THIẾT BỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ - PHẦN 5:\r\nTHIẾT BỊ ĐỔ ĐẦY CÁT - DẠNG BẢO VỆ “q”
\r\n\r\nElectrical\r\napparatus for use in underground mine - Part 5:\r\nSand-filled apparatus - Type of protection “q”
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7079-5:2002 do Tiểu\r\nban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC82/SC1 “Thiết bị an toàn mỏ”\r\nbiên soạn, trên cơ sở IEC 79-5, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị,\r\nBộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được\r\nchuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia\r\ntheo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm\r\na khoản 1 Điều 6\r\nNghị\r\nđịnh số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành\r\nmột số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT\r\nBỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ - PHẦN 5: THIẾT BỊ ĐỔ ĐẦY CÁT - DẠNG BẢO VỆ “q”
\r\n\r\nElectrical apparatus for use in underground mine - Part 5:\r\nSand-filled apparatus - Type of protection “q”
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy\r\nđịnh yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với thiết bị điện, những phần của\r\nthiết bị điện và những bộ phận có dạng bảo vệ đổ đầy cát “q” dùng trong mỏ hầm\r\nlò.
\r\n\r\nChú thích - Thiết bị điện\r\ndạng đổ đầy cát “q” và những bộ phận có dạng bảo vệ Ex có thể gồm: mạch điện tử, máy biến\r\náp, cầu chảy bảo vệ, rơle, thiết bị điện an toàn tia lửa, tổ hợp thiết bị điện,\r\nbộ chuyển mạch v.v...
\r\n\r\nThiết bị có dạng bảo\r\nvệ “q” phải hoàn toàn tuân theo những yêu cầu tương ứng của TCVN 7079-0.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 5926:1995 (IEC\r\n269-1) Cầu chảy hạ áp - Yêu cầu chung.
\r\n\r\nTCVN 7079-0:2002 Thiết\r\nbị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 0: Yêu cầu chung.
\r\n\r\nTCVN 7079-7:2002 Thiết\r\nbị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 7: Tăng cường độ tin cậy - Dạng bảo vệ “e”.
\r\n\r\nTCVN 7079-11:2002 Thiết\r\nbị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 11: An toàn tia lửa - Dạng bảo vệ “i”.
\r\n\r\nIEC 127-1 Miniature fuses\r\n- Part 1: Definitions for miniature fuses and general requirements for\r\nminiature fuser links (Cầu chảy nhỏ - Phần 1: Định nghĩa cầu chảy nhỏ và yêu cầu\r\nchung cho mạch cầu chảy nhỏ).
\r\n\r\nIEC 529:1989 Degrees\r\nof protection provided by enclosures (IP Code) Cấp bảo vệ cho vỏ thiết bị.
\r\n\r\nISO 565:1990 Test sieves\r\n- Metal wire cloth, perforated metal plate and electroformed sheet - Norminal sizes\r\nof openings (Lưới sàng thử nghiệm - Lưới đan kim loại, lưới dập lỗ và lưới nung điện - Kích\r\nthước lỗ lưới danh nghĩa).
\r\n\r\n\r\n\r\nNgoài các định nghĩa\r\ntrong TCVN 7079-0, tiêu chuẩn này sử dụng các định nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1. Đổ đầy\r\ncát “q” (Powder filling “q”)
\r\n\r\nDạng bảo vệ, trong đó\r\nnhững phần tử có khả năng gây bốc lửa môi trường khi nổ được cố định và bao bọc hoàn\r\ntoàn bằng vật liệu đổ đầy để ngăn ngừa kích nổ môi trường khí nổ bên ngoài.
\r\n\r\nChú thích - Dạng bảo vệ\r\nnày có thể ngăn ngừa bầu khí nổ bao quanh xâm nhập vào trong thiết bị và những bộ phận\r\ncó dạng bảo vệ Ex có khả năng gây kích nổ. Tuy nhiên, nhờ những khoảng trống\r\nnhỏ trong vật liệu đổ đầy mà ngọn lửa lan truyền trong đó bị dập tắt nên ngăn\r\nngừa được cháy nổ bên ngoài.
\r\n\r\n3.2. Vật\r\nliệu đổ đầy (Filling material)
\r\n\r\nCát thạch anh hoặc\r\nhạt thủy tinh.
\r\n\r\n3.3. Điện\r\náp đấu nối lớn nhất, Um (Externally applied maximum voltage, Um)
\r\n\r\nĐiện áp hiệu dụng lớn\r\nnhất xoay chiều hoặc một chiều do nhà chế tạo lựa chọn để đấu nối với thiết bị\r\nsao cho không làm hư hỏng dạng bảo vệ đổ đầy cát.
\r\n\r\n3.4. Điện\r\náp làm việc (Working voltage)
\r\n\r\nGiá trị hiệu dụng lớn\r\nnhất của điện áp xoay chiều hoặc một chiều đặt lên lớp cách điện bất kỳ ứng với\r\ngiá trị điện áp nguồn danh định, bỏ qua các quá trình quá độ trong điều kiện hở\r\nmạch hoặc\r\nđiều\r\nkiện vận hành bình thường.
\r\n\r\n3.5. Khoảng\r\ncách rò (Creepage distance)
\r\n\r\nKhoảng cách ngắn nhất\r\ngiữa hai phần tử mang điện trên bề mặt những phần tử cách điện.
\r\n\r\n3.6. Khoảng\r\ncách rò dưới lớp bao phủ (Creepage distance under coating)
\r\n\r\nKhoảng cách ngắn nhất\r\ngiữa hai phần tử mang điện đặt trên bề mặt lớp cách điện trung gian được phủ\r\nbởi lớp bao phủ.
\r\n\r\n3.7. Khoảng\r\ncách xuyên qua vật liệu đổ đầy (Distance through filling material)
\r\n\r\nKhoảng cách ngắn nhất\r\nxuyên qua vật liệu đổ đầy giữa hai phần tử mang điện.
\r\n\r\n3.8. Dòng\r\ndanh định của cầu chảy, In (Fuse rating, In)
\r\n\r\nGiá trị dòng danh\r\nđịnh của cầu chảy phù hợp với IEC 127-1 hoặc với đặc tính chế tạo của nó.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Vỏ
\r\n\r\n4.1.1. Độ bền\r\ncơ
\r\n\r\nThiết bị, phần tử của\r\nthiết bị điện và những bộ phận có dạng bảo vệ Ex được đổ đầy cát “q” phải đáp ứng được yêu\r\ncầu về thử va đập phù hợp với thử độ bền cơ nêu trong TCVN 7079-0 và phải đạt yêu cầu\r\nvề thử áp lực quy định trong 5.1 và 5.2.
\r\n\r\nThiết bị hoặc các bộ phận\r\ncó dạng bảo vệ Ex dự kiến lắp đặt trong các vỏ khác, mà vỏ này tuân theo yêu\r\ncầu về vỏ trong TCVN 7079-0, chỉ cần đạt các yêu cầu về thử áp lực nêu trong\r\n5.1 và 5.2.\r\nThiết\r\nbị đó phải gắn kí hiệu “X” phù hợp với TCVN 7079-0, nếu không phải là bộ phận có\r\ndạng bảo vệ Ex.
\r\n\r\n4.1.2. Cấp\r\nbảo vệ của vỏ
\r\n\r\nVỏ của thiết bị đổ\r\nđầy cát, vỏ của phần tử đổ đầy cát có dạng bảo vệ Ex ở điều kiện làm việc bình\r\nthường (tức là tất cả các nắp cửa đã đóng như khi vận hành bình thường) phải có\r\ncấp bảo vệ tối thiểu IP 54 như quy định trong IEC 529. Nếu cấp bảo vệ là IP 55\r\nhoặc cao hơn, vỏ phải có cơ cấu giảm áp.
\r\n\r\nVỏ của thiết bị đổ\r\nđầy cát hoặc vỏ của những phần tử trong thiết bị đổ đầy cát, nếu chỉ dùng trong các phòng khô,\r\nsạch phải có cấp bảo vệ tối thiểu IP 43 như quy định trong IEC 529. Các vỏ này\r\nphải gắn kí hiệu “X”.
\r\n\r\nKhi vỏ của thiết bị đổ\r\nđầy cát, những phần tử đổ đầy cát trong thiết bị hoặc các bộ phận có dạng bảo\r\nvệ Ex đổ đầy cát, nếu lắp đặt ở bên trong vỏ khác phù hợp với TCVN 7079-0, thì\r\nvỏ ngoài phải\r\nđạt\r\ncấp bảo vệ tối thiểu IP 54. Cấp bảo vệ IP của vỏ lắp đặt ở trong không cần phải\r\nquy định.
\r\n\r\nKhe hở lớn nhất của\r\nvỏ phải nhỏ hơn 0,1 mm; tức là nhỏ hơn so với cỡ hạt nhỏ nhất của vật liệu đổ đầy thường\r\nkhông quá 0,9 mm, để vật liệu đổ đầy không lọt ra ngoài.
\r\n\r\n4.1.3. Tiến\r\nhành đổ vật liệu làm đầy
\r\n\r\nViệc đổ vật liệu làm\r\nđầy phải tiến hành sao cho không để lại các chỗ trống trong vật liệu đổ đầy (ví dụ bằng cách rung\r\ncưỡng bức). Khoảng không gian trong thiết bị, những phần tử trong thiết bị hoặc những bộ\r\nphận có dạng bảo vệ Ex phải được đổ cát đầy hoàn toàn.
\r\n\r\n4.1.4. Cách\r\ngắn kín
\r\n\r\nVỏ của thiết bị đổ đầy\r\ncát, vỏ của những phần tử trong thiết bị hoặc những bộ phận có dạng bảo vệ Ex đổ đầy cát\r\nphải được gắn kín tại nhà máy chế tạo để không thể mở ra mà không phá vỏ hoặc\r\nchỗ gắn kín. Nắp cửa để đổ cát phải được gắn kín theo cách nêu trên.
\r\n\r\nChú thích - Các kỹ\r\nthuật gắn kín phù hợp là: hàn thiếc, hàn điện, mối ghép dán keo, tán ri vê, bắt\r\nbulông.
\r\n\r\n4.2. Vật\r\nliệu đổ đầy
\r\n\r\n4.2.1. Tài\r\nliệu kỹ thuật
\r\n\r\nCác tài liệu do nhà\r\nsản xuất đưa ra và do cơ quan thử nghiệm thẩm tra phù hợp với TCVN 7079-0 phải mô tả chính\r\nxác vật liệu đổ đầy và quá trình đổ đầy cũng như các phép đo để đảm bảo việc đổ đầy được\r\nthực hiện theo đúng cách.
\r\n\r\nMô tả cần bao gồm:
\r\n\r\n- tên và địa chỉ của\r\nnhà sản xuất vật liệu đổ đầy;
\r\n\r\n- tài liệu tham khảo\r\nvề vật liệu đổ đầy;
\r\n\r\n- cỡ hạt (xem 4.2.2).
\r\n\r\n4.2.2. Yêu\r\ncầu
\r\n\r\nCỡ hạt của vật liệu\r\nđổ đầy phải nằm trong các giới hạn lỗ sàng theo ISO 565 như sau:
\r\n\r\n- giới hạn trên: lưới\r\nđan kim loại hoặc lưới dập lỗ với kích thước lỗ chuẩn 1 mm;
\r\n\r\n- giới hạn dưới: lưới\r\nđan kim loại với kích thước lỗ chuẩn 0,5 mm.
\r\n\r\nChỉ được dùng cát\r\nthạch anh hoặc hạt thủy tinh cứng làm vật liệu đổ đầy.
\r\n\r\nKhông yêu cầu cơ quan\r\nthử nghiệm kiểm tra và xác nhận sự phù hợp của vật liệu đổ đầy theo 4.2.1 và\r\n4.2.2.
\r\n\r\n4.2.3. Thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nVật liệu đổ đầy phải\r\nqua thử nghiệm độ bền điện nêu ở mục 5.
\r\n\r\n4.3. Khoảng\r\ncách
\r\n\r\n4.3.1. Trừ các\r\nyêu cầu khác nêu trong tiêu chuẩn này, khoảng cách nhỏ nhất xuyên qua vật liệu đổ đầy giữa những\r\nphần tử mang điện của thiết bị và những bộ phận cách điện với bề mặt bên trong của\r\nvỏ phải tuân theo các giá trị ghi trong bảng 1. Điều này không áp dụng cho những\r\ncọc dẫn điện xuyên qua vách, vỏ để nối ra ngoài. Những phần tử này phải theo\r\n4.3.3.
\r\n\r\nĐiện áp làm việc và\r\ntình trạng sự cố theo 4.8 phải được lưu ý khi xác định điện áp hiệu dụng xoay\r\nchiều lớn nhất hoặc điện áp một chiều lớn nhất.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Khoảng cách bên trong của thiết bị chứa vật liệu đổ đầy
\r\n\r\n\r\n Điện áp hiệu dụng xoay chiều hoặc một chiều lớn nhất, V \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách nhỏ nhất, mm \r\n | \r\n |||||
\r\n . \r\n | \r\n \r\n < \r\n | \r\n \r\n U \r\n | \r\n \r\n ≤ \r\n | \r\n \r\n 275 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n |
\r\n 275 \r\n | \r\n \r\n < \r\n | \r\n \r\n U \r\n | \r\n \r\n ≤ \r\n | \r\n \r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n |
\r\n 420 \r\n | \r\n \r\n < \r\n | \r\n \r\n U \r\n | \r\n \r\n ≤ \r\n | \r\n \r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n |
\r\n 550 \r\n | \r\n \r\n < \r\n | \r\n \r\n U \r\n | \r\n \r\n ≤ \r\n | \r\n \r\n 750 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n |
\r\n 750 \r\n | \r\n \r\n < \r\n | \r\n \r\n U \r\n | \r\n \r\n ≤ \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n |
\r\n 1\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n < \r\n | \r\n \r\n U \r\n | \r\n \r\n ≤ \r\n | \r\n \r\n 3\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n |
\r\n 3\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n < \r\n | \r\n \r\n U \r\n | \r\n \r\n ≤ \r\n | \r\n \r\n 6\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n |
\r\n 6\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n < \r\n | \r\n \r\n U \r\n | \r\n \r\n ≤ \r\n | \r\n \r\n 10\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n |
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
4.3.2. Nếu\r\nthiết bị điện chứa những phần tử có khoảng không gian trống, kín, không có vật\r\nliệu đổ\r\nđầy\r\n(ví dụ rơ le), phải áp dụng các quy định sau đây:
\r\n\r\n- nếu thể tích tự do\r\ncủa phần tử nhỏ hơn 3 cm3, khoảng cách nhỏ nhất xuyên qua vật liệu đổ đầy giữa vách\r\ncủa phần tử với bề mặt bên trong của vỏ phải tuân theo bảng 1.
\r\n\r\n- nếu thể tích tự do của\r\nphần tử từ 3 cm3 đến 30 cm3, khoảng cách nhỏ nhất xuyên qua vật liệu đổ đầy\r\ngiữa vách của phần tử với bề mặt bên trong của vỏ phải tuân theo bảng 1, nhưng tối thiểu là\r\n15 mm.
\r\n\r\n- các phần tử phải được\r\ngắn cố định, để không xảy ra sự dịch chuyển tới gần vách của vỏ.
\r\n\r\n- không cho phép có\r\nnhững thể tích tự do lớn hơn 30 cm3.
\r\n\r\n- vỏ của phần tử phải\r\nchịu được ứng suất nhiệt và ứng suất cơ tác động lên (thậm chí trong tình trạng\r\nsự cố như ở 4.8) để vỏ không bị hư hỏng hoặc bị biến dạng làm giảm mức bảo vệ\r\ncủa thiết bị có vật liệu đổ đầy.
\r\n\r\n4.3.3. Các\r\nthiết bị điện hoặc phần tử không tuân theo 4.3.1 hoặc 4.3.2 phải được bảo vệ\r\nbằng một trong những dạng bảo vệ liệt kê trong phạm vi áp dụng của TCVN 7079-0.
\r\n\r\n4.4. Vật\r\nliệu sử dụng
\r\n\r\nNhững vật liệu dùng để\r\nđổ đầy giữa các phần mang điện và vách vỏ (trừ lớp cách điện bọc ngoài dây dẫn và\r\nvật liệu đổ đầy) trong các vùng đã chỉ ra ở 4.3 phải tuân theo thử nghiệm tính\r\ndễ bốc lửa nêu trong 5.1.3.
\r\n\r\n4.5. Ống\r\nluồn cáp và cọc đấu dây
\r\n\r\nỐng luồn cáp và cọc đấu\r\ndây trên vỏ của thiết bị đổ đầy cát, những phần của thiết bị hoặc bộ phận có\r\ndạng bảo vệ Ex đổ đầy cát không được làm giảm cấp bảo vệ của vỏ đã nêu ở 4.1.2.
\r\n\r\nỐng luồn cáp và cọc đấu\r\ndây trong thiết bị điện phải được bảo vệ và gắn kín như nêu ở 4.1.4. Đối với vỏ đổ\r\nđầy cát lại được đặt trong vỏ khác như quy định ở 4.1.2, thì quy định về ống\r\nluồn cáp\r\nvà\r\ndây dẫn trong TCVN 7079-0 không cần áp dụng cho ống luồn cáp và cọc đấu dây\r\ntrong vỏ đổ\r\nđầy\r\ncát.
\r\n\r\n4.6. Thiết\r\nbị tích điện
\r\n\r\nTổng năng lượng tích\r\ntụ của tất cả các tụ điện trong vỏ của thiết bị đổ đầy cát, những phần tử trong\r\nthiết bị hoặc bộ phận có dạng bảo vệ Ex đổ đầy cát khi vận hành bình thường\r\nkhông được quá 20 J.
\r\n\r\nKhông được dùng pin\r\nvà ắc qui vì chúng có thể làm hỏng cấp bảo vệ.
\r\n\r\nChú thích - Những quy\r\nđịnh về pin và ắc qui được xem xét riêng.
\r\n\r\n4.7. Giới\r\nhạn về nhiệt độ
\r\n\r\nMỗi thiết bị điện đổ đầy\r\ncát, mỗi phần tử trong thiết bị điện hoặc bộ phận có dạng bảo vệ Ex đổ đầy cát phải được\r\nbảo vệ ngắn mạch hoặc quá nhiệt. Vì vậy nhiệt độ giới hạn cho phép tại vị trí cách vách vỏ\r\n5 mm không được vượt quá cấp nhiệt độ cho phép của lớp vật liệu đổ đầy.
\r\n\r\n4.8. Tình\r\ntrạng sự cố
\r\n\r\nDạng bảo vệ “q” phải được\r\nđảm bảo thậm chí cả trong trường hợp quá tải được nhà chế tạo quy định trong tiêu\r\nchuẩn sản phẩm liên quan và những hư hỏng đơn về điện bên trong có thể gây ra do quá áp\r\nhoặc quá dòng, như:
\r\n\r\n- ngắn mạch của bất\r\nkì bộ phận nào;
\r\n\r\n- hở mạch do bộ phận\r\nnào đó bị hỏng;
\r\n\r\n- hư hỏng trong mạch\r\nin;
\r\n\r\n- v.v..
\r\n\r\nNếu không có tiêu\r\nchuẩn sản phẩm, nhà chế tạo phải quy định về tình trạng quá tải.
\r\n\r\nĐiện áp Um\r\nđược đưa vào cọc đấu dây của nguồn điện khi xem xét tình trạng sự cố và loại\r\ntrừ\r\nsự\r\ncố.
\r\n\r\nChú thích - Hư hỏng\r\ncó thể dẫn đến một hoặc nhiều hư hỏng tiếp theo, ví dụ một bộ phận bị quá tải.\r\nHư hỏng đầu tiên\r\nvà những hư hỏng tiếp theo được coi là hư hỏng đơn.
\r\n\r\n4.8.1. Loại\r\ntrừ sự cố
\r\n\r\n4.8.1.1. Những\r\nsự cố sau đây có thể bỏ qua:
\r\n\r\na) Các trị số điện\r\ntrở nhỏ hơn các trị số danh định đối với:
\r\n\r\n- điện trở màng mỏng;
\r\n\r\n- điện trở dây quấn\r\nvà cuộn dây một lớp dạng xoắn ốc;
\r\n\r\nkhi chúng được dùng không\r\nquá 2/3 điện áp và công suất danh định do nhà chế tạo quy định đối với\r\nnhững phần tử tương ứng.
\r\n\r\nb) Tình trạng ngắn\r\nmạch đối với:
\r\n\r\n- tụ điện mica;
\r\n\r\n- tụ gốm;
\r\n\r\n- tụ giấy;
\r\n\r\nkhi chúng được dùng\r\nkhông quá 2/3 điện áp danh định do nhà chế tạo quy định đối với những phần tử tương\r\nứng.
\r\n\r\nc) Hỏng cách điện\r\ncủa:
\r\n\r\n- bộ ghép quang và\r\nrơle được thiết kế để cách ly các mạch điện khác nhau;
\r\n\r\n- khi tổng điện áp U\r\ncủa các trị số điện áp hiệu dụng lớn nhất của hai mạch điện không lớn hơn 1\r\n000 V và trị số điện áp danh định của phần tử giữa hai mạch điện tối thiểu bằng\r\n1,5 lần U.
\r\n\r\n4.8.1.2. Máy\r\nbiến áp, cuộn dây và ống dây phù hợp với TCVN 7079-7 hoặc máy biến áp phù hợp\r\nvới TCVN 7079-11 không phải là đối tượng bị hư hỏng.
\r\n\r\n4.8.1.3. Không xem\r\nxét khả năng xảy ra ngắn mạch nếu khoảng cách xuyên qua hoặc khoảng cách rò\r\ngiữa các phần mang điện trần hoặc các đường mạch in có giá trị tối thiểu bằng\r\ngiá trị ghi ở bảng 2 (với phép đo khoảng cách rò nêu trong TCVN 7079-7 và TCVN\r\n7079-11).
\r\n\r\n4.8.1.4. Cần\r\nxét đến điện áp đỉnh lớn nhất giữa các bộ phận theo cột điện áp đỉnh nêu ở bảng\r\n2. Nếu các phần tử được cách ly về điện thì tổng các điện áp đỉnh lớn nhất của\r\nhai mạch điện coi là điện áp đỉnh. Điện áp đỉnh lớn nhất cần được\r\nđánh giá có tính đến điều kiện vận hành bình thường (bỏ qua quá\r\ntrình quá độ) và những tình trạng sự cố như quy định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n4.8.1.5. Đối\r\nvới khoảng cách rò dưới lớp bao phủ nêu ở bảng 2, áp dụng những điều kiện sau\r\nđây:
\r\n\r\n- lớp bao phủ phải có\r\ntác dụng bọc kín phần tử mang điện, chống hơi ẩm lọt vào;
\r\n\r\n- phải gắn keo cho\r\nnhững phần tử mang điện và cho vật liệu cách điện;
\r\n\r\n- nếu lớp bao phủ được\r\nthực hiện bằng phương pháp phun thì cần phun hai lớp bao phủ riêng rẽ;
\r\n\r\n- các biện pháp áp dụng\r\nkhác chỉ cần một lớp, như: nhúng, quét, tẩm trong chân không, để đạt hiệu quả,\r\nbền chắc không vỡ;
\r\n\r\n- lớp hàn được coi là\r\nmột trong hai lớp bao phủ, nếu như nó không bị hư hỏng trong khi hàn.
\r\n\r\n4.8.1.6. Phần\r\ndẫn điện nhô ra khỏi lớp cách điện (như các cọc) là phần không được bao phủ cần có các biện\r\npháp đặc biệt nhằm bảo vệ chỗ gắn không vỡ.
\r\n\r\nKhi có phần tử trần\r\nmang điện nhô lên khỏi lớp bao phủ, chỉ số chịu xâm thực (viết tắt CTI) nêu ở\r\nbảng 2 được áp dụng cho cả lớp cách điện và lớp bao phủ.
\r\n\r\nBảng\r\n2 - Khoảng cách rò và khoảng cách xuyên qua vật liệu đổ đầy
\r\n\r\n\r\n Điện áp đỉnh, V \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách rò, mm \r\n | \r\n \r\n Trị số nhỏ nhất, CTI \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách rò dưới lớp bao phủ, mm \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách xuyên qua vật liệu đổ đầy, mm \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 190 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 375 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 3,3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 750 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n 1\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 8,3 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n 1\r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n 1\r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 13,3 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
Các giá trị điện áp\r\nđỉnh lớn hơn 1 575 V thường coi là sự cố.
\r\n\r\nChú thích - Với các\r\ngiá trị điện áp đỉnh dưới 10 V, chỉ số CTI của vật liệu cách điện không quy\r\nđịnh.
\r\n\r\n4.8.2. Khí cụ\r\nbảo vệ để giới hạn nhiệt độ
\r\n\r\nKhí cụ bảo vệ bằng\r\nđiện hoặc nhiệt được dùng để giới hạn nhiệt độ bên trong hoặc bên ngoài vỏ. Các\r\nkhí cụ này không được tự phục hồi.
\r\n\r\nKhi dùng cầu chảy làm\r\nkhí cụ bảo vệ, dây chảy phải được bọc trong vỏ gốm hoặc ống thủy tinh. Đối với các giá\r\ntrị điện áp trên 60 V, cầu chảy phải có công suất cắt phù hợp với IEC 127-1\r\nhoặc\r\nIEC\r\n269-1.
\r\n\r\n4.8.3. Dòng\r\nngắn mạch dự báo của nguồn điện
\r\n\r\nThiết bị điện đổ đầy cát,\r\nnhững phần tử trong thiết bị điện và những bộ phận có dạng bảo vệ Ex đổ đầy cát được\r\nthiết kế để nối với nguồn điện xoay chiều bên ngoài không quá 250 V phải chịu được dòng ngắn\r\nmạch dự báo 1 500 A, trừ khi nhãn có ghi trị số cho phép khác của dòng ngắn\r\nmạch này. Các dòng ngắn mạch dự báo với trị số lớn hơn 1 500 A có thể gặp ở một\r\nvài thiết bị, ví\r\ndụ\r\nnhư thiết bị cao áp.
\r\n\r\nNếu cần có khí cụ\r\nnhằm giới hạn dòng điện ngắn mạch này với trị số không lớn hơn dòng điện cắt định mức của cầu\r\nchảy, thì khí cụ đó phải có điện trở phù hợp với 4.8.1.1 và trị số định mức\r\nphải là:
\r\n\r\n- 1,5 dòng điện định\r\nmức x 1,7 x In của cầu chảy;
\r\n\r\n- điện áp lớn nhất Um\r\ncấp từ bên ngoài;
\r\n\r\n- 1,5 công suất định\r\nmức x (1,7 x In của cầu chảy)2 x điện trở\r\ncủa khí cụ giới hạn.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Các\r\ndạng thử nghiệm
\r\n\r\n5.1.1. Thử áp\r\nlực đối với vỏ
\r\n\r\nVỏ phải chịu được thử\r\nvới áp lực lớn hơn 0,5 bar (50 000 Pa) mà không có bất kỳ kích thước\r\nnào bị\r\nbiến\r\ndạng vĩnh viễn quá 0,5 mm; không phụ thuộc vào thể tích của nó. Áp lực thử cần\r\nduy trì trong\r\nthời\r\ngian 60 s.
Đối với những vỏ đổ đầy\r\ncát, không có cơ cấu xả khí hoặc khe hở xả khí, có chứa các tụ điện không phải loại\r\ntụ giấy, tụ gốm hoặc tụ mica và khi thể tích vật liệu đổ đầy nhỏ hơn tám lần thể tích của các\r\ntụ điện, phải thử với áp lực lớn hơn 15 bar (1,5 MPa) trong thời gian duy trì\r\nlà 60 s.
Việc thử phải tiến hành\r\ntrong điều kiện bình thường của thiết bị, song có thể không có vật liệu đổ đầy.
\r\n\r\n5.1.2. Thử\r\ncấp bảo vệ của vỏ
\r\n\r\nCấp bảo vệ của vỏ\r\nphải thử theo phương pháp nêu trong IEC 529. Các cơ cấu thoát khí phải đặt ở vị trí thông\r\nthường. Thử nghiệm này phải tiến hành sau thử áp lực trong 5.1.1.
\r\n\r\n5.1.3. Tính\r\ndễ bốc lửa của vật liệu
\r\n\r\nPhải tuân theo những quy\r\nđịnh về tính dễ bốc lửa của các vật liệu trong TCVN 7079-1.
\r\n\r\n5.1.4. Thử độ\r\nbền điện của vật liệu đổ đầy
\r\n\r\nĐặc tính cách điện\r\ncủa vật liệu đổ đầy phải được thử trước khi đổ vào vỏ bằng cách dùng mẫu thử. Điện cực được\r\nbố trí như mô tả trên hình 1. Các điện cực phải được phủ vật liệu đổ đầy về mọi\r\nhướng với độ dày tối thiểu là 10 mm.
\r\n\r\nĐưa điện áp một chiều\r\n1000 V vào các điện cực.\r\nMẫu thử được giữ trong 24 h ở nhiệt độ 23oC ± 2oC;\r\nđộ ẩm tương đối từ 45 % đến 55 %.
Vật liệu đổ đầy đạt yêu\r\ncầu nếu dòng điện rò không quá 10-6 A. Nếu vật liệu không đạt, không được phép tái\r\nchế và thử nghiệm lại.
\r\n\r\n5.1.5. Nhiệt\r\nđộ lớn nhất
\r\n\r\nKhi sử dụng cầu chảy\r\nbảo vệ để giới hạn nhiệt độ, nhiệt độ lớn nhất trong tình trạng sự cố phải đo\r\nứng với dòng điện liên tục có giá trị không quá 1,7 lần dòng điện In\r\nđi qua mạch điện lắp cầu chảy.
\r\n\r\nChú thích - Mô phỏng tình\r\ntrạng sự cố có thể gây nên nhiệt độ cao hơn khi vận hành bình thường, tùy thuộc\r\nvào việc sử dụng nguồn điện lắp trong thiết bị và nguồn cấp điện lớn nhất. Các phần\r\ntử như vậy chọn và đặt trong thiết bị, phải tương đương về đặc tính nhiệt của\r\ncác phần tử mà chúng thay thế.
\r\n\r\n5.2. Thử\r\nnghiệm thường kì
\r\n\r\n5.2.1. Thử\r\nnghiệm thường kì chịu áp lực của vỏ
\r\n\r\nVỏ có thể tích lớn hơn\r\n100 cm3 phải chịu được thử nghiệm thường kì với áp lực lớn hơn 0,5 bar (50 000 Pa)\r\nmà không có bất kì kích thước nào bị biến dạng vĩnh cửu quá 0,5 mm. Áp suất thử\r\nphải\r\nduy\r\ntrì trong thời gian \r\n\r\n -0\r\n
\r\n\r\n60\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n s.
Việc thử phải tiến hành\r\ntrong điều kiện bình thường của thiết bị, song có thể không có vật liệu đổ đầy.
\r\n\r\nThử nghiệm thường kỳ\r\nvề áp lực có thể bỏ qua khi vỏ đã qua bốn lần thử nghiệm với áp lực qui đổi (0,5 bar hoặc\r\n15 bar) nêu trong 5.1.1.
\r\n\r\n5.2.2. Thử độ\r\nbền điện của vật liệu đổ đầy
\r\n\r\nĐặc tính cách điện\r\ncủa vật liệu đổ đầy phải được thử trước khi đổ vào vỏ bằng cách dùng mẫu thử. Để đạt mục đích\r\ntrên, bố trí điện cực được mô tả như hình 1. Các điện cực phải được phủ vật liệu đổ đầy về mọi\r\nhướng với độ dày tối thiểu là 10 mm. Điện áp một chiều thử nghiệm là 1000 V với điều kiện môi\r\ntrường sau đây:
- nhiệt độ 23oC\r\n± 2oC;
\r\n\r\n- độ ẩm tương đối từ\r\n45 % đến 55 %.
\r\n\r\nVật liệu đổ đầy đạt\r\nyêu cầu nếu dòng điện rò không quá 10-6 A.
\r\n\r\nNếu thử lần đầu vật\r\nliệu không đạt, có thể sấy khô và thử nghiệm lại.
\r\n\r\n\r\n\r\nGhi nhãn phải phù hợp\r\nvới TCVN 7079-0 và phải bổ sung những thông tin phụ sau đây:
\r\n\r\nGhi thêm vào nhãn:
\r\n\r\n- “VỎ ĐÃ GẮN KÍN. CẤM\r\nMỞ!”;
\r\n\r\n- mỗi cọc đấu nối với\r\nbên ngoài phải ghi rõ điện áp và dòng điện danh định (ví dụ “24 V một chiều,\r\n200 mA”; “230 V, 100 mA”.
\r\n\r\n- trị số danh định của\r\ncầu chảy bên ngoài, nếu dạng bảo vệ đòi hỏi phải đấu qua cầu chảy như thế, ví\r\ndụ “Cầu chảy bên ngoài: 315 mA”.
\r\n\r\n- dòng ngắn mạch dự báo\r\ncho phép của nguồn điện cấp từ bên ngoài, nếu thiết bị được thiết kế với dòng ngắn\r\nmạch khác với 1 500 A theo 4.8.3, ví dụ “Dòng ngắn mạch nguồn cho phép: 35 A”.
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét với dung sai ± 1,0 mm
\r\n\r\nHình\r\n1 - Bố trí thí nghiệm để thử độ bền điện của vật liệu đổ đầy
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079-5:2002, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7079-5:2002, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079-5:2002 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7079-5:2002 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079 5:2002 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN7079-5:2002
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-5:2002 về Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò – Phần 5: Thiết bị đổ đầy cát – Dạng bảo vệ “q” đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-5:2002 về Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò – Phần 5: Thiết bị đổ đầy cát – Dạng bảo vệ “q”
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7079-5:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-12-04 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |