THIẾT BỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ − PHẦN 1:\r\nVỎ KHÔNG XUYÊN NỔ − DẠNG BẢO VỆ "D"
\r\n\r\nElectrical\r\napparatus for use in underground mine − Part 1: Flame-proof enclosures − Type of protection\r\n"d"
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7079-1 : 2002 do\r\nTiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC82/SC1 "Thiết bị an toàn mỏ" biên\r\nsoạn, trên cơ sở IEC 60079-1, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ\r\nKhoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được\r\nchuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia\r\ntheo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và\r\nđiểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy\r\nđịnh chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT\r\nBỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ − PHẦN 1: VỎ KHÔNG XUYÊN NỔ − DẠNG BẢO VỆ\r\n"D"
\r\n\r\nElectrical\r\napparatus for use in underground mine − Part 1: Flame-proof\r\nenclosures −\r\nType\r\nof protection "d"
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui\r\nđịnh các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với vỏ không xuyên nổ của\r\nthiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò có dạng bảo vệ "d". Các vỏ không xuyên\r\nnổ này phải hoàn toàn tuân theo những yêu cầu tương ứng của TCVN 7079-0.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp\r\ndụng cho các vỏ và các phần của vỏ thiết bị điện có cấu tạo bằng kim loại hoặc\r\nphi kim loại.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 7079-0 : 2002 Thiết\r\nbị điện dùng trong mỏ hầm lò − Phần 0: Yêu cầu chung.
\r\n\r\nISO 1210 : 1992 Plastics\r\n− Determination of the burning behaviour of horizontal and vertical specimens in\r\ncontact with a small-flame ignition source (Chất dẻo − Xác định tác động đốt cháy\r\ncủa mẫu ngang và mẫu đứng khi tiếp xúc với nguồn bốc lửa nhỏ).
\r\n\r\nISO 965-1 : 1998 ISO general\r\n- purpose metric screw threads − Tolerances − Part 1: Principles and basic data\r\n(Ren vít hệ mét thông dụng − Dung sai − Phần 1: Nguyên tắc và số liệu cơ bản).
\r\n\r\nISO 965-3 : 1998 ISO\r\ngeneral - purpose metric screw threads − Tolerances − Part 3: Deviation for\r\nconstructional screw threads (Ren vít hệ mét thông dụng − Dung sai − Phần 3: Sai\r\nsố cấu tạo của ren).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử\r\ndụng các định nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1 Vỏ không xuyên nổ\r\n(Flame-proof enclosure)
\r\n\r\nMột dạng bảo vệ của thiết\r\nbị điện, trong đó vỏ chịu đựng được sự nổ hỗn hợp khí ở bên trong mà không bị hư\r\nhỏng và ngăn ngừa lan truyền nổ qua bất kỳ mặt bích hoặc mặt cấu trúc nào trên\r\nvỏ mà không gây bốc lửa hỗn hợp khí hoặc hơi của môi trường bên ngoài.
\r\n\r\n3.2 Thể tích (Volume)
\r\n\r\nTổng thể tích bên\r\ntrong vỏ thiết bị, trừ những bộ phận vỏ được tách biệt để sử dụng có thể tích\r\ntự do biệt lập riêng.
\r\n\r\n3.3 Mặt bích phòng nổ\r\n(Flame-proof joint)
\r\n\r\nBề mặt mà các bộ phận\r\nkhác nhau của vỏ không xuyên nổ tiếp xúc hoặc liên kết với nhau mà ngọn lửa\r\nhoặc các sản phẩm cháy có thể truyền qua từ bên trong ra bên ngoài vỏ qua bề\r\nmặt đó.
\r\n\r\n3.4 Bề rộng của mặt\r\nbích [Length of flame path (width of joint)]
\r\n\r\nKhoảng cách ngắn nhất\r\ntừ bên trong vỏ thiết bị ra đến ngoài vỏ không xuyên nổ.
\r\n\r\nChú thích − Định nghĩa này không áp\r\ndụng cho mặt bích có ren
\r\n\r\n3.5 Khe hở (khoảng\r\ntrống theo đường kính) [Gap (diametral clearance)]
\r\n\r\nKhoảng cách giữa hai bề\r\nmặt tương ứng của mặt bích phòng nổ. Đối với những mặt tiếp xúc hình trụ thì\r\nkhe hở là khoảng trống theo đường kính (sự khác nhau giữa hai đường kính).
\r\n\r\n3.6 Trục (Shaft)
\r\n\r\nMột bộ phận của cơ\r\ncấu quay dùng để truyền chuyển động quay.
\r\n\r\n3.7 Cơ cấu chấp hành\r\n(trục quay) [Operating rod (spindle)]
\r\n\r\nMột bộ phận của cơ\r\ncấu quay dùng để truyền và khống chế chuyển động quay hoặc tịnh tiến hoặc kết\r\nhợp cả hai.
\r\n\r\n3.8 Sự dồn nén áp lực\r\n(Pressure piling)
\r\n\r\nXuất hiện do kết quả của\r\nhiện tượng bốc lửa của khí bị nén ép sơ bộ trong các khoang hoặc ngăn thiết bị\r\nkhác với các khoang hoặc ngăn mà ở đó xảy ra bốc lửa.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Mặt bích phòng nổ
\r\n\r\n4.1.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nTất cả các mặt bích\r\ncủa vỏ thiết bị được thiết kế để đóng hoặc để mở thường xuyên phải thoả mãn các\r\nyêu cầu đối với mặt bích nêu trong bảng 1.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Bề rộng nhỏ nhất của mặt bích và khe hở lớn nhất
\r\n\r\n\r\n Bề\r\n rộng của mặt bích, L \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Khe\r\n hở lớn nhất ứng với thể tích vỏ, V (cm3) \r\nmm \r\n | \r\n |
\r\n V\r\n ≤ 100 \r\n | \r\n \r\n V\r\n > 100 \r\n | \r\n |
\r\n Mặt\r\n bích và ống lót \r\n6\r\n ≤ L < 12,5 \r\n12,5\r\n ≤ L < 25 \r\n25\r\n ≤ L \r\n | \r\n \r\n \r\n 0,30 \r\n0,40 \r\n0,50 \r\n | \r\n \r\n \r\n − \r\n0,40 \r\n0,50 \r\n | \r\n
\r\n Cơ\r\n cấu chấp hành (trục quay) (1) \r\n6\r\n ≤ L < 12,5 \r\n12,5\r\n ≤ L < 25 \r\n25\r\n ≤ L \r\n | \r\n \r\n \r\n 0,30 \r\n0,40 \r\n0,50 \r\n | \r\n \r\n \r\n − \r\n0,40 \r\n0,50 \r\n | \r\n
\r\n Trục\r\n và ổ bạc lót (2) \r\n6\r\n ≤ L < 12,5 \r\n12,5\r\n ≤ L < 25 \r\n25\r\n ≤ L < 40 \r\n40\r\n ≤ L \r\n | \r\n \r\n \r\n 0,30 \r\n0,40 \r\n0,50 \r\n0,60 \r\n | \r\n \r\n \r\n − \r\n0,40 \r\n0,50 \r\n0,60 \r\n | \r\n
\r\n Trục\r\n và các ổ bi (3) \r\n6\r\n ≤ L < 12,5 \r\n12,5\r\n ≤ L < 18,75 \r\n18,75\r\n ≤ L < 25 \r\n25\r\n ≤ L \r\n | \r\n \r\n \r\n 0,450 \r\n0,600 \r\n0,600 \r\n0,750 \r\n | \r\n \r\n \r\n − \r\n0,600 \r\n0,600 \r\n0,750 \r\n | \r\n
\r\n 1) Xem 4.2.2 nếu đường\r\n kính của cơ cấu chấp hành hoặc trục quay lớn hơn bề rộng nhỏ nhất của mặt\r\n bích quy định trong mục này. \r\n2) Xem 4.3.1 nếu đường\r\n kính của trục lớn hơn bề rộng nhỏ nhất của mặt bích quy định trong mục này. \r\n3) Bạc lót được\r\n trang bị với các ổ bi cần tính khoảng hở lớn nhất theo bán kính ″m″ không lớn\r\n hơn hai phần ba khe hở lớn nhất cho phép trong bảng 1. \r\n | \r\n
Chú thích:
\r\n\r\n1) Cho phép sử dụng các\r\nmặt bích có cấu tạo phức tạp (xem hình 1) hoặc các mặt bích có răng cưa (xem\r\nhình 2). Tuy nhiên, cấu tạo và yêu cầu thử nghiệm chúng không đưa ra trong Tiêu\r\nchuẩn này. Việc thử loại mặt bích này có thể phải yêu cầu một số lượng lớn các\r\nthử nghiệm nổ và giới thiệu các yếu tố an toàn bổ sung bởi cơ sở thử nghiệm.
\r\n\r\n2) Trên bề mặt của mặt\r\nbích có thể cần phải chống rỉ, nhưng không cho phép phủ lên đó một lớp sơn hoặc\r\ncác vật liệu tương tự trừ khi các vật liệu này sử dụng không gây ảnh hưởng gì\r\nđến tính chất phòng nổ của nó.
\r\n\r\n3) Khi nhiệt độ xung\r\nquanh trên 60 0C, với sự tăng của nhiệt\r\nđộ xung quanh cần phải sử dụng mặt bích có khe hở nhỏ hơn.
\r\n\r\n4.1.2 Mặt bích không có\r\nren
\r\n\r\n4.1.2.1 Chiều rộng của\r\nmặt bích
\r\n\r\nChiều rộng của mặt bích\r\nđối với các phần tử bằng kim loại hình trụ ( ví dụ như bạc lót đóng vào vỏ\r\nkhông xuyên nổ bằng kim loại có dung tích không lớn hơn 2000 cm3) có thể giảm đến 5\r\nmm nếu như:
\r\n\r\n– không làm cho các bộ\r\nphận này cộm lên ở mặt tiếp xúc khi thay đổi vị trí của nó trong quá trình thử\r\nnghiệm như nêu trong điều 6;
\r\n\r\n– chịu đựng được các yêu\r\ncầu thử nghiệm của TCVN 7079-0 cũng như yêu cầu của 6.1 có tính đến dung sai\r\nlắp ghép xấu nhất;
\r\n\r\n– đường kính của phần\r\ntử lắp căng đóng vào vỏ không vượt quá 60 mm.
\r\n\r\nNếu mặt bích có dạng hình\r\nnón, bề rộng của mặt bích và khe hở theo mặt bích phải hoàn toàn tương đương với\r\nkích thước quy định trong bảng 1. Khe hở phải hoàn toàn phù hợp với dạng hình\r\nnón đó.
\r\n\r\nHình\r\n1 - Mặt bích có cấu tạo phức tạp cho ổ bạc và ổ bi
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Y ≥ 5T \r\nChiều dài thử\r\n nghiệm = Y/1,5 \r\nT≥ 1,25 mm \r\ng = 600 (± 50) \r\n | \r\n
Hình\r\n2 - Mặt bích có răng cưa
\r\n\r\nHình\r\n3 - Ví dụ kiểm tra gián tiếp khe hở của mặt bích phòng nổ
\r\n\r\n4.1.2.2 Độ nhám của mặt\r\nbích
\r\n\r\nMặt bích phải được\r\ngia công trên máy để có độ nhám trung bình là Ra không được vượt quá 6,3 mm.
\r\n\r\n4.1.2.3 Khe hở
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp,\r\nkhe hở của mặt bích phòng nổ không được vượt quá giá trị tương ứng lớn nhất cho\r\ntrong bảng 1.
\r\n\r\nĐiều này có thể kiểm\r\ntra trực tiếp hoặc gián tiếp khe hở mặt bích của các cửa hoặc nắp thiết bị được\r\nthiết kế để mở ra thường xuyên (xem hình 3).
\r\n\r\n4.1.2.4 Mặt bích dạng\r\nống
\r\n\r\nĐể xác định chiều\r\nrộng của mặt bích dạng ống cần chú ý đến các vấn đề sau:
\r\n\r\n– đối với phần hình ống\r\ncũng như phần mặt bích phẳng cần áp dụng bổ sung các thông số sau đây [xem hình\r\n4 (a)]:
\r\n\r\nL\r\n= c + d
\r\n\r\nf\r\n≤ 1 mm
\r\n\r\n– hoặc chỉ phần mặt bích\r\nhình ống (xem hình 4b), 4c) và 4d)) thoả mãn yêu cầu trên, còn phần mặt bích\r\nphẳng không cần thoả mãn yêu cầu về khe hở.
\r\n\r\nHình\r\n4 - Các mặt bích dạng ống
\r\n\r\n4.1.2.5 Các lỗ trên\r\nmặt bích
\r\n\r\nNếu trên mặt bích có bố\r\ntrí các lỗ để bắt các bu lông giữ chặt thì giá trị tối thiểu của kích thước ″L″
\r\n\r\nnhư mô tả trên hình\r\n5a), 5b), 5c), phải như sau:
\r\n\r\n– đối với chiều rộng mặt\r\nbích nhỏ hơn 12,5 mm:\r\n6 mm;
\r\n\r\n– đối với chiều rộng mặt\r\nbích từ 12,5 mm đến nhỏ hơn 25 mm: 8 mm;
\r\n\r\n– đối với chiều rộng mặt\r\nbích từ 25 mm trở lên:\r\n9 mm.
\r\n\r\nKích thước ″L″ được\r\nxác định như sau:
\r\n\r\na) Mặt bích phẳng
\r\n\r\nKích thước ″L″ được\r\nđo bằng khoảng cách đến mỗi lỗ từ phía trong của vỏ khi lỗ nằm ở phía ngoài vỏ,\r\nhoặc bằng khoảng cách đến mỗi lỗ từ phía ngoài của vỏ khi lỗ nằm ở phía trong vỏ\r\n[xem hình 5a), 5b) và 5c)].
\r\n\r\nb) Mặt bích dạng ống
\r\n\r\nKích thước ″L″ là\r\nkích thước tổng cộng của đoạn mặt bích dạng hình ống ″a″ và đoạn mặt bích phẳng\r\n″b″. Nếu như ″f″ có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 1 mm và nếu như khe hở của mặt\r\nbích trong đoạn hình ống nhỏ hơn hoặc bằng 0,2 mm [xem hình 5d)], hoặc chỉ đơn thuần\r\nlà kích thước của đoạn mặt bích phẳng ″b″ nếu những điều lưu ý ở trên không xuất\r\nhiện và mặt bích phẳng nằm trong giới hạn cho phép.
\r\n\r\nHình\r\n5 - Các lỗ trên mặt bích
\r\n\r\n4.1.3 Mặt bích có ren
\r\n\r\nĐối với mặt bích có\r\nren phải có ít nhất 5 vòng ren đầy đủ và có chiều cao dọc trục lớn nhất của ren\r\nít nhất là 8 mm khi vỏ có thể tích lớn hơn 100 cm3 và 5 mm khi vỏ thiết\r\nbị có thể tích nhỏ hơn 100 cm3.
\r\n\r\nChú thích − Các giá trị ở bảng 2\r\ncó thể sử dụng cho vỏ thuộc nhóm mặt bích có ren.
\r\n\r\n4.1.4 Gioăng phớt và\r\nvòng đệm tròn
\r\n\r\n4.1.4.1 Nếu yêu cầu\r\nphải sử dụng bổ sung vòng đệm bằng vật liệu nén ép chặt, thì chúng không được\r\ntính vào kích thước của mặt bích phòng nổ (ví dụ như đối với cấp bảo vệ IP nhằm\r\nngăn ẩm và bụi thâm nhập vào, hoặc giữ chất lỏng khỏi rò rỉ) (xem hình 6). Yêu\r\ncầu này không áp dụng đối với các ống luồn cáp và đối với các phần tử xuyên\r\nsáng của đèn.
\r\n\r\n4.1.4.2 Gioăng phớt\r\nkhông được làm cản trở trạng thái kín khít của mặt bích khi đáp ứng các yêu cầu\r\ncủa bảng 1.
\r\n\r\n4.1.4.3 Mặt tiếp xúc của\r\ncọc sứ xuyên hoặc phần tử xuyên sáng có thể chứa gioăng nếu chúng được làm bằng\r\nkim loại hoặc vật liệu nén ép không bốc cháy như quy định trong ISO 1210 cùng\r\nvới các đai kim loại. Các gioăng phớt này tham gia vào chức năng bảo vệ nổ và\r\nphải đáp ứng yêu cầu của 4.1.4.1.
\r\n\r\nBảng\r\n2 - Mặt bích có ren
\r\n\r\n\r\n Mặt bích có ren\r\n phải đáp ứng yêu cầu sau: \r\n− Hoặc là: \r\nBước ren (1) 0,7 ≤ Bước ren ≤ 3\r\n mm \r\nNhóm dung sai (2) Trung bình: 0,7 ≤\r\n bước ren ≤ 2mm \r\n(ISO 965-1 và\r\n 965-3) Tinh xảo: 2 ≤ bước ren ≤ 3 mm \r\nRàng buộc đối với\r\n ren (3) ≥ 5 vòng \r\nRàng buộc về chiều\r\n dài của ren: \r\nThể tích vỏ ≤ 100\r\n cm3 ≥ 5mm \r\nThể tích vỏ >\r\n 100 cm3 ≥ 8mm \r\n− Hoặc là: \r\nBước ren ≥ 1,27 mm \r\n
Chú thích: \r\n1) Khi bước ren\r\n vượt quá 2 mm, phải đặc biệt chú ý để đảm bảo các thiết bị đạt được thử\r\n nghiệm tính không truyền nổ từ bên trong như yêu cầu ở 6.3. \r\n2) Mặt bích có ren\r\n hình trụ không tương thích với ISO cho phép sử dụng nếu như đạt được thử\r\n nghiệm tính không truyền nổ từ bên trong như yêu cầu ở 6.3. \r\n3) Khó khăn có thể\r\n gặp trong khi thực hiện 5 bước ren với loại ren hình nón khi dùng tiêu chuẩn\r\n định cỡ. \r\n | \r\n
Hình\r\n6 - Dạng đệm
\r\n\r\n4.1.5 Mặt bích gắn xi\r\nmăng
\r\n\r\na) Nếu sử dụng xi\r\nmăng hoặc các vật liệu khác làm kín khít mặt bích thì chúng phải được thiết kế sao\r\ncho độ bền cơ của vỏ thiết bị không phụ thuộc vào xi măng hoặc vật liệu làm kín\r\nkhít.
\r\n\r\nb) Mặt bích trong trường\r\nhợp này không phải đáp ứng yêu cầu của 4.1.2 nếu các phần tử hoặc bản thân xi\r\nmăng gắn kết chặt với vỏ thiết bị như một bộ phận không thể tách rời, hoặc xi\r\nmăng thâm nhập vào vỏ kim loại thành một khối, thậm chí khi tháo lắp không làm hư\r\nhại cho sự gắn kết của xi măng.
\r\n\r\nc) Chiều rộng nhỏ nhất\r\ncủa lớp làm kín khít dùng xi măng tính từ ngoài vào trong vỏ đối với vỏ thiết\r\nbị có thể tích V phải có kích thước như sau:
\r\n\r\n≥ 3 mm nếu V ≤ 10 cm3
\r\n\r\n≥ 6 mm nếu 10 cm3 < V ≤ 100 cm3
\r\n\r\n≥ 10 mm nếu V >\r\n100 cm3
\r\n\r\n4.2 Cơ cấu chấp hành\r\n(trục quay)
\r\n\r\nKhi cơ cấu chấp hành hoặc\r\ntrục quay xuyên qua vỏ không xuyên nổ của thiết bị, chúng phải đáp ứng các yêu\r\ncầu sau đây:
\r\n\r\n1) Chiều dài của đoạn\r\ncơ cấu chấp hành hoặc trục quay xuyên qua vỏ thiết bị phải có kích thước tối\r\nthiểu của mặt bích như ghi trong bảng 1 tương ứng với thể tích của vỏ.
\r\n\r\n2) Nếu như đường kính\r\ncủa cơ cấu chấp hành hoặc trục quay có bề rộng mặt bích vượt quá giá trị của kích\r\nthước tối thiểu ghi trong bảng 1 thì bề rộng của mặt bích cũng không được phép\r\nnhỏ hơn đường kính của cơ cấu chấp hành hoặc trục quay, trừ trường hợp bề rộng này\r\nvượt quá giá trị 25 mm.
\r\n\r\n3) Nếu khe hở theo đường\r\nkính bị tăng lên do mòn trong quá trình sử dụng, cần phải áp dụng các giải pháp\r\nđể khắc phục hiện tượng đó, ví dụ như thay thế các bạc. Trong trường hợp cấp\r\nthiết có thể gắn vào đó vòng đệm kín khít mà bình thường nó không có.
\r\n\r\n4.3 Trục và ổ trục
\r\n\r\nVòng đệm kín khít phòng\r\nnổ được lắp đặt tại vị trí trục xuyên qua thành vỏ không xuyên nổ. Vòng đệm kín\r\nkhít phải được thiết kế sao cho chúng không bị mài mòn khi bị lệch tâm hoặc do\r\nổ trục tỳ lên.
\r\n\r\nVòng đệm kín khít có thể\r\ncó cấu tạo dạng phẳng (xem hình 7), dạng uốn lượn (xem hình 1) hoặc ở dạng cân\r\nbằng động (xem hình 8).
\r\n\r\nChiều rộng của khe hở\r\nvà khe hở theo đường kính phải tuân theo giá trị tương ứng trong bảng 1.
\r\n\r\nKhe hở nhỏ nhất theo đường\r\nkính ″k″ (xem hình 9) của trục máy điện quay không được nhỏ hơn 0,075 mm.
\r\n\r\nL\r\n= Chiều rộng của mặt bích (xem bảng 1 và 2)
\r\n\r\nHình\r\n7 - Vòng đệm kín khít cho các ổ bi
\r\n\r\nL\r\n= Chiều rộng của mặt bích (xem bảng 1 và 2)
\r\n\r\nHình\r\n8 - Một vòng đệm động tiêu biểu
\r\n\r\nHình\r\n9 - Mặt bích của vòng đệm trục trong máy điện quay
\r\n\r\na\r\n- khe hở theo đường kính giữa rotor và stator
\r\n\r\ng\r\n- độ lắc cho phép theo đường kính
\r\n\r\nHình\r\n10 - Các ổ bạc
\r\n\r\n4.3.1 Ổ bạc
\r\n\r\n4.3.1.1 Chiều dài khe\r\nhở mà ngọn lửa truyền qua vòng đệm phòng nổ trong trường hợp dùng ổ bạc không được\r\nnhỏ hơn đường kính của trục, trừ trường hợp chiều dài khe hở này vượt quá 25\r\nmm.
\r\n\r\n4.3.1.2 Nếu máy điện\r\nquay ổ bạc có vòng đệm phẳng hoặc hình lượn sóng và khe hở theo đường kính giữa\r\nrô-tor và stator lớn hơn độ dịch chuyển cho phép theo đường kính của vòng đệm\r\nthì vòng đệm, phải làm bằng vật liệu không cháy (ví dụ như đồng thau) (xem hình\r\n10). Yêu cầu này không áp dụng đối với các vòng đệm động.
\r\n\r\n4.3.2 Ổ bi
\r\n\r\nCác vòng đệm của trục\r\ntrong trường hợp lắp ổ bi phải có khe hở tính toán lớn nhất theo đường kính ″m″\r\n(xem hình 9) không được vượt quá 2/3 giá trị khe hở cực đại cho phép đối với vòng\r\nđệm này cho trong bảng 1.
\r\n\r\n4.3.3 Vòng đệm phẳng
\r\n\r\nKhi sử dụng vòng đệm\r\nphẳng có rãnh cho dầu mỡ thì chiều dài đoạn rãnh cho dầu mỡ có thể bỏ qua khi\r\nxác định chiều dài của khe hở cho lửa xuyên qua. Chiều dài liên tục của vòng đệm\r\nphải có giá trị không nhỏ hơn các giá trị cho trong bảng 1 (xem hình 7).
\r\n\r\nKhe hở theo đường kính\r\nkhông được vượt quá giá trị tương ứng cho trong bảng 1, nhưng không được nhỏ hơn\r\n0,1 mm.
\r\n\r\n4.4 Phần tử xuyên\r\nsáng
\r\n\r\nCác phần tử xuyên sáng\r\ndùng làm cửa sổ quan sát, các chụp đèn, phải đạt được các thử nghiệm có liên\r\nquan trong TCVN 7079-0.
\r\n\r\n4.4.1 Vật liệu chế\r\ntạo
\r\n\r\nCó thể sử dụng thuỷ tinh\r\nhoặc các vật liệu tương tự làm vật liệu chế tạo cho các phần tử xuyên sáng. Các\r\nvật liệu thay thế cho thuỷ tinh phải có tính chất lý, hoá ổn định, phải chịu được\r\nnhiệt độ cực đại của thiết bị trong khi làm việc.
\r\n\r\n4.4.2 Lắp đặt các\r\nphần tử xuyên sáng
\r\n\r\n4.4.2.1 Các phần tử\r\nlàm khít, xi măng hoặc gioăng phớt sử dụng để cố định các phần tử xuyên sáng\r\nphải đáp ứng yêu cầu cơ bản nêu trong 4.1.4 và 4.1.5.
\r\n\r\n4.4.2.2 Các phần tử\r\nxuyên sáng phải được lắp đặt theo một trong các cách sau đây:
\r\n\r\n– phần tử xuyên sáng được\r\ngắn trực tiếp vào vỏ ở dạng như là một bộ phận trọn bộ của vỏ;
\r\n\r\n– phần tử xuyên sáng được\r\nkẹp chặt trực tiếp vào vỏ có hoặc không có vòng đệm;
\r\n\r\n– phần tử xuyên sáng được\r\ngắn hoặc đổ xi măng trực tiếp lên một khung, sau đó kẹp chặt vào vỏ sao cho các\r\nphần tử này có thể thay thế dễ dàng và không làm ảnh hưởng đến độ kín khít của vỏ.
\r\n\r\n4.4.2.3 Cần chú ý khi\r\nlắp đặt các phần tử xuyên sáng này sao cho không để chúng phải chịu quá ứng\r\nsuất cơ học.
\r\n\r\n4.5 Phần tử thoát khí\r\nvà giảm áp
\r\n\r\n4.5.1 Các phần tử\r\nthoát khí và giảm áp vì lý do kỹ thuật của nó (ví dụ như vì tích tụ bụi hoặc\r\nsơn) có thể trở thành phần tử không an toàn trong vận hành. Vì vậy phải chú ý\r\nđến các phần tử này để không làm gia tăng khe hở của mặt bích.
\r\n\r\n4.5.2 Kích thước của các\r\ncửa, lỗ thoát khí để xả các khí quá áp với mục đích an toàn phải đáp ứng được\r\ncác quy định của thử nghiệm an toàn nổ trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n4.5.3 Nếu phần tử có cấu\r\ntạo với nhiều chi tiết, tháo rỡ ra được, nó cần được thiết kế sao cho khi lắp\r\nráp lại các phần tử này không làm tăng hoặc giảm kích thước của các cửa, lỗ\r\nthoát khí.
\r\n\r\n4.6 Cơ cấu bắt chặt
\r\n\r\n4.6.1 Khi sử dụng bu-lông\r\nhoặc ốc vít để bảo vệ phần tử nào đó của vỏ phòng nổ thì chân lỗ bu-lông hoặc\r\nốc vít đó không được phép xuyên qua thành hoặc vỏ thiết bị.
\r\n\r\nChiều dày của phần\r\nkim loại bao quanh lỗ không được nhỏ hơn 3 mm hoặc 1/3 đường kính lỗ, lấy giá\r\ntrị lớn hơn.
\r\n\r\nPhải có một khoảng\r\ntrống nhất định để thừa ra giữa đáy lỗ và đầu bu-lông hoặc ốc vít, khi vặn chặt\r\nchúng trong các lỗ.
\r\n\r\n4.6.2 Nếu để thuận tiện\r\ncho chế tạo mà các lỗ này được khoan xuyên qua thành vỏ, thì các lỗ phải được lấp\r\nkín bằng các nút vặn ren, đáp ứng yêu cầu mặt tiếp xúc như trong bảng 1. Các\r\nnút lấp kín này phải được bố trí như yêu cầu trong 4.6.4.
\r\n\r\n4.6.3 Bu-lông hoặc ốc\r\nvít được thực hiện việc gắn vĩnh cửu vào vỏ một cách chắc chắn bằng phương pháp\r\nhàn hoặc tán ri-vê hoặc là bằng các giải pháp hữu hiệu tương tự.
\r\n\r\n4.6.4 Cần thiết thì phải\r\náp dụng các giải pháp hữu hiệu để đề phòng các cơ cấu bắt chặt tự nới lỏng ra\r\ntrong quá trình rung lắc.
\r\n\r\n4.6.5 Các cơ cấu bắt\r\nchặt đối với cửa bảo vệ, nắp đậy và tấm chắn đối với vỏ không xuyên nổ phải đáp\r\nứng được yêu cầu của cơ cấu bắt chặt đặc biệt quy định trong TCVN 7079-0.
\r\n\r\n4.7 Độ bền cơ học của\r\nvỏ thiết bị
\r\n\r\n4.7.1 Vỏ thiết bị\r\nkhông xuyên nổ phải chịu được áp lực thử bên trong, tương ứng như mô tả trong\r\nmục 6 mà không bị hư hỏng hoặc biến dạng, không có bất cứ bộ phận nào của vỏ bị\r\nsuy yếu hoặc khe hở của bất kỳ mặt bích nào bị biến dạng vĩnh cửu quá các giá\r\ntrị trong bảng 1.
\r\n\r\n4.7.2 Trong trường hợp\r\ncó hai hoặc hơn hai vỏ không xuyên nổ kết hợp với nhau, thì yêu cầu của Tiêu chuẩn\r\nnày áp dụng riêng biệt cho từng vỏ, cụ thể là cho từng phần tử kết hợp với nhau,\r\nvới bất kỳ khoang đầu cáp nào hoặc với các cơ cấu chấp hành xuyên qua phần tử\r\nnày.
\r\n\r\n4.7.3 Khi vỏ thiết bị\r\ncó từ hai khoang thiết bị trở lên hoặc là nó bị phân chia ra thành các ngăn nằm\r\ntrong vỏ thiết bị, thì có thể xuất hiện hiện tượng dồn nén áp lực trong vỏ [như\r\nmô tả trong 3.8]. Kết quả là có thể xuất hiện hiện tượng tăng áp suất bất thường,\r\nvượt quá giá trị lớn nhất. Vỏ thiết bị có thể phải chịu ảnh hưởng của quá áp suất.\r\nVì vậy vỏ thiết bị phải được chế tạo để chịu được độ bền cơ học do sự quá áp\r\nsuất kể trên.
\r\n\r\n4.7.4 Không được sử\r\ndụng chất lỏng trong vỏ phòng nổ khi có nguy cơ xuất hiện hỗn hợp nguy hiểm nổ\r\nở mức độ cao hơn so với thiết kế.
\r\n\r\n4.8 Đấu nối các dây\r\ndẫn và cáp
\r\n\r\n4.8.1 Các dây dẫn và\r\ncáp có thể được đấu nối sao cho đầu dây và cáp không bị giật ra hoặc vặn xoắn\r\ntheo một trong hai cách sau đây:
\r\n\r\na) gián tiếp qua hộp đầu\r\ncáp hoặc qua ổ và phích cắm;
\r\n\r\nb) trực tiếp ngay trong\r\nvỏ chính.
\r\n\r\nCọc dùng để đấu nối phải\r\ncó kích thước phù hợp với dây dẫn và phải có ít nhất 5 vòng ren trọn vẹn.
\r\n\r\n4.8.2 Đấu gián tiếp
\r\n\r\nHộp đấu cáp được bảo vệ\r\nbởi vỏ không xuyên nổ phải đáp ứng các yêu cầu của 4.8.3. Nếu áp dụng giải pháp\r\nbảo vệ khác thì chúng cũng phải đáp ứng các yêu cầu phù hợp. Ngoài ra chúng còn\r\nphải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) Việc đấu nối giữa các\r\ndây dẫn ngoài và cáp với các mạch bên trong vỏ không xuyên nổ phải được thực hiện\r\nqua cọc đấu dây xuyên qua vách vỏ thiết bị, chia vỏ ra làm hai ngăn như quy\r\nđịnh trong 4.1.
\r\n\r\nb) Cọc đấu dây có thể\r\nđược thay thế bằng dây dẫn có vòng đệm mà không làm thay đổi tính chất phòng nổ\r\ncủa vỏ thiết bị.
\r\n\r\nc) Sử dụng phích và ổ\r\ncắm cho phép thực hiện đấu gián tiếp nếu kết cấu và tính chất phòng nổ của vỏ\r\nthiết bị không thay đổi khi phích và ổ cắm tách rời ra.
\r\n\r\n– Độ rộng khe hở của mặt\r\nbích trong vỏ không xuyên nổ giữa phích và ổ cắm được xác định bởi thể tích tại\r\nthời điểm tách rời các tiếp điểm so với thể tích khi các tiếp điểm này được nối\r\nđất hoặc là nối đẳng thế hoặc với mạch an toàn tia lửa.
\r\n\r\n– Đối với phích và ổ\r\ncắm, tính chất của vỏ thiết bị không xuyên nổ có dạng bảo vệ nổ ″d″ được xác định\r\ntrong hai trường hợp khi phích và ổ cắm đang nối với nhau và vào thời điểm\r\nchúng được tách rời ra khỏi trạng thái tiếp xúc với nhau, hoặc với đất, nối\r\nđẳng thế hoặc với mạch an toàn tia lửa.
\r\n\r\n– Các yêu cầu này\r\nkhông áp dụng cho các phích và ổ cắm được cố định bằng các cơ cấu bắt chặt tương\r\nứng với TCVN 7079-0.
\r\n\r\n4.8.3 Đấu trực tiếp
\r\n\r\nĐấu trực tiếp các dây\r\ndẫn và cáp vào thiết bị có sử dụng vòng đệm khít hoặc vật liệu làm khít phải đảm\r\nbảo không làm thay đổi tính chất phòng nổ của vỏ thiết bị.
\r\n\r\na) Chiều rộng tối\r\nthiểu của đệm khít ″X″ phải hoàn toàn tương ứng với giá trị nhỏ nhất của khe hở\r\ncho ngọn lửa truyền qua cùng với vật liệu làm khít như yêu cầu (xem hình 11, 12\r\nvà 13).
\r\n\r\nb) Nếu cáp được đấu\r\nnối vào phần chính của vỏ thì nó phải có chiều dài ít nhất là 1 mét.
\r\n\r\nc) Nếu thiết bị được\r\ncấp điện bằng cách đấu nối trực tiếp qua các dây dẫn hoặc cáp thì chúng phải đi\r\nqua một ngăn đổ đầy hợp chất cách điện kết cấu cùng với vỏ hoặc một ngăn tách\r\nbiệt riêng.
\r\n\r\nX\r\n- Chiều rộng của vòng đệm khít
\r\n\r\nHình\r\n11 - Mô tả về đấu cáp trực tiếp
\r\n\r\nMặt\r\ncắt theo A - A'
\r\n\r\nX\r\n- Bề dày của vòng đệm
\r\n\r\nHình\r\n12 - Mô tả về đấu cáp bọc thép phòng nổ
\r\n\r\nX\r\n- Chiều dày của vòng đệm
\r\n\r\nHình\r\n13 - Mô tả về đấu cáp bọc thép phòng nổ
\r\n\r\n\r\n\r\nNhiệt độ phải phù hợp\r\nvới yêu cầu qui định trong TCVN 7079-0. Nhiệt độ tối đa phải xác định ở mặt\r\nngoài vỏ thiết bị.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Thông thường các thử\r\nnghiệm trong TCVN 7079-0 được thực hiện trước, sau đó thực hiện theo trình tự\r\nqui định ở các điều sau.
\r\n\r\n6.2 Thử khả năng chịu\r\náp lực của vỏ
\r\n\r\nThử nghiệm này nhằm mục\r\nđích đánh giá khả năng chịu đựng các vụ nổ ở bên trong vỏ. Vỏ phải đáp ứng được\r\ncác thử nghiệm quy định trong 6.2.1 và 6.2.2.
\r\n\r\nVỏ thiết bị phải được\r\nthử nghiệm với toàn bộ các phần tử hoặc các phần tử thay thế tương tự ở các vị\r\ntrí đó. Nếu thiết bị được thiết kế để sử dụng với một số lượng nào đó các phần\r\ntử ở bên trong, thì thử nghiệm phải được thực hiện với điều kiện có số lượng\r\nphần tử thiết bị làm việc nhiều nhất.
\r\n\r\nVỏ thiết bị được coi là\r\nđạt yêu cầu thử, nếu sau khi thử nó không có một hư hỏng nào, không bị biến dạng\r\nlàm suy yếu các bộ phận của nó. Trên toàn bộ mặt bích cũng không được phép xuất\r\nhiện một biến dạng vĩnh cửu ở bất cứ vị trí nào.
\r\n\r\n6.2.1 Xác định áp lực\r\nnổ (áp lực chuẩn)
\r\n\r\nÁp lực chuẩn là giá\r\ntrị tối đa của áp lực, ổn định trong điều kiện áp suất khí quyển, quan sát được\r\ntrong quá trình thực hiện các thử nghiệm này.
\r\n\r\n6.2.1.1 Gây kích nổ\r\nhỗn hợp khí nổ ở trong vỏ thiết bị và đo áp lực ở bên trong đó với các khe hở\r\nnằm trong giới hạn của nhà chế tạo được chỉ ra trong các tài liệu đã mô tả.\r\nTrong bảng 3 chỉ rõ số lượng các thử nghiệm, tỉ lệ thể tích của hỗn hợp khí nổ\r\nvới không khí ở điều kiện áp suất khí quyển.
\r\n\r\nHỗn hợp được kích nổ\r\nbởi nguồn đánh lửa bằng bu-gi tạo điện áp cao hoặc bởi nguồn đánh lửa năng lượng\r\nthấp khác. Cần xem xét để lựa chọn cùng một chủng loại thiết bị phục vụ cho việc\r\nđánh lửa hỗn hợp nổ trong vỏ thiết bị. Giá trị áp lực nhận được trong quá trình\r\nthử nổ cần được ghi chép cho mỗi lần thử nổ. Vị trí lắp đặt các nút, đầu cắm,\r\ncác thiết bị đo áp lực cần phải được thận trọng xem xét.
\r\n\r\nNếu nhà chế tạo có sử\r\ndụng gioăng phớt tách rời ra được, thì chúng cũng cần được lắp liền với thiết\r\nbị khi đem thử nghiệm.
\r\n\r\nBảng\r\n3 - Khí thử nghiệm và số lần thử áp lực chuẩn
\r\n\r\n\r\n Hàm\r\n lượng của hỗn hợp khí thử nổ, % thể tích \r\n | \r\n \r\n Số\r\n lần thử \r\n | \r\n
\r\n Mêtan\r\n (CH4) 9,8 ± 0,5 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
Chú thích − Khí thử nghiệm phải\r\nlà hỗn hợp không khí và mêtan và áp suất thử nghiệm ban đầu phải là áp suất khí\r\nquyển
\r\n\r\n6.2.1.2 Các máy điện quay\r\nđược tiến hành thử nghiệm ở trạng thái dừng và trạng thái quay. Trạng thái thử\r\ndo phòng thử nghiệm quyết định. Khi tiến hành thử thiết bị ở trạng thái quay có\r\nthể cho đóng hoặc ngắt điện, nhưng thử nghiệm phải được tiến hành ở tốc độ tương\r\nđương hoặc rất gần với tốc độ định mức.
\r\n\r\nGiá trị áp lực phải được\r\nđo tại ngay vị trí gần nguồn đánh lửa, tại vị trí đối diện và tại vị trí bất kỳ\r\nmà áp lực tại đó có thể xuất hiện lớn nhất tuỳ theo thiết kế của vỏ thiết bị.
\r\n\r\n6.2.2 Thử nghiệm quá\r\náp lực
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành\r\nbằng một trong hai phương pháp là thử nghiệm động học hoặc thử nghiệm tĩnh.
\r\n\r\n6.2.2.1 Thử nghiệm\r\nđộng học
\r\n\r\nNếu đã biết rõ áp lực\r\nchuẩn thì thử nghiệm động học được thực hiện cho vỏ với áp lực cực đại bằng 1,5\r\nlần áp lực chuẩn. Mức độ gia tăng áp lực cũng không khác so với khi xác định áp\r\nlực chuẩn. Trong thực tế thì việc thử nghiệm có thể được tiến hành bằng việc\r\ngia áp trước hỗn hợp khí nổ sử dụng để xác định áp lực chuẩn.
\r\n\r\nNếu việc xác định áp lực\r\nchuẩn không hiện thực (ví dụ như do vỏ có thể tích quá nhỏ hoặc là áp lực xuất\r\nhiện không bình thường) thì việc thử nghiệm được tiến hành với vỏ có hỗn hợp\r\nkhí nổ như quy định trong bảng 4 với áp lực bằng 1,5 lần áp suất khí quyển.
\r\n\r\nThử nghiệm động học được\r\ntiến hành một lần.
\r\n\r\n6.2.2.2 Thử nghiệm\r\ntĩnh
\r\n\r\nGiá trị của áp lực\r\nthử nghiệm bằng 1,5 lần giá trị áp lực chuẩn và có giá trị nhỏ nhất là 3,5 bar.
\r\n\r\nNếu giá trị áp lực\r\nchuẩn không thể đo được bởi vì vỏ quá nhỏ và thử nghiệm động học không có ý\r\nnghĩa thực tế, thì thử nghiệm tĩnh có thể thực hiện với giá trị áp lực 10 bar.
\r\n\r\nĐối với các vỏ có thể\r\ntích lớn hơn 10 cm3\r\nthì nó không\r\nphải là đối tượng thử nghiệm thường kỳ, áp lực thử nghiệm sẽ bằng 4 lần áp lực\r\nchuẩn.
\r\n\r\nThử nghiệm tĩnh được\r\ntiến hành một lần và thời gian duy trì áp suất phải là s.
6.3 Thử nghiệm không lan\r\ntruyền các vụ nổ từ bên trong
\r\n\r\nVỏ được đặt vào trong\r\nbuồng thử nổ. Thử nghiệm được tiến hành với cùng một loại hỗn hợp khí nổ ở bên\r\ntrong vỏ thiết bị và ở bên trong buồng thử nổ.
\r\n\r\nHỗn hợp ở bên trong vỏ\r\nthiết bị được kích nổ bởi nguồn đánh lửa điện áp cao hoặc nguồn năng lượng\r\nthấp. Nếu thiết bị có thiết bị đóng cắt phát ra tia lửa có khả năng gây bốc lửa\r\nhỗn hợp ở bên trong, thì có thể sử dụng nó để làm nguồn đánh lửa thử nghiệm.
\r\n\r\nNhững vòng đệm không có\r\ntác dụng bảo vệ nổ của thiết bị sẽ được bỏ ra trong quá trình thử. Mẫu thử\r\nnghiệm được coi là đạt nếu vụ nổ không lan truyền ra ngoài buồng thử nổ.
\r\n\r\na) Vỏ thiết bị khi\r\nthử nghiệm ở điều kiện bình thường (mặt bích của nó tuân theo các giá trị mô tả\r\ntrong tài liệu của nhà chế tạo) không được tăng giá trị khe hở quá các giá trị cho\r\ntrong biểu thức sau đây:
\r\n\r\n0,8\r\nic ≤ iE ≤ ic ≤ iT
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nic là giá trị khe hở lớn\r\nnhất cho trong bản vẽ của nhà chế tạo;
\r\n\r\niE là giá trị khe hở thử\r\nnghiệm;
\r\n\r\niT là giá trị khe hở lớn\r\nnhất cho phép trong bảng 1.
\r\n\r\nb) Hỗn hợp khí nổ sử\r\ndụng để thử nghiệm có tỷ lệ thể tích với không khí cho trong bảng 4.
\r\n\r\nBảng\r\n4 - Hỗn hợp khí thử nổ và số lần thử nghiệm không lan truyền các vụ nổ từ bên\r\ntrong
\r\n\r\n\r\n Hàm\r\n lượng của hỗn hợp khí thử nổ, % \r\n | \r\n \r\n Số\r\n lần thử \r\n | \r\n \r\n MESG\r\n (*) \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n (12,5\r\n ± 0,5)% của hỗn hợp khí mêtan [(58 ± 1) %] và hyđro [(42 ± 1) %] với không khí \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n
\r\n (*) Hỗn hợp khí chọn\r\n cho thử nghiệm có tính đến hệ số an toàn. Hệ số an toàn K là tỉ số giữa khe hở\r\n an toàn thực nghiệm lớn nhất (MESG) của hỗn hợp khí thử nổ và khe hở an toàn\r\n thực nghiệm lớn nhất: \r\nK\r\n = | \r\n
Việc ghi nhãn cho vỏ\r\nphòng nổ phải tuân theo TCVN 7079-0.
\r\n\r\nNắp và thiết bị phải có\r\nkhoá liên động với tay dao đóng điện hoặc có nhãn ghi rõ: "CẤM MỞ KHI ĐANG\r\nCÓ ĐIỆN".
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079-1:2002, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7079-1:2002, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079-1:2002 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7079-1:2002 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079 1:2002 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN7079-1:2002
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-1:2002 về Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò – Phần 1: Vỏ không xuyên nổ – Dạng bảo vệ “d” đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-1:2002 về Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò – Phần 1: Vỏ không xuyên nổ – Dạng bảo vệ “d”
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7079-1:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-12-04 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |