.1.8 Phích cắm và\r\nổ cắm phải phù hợp với yêu cầu trong TCVN 7079-0. Các yêu cầu này không áp dụng\r\ncho các phích cắm và ổ cắm có nhãn cảnh báo “CHỈ DÙNG TRONG VÙNG KHÔNG NGUY HIỂM”.
\r\n\r\nCực phích cắm và cực\r\nổ cắm phải đảm bảo không hoán vị được cho nhau.
\r\n\r\nD.3.2.1.9 Cực của ắc\r\nquy và phích cắm, ổ cắm phải được ghi nhãn rõ ràng và bền.
\r\n\r\nD.3.2.1.10 Bất kỳ thiết\r\nbị điện nào lắp đồng bộ với bình ắc quy cũng phải phù hợp với yêu cầu của dạng\r\nbảo vệ trong TCVN 7079-0.
\r\n\r\nD.3.2.2 Ngăn ắc quy
\r\n\r\nD.3.2.2.1 Nắp ngăn\r\nphải được gắn chặt vào ngăn để đề phòng nắp ngăn bật ra và rò rỉ chất điện\r\nphân. Không sử dụng vật liệu dễ cháy làm nắp ngăn.
\r\n\r\nD.3.2.2.2 Các tấm bản\r\ncực dương và âm phải được cố định chắc chắn.
\r\n\r\nD.3.2.2.3 Trên mỗi ngăn\r\nphải đánh dấu mức chất điện phân nằm giữa mức cho phép thấp nhấtvà cao nhất, tránh\r\nsự ăn mòn tại các bản cực và thanh dẫn khi chất điện phân ở dưới mức nhỏ nhất.
\r\n\r\nD.3.2.2.4 Trong mỗi\r\nngăn phải có khoảng không gian hợp lý để đề phòng tràn chất điện phân và lắng đọng\r\ncặn. Khoảng không gian này có liên quan mật thiết tới tuổi thọ của ắc quy.
\r\n\r\nD.3.2.2.5 Các nút bình,\r\nngăn ắc quy phải được đậy kín để ngăn ngừa chất điện phân tràn ra ngoài trong\r\nquá trình làm việc bình thường. Chúng phải có cấu tạo sao cho tháo lắp dễ dàng.
\r\n\r\nD.3.2.2.6 Giữa các\r\nđầu cực và nắp ngăn phải gắn kín để tránh rò rỉ chất điện phân.
\r\n\r\nD.3.2.2.7 Đối với ắc quy\r\nmới, đã được nạp đầy và sẵn sàng hoạt động, giữa các phần tử mang điện và thân\r\nvỏ ắc quy phải có điện trở cách điện ít nhất 1MW.
\r\n\r\nChú thích - Trong khi\r\nhoạt động ở điện áp danh định, ắc quy phải có điện trở cách điện ít nhất 50 W/V\r\nvà\r\ncó\r\ngiá trị nhỏ nhất là 1000 W.
\r\n\r\nD.3.2.3 Đấu nối ắc\r\nquy
\r\n\r\nD.3.2.3.1 Việc nối cố\r\nđịnh giữa các ngăn lân cận, nối tạm thời giữa các ngăn có liên quan phải sử\r\ndụng các phần tử đấu nối thực hiện theo các cách sau đây:
\r\n\r\na) hàn vào đầu cọc\r\ncủa ngăn;
\r\n\r\nb) kẹp chặt vào đầu\r\ncốt bằng đồng rồi vào cọc của ngăn;
\r\n\r\nc) kẹp chặt vào đầu\r\ncốt bằng đồng, sau đó được bắt chặt bằng ren vào cọc của ngăn. Trong trường hợp\r\nb) và c) việc nối trong phải thực hiện bằng vật liệu đồng.
\r\n\r\nD.3.2.3.2 Trong\r\nD.3.2.3.1c) chỗ nối bằng ren phải có giải pháp đề phòng tự nới lỏng ra.
\r\n\r\nDiện tích tiếp xúc hiệu\r\nquả của điểm đấu nối và cọc của ngăn phải ít nhất bằng tiết diện mặt cắt ngang\r\ncủa mối nối trong. Các điểm nối bằng ren phải chịu được thử nghiệm nhiệt như\r\ntrong TCVN\r\n7079-0\r\nkhi các cực mang dòng điện tương đương với dòng điện danh định tại các mối nối,\r\ndòng\r\nđiện\r\nnày phải được nhà chế tạo qui định trong tài liệu kỹ thuật của ắc quy.
\r\n\r\nKhi tính diện tích\r\ntiếp xúc hiệu quả, sẽ không tính đến diện tích ren trong và ren ngoài.
\r\n\r\nD.3.2.3.3 Các phần tử\r\nđấu nối phải chịu được dòng điện yêu cầu theo chế độ làm việc mà không làm tăng\r\nnhiệt độ quá mức cho phép (xem 4.5.1, 5.1 và 5.2). Ở chế độ làm việc không xác\r\nđịnh rõ,\r\nắc\r\nquy sẽ được đánh giá theo tốc độ nạp mà nhà sản xuất sử dụng để xác định dung lượng\r\nắc quy.
\r\n\r\nKhi sử dụng mối nối\r\nđôi, thì mỗi một mối nối đơn phải có khả năng mang dòng điện tổng mà không bị tăng quá\r\nnhiệt độ cho phép.
\r\n\r\nD.3.2.3.4 Tất cả các phần\r\ntử đấu nối lộ ra ngoài tiếp xúc với chất điện phân phải được bảo vệ phù hợp, ví\r\ndụ, đối với ắc quy axít - chì, các đầu nối kim loại không có cách điện phải được\r\nbọc chì. Không sử dụng các mối nối có ren.
\r\n\r\nD.3.2.3.5 Đối với ắc\r\nquy nhóm I, các phần tử mang điện phải có vỏ bọc cách điện để tránh dòng điện xâm thực\r\nvà các chạm chập ngoài ý muốn.
\r\n\r\nĐối với ắc quy nhóm\r\nII, các phần tử mang điện cũng phải có bảo vệ cách điện để tránh chạm chập\r\nngoài ý muốn.
\r\n\r\nD.4 Thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nD.4.1 Tổng quát
\r\n\r\nThử nghiệm phải phù\r\nhợp với mục 7 và tuân theo D.4.1 đến D.4.4. D.4.2 Thử điện trở cách điện
\r\n\r\nD.4.2.1 Điều kiện\r\nthử:
\r\n\r\n– điện áp đo của ôm\r\nkế phải ít nhất là 100V;
\r\n\r\n– các mối nối giữa ắc\r\nquy với các mạch ngoài được cắt rời;
\r\n\r\n– các ngăn được đổ\r\nchất điện phân tới mức cho phép lớn nhất.
\r\n\r\nD.4.2.2 Điện trở cách\r\nđiện được coi là đạt yêu cầu nếu giá trị đo được ít nhất tương đương với giá trị qui định\r\ntrong D.3.2.2.7. D.4.3 Thử độ bền cơ
\r\n\r\nD.4.3.1 Ắc quy thường\r\nbị va đập khi hoạt động nên phải tiến hành thử độ bền cơ. Nếu các ắc quy khác\r\nkhông qua thử nghiệm này thì nhãn của chúng phải có ký hiệu “X” theo TCVN\r\n7079-0.
\r\n\r\nChỉ tiến hành thử trên\r\nngăn mẫu với các phần tử đấu nối đầy đủ. Khi ắc quy có các ngăn cấu tạo tương\r\ntự với các dung lượng khác nhau, không cần thiết phải thử từng ngăn, mà chỉ cần\r\nthử một số vừa đủ cho phép đánh giá chất lượng của cả bộ.
\r\n\r\nD.4.3.2 Điều kiện\r\nthử:
\r\n\r\na) tiến hành thử với\r\ntừng mẫu, bao gồm ít nhất 2 x 2 ngăn mới, được nạp đầy cùng với phần tử đấu nối trong,\r\nđược lắp trong một bình phù hợp. Mỗi mẫu phải ở trạng thái sẵn sàng sử dụng;
\r\n\r\nb) các mẫu được lắp ráp\r\nvới nhau như ở trạng thái vận hành bình thường, hoặc trực tiếp ở trạng thái cố định\r\ntrên bề mặt của thiết bị tạo va đập. Sự lắp đặt phải thoả mãn yêu cầu trong 4.3\r\ncủa IEC 68-2-27;
\r\n\r\nc) máy tạo va đập tạo\r\nra một xung nửa hình sin như chỉ ra trong hình 3 của IEC 68-2-27. Sự thay đổi\r\ntần số và biên độ, chuyển động ngang và hệ thống đo phải thoả mãn các yêu cầu trong 4.1.2, 4.1.3\r\nvà 4.2 tương ứng của IEC 68-2-27. Giá trị gia tốc cực đại sẽ là 5gn được xác định\r\ntrong bảng I ở mục 5 của tiêu chuẩn kể trên.
\r\n\r\nD.4.3.3 Tiến hành thử
\r\n\r\nD.4.3.3.1 Xác định\r\ndung lượng của mỗi mẫu thử.
\r\n\r\nD.4.3.3.2 Cho phóng\r\nđiện liên tục trong 5 h trong suốt thời gian thử. D.4.3.3.3 15 lần va đập riêng\r\ncho tác động vào mỗi mẫu như sau:
\r\n\r\na) 3 va đập liên tiếp\r\nvới hướng thẳng đứng lên trên;
\r\n\r\nb) 3 va đập liên tiếp\r\ncho 4 hướng, mỗi hướng va đập dọc theo hai trục vuông góc với mặt phẳng nằm\r\nngang. Những trục này được chọn đặc trưng thể hiện độ yếu có thể xuất hiện.
\r\n\r\nD.4.3.3.4 Sau khi nạp\r\nlại, xác định dung lượng một lần nữa.
\r\n\r\nD.4.3.4 Chỉ tiêu\r\nnghiệm thu
\r\n\r\nMỗi mẫu phải thoả mãn\r\nba điều kiện:
\r\n\r\na) không có thay đổi\r\nđiện áp đột ngột trong quá trình thử nghiệm;
\r\n\r\nb) không có hư hại\r\nhoặc biến dạng có thể nhìn thấy;
\r\n\r\nc) không làm giảm\r\ndung lượng quá 5 %.
\r\n\r\nD.4.4 Thử về thông\r\ngió phù hợp cho bình ắc quy
\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm\r\nnày là xác định nồng độ khí hydro cực đại trong bình ắc quy và kích thước các\r\nlỗ thông gió phù hợp cho khí hydro thoát ra từ trong bình chứa ắc quy.
\r\n\r\nD.4.4.1 Thể tích khí\r\nhydro thoát ra từ bình ắc quy được xác định theo công thức sau:
\r\n\r\nKhí hydro (m3/h) = Số ngăn\r\nx dung lượng\r\n(Ah) x 5 x 10-6
\r\n\r\nChú thích - Công thức này\r\nphù hợp với khí hydro nguyên chất. Khi sử dụng khí hydro không nguyên chất,\r\ndòng khí được tăng lên để bù lại độ bẩn của khí hydro.
\r\n\r\nD.4.4.2 Tiến hành\r\nthử:
\r\n\r\na) Phương pháp 1:\r\nBình ắc quy được đặt trong một hộp kín. Nắp bình có các lỗ rót và lỗ thoát, số lượng và vị\r\ntrí của chúng ở các ngăn phải đảm bảo sao cho thông gió tự nhiên thông thường\r\ngiữa các ngăn không bị thay đổi.
\r\n\r\nKhí hydro được thoát vào\r\nkhoảng không ở trên hộp thông qua các lỗ rót và các lỗ thoát với lưu lượng không\r\nthay đổi, tương ứng với cấu tạo của ngăn và dung lượng của chúng. Thể tích khí\r\nhydro thoát ra được xác định theo công thức trong D.4.4.1.
\r\n\r\nKhí hydro phải được\r\nphân bố bằng nhau trong tất cả các lỗ rót và các lỗ thoát.
\r\n\r\nb) Phương pháp 2: Bình\r\nắc quy phải có một số lượng các ngăn có cùng chủng loại và dung lượng đảm bảo\r\ncho hoạt động.
\r\n\r\nCác ngăn phải mới, được\r\nnạp đầy và nối với nhau.
\r\n\r\nDòng điện quá nạp sẽ đi\r\nqua ắc quy tạo ra khí hydro với một lưu lượng không thay đổi tương ứng với số lượng,\r\nkích thước, kiểu cấu tạo và dung lượng của các ngăn trong ắc quy.
\r\n\r\nThể tích khí hydro thoát\r\nra được xác định theo công thức trong D.4.4.1. Dòng điện nạp cưỡng bức được\r\nxác định theo công thức sau:
\r\n\r\nD.4.4.3 Trong thời gian\r\nthử nghiệm, nhiệt độ môi trường xung quanh, nhiệt độ của bình ắc quy, nhiệt độ của\r\ncác ngăn phải không khác nhau quá 4K. Các nhiệt độ này phải nằm trong phạm vi 15 0C tới 25 0C.
\r\n\r\nÁp suất thử là áp\r\nsuất khí quyển, trong phòng thử không có gió lùa.
\r\n\r\nD.4.4.4 Thử nghiệm phải\r\nliên tục cho đến khi bốn giá trị đo kế tiếp chỉ ra rằng sự tăng nồng độ khí hydro\r\nkhông vượt quá 5% giá trị trung bình của bốn lần đo.
\r\n\r\nKhoảng thời gian giữa\r\ncác lần đo không nhỏ hơn 30 phút.
\r\n\r\nĐiểm đo được thực\r\nhiện ở khoảng giữa lỗ rót và lỗ thoát sao cho đảm bảo rằng nồng độ khí hydro đo được trong\r\nbình ắc quy không phải là khí hydro chỉ thoát ra tại các lỗ rót và lỗ thoát.
\r\n\r\nD.4.4.5 Thử nghiệm được\r\ntiến hành ít nhất hai lần.
\r\n\r\nD.4.4.6 Mẫu thử coi\r\nlà đạt yêu cầu nếu nồng độ khí hydro xác định được không vượt quá 2 %.
\r\n\r\n\r\n 1 - Tấm\r\n cách ly \r\n | \r\n \r\n 9 - Phần tử\r\n đấu nối \r\n | \r\n
\r\n 2 - Tấm\r\n dương bản \r\n | \r\n \r\n 10 - Đầu cực \r\n | \r\n
\r\n 3 - Vỏ ngăn\r\n \r\n | \r\n \r\n 11 - Gioăng\r\n đầu cực \r\n | \r\n
\r\n 4 - Vạch\r\n chỉ chất điện phân (max/min) \r\n | \r\n \r\n 12 - Thanh\r\n nối nhóm \r\n | \r\n
\r\n 5 - Khoảng\r\n trống đầu ngăn \r\n | \r\n \r\n 13 - Đầu\r\n tấm cực \r\n | \r\n
\r\n 6 - Gioăng\r\n lỗ rót \r\n | \r\n \r\n 14 - Tấm âm\r\n bản \r\n | \r\n
\r\n 7 - Lỗ\r\n thoát và rót \r\n | \r\n \r\n 15 - Khoang\r\n chứa cặn \r\n | \r\n
\r\n 8 - Bao phủ\r\n cực \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Chú thích - Hình vẽ này\r\nchỉ nhằm mục đích mô tả nguyên lý nên không theo bất cứ yêu cầu nào hoặc là để tham khảo\r\ncho công việc chế tạo.
\r\n\r\nHình\r\nD.1 - Các phần tử của ngăn ắc quy
\r\n\r\nD.5 Ghi nhãn
\r\n\r\nYêu cầu này bổ sung\r\ncho yêu cầu trong mục 8 và thiết bị điện được ghi nhãn bổ sung như sau:
\r\n\r\nĐối với ắc quy yêu cầu\r\nphải phù hợp với D.3 - kiểu cấu tạo của ngăn, số lượng ngăn và điện áp định mức, dung\r\nlượng định mức tương ứng với thời gian phóng điện. Nếu không có biện pháp an\r\ntoàn như ghi trong D.3.2, bình ắc quy phải mang thêm biển báo “KHÔNG NẠP ĐIỆN\r\nTRONG VÙNG NGUY HIỂM”.
\r\n\r\nChú thích - Cần có các hướng\r\ndẫn sử dụng (hướng dẫn để bảo dưỡng) cho mỗi ắc quy trong các trạm nạp ắc quy. Các hướng\r\ndẫn này phải bao gồm tất cả các chỉ dẫn cần thiết để nạp, sử dụng và bảo dưỡng.
\r\n\r\nCác hướng dẫn sử dụng\r\nbao gồm các thông tin sau đây:
\r\n\r\n- tên nhà sản xuất\r\nhoặc người cung cấp hoặc nhãn đăng ký thương mại;
\r\n\r\n- kiểu, dạng của nhà\r\nchế tạo;
\r\n\r\n- số ngăn và điện áp\r\nđịnh mức của ắc quy;
\r\n\r\n- dung lượng định mức\r\ntương ứng với thời gian phóng;
\r\n\r\n- các hướng dẫn về\r\nnạp;
\r\n\r\n- các điều kiện khác\r\ncó liên quan tới hoạt động an toàn của ắc quy, ví dụ hạn chế việc nhấc vỏ trong\r\nkhi nạp, thời gian tối thiểu khi đậy nắp để làm thoát các khí ở thời điểm nạp\r\ncuối cùng, kiểm tra mức chất điện phân, chỉ tiêu kỹ thuật đối với nước và\r\nchất điện phân, trạng thái lắp đặt.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nPhần tử nhiệt điện\r\ntrở và tổ hợp nhiệt điện trở
\r\n\r\nE.1 Phạm vi
\r\n\r\nPhụ lục này qui định những\r\nvấn đề liên quan đến kiểu loại, tăng cường tin cậy dạng ²e² cho các phần tử nhiệt\r\nđiện trở và tổ hợp nhiệt điện trở. Những vấn đề không nêu trong phụ lục này phải\r\nphù hợp với tiêu chuẩn.
\r\n\r\nE.2 Định\r\nnghĩa
\r\n\r\nCác định nghĩa sử\r\ndụng trong phụ lục này bao gồm hai lĩnh vực: Phần tử nhiệt điện trở và tổ hợp nhiệt\r\nđIện trở.
\r\n\r\nChú thích - Ở những chỗ\r\ncó từ “điện trở” trong dấu\r\nngoặc đơn cho mỗi thuật ngữ có thể bỏ đi, nếu như không làm khó\r\nhiểu cho các định nghĩa về các phần tử nhiệt điện trở và tổ hợp nhiệt điện trở\r\ntrong phạm\r\nvi\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\nE.2.1 Phần tử nhiệt\r\n(điện trở)
\r\n\r\nMột phần của tổ hợp\r\nnhiệt điện trở có một hoặc nhiều điện trở nhiệt điển hình bao gồm cả các dây\r\ndẫn kim loại hoặc các phần tử dẫn điện tổng hợp khác phù hợp với cách nhiệt và\r\nbảo vệ.
\r\n\r\nE.2.2 Tổ hợp nhiệt\r\n(điện trở)
\r\n\r\nTổ hợp có chứa một hoặc\r\nnhiều phần tử nhiệt điện trở, kết hợp với bất kỳ phần tử cần thiết nào khác để\r\nđảm bảo rằng nhiệt độ tới hạn không vượt quá giá trị cho phép.
\r\n\r\nChú thích - Điều này có\r\nnghĩa là phần tử phải đảm bảo nhiệt độ không vượt quá giới hạn khi có loại bảo vệ “e”, hoặc bất kỳ\r\nloại bảo vệ nào khác, để đảm bảo chúng nằm ngoài vùng nguy hiểm.
\r\n\r\nE.2.3 Nơi áp dụng
\r\n\r\nCác vị trí có thể sử\r\ndụng phần tử hoặc một tổ hợp nhiệt điện trở.
\r\n\r\nE.2.4 Tính chất tự\r\ngiới hạn\r\n
\r\n\r\nTính chất của một\r\nphần tử nhiệt điện trở, ví dụ công suất nhiệt ở điện áp danh định giảm khi\r\nnhiệt\r\nđộ\r\nxung quanh tăng đến khi đạt được nhiệt độ mà tại đó công suất nhiệt bị giảm tới\r\ngiá trị không thể tăng thêm nhiệt độ được nữa.
\r\n\r\nChú thích - Nhiệt độ bề\r\nmặt của phần tử chịu ảnh hưởng của môi trường xung quanh.
\r\n\r\nE.2.5 Thiết kế ổn\r\nđịnh
\r\n\r\nKhái niệm này được\r\nhiểu là nhiệt độ của phần tử hoặc tổ hợp nhiệt điện trở, được thiết kế và hoạt động ổn định trong\r\nphạm vi nhiệt độ giới hạn, trong điều kiện hoạt động bình thường, không cần hệ thống bảo\r\nvệ để hạn chế nhiệt độ.
\r\n\r\nE.3 Yêu cầu\r\nvề cấu trúc
\r\n\r\nYêu cầu về cấu trúc\r\ntuân theo mục 4 và mục 5 và những quy định sau đây:
\r\n\r\nPhần này đưa ra yêu\r\ncầu bổ sung cho các phần tử nhiệt điện trở và các tổ hợp nhiệt điện trở được định nghĩa trong\r\nE.2.1 và E.2.2 tương ứng. Nó không áp dụng cho hệ thống nhiệt cảm ứng, hiệu ứng\r\nnhiệt bề mặt, trên chất điện môi, hay bất cứ hệ thống nhiệt nào khác liên quan\r\ntới dòng điện\r\nđi\r\nqua một chất lỏng, một vỏ bọc hoặc đường ống.
\r\n\r\nE.3.1 Qui định chung
\r\n\r\na) điện trở nhiệt sẽ\r\nkhông xem xét như các cuộn dây và không áp dụng mục 4.6;
\r\n\r\nb) không áp dụng 5.2\r\ncủa TCVN 7079-0 đối với vật liệu nhiệt điện trở cách điện, vỏ bọc cáp và các dây dẫn chịu\r\nnhiệt.
\r\n\r\nE.3.2 Điện trở nhiệt\r\nphải có hệ số nhiệt xác định và nhà chế tạo phải thông báo giá trị điện trở ở 20 0C và dung sai\r\ncủa nó.
\r\n\r\nE.3.3 Nhà chế tạo\r\nphải thông báo nhiệt độ hoạt động cực đại TP( 0C). Vật liệu\r\nsử dụng trong phần tử nhiệt điện trở phải chịu được nhiệt độ (TP+20) oC khi thử\r\nnghiệm phù hợp với mục 5.4.
\r\n\r\nE.3.4 Dòng điện khởi động\r\ncủa phần tử nhiệt điện trở ở trạng thái nguội khi thử nghiệm theo 5.4 không được vượt\r\nquá 10% giá trị do nhà chế tạo đưa ra, sau thời điểm đóng điện 10 giây.
\r\n\r\nE.3.5 Trừ khi phần tử\r\nnhiệt điện trở được đặt như một tổ hợp trong thiết bị điện, ví dụ như bộ sấy\r\nnóng chống ngưng tụ hơI nước\r\ntrong động cơ. Phần tử nhiệt điện trở phải được cấu tạo để sử dụng cùng với\r\nthiết bị bảo vệ như mô tả dưới đây:
\r\n\r\nE.3.5.1 Mục đích
\r\n\r\nChức năng của bảo vệ\r\nnày là hạn chế hiệu ứng nhiệt và hồ quang có thể xảy ra vì các hư hỏng do chạm\r\nđất không bình thường và rò đIện, chức năng này bổ sung thêm cho bảo vệ quá\r\ndòng.
\r\n\r\nE.3.5.2 Phương pháp\r\nbảo vệ
\r\n\r\nPhương pháp bảo vệ phụ\r\nthuộc vào dạng của hệ thống nối đất (xem mục 31 của IEC 364-3).
\r\n\r\n– Hệ thống TT và TN. Cần\r\nsử dụng thiết bị bảo vệ hoạt động với dòng điện trễ danh định không vượt quá 300\r\nmA. Cần tham khảo thiết bị bảo vệ có dòng điện trễ danh định 30 mA. Thiết bị\r\nbảo vệ này cần có thời gian tác động tối đa không vượt quá 5 giây tại dòng điện\r\ntrễ danh định và không vượt quá 0,15 giây khi dòng điện trễ danh định có giá\r\ntrị gấp 5 lần.
\r\n\r\nChú thích - Thông tin bổ\r\nsung về thiết bị bảo vệ dòng điện trễ có trong IEC 755
\r\n\r\n– Hệ thống IT. Thiết bị\r\nbảo vệ cách điện được lắp đặt để ngắt nguồn cấp điện khi điện trở cách điện\r\nkhông lớn hơn 50 W/V đối với điện áp danh định.
\r\n\r\nE.3.6 Khi vỏ bọc đảm bảo\r\nđược chức năng của phần tử bảo vệ như trong E.3.5, thì nó được mở rộng trên\r\ntoàn bộ bề mặt các lớp dẫn điện ít nhất tới diện tích 70% bề mặt.
\r\n\r\nĐiện trở của phần tử dẫn\r\nđiện phải nhỏ hơn của nhiệt điện trở trong trường hợp nó có cùng chiều dài với phần\r\ntử nhiệt điện trở, trừ khi nhiệt độ vượt quá trong điều kiện hư hỏng được ngăn chặn\r\nbởi thiết bị bảo vệ như trong E.3.5 hoặc nhiệt điện trở có tính chất tự giới hạn\r\nvà điện trở của vỏ bọc không nhỏ hơn điện trở của một thanh dẫn.
\r\n\r\nE.3.7 Cách điện phải\r\nđảm bảo sao cho điện trở nhiệt không thể tiếp xúc với môi trường khí nổ. Chú\r\nthích - Ví\r\ndụ cách điện xốp sẽ không thoả mãn yêu cầu này.
\r\n\r\nE.3.8 Để đảm bảo độ bền\r\ncơ tiết diện của dây dẫn để nối tới phần tử nhiệt điện trở phải không nhỏ hơn 1\r\nmm2.
\r\n\r\nE.3.9 Để phân loại\r\ncác phần tử nhiệt điện trở theo thang nhiệt độ, lớp cách nhiệt không được coi là môi trường\r\nnguy hiểm nổ.
\r\n\r\nE.3.10 Phần tử hoặc tổ\r\nhợp nhiệt điện trở phải được khống chế để không vượt quá nhiệt độ giới hạn khi\r\nđược cấp điện bởi một trong các giải pháp sau:
\r\n\r\na) thiết kế ổn định\r\n(trong điều kiện sử dụng đặc biệt);
\r\n\r\nb) tính chất tự giới\r\nhạn của phần tử nhiệt điện trở;
\r\n\r\nc) ở nhiệt độ bề mặt xác\r\nđịnh trước, hệ thống bảo vệ điện theo E.3.11 dưới đây phải cách ly tất cả các\r\nphần tử mang điện của phần tử hoặc tổ hợp nhiệt điện trở. Hệ thống bảo vệ phải\r\nhoàn toàn không phụ thuộc vào bất kỳ hệ thống khống chế nhiệt độ nào của phần\r\ntử nhiệt\r\nđiện\r\ntrở hoặc tổ hợp ở điều kiện hoạt động bình thường.
\r\n\r\nE.3.11 Nhiệt độ của phần\r\ntử nhiệt điện trở phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các thông số khác nhau:
\r\n\r\na) công suất nhiệt\r\ncủa nó;
\r\n\r\nb) nhiệt độ môi trường\r\nxung quanh nó: khí, chất lỏng, chi tiết gia công;
\r\n\r\nc) đặc tính truyền\r\nnhiệt giữa phần tử nhiệt điện trở và môi trường xung quanh;
\r\n\r\nNhà chế tạo thiết bị\r\ncần qui định các thông số cần thiết, mô tả về dạng thử nghiệm theo TCVN 7079-0.
\r\n\r\nE.3.12 Việc bảo vệ\r\nthông qua hệ thống bảo vệ đạt được nhờ vào:
\r\n\r\na) cảm biến nhiệt độ\r\ncủa phần tử nhiệt điện trở hoặc môi trường trung gian tương ứng;
\r\n\r\nb) cảm biến nhiệt độ\r\ncủa môi trường xung quanh với một hoặc nhiều thông số khác;
\r\n\r\nc) cảm biến của hai\r\nhoặc hơn hai thông số ngoài nhiệt độ.
\r\n\r\nChú thích - Ví dụ các\r\nthông số như: Mức, dòng chảy, dòng điện, dòng điện rò, tiêu hao năng lượng.
\r\n\r\nE.3.13 Trong trường hợp\r\nđặc biệt để đảm bảo an toàn phải tuân theo chỉ dẫn tương ứng trong TCVN 7079-0.\r\nVí dụ, khi tổ hợp nhiệt điện trở có hệ thống bảo vệ không trọn bộ, tất cả các\r\ndữ liệu\r\nđể\r\nđiều khiển tín hiệu (ví dụ sự tương thích giữa thiết bị phát và thiết bị thu) phải\r\nchỉ ra trong tài liệu kỹ thuật.
\r\n\r\nE.3.14 Hệ thống bảo vệ\r\nsẽ cắt nguồn cấp điện tới phần tử hoặc tổ hợp nhiệt điện trở được thực hiện hoặc\r\ntrực tiếp hoặc gián tiếp. Nó phải là loại điều khiển có khả năng phục hồi bằng tay,\r\nsau khi tác động nó mới trở lại trạng thái hoạt động bình thường, trừ khi tín hiệu\r\ntừ hệ thống bảo vệ thực hiện việc điều chỉnh liên tục. Trong trường hợp bộ cảm\r\nbiến bị hỏng, phần tử nhiệt điện trở phải được cắt ra trước khi\r\nđạt tới nhiệt độ giới hạn. Chỉnh lại hoặc thay thế hệ thống bảo vệ phục hồi\r\nbằng tay chỉ thực hiện được khi có dụng cụ chuyên dùng.
\r\n\r\nE.3.15 Bộ phận điều\r\nchỉnh thiết bị bảo vệ được khoá và được gắn kín để nó không thể bị thay đổi\r\ntrong quá trình hoạt động.
\r\n\r\nChú thích - Nhà chế tạo\r\nquy định các cầu chảy nhiệt được thay thế ở những phần tử nào.
\r\n\r\nE.3.16 Hệ thống bảo\r\nvệ hoạt động ở điều kiện không bình thường không làm ảnh hưởng và không phụ\r\nthuộc vào bất kỳ thiết bị điều chỉnh nào khi hoạt động bình thường.
\r\n\r\nE.4 Phương\r\npháp thử
\r\n\r\nYêu cầu này bổ sung cho\r\nyêu cầu trong TCVN 7079-0 áp dụng cho loại bảo vệ “e”, trừ các yêu cầu khác.
\r\n\r\nE.4.1 Tiến hành thử\r\ntrên một mẫu hoặc mẫu ban đầu của thiết bị nhiệt điện trở. Trong trường hợp là cáp hoặc là\r\ncác dải băng, các mẫu này sẽ là một mẫu hoặc mẫu ban đầu có chiều dài không nhỏ\r\nhơn 3 m có cùng cấu tạo với mẫu thử. Trừ khi chỉ rõ các yêu cầu khác, thử\r\nnghiệm được tiến hành trong khoảng nhiệt độ từ 10 oC đến 25 oC.
\r\n\r\nE.4.2 Thử độ bền điện
\r\n\r\nĐộ bền điện được thử\r\ntheo hướng dẫn trong 7.2.
\r\n\r\nE.4.3 Thử cách điện của\r\nmột mẫu hoặc mẫu ban đầu được thực hiện bằng cách ngâm mẫu vào bể nước trong\r\n30 phút, sau đó mẫu được thử theo các bước a) và b) sau đây:
\r\n\r\na) dùng điện áp (500\r\n+ 2U) V trong thời gian 1 phút khi U là điện áp danh định của thiết bị, với vỏ bọc dẫn điện\r\nnhư trong E.3.6. Điện áp được đặt vào phần tử phát nhiệt và với vỏ bọc bảo vệ\r\nhoặc với nước trong trường hợp không có vỏ bọc.
\r\n\r\nTrong trường hợp có hai\r\nhoặc hơn hai phần tử dẫn điện, điện áp được đặt giữa từng đôi lõi dẫn và giữa các\r\nlõi dẫn với vỏ bọc bảo vệ hoặc với nước. Nếu giữa các lõi dây có đấu nối thì\r\nchúng được tháo ra.
\r\n\r\nb) Đo điện trở cách điện\r\nvới điện áp nguồn một chiều 500V. Mẫu ban đầu hoặc mẫu thử phải có điện trở cách\r\nđiện ít nhất 20 MW. Tuy nhiên, đối với các phần tử nhiệt điện trở gồm các cáp hoặc\r\ndải băng, với chiều dài lắp đặt lớn hơn 75 m, điện trở cách điện cho phép không\r\nnhỏ hơn 1,5 MW.km (Ví dụ, 500 MW đối với mẫu 3m).
\r\n\r\nE.4.4 Độ ổn định\r\nnhiệt của vật liệu cách điện trong phần tử nhiệt điện trở phải được kiểm tra\r\ntrên\r\nmột\r\nmẫu hoặc mẫu ban đầu để trong không khí tại nhiệt độ (TP + 20) 0C trong thời\r\ngian ít nhất bốn\r\ntuần\r\nnhưng không nhỏ hơn 80 0C và cũng tại nhiệt độ giữa - 25 0C tới - 30 0C trong thời\r\ngian ít nhất\r\n24\r\ngiờ. Sự phù hợp của mẫu được kiểm tra bằng cách thử nghiệm tổng thể về cách điện\r\nnhư\r\ntrong\r\nE.4.3.
\r\n\r\nE.4.5 Thử nghiệm đối\r\nvới sự chịu va đập được tiến hành trên hai mẫu mới hoặc mẫu ban đầu trên thiết bị\r\ntương tự như chỉ ra trong hình A.2 của TCVN 7079-0 sử dụng một đầu tác động hình\r\nbán cầu bằng thép cứng với năng lượng tác động 7J hoặc 4J theo mức độ cơ học như\r\nqui định trong 8.1 của TCVN 7079-0, trừ phần tử nhiệt điện trở hoặc tổ hợp nhiệt\r\nđiện trở được bảo vệ trong vỏ bọc phù hợp với yêu cầu của 8.1 này.
\r\n\r\nTrong trường hợp cáp hoặc\r\ncác dải băng, đầu tác động hình bán cầu được thay thế bằng hình trụ thép có đường\r\nkính 25 mm với chiều dài thích hợp để bao phủ toàn bộ chiều rộng của cáp hoặc\r\ndải băng hướng tác động vuông góc với trục của mẫu. Các yêu cầu thử nghiệm phải\r\nqua thử nghiệm tổng thể cách điện như trong E.4.3.
\r\n\r\nE.4.6 Thử nghiệm với dòng\r\nđiện ban đầu ở nhiệt độ thấp phải được tiến hành trên ba mẫu hoặc mẫu ban đầu\r\ncủa phần tử nhiệt điện trở đặt trong một buồng ổn nhiệt lạnh tại nhiệt độ ban\r\nđầu do\r\nnhà\r\nchế tạo đưa ra ± 2 0C.
\r\n\r\nKhông tách chúng khỏi\r\nmôi trường lạnh, đặt điện áp lên mẫu và ghi liên tục giá trị dòng điện đạt được ngay\r\ntrong phút đầu tiên đóng điện.
\r\n\r\nE.4.7 Thử nghiệm đối\r\nvới các phần tử nhiệt điện trở đặc biệt được thực hiện theo các mục sau:
\r\n\r\nE.4.7.1 Thử chịu tác\r\nđộng của ứng suất cơ học
\r\n\r\nCác phần tử nhiệt\r\nđiện trở ở dạng mềm dẻo, như cáp nhiệt và các dải băng nhiệt, không được bảo vệ bởi các vỏ\r\nbọc phù hợp với yêu cầu trong 8.1 của TCVN 7079-0 phải qua thử mài mòn và thử\r\nuốn ở nhiệt độ thấp theo như quy định dưới đây:
\r\n\r\na) Thử mài mòn
\r\n\r\nMẫu được đặt trên một\r\ngiá đỡ là tấm thép chắc chắn, không đập, lực mài 1500N được tác động vào mẫu\r\ntrong 30 giây, nhờ một thanh thép đường kính 6 mm có đầu hình bán cầu và chiều\r\ndài tổng cộng là 25 mm. Trong thử nghiệm này, thanh thép tác động lên mẫu là\r\ncáp hoặc băng được đặt vuông góc với nó.
\r\n\r\nSau đó thực hiện các\r\nyêu cầu thử nghiệm tổng thể cách điện như quy định trong E.4.3.
\r\n\r\nb) Thử uốn ở nhiệt độ\r\nthấp
\r\n\r\nThiết bị dùng cho thử\r\nuốn ở nhiệt độ thấp chỉ ra trong hình E.1. Mẫu được duy trì trên thiết bị thử trong\r\nthời gian 4 h tại nhiệt độ -10 oC hoặc nhiệt độ thấp\r\nhơn do nhà chế tạo qui định với dung sai ± 3 oC. Ngay lập\r\ntức mẫu được uốn 90O sau đó uốn tới 180o với chiều ngược\r\nlại quanh trục, rồi quay về vị trí ban đầu của nó. Chu kỳ uốn này được tiến\r\nhành 2 lần với mỗi lần khoảng 5 giây.
\r\n\r\nSau đó thực hiện các\r\nyêu cầu thử nghiệm tổng thể cách điện như quy định trong E.4.3.
\r\n\r\nChú thích - Nhà chế tạo\r\ncần đưa ra tất cả các cảnh báo về giá trị bán kính uốn cong cho phép nhỏ nhất và nhiệt độ\r\ntại đó phần tử nhiệt điện trở bị biến dạng.
\r\n\r\nE.4.7.2 Phần tử nhiệt\r\nđiện trở hoặc tổ hợp linh kiện dùng trong môi trường lỏng
\r\n\r\nMột mẫu hoặc một phần\r\nmẫu dùng trong môi trường lỏng, được nhúng ở mức sâu (50 ± 5)mm hoặc đặt dưới\r\nvòi nước trong thời gian 14 ngày. Sau đó thực hiện các yêu cầu thử nghiệm tổng\r\nthể cách điện như quy định trong E.4.3.
\r\n\r\nChú thích - Thử nghiệm này\r\nkhông dùng để kiểm tra tính phù hợp của phần tử nhiệt điện trở hay linh kiện tổ\r\nhợp nhúng trong chất lỏng không phải là nước hoặc tại áp suất lớn hơn 500 Pa.
\r\n\r\nE.4.7.3 Phần tử nhiệt\r\nđiện trở hoặc tổ hợp có vật liệu cách điện hút ẩm
\r\n\r\nCác bộ phận bao bọc phải\r\nđảm bảo độ kín hơi nước chịu đựng trong môi trường có nhiệt độ (80 ± 2)oC, độ ẩm tương\r\nđối không nhỏ hơn 90% trong 4 tuần. Sau khi được lau chùi khô, mẫu được đưa thử\r\nnghiệm tổng thể cách điện như quy định trong E.4.3, bỏ qua việc nhúng nước.
\r\n\r\nMục 6.5 của TCVN\r\n7079-0 có nêu rõ về vật liệu sử dụng để làm kín khít thiết bị hoặc tổ hợp nhiệt điện trở.
\r\n\r\nE.4.7.4 Thử nhiệt độ\r\ngiới hạn
\r\n\r\nE.4.7.4.1 Tổ hợp\r\nnhiệt điện trở được bảo vệ bằng một hệ thống bảo vệ tuân theo E.3.12.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được tiến\r\nhành với công suất của thiết bị tương ứng với trường hợp quá điện áp 10% với các\r\nsai số âm của giá trị điện trở.
\r\n\r\nChú thích - Các tổ hợp\r\nnhiệt có hệ thống bảo vệ như E.3.12, nhưng thử nghiệm không có hệ thống bảo vệ, có thể được\r\ncấp chứng chỉ cùng với thiết bị nếu có các điều kiện hoạt động được giả định như\r\ntrong quá trình thử. Ngoài ra, tổ hợp nhiệt chỉ có thể được coi như một bộ phận\r\ncủa thiết bị kiểu Ex nếu có xác nhận bổ sung cho các thiết bị khác sử dụng với\r\nchúng.
\r\n\r\na) hệ thống bảo vệ cảm\r\nnhận nhiệt độ: Nhiệt độ cực đại cho phép bởi hệ thống bảo vệ được xác định bởi\r\ncác thiết bị điều chỉnh bổ sung có tính đến quán tính nhiệt;
\r\n\r\nb) hệ thống bảo vệ cảm\r\nnhận nhiệt độ với ít nhất một thông số khác: Nhiệt độ cực đại được xác định như\r\ntrong E.4.7.4.1a) có tính đến điều kiện nặng nề nhất;
\r\n\r\nc) hệ thống cảm nhận với\r\nmột số thông số khác không phải nhiệt độ: Nhiệt độ cực đại được xác định có\r\ntính đến các điều kiện nặng nề nhất và cảm nhận qua các thông số khác.
\r\n\r\nE.4.7.4.2 Tổ hợp\r\nnhiệt điện trở có thiết kế ổn định
\r\n\r\nMẫu phải được thử\r\nnghiệm phù hợp với điều kiện lắp đặt nặng nề nhất do nhà chế tạo qui định và được công nhận\r\nlà đạt tiêu chuẩn thử nghiệm. Các điều kiện thử nghiệm này thực hiện trong một\r\nbuồng thử hoặc ống thử không có dòng chảy. Thử nghiệm được tiến hành với công\r\nsuất được xác\r\nđịnh\r\nnhư trong E.4.7.4.1.
\r\n\r\nCác điều kiện làm việc\r\nmô phỏng của thiết bị có thể thống nhất giữa nhà chế tạo và cơ quan thử nghiệm.
\r\n\r\nE.4.7.4.3 Phần tử\r\nnhiệt với đặc tính tự giới hạn
\r\n\r\nTrong trường hợp này cáp\r\nhoặc dải băng mẫu có chiều dài khoảng 3 m đến 4 m được cuộn chặt trong một hộp có\r\nnắp đậy bằng vật liệu cách nhiệt, có khả năng chịu được nhiệt độ tạo ra. Hộp được giữ ở\r\ntrạng thái đẳng nhiệt hiệu quả. Cặp nhiệt ngẫu được gắn vào mẫu để xác định\r\nnhiệt độ\r\nbề\r\nmặt cực đại của nó. Sau đó mẫu được cấp năng lượng với +10% điện áp danh định\r\ntại nhiệt độ ban đầu (-20 ± 3)oC đến khi đạt được cân\r\nbằng nhiệt.
\r\n\r\nXác định giá trị\r\nnhiệt độ lớn nhất.
\r\n\r\nPhần tử nhiệt điện\r\ntrở có đặc tính tự giới hạn khác được thử nghiệm tương tự trong buồng thử đẳng\r\nnhiệt phù hợp.
\r\n\r\nHình\r\nE.1 - Băng thử uốn ở nhiệt độ thấp
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\n1. Phạm vi áp\r\ndụng
\r\n\r\n2. Tiêu chuẩn\r\nviện dẫn
\r\n\r\n3. Định nghĩa
\r\n\r\n4. Yêu cầu về\r\nkết cấu đối với thiết bị điện
\r\n\r\n5. Nhiệt độ giới\r\nhạn
\r\n\r\n6. Yêu cầu bổ\r\nsung đối với thiết bị điện đặc biệt
\r\n\r\n7. Phương pháp\r\nthử
\r\n\r\nPhụ lục A
\r\n\r\nPhụ lục B
\r\n\r\nPhụ lục C
\r\n\r\nPhụ lục D
\r\n\r\nPhụ lục E
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079-7:2002, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7079-7:2002, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079-7:2002 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7079-7:2002 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079 7:2002 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN7079-7:2002
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-7:2002 về Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò – Phần 7: Tăng cường độ tin cậy – Dạng bảo vệ “e” đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-7:2002 về Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò – Phần 7: Tăng cường độ tin cậy – Dạng bảo vệ “e”
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7079-7:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-12-04 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |