ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2021/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 05 tháng 4 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 29/2016/TT-BNN&PTNT ngày 05 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định tiêu chuẩn đối với nhân viên thú ý xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, TUYỂN DỤNG, ĐIỀU ĐỘNG, ĐÁNH GIÁ, KỶ LUẬT, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ QUẢN LÝ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Quy định này quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng, điều động, đánh giá, kỷ luật, chế độ, chính sách và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây viết tắt là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
1. Những người hoạt động không chuyên trách được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 398/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách và các chức danh khác ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Nghị quyết số 260/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
3. Các chức danh: Văn phòng Đảng ủy - Tuyên giáo, Tổ chức - Kiểm tra, thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ cơ sở và các văn bản pháp luật chuyên ngành tương ứng với từng chức danh này; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện theo Quy định này.
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
1. Tiêu chuẩn chung
b) Có năng lực tổ chức vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã.
a) Độ tuổi: đủ từ 18 tuổi trở lên
c) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: tốt nghiệp trung cấp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
3. Riêng đối với Phó Trưởng Công an; Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; Nhân viên thú y, tiêu chuẩn như sau:
b) Tiêu chuẩn Nhân viên thú y thực hiện theo quy định tại Thông tư số 29/2016/TT-BNN&PTNT ngày 05 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định tiêu chuẩn đối với Nhân viên thú ý xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Nhiệm vụ cụ thể của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo từng chức danh
Nhiệm vụ cụ thể của những người giữ các chức danh này thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ cơ sở và hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Văn phòng Tỉnh ủy.
Nhiệm vụ cụ thể của những người giữ các chức danh này thực hiện theo Điều lệ của tổ chức, pháp luật có liên quan và hướng dẫn của cơ quan theo hệ thống ở Tỉnh.
Phó Trưởng Công an cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với chức danh này, hướng dẫn của Công an Tỉnh và phân công của Trưởng Công an cấp xã.
Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này, hướng dẫn của Bộ Chỉ huy quân sự Tỉnh và phân công của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
Người giữ chức danh Nội vụ - Văn thư - Lưu trữ hỗ trợ công chức Văn phòng - thống kê để tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ sau:
b) Thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm;
d) Đề xuất việc phân công nhiệm vụ cụ thể từng chức danh công chức cấp xã;
e) Báo cáo định kỳ và đột xuất về kết quả thực hiện công tác nội vụ;
h) Quản lý văn bản đi: kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm của văn bản; đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có); đăng ký văn bản đi; làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi; lưu văn bản đi;
k) Quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan theo quy định của pháp luật;
Tùy theo tình hình thực tế của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công người giữ chức danh Nội vụ - Văn thư - Lưu trữ phụ trách một số nhiệm vụ cụ thể được quy định tại khoản 5 Điều này.
Người giữ chức danh Truyền thanh hỗ trợ công chức Văn hóa - xã hội để tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện các nhiệm vụ sau:
b) Tiếp sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện;
d) Chuẩn bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
7. Nhân viên thú y
b) Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách và chuyên môn nghiệp vụ về chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y;
d) Tổng hợp và báo cáo kịp thời tình hình chăn nuôi, dịch bệnh động vật; đề xuất, hướng dẫn kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh và chữa bệnh cho động vật theo kế hoạch, hướng dẫn của Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp cấp huyện;
e) Hướng dẫn thực hiện các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua bán động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc và việc sử dụng, thực hiện tiêm phòng vắc xin phòng chống dịch bệnh động vật trên địa bàn xã;
h) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn hoạt động đối với hệ thống cung cấp dịch vụ công về chăn nuôi, thú y và cá nhân kinh doanh thuốc thú y. Thực hiện công tác khuyến nông về thú y theo kế hoạch được duyệt và các dịch vụ về thú y trên địa bàn cấp xã theo quy định;
k) Thực hiện nhiệm vụ về quản lý chất lượng giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp xã theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên;
TUYỂN DỤNG NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
1. Việc tuyển dụng những người hoạt động không chuyên trách phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng người hoạt động không chuyên trách theo từng chức danh được giao (theo Quy định về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Nghị quyết số 260/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp và Nghị quyết số 398/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách và các chức danh khác ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Nghị quyết số 260/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp).
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước.
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển giữ chức danh những người hoạt động không chuyên trách:
b) Độ tuổi: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy định này;
d) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với chức danh cần tuyển;
e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển chức danh những người hoạt động không chuyên trách:
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
d) Bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc sa thải trong thời hạn 02 năm kể từ ngày quyết định có hiệu lực đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
2. Riêng đối với các chức danh thông qua bầu cử; chức danh Phó trưởng Công an cấp xã, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, hình thức tuyển dụng như sau:
b) Việc tuyển dụng, bổ nhiệm Phó Trưởng Công an cấp xã, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về Công an xã và pháp luật về Dân quân tự vệ.
1. Người dân tộc thiểu số, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm xét tuyển (thang điểm 100).
a) Thông báo tuyển dụng: Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ nhu cầu công việc, kế hoạch tuyển dụng được duyệt, thông báo công khai trên đài truyền thanh và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ, thời hạn xét tuyển;
Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách những người đủ điều kiện dự xét tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Đơn đăng ký dự tuyển;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bản sao kết quả học tập được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
2. Hội đồng xét tuyển
b) Hội đồng tuyển dụng có 05 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó bí thư Đảng ủy cấp xã; một ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức Văn phòng - Thống kê; một ủy viên là Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy cấp xã và một ủy viên là công chức Phòng Nội vụ do Trưởng phòng Phòng Nội vụ cử tham gia.
d) Nhiệm vụ và quyền hạn: tổ chức xét tuyển; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình xét tuyển; báo cáo kết quả xét tuyển với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Nhiệm vụ cụ thể từng thành viên do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ dự tuyển, Hội đồng phải hoàn thành việc xét tuyển.
Việc xét tuyển thực hiện qua 02 vòng như sau:
b) Vòng 2: Phỏng vấn để kiểm tra về năng lực, trình độ chuyên môn của người dự tuyển. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100. Thời gian phỏng vấn 30 phút. Không thực hiện phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn.
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển phải có đủ các điều kiện sau:
Có số điểm phỏng vấn cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 9 của quy định này (nếu có) cao hơn theo từng chức danh người hoạt động không chuyên trách.
6. Báo cáo kết quả xét tuyển
7. Phê duyệt kết quả trúng tuyển
Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo và đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Nội vụ cấp huyện phải hoàn thành việc thẩm định và phê duyệt kết quả tuyển dụng. Trường hợp không thống nhất việc tuyển dụng một người nào đó thì Phòng Nội vụ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Căn cứ vào kết quả thẩm định và phê duyệt của Phòng Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo và niêm yết công khai danh sách những người trúng tuyển tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trụ sở ấp.
Chậm nhất sau 07 ngày kể từ ngày niêm yết công khai thông báo kết quả trúng tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào chức danh dự tuyển.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã để nhận nhiệm vụ. Trường hợp có lý do chính đáng không thể đến nhận nhiệm vụ đúng thời hạn quy định thì người được tuyển dụng phải gửi đơn xin gia hạn và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký Quyết định tuyển dụng, quá thời hạn trên (kể cả thời hạn được gia hạn) mà người được tuyển dụng không đến nhận nhiệm vụ, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định hủy bỏ Quyết định tuyển dụng. Đồng thời ra quyết định tuyển dụng đối với người đủ điều kiện trúng tuyển có điểm phỏng vấn thấp hơn liền kề.
1. Đối với các chức danh: Văn phòng Đảng ủy - Tuyên giáo, Tổ chức - Kiểm tra, Nội vụ - Văn thư - Lưu trữ, Truyền thanh, Nhân viên thú y:
b) Việc điều động, tiếp nhận những người hoạt động không chuyên trách cấp xã từ xã phường, thị trấn sang công tác tại xã, phường, thị trấn khác trong cùng đơn vị hành chính cấp huyện:
Sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi điều động ra quyết định điều động và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiếp nhận ra quyết định tiếp nhận.
c) Việc điều động, tiếp nhận những người giữ các chức danh hoạt động không chuyên trách cấp xã từ xã phường, thị trấn này sang công tác tại xã, phường, thị trấn thuộc đơn vị hành chính cấp huyện khác trong Tỉnh:
Sau khi thỏa thuận, thống nhất về việc điều động, tiếp nhận những người hoạt động không chuyên trách cấp xã (việc thỏa thuận được thể hiện bằng văn bản), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi điều động ra quyết định điều động và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận ra quyết định tiếp nhận.
Đánh giá những người hoạt động không chuyên trách để làm rõ phẩm chất, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách.
a) Đối với những người giữ các chức danh do bầu cử thì áp dụng các quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ cấp xã.
Những người hoạt động không chuyên trách được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý hành chính, bồi dưỡng kỹ năng theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh.
a) Được đưa vào quy hoạch cán bộ.
c) Được hưởng các chế độ về làm thêm giờ theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quản lý những người hoạt động không chuyên trách
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ Bộ luật Lao động và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, có văn bản hướng dẫn việc kỷ luật đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo quy định tại Điều 13 Quy định này.
Phòng Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Quy định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Quy định
File gốc của Quyết định 08/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng, điều động, đánh giá, kỷ luật, chế độ, chính sách và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đang được cập nhật.
Quyết định 08/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng, điều động, đánh giá, kỷ luật, chế độ, chính sách và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu | 08/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Thiện Nghĩa |
Ngày ban hành | 2021-04-05 |
Ngày hiệu lực | 2021-05-01 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |