\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT BỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ - PHẦN 19:\r\nSỬA CHỮA VÀ ĐẠI TU THIẾT BỊ
\r\n\r\nElectrical\r\napparatus for use in underground mines - Part 19:\r\nRepair and overhaul for appatus
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7079-19:2003\r\ndo\r\nTiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC82/SC1 “Thiết bị an toàn mỏ” biên\r\nsoạn, trên cơ sở IEC 79-19, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ\r\nKhoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được chuyển\r\nđổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc\r\ngia theo quy\r\nđịnh\r\ntại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1\r\nĐiều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi\r\ntiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT\r\nBỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ - PHẦN 19: SỬA CHỮA VÀ ĐẠI TU THIẾT BỊ
\r\n\r\nElectrical apparatus for use in underground mines - Part 19:\r\nRepair and overhaul for apparatus
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy\r\nđịnh các chỉ dẫn, nội dung kỹ thuật cơ bản khi tiến hành công tác sửa chữa, đại tu, phục\r\nhồi và cải tiến các thiết bị dùng trong mỏ hầm lò.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 4255 - 86 (IEC\r\n529:1989) Cấp bảo vệ của vỏ thiết bị (IP Code).
\r\n\r\nTCVN 6627-1:2000 (IEC\r\n34-1:1983) Máy điện quay - Thông số và tính năng.
\r\n\r\nTCVN 7079-0:2002 Thiết\r\nbị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 0: Các yêu cầu chung.
\r\n\r\nTCVN 7079-1:2002\r\nThiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 1: Vỏ không xuyên nổ -\r\nDạng bảo\r\nvệ\r\n“d”.
\r\n\r\nTCVN 7079-2:2002\r\nThiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 2:Vỏ được thổi dưới áp suất dư - Dạng\r\nbảo vệ “p”.
\r\n\r\nTCVN 7079-7:2002 Thiết\r\nbị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 7: Tăng cường độ tin cậy -Dạng bảo vệ “e”.
\r\n\r\nTCVN 7079-11:2002 Thiết\r\nbị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 11: An toàn tia lửa - Dạng bảo vệ “i”.
\r\n\r\nIEC 85:1984 Thermal\r\nevaluation and classification of electrical insulation (Đánh giá nhiệt và phân\r\nloại cách điện).
\r\n\r\nISO 4526:1984\r\nMetallic coatings - Electroplated coatings of nickel for engineering purposes\r\n(Lớp phủ kim loại - Phủ ni-ken bằng phương pháp mạ điện dùng cho các công\r\ntrình).
\r\n\r\nISO 6158:1984 Metallic\r\ncoatings - Electroplated coatings of chromium for engineering purposes (Lớp phủ kim\r\nloại - Phủ crôm bằng phương pháp mạ điện dùng cho các công trình).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này\r\náp dụng các định nghĩa và thuật ngữ sau đây:
\r\n\r\n3.1. Trạng\r\nthái hữu dụng (serviceable condition)
\r\n\r\nTrạng thái cho phép\r\nthay thế hoặc phục hồi các bộ phận của thiết bị mà không làm ảnh hưởng đến tính\r\nnăng cũng như dạng bảo vệ nổ của nó, phù hợp với yêu cầu của chứng chỉ liên\r\nquan nếu như trong thiết bị có sử dụng những bộ phận cấu thành này.
\r\n\r\n3.2. Sửa\r\nchữa (repair)
\r\n\r\nHoạt động phục hồi\r\nmột thiết bị đã hỏng trở về hoàn toàn đáp ứng với yêu cầu của trạng thái hữu\r\ndụng cũng như phù hợp với tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Tiêu\r\nchuẩn có liên quan có nghĩa là tiêu chuẩn được thiết bị thiết kế chế tạo theo.
\r\n\r\n3.3. Đại tu\r\n(overhaul)
\r\n\r\nHoạt động khôi phục hoàn\r\ntoàn trạng thái hữu dụng của một thiết bị đã được đưa vào sử dụng hoặc bảo quản\r\nở kho trong một thời gian dài.
\r\n\r\n3.4. Bảo dưỡng\r\n(maintenance)
\r\n\r\nCác hoạt động thường\r\nxuyên để duy trì trạng thái hữu dụng hoàn toàn của thiết bị đã được lắp đặt.
\r\n\r\n3.5. Bộ\r\nphận cấu thành (component part)
\r\n\r\nMột phần tử của thiết\r\nbị không thể tách rời ra được. Tổ hợp các phần tử như vậy có thể tạo nên một\r\nthiết bị.
\r\n\r\n3.6. Phục\r\nhồi (reclamation)
\r\n\r\nGiải pháp sửa chữa, ví\r\ndụ như cắt bỏ hoặc đắp vật liệu cần thiết lên các bộ phận cấu thành bị hư hỏng để đưa\r\ncác bộ phận này trở lại trạng thái hữu dụng, phù hợp với tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\n3.7. Cải\r\ntiến (modification)
\r\n\r\nThay đổi thiết kế của\r\nthiết bị, mà các thay đổi đó tác động đến vật liệu chế tạo, độ kín khít, hình\r\ndáng và chức năng.
\r\n\r\n3.8. Nhà\r\nchế tạo (manufacturer)
\r\n\r\nNgười làm ra thiết bị\r\n(họ có thể là người cung cấp, nhập khẩu hoặc đại lý), mà tên của họ thường là tên trong\r\ngiấy chứng nhận trong trường hợp thiết bị đã đăng ký nguồn gốc.
\r\n\r\n3.9. Người\r\nsử dụng (user)
\r\n\r\nNgười dùng thiết bị.
\r\n\r\n3.10. Người\r\nsửa chữa (repairer)
\r\n\r\nNgười tiến hành sửa\r\nchữa thiết bị, có thể là nhà chế tạo, người sử dụng hoặc là bên thứ ba (đại lý\r\nsửa chữa).
\r\n\r\n3.11. Sao\r\nchép cuộn dây (copy winding)
\r\n\r\nQuá trình quấn lại, thay\r\nthế một phần hoặc toàn bộ một cuộn dây để chúng có các thông số và tính năng ít\r\nnhất giống như cuộn dây ban đầu.
\r\n\r\n\r\n\r\nNgười sửa chữa phải\r\ncó kiến thức về những yêu cầu đặc biệt, cụ thể trong các tài liệu pháp quy có\r\nliên quan đến công tác sửa chữa và đại tu thiết bị.
\r\n\r\nCơ sở sửa chữa phải có\r\nđầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho việc sửa chữa và đại tu cũng như phục vụ cho\r\nkiểm tra và yêu cầu thử nghiệm, có tính đến các dạng bảo vệ đặc biệt của thiết\r\nbị.
\r\n\r\nNgười sửa chữa phải\r\ncó kiến thức về pháp luật liên quan đến vấn đề bảo vệ sức khỏe và an toàn, đặc biệt là\r\nkhi tiến hành lắp đặt lại các trang thiết bị.
\r\n\r\n5. Hướng dẫn\r\ncho người làm công tác sửa chữa
\r\n\r\n5.1. Yêu\r\ncầu chung
\r\n\r\n5.1.1. Chứng\r\nchỉ và tiêu chuẩn
\r\n\r\nNgười sửa chữa phải nghiên\r\ncứu kỹ những quy định cần tuân theo về tiêu chuẩn bảo vệ nổ cũng như những yêu\r\ncầu của chứng chỉ có liên quan, áp dụng cho trang thiết bị đem đến sửa chữa\r\nhoặc\r\nđại\r\ntu.
\r\n\r\n5.1.2. Đào\r\ntạo
\r\n\r\nNgười sửa chữa thiết\r\nbị phải đảm bảo rằng họ có liên quan trực tiếp đến công tác sửa chữa, đại tu\r\ncác trang thiết bị và phải được đào tạo, sát hạch về các loại hình công việc\r\nđó.
\r\n\r\nĐào tạo bao gồm:
\r\n\r\n- các nguyên tắc\r\nchung về dạng bảo vệ và ghi nhãn;
\r\n\r\n- những tác động của\r\nthiết kế làm ảnh hưởng đến dạng bảo vệ của thiết bị;
\r\n\r\n- chứng chỉ và các\r\ntiêu chuẩn;
\r\n\r\n- nhận biết về các\r\nphụ tùng hoặc là các linh kiện thay thế do nhà chế tạo ủy quyền;
\r\n\r\n- công nghệ cụ thể áp\r\ndụng khi sửa chữa cần tham khảo trong các phần khác của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCông tác đào tạo và đào\r\ntạo lại cho người làm công tác sửa chữa phải được thực hiện một cách liên tục,\r\nví dụ trong khoảng thời gian không kéo dài quá 3 năm.
\r\n\r\n5.1.3. Thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nCần xác định rõ những\r\nbộ phận không phải tiến hành thử nghiệm, ví dụ bộ phận nào đó của thiết bị trọn bộ\r\nkhông tiến hành sửa chữa, chẳng hạn như của máy điện quay. Trước khi đưa thiết\r\nbị đã\r\nsửa\r\nchữa xong vào vận hành, phải tham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có\r\nthẩm quyền\r\nđể\r\nthấy được các hậu quả nếu có khi bỏ qua các thử nghiệm này.
\r\n\r\n5.1.4. Tài\r\nliệu
\r\n\r\nNgười sửa chữa phải\r\nyêu cầu để nhận được toàn bộ các thông tin, dữ liệu cần thiết từ nhà chế tạo\r\nhoặc người sử dụng về thiết bị đem sửa chữa hoặc đại tu. Những thông tin này\r\nliên quan đến các\r\nkỳ\r\nsửa chữa, đại tu, cải tiến thiết bị từ những lần sửa chữa trước. Họ phải tham khảo\r\ntiêu chuẩn của thiết bị bảo vệ nổ có liên quan.
\r\n\r\nNgười sửa chữa phải\r\ncung cấp cho người sử dụng:
\r\n\r\n- thông tin chi tiết\r\nvề hư hỏng đã được phát hiện;
\r\n\r\n- thông tin chi tiết\r\nvề công tác sửa chữa và đại tu;
\r\n\r\n- liệt kê các chi\r\ntiết, bộ phận đã thay thế và phục hồi;
\r\n\r\n- các kết quả kiểm\r\ntra và thử nghiệm.
\r\n\r\n5.1.5. Phụ\r\ntùng thay thế
\r\n\r\n5.1.5.1. Yêu\r\ncầu chung
\r\n\r\nTốt nhất là nhận được\r\nphụ tùng thay thế mới từ nhà chế tạo. Chỉ có các phụ tùng thay thế phù hợp mới được\r\ndùng để sửa chữa hoặc đại tu trang thiết bị. Phụ thuộc vào đặc điểm của thiết bị,\r\nphụ tùng thay thế phải thỏa mãn yêu cầu của nhà chế tạo, tiêu chuẩn của thiết\r\nbị hoặc các chứng chỉ có liên quan.
\r\n\r\n5.1.5.2. Phần\r\ntử làm khít
\r\n\r\nPhần tử làm kín khít theo\r\nyêu cầu của chứng chỉ và tài liệu kỹ thuật phải được thay thế bằng các phụ tùng\r\nđã liệt kê trong danh mục chi tiết kèm theo thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Các bộ\r\nphận không đồng bộ với thiết bị thành một tập hợp trọn bộ mà được cung cấp bởi\r\nbên thứ ba (ví dụ như vòng bảo hiểm), nếu khác biệt với các yêu cầu trong chứng\r\nchỉ thì không phải tuân theo yêu cầu này.
\r\n\r\n5.1.6. Ghi\r\nnhãn cho thiết bị đã sửa chữa
\r\n\r\nThiết bị sau khi sửa\r\nchữa phải được ghi nhãn để có thể nhận dạng được việc sửa chữa hoặc đại tu và người sửa\r\nchữa. Ghi nhãn thiết bị sau khi sửa chữa được nêu trong Phụ lục A. Phải ghi\r\nchép đầy đủ và chi tiết về công tác sửa chữa đã thực hiện.
\r\n\r\nViệc ghi nhãn có thể\r\nthực hiện trên một tấm nhãn riêng. Nhãn này khi cần thiết có thể sửa đổi, bỏ đi hoặc bổ\r\nsung trong các trường hợp sau đây:
\r\n\r\na) nếu sau khi sửa\r\nchữa, đại tu hoặc cải tiến, thiết bị thay đổi đến mức không còn tương ứng với\r\ntiêu chuẩn hoặc chứng chỉ đã cho thì phải gỡ bỏ nhãn mác cũ, trừ khi thiết bị nhận\r\nđược chứng chỉ bổ sung;
\r\n\r\nb) nếu sau khi sửa chữa\r\nhoặc đại tu, thiết bị vẫn còn tương ứng với tiêu chuẩn, nhưng không hoàn toàn tương\r\nứng với chứng chỉ thì không phải gỡ bỏ nhãn mác cũ, nhưng phải viết thêm vào đó\r\nchữ “R” trong hình tam giác ngược (Phụ lục A).
\r\n\r\n5.2. Phục\r\nhồi thiết bị
\r\n\r\nViệc phục hồi các chi\r\ntiết mà không làm ảnh hưởng đến tính bảo vệ nổ của thiết bị thì không thuộc\r\nphạm vi điều chỉnh của điều này.
\r\n\r\n5.2.1. Loại\r\ntrừ
\r\n\r\nMột số bộ phận nào đó\r\nđược coi là không có khả năng phục hồi và vì vậy loại trừ khỏi phạm vi áp dụng\r\ncủa tiêu chuẩn này, đó là:
\r\n\r\n- phần tử được làm từ\r\nthủy tinh, chất dẻo hoặc vật liệu có tính không định hình;
\r\n\r\n- cơ cấu bắt chặt;
\r\n\r\n- phần tử được bao phủ\r\nbằng các hợp chất đổ đầy mà nhà chế tạo quy định không tiến hành sửa chữa.
\r\n\r\n5.2.2. Yêu\r\ncầu
\r\n\r\nViệc phục hồi phải được\r\ntiến hành bởi những người đã qua đào tạo, có tay nghề và kinh nghiệm thực tế.
\r\n\r\nNếu sử dụng công nghệ\r\nkhông truyền thống để phục hồi, nhất thiết phải tuân theo hướng dẫn của chủ sở\r\nhữu công nghệ đó.
\r\n\r\nToàn bộ công tác sửa chữa\r\nphải tuân theo các quy trình và phải ghi chép tỉ mỉ. Các ghi chép đó bao gồm:
\r\n\r\n- nhận dạng của bộ\r\nphận, phần tử cấu thành;
\r\n\r\n- phương pháp phục\r\nhồi;
\r\n\r\n- mô tả chi tiết về kích\r\nthước khác biệt với chứng chỉ hoặc kích thước nguyên mẫu của bộ phận cấu thành;\r\n
\r\n\r\n- ngày tháng phục hồi;\r\n
\r\n\r\n- tên của cơ sở phục\r\nhồi, sửa chữa.
\r\n\r\nNếu công việc phục\r\nhồi không do người sử dụng thực hiện thì người sử dụng có trách nhiệm cung cấp\r\nbản copy những ghi chép kể trên.
\r\n\r\nChỉ được phép tiến\r\nhành phục hồi, làm thay đổi kích thước các bộ phận, khác với những kích thước\r\nghi trong chứng chỉ, có thể làm ảnh hưởng đến tính bảo vệ nổ của thiết bị, nếu như\r\nnhững kích thước thay đổi đó vẫn thỏa mãn yêu cầu của tiêu chuẩn thiết bị.
\r\n\r\nKhi tiến hành phục\r\nhồi, nếu có những nghi ngờ về tính phòng nổ của thiết bị, thì phải xin ý kiến\r\ncủa nhà chế tạo hoặc cơ quan cấp có thẩm quyền. Cần thiết thì phải tiến hành các\r\nthử nghiệm để chứng minh rằng việc phục hồi như vậy là có thể chấp nhận được.
\r\n\r\n5.2.3. Quy\r\ntrình phục hồi
\r\n\r\n5.2.3.1. Yêu\r\ncầu chung
\r\n\r\nNhững nét tổng quát về\r\ncác quy trình phục hồi đưa ra sau đây áp dụng cho trang thiết bị bảo vệ nổ. Tuy nhiên,\r\nkhông phải quy trình này áp dụng cho tất cả các dạng bảo vệ. Hướng dẫn chi tiết về vấn đề này\r\nđược đưa ra trong các mục tương ứng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nNgười sửa chữa phải\r\nđảm bảo rằng, trang thiết bị sau khi phục hồi hoàn toàn phù hợp với điều kiện\r\nlàm việc và với các tiêu chuẩn bảo vệ nổ tương ứng.
\r\n\r\n5.2.3.2. Phun\r\nphủ kim loại
\r\n\r\nPhương pháp này cùng với\r\ngia công cơ khí áp dụng để phục hồi các bộ phận hoặc chi tiết bị mài mòn hoặc\r\như hỏng, tuy nhiên không áp dụng cho các chi tiết đã ở ngoài phạm vi giới hạn\r\nan toàn. Các chi tiết hợp kim cứng, có độ bền cao cũng không được áp dụng phương\r\npháp phục hồi này, vì khi tiến hành phun phủ có thể làm giảm ứng suất, làm cho\r\nchi tiết bị yếu đi.
\r\n\r\nPhương pháp này cũng\r\nkhông áp dụng để phục hồi các chi tiết chịu tốc độ cao, các trục có đường kính\r\nlớn. Nó có thể chỉ áp dụng khi vật liệu gốc của chi tiết là hợp kim chất lượng\r\ncao và hoàn toàn không có khuyết tật.
\r\n\r\n5.2.3.3. Mạ\r\nđiện
\r\n\r\nPhương pháp mạ điện được\r\náp dụng cho các chi tiết không nằm ngoài phạm vi giới hạn an toàn. Quy trình\r\nchi tiết để tiến hành mạ cờ-rôm và niken được trình bày trong ISO 6158 và ISO\r\n4526.
\r\n\r\n5.2.3.4. Hàn\r\nđắp
\r\n\r\nPhương pháp này cùng với\r\ngia công cơ khí áp dụng để phục hồi các chi tiết bị hư hỏng, nhưng không áp\r\ndụng cho các chi tiết đã ở ngoài phạm vi giới hạn an toàn. Hàn đắp không áp\r\ndụng cho các hợp kim cứng, có độ bền cao.
\r\n\r\n5.2.3.5. Hàn\r\nđồng và hàn thiếc
\r\n\r\nPhục hồi bằng phương\r\npháp hàn đồng hoặc hàn thiếc chỉ được thực hiện nếu như về phương diện kỹ thuật khẳng\r\nđịnh được rằng đồng hoặc thiếc được nóng chảy và gắn chắc với kim loại cơ bản, thỏa\r\nmãn về ứng suất, không có biến dạng và lỗ rỗng. Phải lưu ý rằng hàn đồng và\r\nthiếc làm cho chi tiết bị nung nóng lên nhiệt độ cao, đến mức có thể làm giảm\r\nđộ bền và gây nứt vỡ.
\r\n\r\n5.2.3.6. Vá kim\r\nloại
\r\n\r\nCho phép phục hồi các\r\nchi tiết đúc bị hư hỏng bằng phương pháp nguội sử dụng kỹ thuật gắn hợp kim niken\r\nlên các chi tiết nứt gãy và tán một chuỗi đinh tán hợp kim niken nếu như chiều\r\ndày của chi tiết cho phép.
\r\n\r\n5.2.3.7. Gia\r\ncông cơ khí các lõi rôto và stato máy điện quay
\r\n\r\nKhông được tiến hành gia\r\ncông cơ khí các lõi rôto và stato để bóc đi một lớp bề mặt, nếu không tham khảo\r\ný kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, để đảm bảo rằng khe hở không\r\nkhí tối đa không vượt quá giới hạn cho phép.
\r\n\r\n5.2.3.8. Lỗ có\r\nren của các cơ cấu bắt chặt
\r\n\r\nCác lỗ có ren bị hư\r\nhỏng nằm ra ngoài phạm vi giới hạn an toàn, phụ thuộc vào dạng bảo vệ của chúng\r\ncó thể được phục hồi bằng một trong các giải pháp sau đây:
\r\n\r\n- khoan lỗ to ra, rồi\r\nren lại;
\r\n\r\n- khoan lỗ to ra, ren\r\nlại, ép vào đó một lỗ có ren khác;
\r\n\r\n- khoan lỗ to ra, ép\r\nlàm đầy, khoan lỗ và ren lại;
\r\n\r\n- ép làm đầy, khoan\r\nlỗ và ren lại;
\r\n\r\n- hàn làm đầy, khoan\r\nlỗ và ren lại.
\r\n\r\n5.2.3.9. Gia\r\ncông cơ khí lại
\r\n\r\nChỉ được phép gia\r\ncông cơ khí lại các bề mặt bị mòn hoặc hư hỏng nếu như:
\r\n\r\n- các bộ phận cấu\r\nthành không quá hư hỏng, nằm ngoài giới hạn an toàn;
\r\n\r\n- vỏ thiết bị đem sửa\r\nchữa chắc chắn còn nguyên vẹn;
\r\n\r\n- đạt được bề mặt gia\r\ncông theo yêu cầu.
\r\n\r\n5.3. Cải\r\ntiến
\r\n\r\nKhông cho phép cải tiến\r\ncác trang thiết bị đã được cấp chứng chỉ, trừ khi cơ quan cấp chứng chỉ hoặc nhà\r\nchế tạo cho phép thực hiện công việc đó bằng văn bản. Các mục bổ sung trong tiêu\r\nchuẩn này đưa ra những yêu cầu cụ thể liên quan đến việc cải tiến trang thiết\r\nbị có các dạng bảo vệ khác nhau. Phải đặc biệt chú ý khi bổ sung bộ biến đổi\r\ncho một máy điện quay dạng Ex, để đảm bảo chắc chắn rằng việc làm này là phù hợp\r\nvới tổ hợp dự kiến bộ biến đổi - máy điện quay trong chứng chỉ hoặc trong tài\r\nliệu của nhà chế tạo.
\r\n\r\nNếu những cải tiến đối\r\nvới trang thiết bị có những điểm không phù hợp với chứng chỉ hoặc tiêu chuẩn bảo\r\nvệ nổ tương ứng, thì người sửa chữa phải thông báo bằng văn bản rằng thiết bị đó\r\nkhông còn phù hợp để sử dụng trong môi trường khí nổ nữa. Sau khi thực hiện\r\nnhững cải tiến này thì nhãn cũ của thiết bị phải được gỡ bỏ (xem 5.1.6).
\r\n\r\n5.4. Sửa\r\nchữa tạm thời
\r\n\r\nCho phép thực hiện\r\nviệc sửa chữa tạm thời nhằm mục đích tiếp tục duy trì sự làm việc của thiết bị\r\ntrong một khoảng thời gian ngắn nếu như vẫn bảo đảm được tính chất bảo vệ nổ\r\ncủa nó. Quy trình sửa chữa tạm thời có thể không được dự tính trước. Tuy nhiên,\r\nbất cứ một sửa chữa tạm thời nào cũng phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu\r\nchuẩn sửa chữa.
\r\n\r\n5.5. Tháo\r\nrỡ các cuộn dây hư hỏng
\r\n\r\nCho phép dùng giải pháp\r\nlàm mềm các cuộn dây đã tẩm vécni bằng các dung môi hòa tan trước khi tháo rỡ.
\r\n\r\nCho phép nung nóng để\r\ntháo rỡ các cuộn dây, nhưng phải tiến hành thận trọng để không làm ảnh hưởng\r\nđáng kể đến cách điện giữa các lớp của phần tử từ tính. Phải đặc biệt chú ý và\r\nnếu có nghi ngờ gì về đặc điểm của lõi máy và vật liệu cách điện của trang\r\nthiết bị có dạng bảo vệ “e” hoặc bất kỳ dạng bảo vệ nào có liên quan, thì phải tham\r\nkhảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền.
\r\n\r\nCần đặc biệt lưu ý trong\r\ntrường hợp lõi máy bị giảm tiết diện. Đó có thể là do các lớp cách điện bên\r\ntrong bị xuống cấp, có thể làm ảnh hưởng lớn đến các thông số của dạng bảo vệ “e”\r\n(thời gian\r\ntE\r\nv.v..) hoặc do việc phân cấp nhiệt độ cho thiết bị không đúng. Người sửa chữa\r\nphải tìm các giải pháp để phục hồi trang thiết bị sao cho chúng hoàn toàn phù hợp\r\nvới điều kiện làm việc và với các tiêu chuẩn bảo vệ nổ có liên quan (xem\r\n5.2.3).
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Phạm\r\nvi áp dụng
\r\n\r\nĐiều này quy định yêu\r\ncầu bổ sung cho việc sửa chữa, đại tu, phục hồi và cải tiến các trang thiết bị có dạng bảo vệ\r\n“d”. Nó liên hệ mật thiết với yêu cầu chung nêu trong điều 5 cũng như các điều\r\nliên quan khác. Khi tiến hành sửa chữa hoặc đại tu thiết bị dạng Ex “d” cần tham\r\nkhảo TCVN 7079-1 và các tiêu chuẩn thiết bị có liên quan.
\r\n\r\n6.2. Sửa\r\nchữa và đại tu
\r\n\r\n6.2.1. Vỏ\r\nthiết bị
\r\n\r\nTốt nhất là nhận được\r\nnhững bộ phận mới của nhà chế tạo. Chỉ cho phép sửa chữa các bộ phận hư hỏng nếu như\r\ndạng bảo vệ theo yêu cầu của chứng chỉ tương ứng vẫn đảm bảo. Cần đặc biệt chú ý\r\nđể lắp ráp chính xác vỏ không xuyên nổ sau khi hoàn thành sửa chữa, đại tu để đảm\r\nbảo rằng các mặt bích của vỏ phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn và chứng chỉ tương\r\nứng. Nếu các mặt bích của vỏ không có gioăng đệm, thì có thể sử dụng mỡ, hợp\r\nchất tổng hợp không đông cứng hoặc các gioăng mềm khác.
\r\n\r\nNếu các gioăng đệm\r\nkhông còn là một phần của tổ hợp bảo vệ nổ trong mặt bích phòng nổ, thì phải\r\nthay thế chúng bằng một gioăng khác cùng chủng loại vật liệu và kích thước như\r\nban đầu. Mọi thay\r\nđổi\r\nvề vật liệu làm gioăng phải tham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có\r\nthẩm quyền.
\r\n\r\nTrong quá trình cải\r\ntiến, không được khoan lỗ vào vỏ thiết bị nếu không tham khảo các bản vẽ của\r\nnhà chế tạo. Trường hợp ngoại lệ, nếu nhà chế tạo đã ngừng sản xuất, thì phải tham\r\nkhảo ý kiến của cơ quan cấp chứng chỉ.
\r\n\r\nCần đặc biệt chú ý\r\nkhi làm thay đổi độ bóng của bề mặt, sơn lại v.v... vì điều này có thể làm thay đổi nhiệt độ\r\nbề mặt của vỏ thiết bị và như vậy là cấp nhiệt độ của thiết bị.
\r\n\r\nTrước khi đưa máy\r\nđiện quay đã phục hồi hoặc sửa chữa vào vận hành, cần chú ý để đảm bảo cho cửa\r\ngió của chụp quạt không ngăn cản hoặc làm rối loạn luồng gió làm mát máy và tất\r\ncả các khe\r\nhở\r\ncủa quạt là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn thiết bị. Quạt hoặc\r\nchụp quạt bị hư\r\nhỏng\r\nphải được thay mớí và tốt nhất là nhận bộ phận này từ nhà chế tạo. Nếu không, chúng\r\nphải\r\nđược\r\nthay thế bằng các bộ phận có cùng kích thước và ít nhất phải có chất lượng như\r\nban đầu, phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn chế tạo cũng như ngăn ngừa khả năng\r\nxuất hiện các tia lửa do ma sát, do tĩnh điện, làm việc được trong môi trường\r\ncó hóa chất.
\r\n\r\n6.2.2. Ống\r\nluồn cáp và dây dẫn
\r\n\r\nSau khi sửa chữa hoặc\r\nđại tu, các ống luồn cáp và dây dẫn của vỏ không xuyên nổ vẫn phải đáp ứng được\r\nyêu cầu của tiêu chuẩn chế tạo và chứng chỉ có liên quan.
\r\n\r\n6.2.3. Cọc\r\nđấu dây
\r\n\r\nPhải đảm bảo khe hở và\r\nkhoảng cách rò khi làm lại các cọc đấu dây của thiết bị. Tốt nhất là tiếp nhận cọc\r\nđấu dây, cọc cách điện và các phần tử thay thế từ nhà chế tạo hoặc phải đảm bảo\r\nđể các phần tử thay thế này hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn và chứng chỉ có\r\nliên quan của thiết bị.
\r\n\r\n6.2.4. Cách\r\nđiện
\r\n\r\nCách điện của thiết bị\r\nđem sửa phải cùng phẩm cấp hoặc có cấp cách điện cao hơn so với cấp ban đầu. Ví\r\ndụ các bối dây có cấp cách điện ban đầu là E thì khi sửa chữa có thể dùng cấp\r\ncách\r\nđiện\r\nlà F (xem IEC 85).
\r\n\r\nNếu không tham khảo ý\r\nkiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền thì không được phép thay đổi cấp\r\ncách điện của thiết bị, mặc dù đã sử dụng cấp cách điện cao hơn thay thế cho cấp\r\ncách điện ban đầu.
\r\n\r\n6.2.5. Nối\r\ndây trong
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không quy\r\nđịnh yêu cầu đặc biệt nào đối với các dây nối trong. Tuy nhiên các dây nối trong\r\nkhi sửa chữa phải phù hợp với tiêu chuẩn hoặc ít nhất cũng phải tương ứng như thiết\r\nkế ban đầu.
\r\n\r\n6.2.6. Các\r\ncuộn dây
\r\n\r\n6.2.6.1. Yêu\r\ncầu chung
\r\n\r\nCác thông số kỹ thuật\r\ncủa cuộn dây phải được nhận từ nhà chế tạo. Nếu không có thì phải sao chép các thông\r\nsố này từ nguyên mẫu. Vật liệu dùng để quấn lại cuộn dây phải bao gồm cả vật\r\nliệu cách điện. Nếu không tham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm\r\nquyền thì không được phép thay đổi các thông số danh định của cuộn dây, mặc dù sử\r\ndụng cấp cách điện cao hơn thay thế cho cấp cách điện ban đầu, bởi vì phân loại\r\ncấp nhiệt độ của thiết bị có thể gây nên những hậu quả.
\r\n\r\n6.2.6.2. Sửa\r\nchữa rôto của máy điện quay
\r\n\r\nRôto của động cơ lồng\r\nsóc đúc bằng nhôm, nếu bị hư hỏng thì tốt nhất là thay thế bằng một rôto khác do\r\nnhà chế tạo cung cấp. Có thể thay thế trục của động cơ bị hư hỏng bằng một trục\r\nkhác\r\ncó\r\ncùng chủng loại về vật liệu và thông số kỹ thuật. Phải tham khảo ý kiến của nhà\r\nchế tạo hoặc\r\ncơ\r\nquan có thẩm quyền và đặc biệt chú ý khi thay thế các cuộn dây của động cơ lồng\r\nsóc bởi vì\r\ncác\r\nrãnh để đưa các bối dây vào thường rất nhỏ.
\r\n\r\n6.2.6.3. Thử\r\nnghiệm sau khi sửa chữa cuộn dây
\r\n\r\n6.2.6.3.1. Yêu\r\ncầu chung
\r\n\r\nCác cuộn dây sau khi\r\nsửa chữa một phần hoặc toàn bộ chỉ phù hợp để lắp vào thiết bị nếu chúng đáp ứng được\r\ncác yêu cầu thử nghiệm sau đây:
\r\n\r\na) Điện trở của mỗi cuộn\r\ndây phải được đo và kiểm tra ở nhiệt độ trong phòng. Trong trường hợp là các cuộn\r\ndây ba pha thì điện trở mỗi pha hoặc giữa các đầu cực phải cân bằng và lệch\r\nnhau càng ít càng tốt.
\r\n\r\nb) Thử nghiệm điện trở\r\ncách điện giữa các cuộn dây với nhau, giữa các cuộn dây với đất, giữa các cuộn\r\ndây chính với cuộn dây phụ và giữa các cuộn dây phụ với đất. Điện áp thử nghiệm ít nhất là\r\n500 V một chiều.
\r\n\r\nGiá trị tối thiểu của\r\nđiện trở cách điện có thể chấp nhận phụ thuộc vào cấp điện áp, cấp nhiệt độ,\r\ndạng thiết bị và việc phục hồi, thay thế được tiến hành từng phần hay toàn bộ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Đối với cấp\r\nđiện áp đến 660 V, điện trở cách điện không được nhỏ hơn 20 MW ở nhiệt độ 20oC trong trường\r\nhợp động cơ quấn lại toàn bộ.
\r\n\r\nc) Thử nghiệm cao áp phù\r\nhợp với tiêu chuẩn liên quan được thực hiện đối với cách điện giữa cuộn dây và\r\nđất, giữa các cuộn dây với nhau và giữa cuộn dây chính với cuộn dây phụ.
\r\n\r\nd) Biến áp hoặc thiết\r\nbị được đấu vào điện áp danh định. Tiến hành đo dòng ở cuộn sơ cấp, dòng và áp ở\r\ncuộn thứ cấp. Các giá trị đo phải ghi chép lại, đem so sánh với các thông số\r\nban đầu của nhà chế tạo và phải lưu ý rằng, trong hệ thống ba pha thì sự cân\r\nbằng về giá trị giữa các pha trong giới hạn cho phép là điều hết sức quan trọng.
\r\n\r\ne) Trong trường hợp\r\nthiết bị làm việc ở cấp điện áp cao (1 000 V xoay chiều/1 500 V một chiều) hoặc\r\ncác thiết bị đặc biệt khác có thể có yêu cầu thử nghiệm bổ sung, được thể hiện trong\r\ncác yêu cầu cụ thể riêng.
\r\n\r\n6.2.6.3.2. Máy\r\nđiện quay
\r\n\r\nNgoài thử nghiệm kể\r\ntrên, máy điện quay phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) Máy điện phải chạy\r\nêm, không phát ra tiếng ồn, rung lắc quá mức khi chúng chạy ở tốc độ danh định.
\r\n\r\nb) Tiến hành kiểm tra\r\nsự cân bằng giữa các pha khi các cuộn dây stato của động cơ lồng sóc được cấp điện\r\náp giảm hơn điện áp danh định đồng thời với việc hãm giữ cứng trục động cơ để nhận được\r\ndòng tải cực đại. (Cần lưu ý khi thực hiện thử nghiệm này để bảo vệ cho cuộn\r\ndây stato và tác động tương hỗ của chúng không làm hại đến rôto của động cơ).
\r\n\r\nc) Trong trường hợp\r\nthiết bị làm việc ở cấp điện áp cao (1 000 V xoay chiều/1 500 V một chiều) hoặc\r\nkhông phải là động cơ lồng sóc có thể có yêu cầu thử nghiệm bổ sung, được thể hiện\r\ntrong các yêu cầu cụ thể riêng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Hướng dẫn\r\nvề điện áp thử nghiệm và thử nghiệm bổ sung đối với máy điện quay được trình bày trong\r\nTCVN 6627-1:2000 (IEC 34).
\r\n\r\n6.2.6.4. Thiết\r\nbị phụ trợ
\r\n\r\n6.2.6.4.1. Cảm\r\nbiến nhiệt độ
\r\n\r\nCảm biến nhiệt độ\r\ndùng để kiểm tra nhiệt độ của cuộn dây phải được đặt vào các bối dây từ trước\r\nkhi nhúng véc-ni và tẩm sấy.
\r\n\r\n6.2.6.4.2. Cơ cấu\r\nhãm phòng nổ
\r\n\r\nNếu máy điện quay có cơ\r\ncấu hãm phòng nổ đi kèm thì chúng cũng được cấp chứng chỉ và nếu cần sửa chữa thì\r\nchúng phải được gửi đến cùng với máy điện. Điều này là bắt buộc đối với tất cả\r\ncác máy điện có kết cấu kín.
\r\n\r\n6.2.6.4.3. Phần\r\ntử phụ trợ khác
\r\n\r\nPhải tuân theo các\r\nyêu cầu tương ứng trong tiêu chuẩn này khi tiến hành sửa chữa bất kỳ phần tử\r\nphụ trợ nào với các dạng bảo vệ của chúng.
\r\n\r\n6.2.7. Phần\r\ntử xuyên sáng
\r\n\r\nKhông được sửa chữa hoặc\r\nhàn trám lại các phần tử xuyên sáng bị hư hỏng bằng xi-măng hoặc các vật liệu khác.\r\nChúng phải được thay thế bằng các phần tử khác do nhà chế tạo cung cấp. Không\r\ncho phép dùng các dung môi hòa tan để lau chùi phần tử xuyên sáng cũng như các\r\nphần tử khác được chế tạo từ chất dẻo. Có thể dùng chất tẩy rửa trong gia đình\r\nvào mục đích này.
\r\n\r\n6.2.8. Phần\r\ntử đổ đầy chất bao phủ
\r\n\r\nPhải thay thế và không\r\ntiến hành sửa chữa các phần tử đổ đầy chất bao phủ, ví dụ đối với các phần tử\r\nđóng cắt trong thiết bị chiếu sáng.
\r\n\r\n6.2.9. Ăc-quy
\r\n\r\nPhải tuân theo hướng\r\ndẫn của nhà chế tạo nếu sử dụng ắc-quy.
\r\n\r\n6.2.10. Đèn\r\nchiếu sáng
\r\n\r\nPhải sử dụng đèn chiếu\r\nsáng cùng chủng loại theo hướng dẫn của nhà chế tạo để thay thế và không được sử\r\ndụng bóng đèn quá công suất quy định.
\r\n\r\n6.2.11. Đui\r\nđèn
\r\n\r\nĐui đèn phải được\r\nthay thế theo quy định của nhà chế tạo.
\r\n\r\n6.2.12. Chấn lưu
\r\n\r\nChấn lưu và tắc-te\r\nchỉ được phép thay thế bằng các phần tử theo hướng dẫn của nhà chế tạo, trừ trường\r\nhợp tham khảo ý kiến, nhà chế tạo cho phép thay đổi.
\r\n\r\n6.3. Phục\r\nhồi
\r\n\r\nCho phép áp dụng các\r\ngiải pháp công nghệ liệt kê trong 5.2 để phục hồi các trang thiết bị có dạng\r\nbảo vệ “d” cùng với\r\ncác quy định bổ sung sau đây.
\r\n\r\n6.3.1. Vỏ\r\nthiết bị
\r\n\r\n6.3.1.1. Yêu\r\ncầu chung
\r\n\r\nChỉ cho phép sử dụng\r\nlại các bộ phận cấu thành của vỏ thiết bị không xuyên nổ sau khi phục hồi, nếu chúng\r\nchịu được thử nghiệm quá áp lực.
\r\n\r\nHư hỏng đối với một\r\nsố bộ phận chứ không phải toàn bộ vỏ thiết bị không xuyên nổ, ví dụ tai định vị, có thể\r\nsửa chữa bằng phương pháp hàn đắp kim loại. Tuy nhiên, phải đảm bảo rằng thiết\r\nbị vẫn nguyên vẹn, ổn định và không bị hư hỏng. Phải kiểm tra để khẳng định\r\nrằng không có một khe nứt nào làm ảnh hưởng đến tính bảo vệ nổ của vỏ thiết bị\r\nmà không được sửa chữa.
\r\n\r\nHiệu quả của công tác\r\nsửa chữa và phục hồi có thể được phát huy khi sử dụng công nghệ hàn lên các vật\r\nliệu cơ bản khác. Tuy nhiên, nếu người sửa chữa còn chưa yên tâm về những giải pháp\r\ncông nghệ của mình, thì phải tham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm\r\nquyền trước khi thực hiện các giải pháp công nghệ đó.
\r\n\r\n6.3.1.2. Mặt\r\nbích
\r\n\r\nSau khi tham khảo ý\r\nkiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, cho phép gia công cơ khí lại mặt bích bị\r\như hỏng hoặc rỗ, rỉ, nếu như kích thước khe hở của mặt bích vẫn phù hợp với tiêu\r\nchuẩn và chứng chỉ của thiết bị. Phải đảm bảo để chất lượng của độ nhẵn mặt bích\r\nkhông thấp hơn yêu cầu trong tiêu chuẩn thiết bị.
\r\n\r\na) Đối với mặt bích:\r\nCó thể hàn đắp, mạ điện hoặc gia công cơ khí lại mặt bích nhưng phải tuân theo\r\ncác quy định liên quan đến công nghệ nêu trong điều 5. Tuy nhiên, không cho\r\nphép sử dụng công nghệ phun phủ kim loại.
\r\n\r\nb) Đối với mặt bích hình\r\ntrụ tròn: Có thể gia công cơ khí phần thân cũng như phần nắp nhưng phải đảm bảo\r\nrằng kích thước của khe hở hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn và chứng chỉ có liên\r\nquan. Nếu như một trong các phần kể trên bị hư hỏng thì có thể hàn đắp kim loại\r\nvà gia công cơ khí lại. Để đắp kim loại có thể dùng giải pháp mạ điện, hàn đắp nhưng\r\nkhông được phép phun phủ kim loại.
\r\n\r\nc) Đối với mặt bích\r\ncó ren:
\r\n\r\n+ Ống luồn cáp và dây\r\ndẫn: Không cho phép phục hồi đầu ống luồn cáp có ren. Chúng phải được thay thế\r\nbằng ống mới. Có thể sửa chữa phần thân có ren của ống luồn cáp sau khi tham\r\nkhảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền.
\r\n\r\n+ Nắp vặn ren: Không\r\ncho phép phục hồi các bộ phận có ren của nắp và của thân máy.
\r\n\r\n6.3.1.3. Lỗ có\r\nren của cơ cấu bắt chặt
\r\n\r\nPhải sử dụng các công\r\nnghệ mô tả trong điều 5 cùng với sự tham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ\r\nquan có thẩm quyền để phục hồi lỗ có ren bị hư hỏng và phải đảm bảo để chúng\r\nphù hợp với tiêu chuẩn thiết bị.
\r\n\r\n6.3.2. Trục\r\nvà ổ trục
\r\n\r\nCho phép tiến hành phục\r\nhồi trục và ổ trục trên vỏ máy có chứa mặt bích phòng nổ bằng phương pháp phun\r\nphủ kim loại hoặc hàn đắp. Các gia công cơ khí tiếp theo phải đảm bảo kích thước\r\nkhe\r\nhở\r\ntheo tiêu chuẩn chế tạo và chứng chỉ tương ứng của thiết bị. Cũng có thể sử dụng\r\ncông nghệ\r\nhàn\r\nđiện để phục hồi các chi tiết này (xem 5.2.3.5).
\r\n\r\n6.3.3. Ổ bạc
\r\n\r\nBề mặt của ổ bạc có\r\nthể phục hồi bằng công nghệ mạ điện hoặc phun phủ kim loại.
\r\n\r\n6.3.4. Rôto\r\nvà stato
\r\n\r\nBóc đi một lớp mỏng\r\nbề mặt bị hư hỏng của rôto và stato khi sửa chữa có thể làm lệch tâm và tăng\r\nkhe hở không khí giữa rôto và stato, làm thay đổi các đặc tính tải hoặc nhiệt độ\r\nbề mặt của máy\r\nđiện\r\nquay, vi phạm vào cấp nhiệt độ của máy. Để ngăn ngừa những hậu quả có thể xảy\r\nra, người sửa chữa phải tham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm\r\nquyền trước khi thực hiện các giải pháp đó.
\r\n\r\nStato bị hư hỏng hoặc\r\nđã bóc đi một lớp phải được “thử nghiệm từ thông” để khẳng định rằng chúng\r\nkhông vi phạm cấp nhiệt độ hoặc không gây hư hỏng cho các cuộn dây của stato.
\r\n\r\n6.4. Cải\r\ntiến
\r\n\r\n6.4.1. Vỏ\r\nthiết bị
\r\n\r\nKhông cho phép cải tiến\r\nbất cứ bộ phận nào ảnh hưởng đến tính bảo vệ nổ của vỏ thiết bị, nếu không tham\r\nkhảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan cấp chứng chỉ.
\r\n\r\n6.4.2. Ống\r\nluồn cáp và dây dẫn
\r\n\r\nKhông được bổ sung\r\nthêm ống luồn cáp khi chưa tham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm\r\nquyền.
\r\n\r\nKhông được thay đổi các\r\nđầu đấu cáp gián tiếp, ví dụ các dây dẫn ngoài được nối qua ổ và phích cắm hoặc\r\nlà trong khoang đầu cáp, thành các đầu đấu nối trực tiếp ngay trong phần chính\r\ncủa vỏ.
\r\n\r\n6.4.3. Cọc đấu\r\ndây
\r\n\r\nKhông được phép cải tiến\r\nviệc lắp đặt các cọc đấu dây nằm trong các khoang có mặt bích phòng nổ, ví dụ cọc\r\nsứ xuyên từ khoang đầu cáp vào phần chính của vỏ. Cho phép thay đổi việc lắp\r\nđặt cọc đấu dây không nằm trong khoang có mặt bích phòng nổ, nhưng chúng phải đáp\r\nứng với yêu cầu của thiết kế về cấu tạo, số lượng, khả năng chịu tải, khe hở,\r\nkhoảng cách rò và chất lượng.
\r\n\r\n6.4.4. Các\r\ncuộn dây
\r\n\r\nPhải tham khảo ý kiến\r\ncủa nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, nếu các cuộn dây của thiết bị được quấn\r\nlại với cấp điện áp khác với cấp ban đầu. Trong trường hợp này phải đảm bảo\r\nkhông làm thay đổi cường độ từ trường, mật độ dòng điện cùng với các tổn hao. Khe\r\nhở điện và khoảng cách rò ở cấp điện áp mới phải có các giá trị nằm trong giới\r\nhạn của chứng chỉ và khi đó cuộn dây sẽ được mang các thông số kỹ thuật mới.
\r\n\r\nPhải tham khảo ý kiến\r\ncủa nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền khi quấn lại máy điện quay sang tốc độ\r\nkhác. Trong trường hợp này các đặc tính nhiệt và điện của máy điện có thể thay đổi\r\nnằm ra ngoài giới hạn, nhưng nhất thiết phải tuân theo cấp nhiệt độ.
\r\n\r\n6.4.5. Thiết\r\nbị phụ trợ
\r\n\r\nNếu muốn bổ sung các thiết\r\nbị phụ trợ, ví dụ như phần tử sấy khô không khí hoặc cảm biến nhiệt độ, phải tham\r\nkhảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền về khả năng lắp đặt và trình tự bổ\r\nsung các thiết bị này.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Phạm\r\nvi áp dụng
\r\n\r\nĐiều này quy định yêu\r\ncầu bổ sung cho việc sửa chữa, đại tu, phục hồi và cải tiến các trang thiết bị có dạng bảo vệ\r\n“i”. Nó cũng liên hệ mật thiết với yêu cầu chung nêu trong điều 5 cũng như các điều liên quan\r\nkhác. Khi tiến hành sửa chữa hoặc đại tu thiết bị dạng Ex “i” cần tham khảo TCVN 7079-11\r\nvà các tiêu chuẩn thiết bị có liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Trang thiết\r\nbị có mạch an toàn tia lửa được phân làm hai cấp là Exia và Exib. Tuy nhiên,\r\ncác yêu cầu cho việc sửa chữa và đại tu được áp dụng cho cả hai cấp thiết bị có\r\nliên quan đến việc lắp đặt chúng ở các môi trường nguy hiểm nổ. Thêm vào đó, sự an\r\ntoàn của hệ thống an toàn tia lửa phụ thuộc hoàn toàn vào cấu tạo của toàn bộ\r\ncác bộ phận trong hệ thống cùng với các cáp nối.
\r\n\r\n7.2. Sửa\r\nchữa và đại tu
\r\n\r\n7.2.1. Vỏ\r\nthiết bị
\r\n\r\nVỏ của thiết bị an\r\ntoàn tia lửa và các phần tử khác lắp đặt trong vỏ đó phải đáp ứng được yêu cầu về an toàn tia\r\nlửa. Bất kể vì lý do gì, khi tiến hành công tác sửa chữa và đại tu, không được làm\r\ngiảm cấp bảo vệ của vỏ thiết bị (cấp IP).
\r\n\r\n7.2.2. Ống\r\nluồn cáp
\r\n\r\nCác ống luồn cáp đặc biệt\r\nđược sử dụng để đảm bảo cấp phòng nổ của vỏ thiết bị. Không được làm giảm cấp\r\nbảo vệ của vỏ thiết bị, khi tiến hành bất kỳ công việc sửa chữa nào.
\r\n\r\n7.2.3. Cọc\r\nđấu dây
\r\n\r\nKhi tiến hành việc sửa\r\nchữa các khoang đầu cáp, nếu cần thay thế các cọc đấu dây thì phải thay bằng\r\ncọc cùng chủng loại. Nếu không có cọc cùng chủng loại thì cọc thay thế phải thỏa\r\nmãn yêu cầu về khe hở và khoảng cách rò (tuân theo chỉ số CTI) nêu trong tiêu chuẩn\r\nkhi thiết bị mang\r\nđiện\r\náp tối đa và yêu cầu về khoảng cách, đề phòng chạm chập điện.
\r\n\r\n7.2.4. Hàn\r\nthiếc
\r\n\r\nNếu cần thiết sử dụng\r\nkỹ thuật hàn thiếc để sửa chữa thì phải đảm bảo để những yêu cầu cơ bản của\r\nchứng chỉ thiết bị không bị ảnh hưởng, ví dụ như:
\r\n\r\n- các yêu cầu khác\r\nnhau về kích thước mối hàn, không phụ thuộc vào việc hàn được thực hiện bằng\r\nmáy hoặc bằng tay;
\r\n\r\n- các yêu cầu khác nhau\r\nvề khoảng cách rò, không phụ thuộc vào mối hàn có được phủ kín hay không.
\r\n\r\n7.2.5. Cầu\r\nchảy
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp,\r\ncầu chảy phải được thay thế bằng cầu chảy cùng chủng loại. Nếu không cùng chủng\r\nloại thì chúng phải:
\r\n\r\n- có cùng dòng chảy\r\nhoặc có dòng chảy danh định nhỏ hơn;
\r\n\r\n- có cùng dòng chảy\r\ndanh định tương đương mặc dù cầu chảy có cấp điện áp lớn hơn;
\r\n\r\n- có cùng dạng cấu\r\ntạo;
\r\n\r\n- có cùng kích thước\r\nhình học.
\r\n\r\nNếu không đáp ứng được\r\nnhững yêu cầu kể trên, thì việc đánh giá ảnh hưởng của cầu chảy đã lựa chọn đến\r\ntính an toàn tia lửa của thiết bị phải được tiến hành bởi chuyên gia có kinh\r\nnghiệm thông hiểu những yêu cầu của tiêu chuẩn chế tạo.
\r\n\r\n7.2.6. Rơle
\r\n\r\nPhải thay thế rơle hư\r\nhỏng bằng các rơle cùng chủng loại.
\r\n\r\n7.2.7. Ngưỡng\r\nsun điốt an toàn
\r\n\r\nCác linh kiện này thường\r\nđược bao phủ hợp chất đổ đầy và không tiến hành sửa chữa. Khi thay thế các blốc này phải\r\nlưu ý đến các đặc điểm an toàn của chúng và giá trị Um lựa chọn phải tương đương hoặc\r\nlớn hơn giá trị Um của ngưỡng nguyên gốc. Cần lưu ý về kích thước để không vi\r\nphạm khoảng cách yêu cầu giữa các mạch an toàn và mạch không an toàn tia lửa là\r\n50 mm.
\r\n\r\n7.2.8. Bảng\r\nmạch in
\r\n\r\nKhông cho phép làm giảm\r\nkhoảng cách rò giữa các đường dẫn trên bảng mạch in. Do đó, khi thay thế các linh\r\nkiện trên bảng\r\nphải lưu ý đến vị trí của các linh kiện này. Nếu lớp sơn cách điện bị hư hỏng trong\r\nquá trình sửa chữa thì phải sử dụng sơn cùng chủng loại và cách làm như nhà chế\r\ntạo yêu cầu trong quy trình, ví dụ như phủ một lớp bằng cách nhúng và phủ hai\r\nlớp bằng các cách khác.
\r\n\r\n7.2.9. Bộ\r\nghép nối quang
\r\n\r\nChỉ sử dụng các phần\r\ntử cùng chủng loại và cùng chứng chỉ để thay thế.
\r\n\r\n7.2.10. Linh\r\nkiện điện tử
\r\n\r\nChỉ được phép thay thế\r\ncác linh kiện ví dụ như điện trở, tranzistor, điôt zener v.v.. bằng các linh\r\nkiện cùng chủng loại, dù chúng được cung cấp từ bất cứ nguồn nào. Trường hợp\r\nngoại lệ, ví dụ đó là linh kiện “thử - chọn”, thì trong tài liệu kỹ thuật gửi\r\nkèm người ta đã chỉ ra việc thay thế các linh kiện này bằng các linh kiện của\r\nnhà chế tạo hoặc lựa chọn theo phương pháp mà họ hướng dẫn.
\r\n\r\n7.2.11. Bình ắcquy
\r\n\r\nChỉ sử dụng loại bình\r\ncùng chủng loại để thay thế. Trong trường hợp tập hợp bình được bao phủ hợp\r\nchất đổ đầy thì phải thay thế toàn bộ.
\r\n\r\n7.2.12. Nối\r\ndây trong
\r\n\r\nGiữa các phần tử mang\r\nđiện phải có một khoảng cách nhất định. Do vậy, các dây nối trong phải được đặt lại vào\r\nđúng vị trí ban đầu. Nếu lớp cách điện, màn chắn, vỏ bọc ngoài bị hư hỏng, đường dây bị xê\r\ndịch đi thì phải thay thế chúng bằng đúng chủng loại tương đương và đặt chúng\r\nvào đúng vị trí, hình dáng như cũ.
\r\n\r\n7.2.13. Biến\r\náp
\r\n\r\nTốt nhất là thay thế\r\ncác biến áp bị hư hỏng bằng biến áp nhận từ nhà chế tạo thiết bị. Không cho\r\nphép sửa chữa hoặc thay thế các phần tử trong biến áp được bao phủ hợp chất đổ\r\nđầy.
\r\n\r\n7.2.14. Phần\r\ntử bao phủ hợp chất đổ đầy
\r\n\r\nKhông cho phép sửa\r\nchữa các phần tử bao phủ hợp chất đổ đầy, ví dụ ắcquy với các điện trở giới hạn\r\ndòng hoặc có điốt zener đặt ngưỡng. Chúng phải được thay thế bằng cách lắp ráp\r\ntheo đúng thiết kế ban đầu của nhà chế tạo thiết bị.
\r\n\r\n7.2.15. Phần\r\ntử không mang điện
\r\n\r\nCác phần tử không mang\r\nđiện như phần tử làm khít, cửa quan sát, không ảnh hưởng đến mạch điện, đến khoảng\r\ncách rò, khe hở điện và như vậy là an toàn tia lửa, nếu bị hư hỏng phải được\r\nthay thế bằng các phần tử mới có chủng loại tương tự.
\r\n\r\n7.2.16. Thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nTrước khi đem thiết bị\r\ncó mạch an toàn tia lửa sau khi sửa chữa hoặc đại tu vào lắp đặt vào trong mỏ hầm\r\nlò phải thử nghiệm cách điện giữa mạch an toàn tia lửa và vỏ thiết bị bằng điện\r\náp xoay chiều 500 V, tần số từ 50 đến 60 hz trong thời gian 1 phút. Có thể\r\nbỏ qua thí nghiệm này nếu vỏ thiết bị làm bằng vật liệu cách điện hoặc mạch an\r\ntoàn tia lửa vì lý do an toàn được nối với vỏ.
\r\n\r\n7.3. Phục\r\nhồi
\r\n\r\nKhông cho phép phục\r\nhồi các phần tử có ảnh hưởng đến tính an toàn tia lửa.
\r\n\r\n7.4. Cải\r\ntiến
\r\n\r\nNhững cải tiến có thể\r\ncó ảnh hưởng đến tính an toàn tia lửa của thiết bị phải được tham khảo ý kiến\r\ncủa nhà chế tạo hoặc cơ quan cấp chứng chỉ.
\r\n\r\nSau khi cải tiến, thiết\r\nbị phải được tiến hành kiểm tra, đánh giá để khẳng định rằng chúng hoàn toàn\r\nđáp ứng với yêu cầu về an toàn tia lửa. Thử nghiệm này phải được tiến hành bởi\r\ncơ quan cấp chứng chỉ hoặc cơ quan có thẩm quyền.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Phạm\r\nvi áp dụng
\r\n\r\nĐiều này quy định yêu\r\ncầu bổ sung cho việc sửa chữa, đại tu, phục hồi và cải tiến các trang thiết bị có dạng bảo\r\nvệ “p”. Nó liên hệ mật thiết với các yêu cầu chung trong điều 5 cũng như các\r\nđiều có liên quan khác. Khi tiến hành sửa chữa hoặc đại tu thiết bị dạng Ex “p”\r\ncần tham khảo TCVN 7079-2 và các tiêu chuẩn thiết bị có liên quan.
\r\n\r\n8.2. Sửa\r\nchữa và đại tu
\r\n\r\n8.2.1. Vỏ\r\nthiết bị
\r\n\r\nTốt nhất là nhận được\r\nbộ phận mới của nhà chế tạo. Về nguyên lý, các bộ phận bị hư hỏng có thể sửa chữa hoặc\r\nthay thế nếu như so với nguyên gốc chúng đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n- ít nhất có độ bền tương\r\nđương;
\r\n\r\n- không rò rỉ khí bảo\r\nvệ quá mức quy định;
\r\n\r\n- không làm cản trở\r\nluồng khí bảo vệ đi vào hoặc ra khỏi vỏ;
\r\n\r\n- đảm bảo kín không\r\nđể các khí nguy hiểm nổ lọt vào trong vỏ;
\r\n\r\n- có kết cấu không\r\nlàm ứ đọng khối khí trong vỏ thiết bị;
\r\n\r\n- không làm giảm cấp tỏa\r\nnhiệt của vỏ thiết bị cũng như từ các bộ phận của nó. Điều đó có nghĩa là không\r\nlàm giảm cấp nhiệt độ của nó.
\r\n\r\nPhải thay thế gioăng và\r\ncác phần tử làm kín khít bằng cái khác có cùng chủng loại vật liệu. Tuy nhiên, chỉ\r\nđược phép thay thế các gioăng bằng chủng loại vật liệu khác đáp ứng yêu cầu và\r\nthỏa mãn điều kiện môi trường.
\r\n\r\n8.2.2. Ống\r\nluồn cáp và dây dẫn
\r\n\r\nCác ống luồn cáp phải\r\nđảm bảo giữ được cấp bảo vệ như ban đầu và không cho phép làm tăng mức rò khí\r\ncó áp suất dư.
\r\n\r\n8.2.3. Cọc\r\nđấu dây
\r\n\r\nPhải đảm bảo giữ\r\nnguyên các khe hở và khoảng cách rò của các cọc đấu dây đúng như ban đầu.
\r\n\r\n8.2.4. Cách\r\nđiện
\r\n\r\nMọi sự thay thế cách\r\nđiện khi sửa chữa và đại tu đều phải đảm bảo ít nhất để chúng có\r\nchất lượng\r\nvà\r\ncấp cách điện đúng như ban đầu (xem IEC 85).
\r\n\r\n8.2.5. Nối\r\ndây trong
\r\n\r\nCác dây nối trong, không\r\nphân biệt bằng phương pháp điện, nhiệt hoặc cơ đều phải đảm bảo giống như ban\r\nđầu, phù hợp với tiêu chuẩn hoặc ít nhất thì cũng phải giống như thiết kế gốc.
\r\n\r\n8.2.6. Các\r\ncuộn dây
\r\n\r\n8.2.6.1. Yêu\r\ncầu chung
\r\n\r\nCác thông số kỹ thuật\r\ncủa cuộn dây phải được nhận từ nhà chế tạo. Nếu không có thì phải sao chép các thông\r\nsố này từ nguyên mẫu. Vật liệu dùng để quấn lại cuộn dây phải bao gồm cả vật\r\nliệu cách điện. Nếu không tham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm\r\nquyền thì không được phép thay đổi các thông số danh định của cuộn dây, mặc dù sử\r\ndụng cách điện có\r\ncấp\r\ncao hơn thay thế cho cấp cách điện ban đầu, bởi vì việc phân loại thiết bị\r\nkhông đúng về cấp nhiệt độ có thể gây nên những hậu quả.
\r\n\r\n8.2.6.2. Sửa\r\nchữa rôto của máy điện quay
\r\n\r\nRôto của động cơ lồng\r\nsóc đúc bằng nhôm nếu bị hư hỏng thì tốt nhất là thay thế bằng một rôto khác được\r\ncung cấp từ nhà chế tạo. Trục của động cơ nếu bị hư hỏng thì phải thay thế bằng\r\nmột trục khác có cùng chủng loại về vật liệu và thông số kỹ thuật. Phải tham\r\nkhảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền và đặc biệt chú ý khi\r\ntiến hành thay thế các cuộn dây của động cơ lồng sóc, bởi vì\r\nrãnh để đưa bối dây vào thường rất nhỏ.
\r\n\r\n8.2.6.3. Thử\r\nnghiệm sau khi sửa chữa cuộn dây
\r\n\r\n8.2.6.3.1. Yêu\r\ncầu chung
\r\n\r\nCác cuộn dây sau khi sửa\r\nchữa từng phần hoặc toàn bộ chỉ phù hợp để lắp ráp vào thiết bị nếu chúng đáp\r\nứng yêu cầu thử nghiệm sau đây:
\r\n\r\na) Điện trở của mỗi\r\ncuộn dây phải đo ở nhiệt độ trong phòng. Trong trường hợp là các cuộn dây ba pha\r\nthì điện trở mỗi pha hoặc giữa các đầu cực phải cân bằng và lệch nhau càng ít\r\ncàng tốt;
\r\n\r\nb) Thử nghiệm điện\r\ntrở cách điện giữa các cuộn dây với nhau, giữa cuộn dây với đất, giữa cuộn dây chính\r\nvới cuộn dây phụ và giữa cuộn dây phụ với đất. Điện áp thử nghiệm ít nhất là 500 V một\r\nchiều.
\r\n\r\nGiá trị tối thiểu của\r\nđiện trở cách điện có thể chấp nhận phụ thuộc vào cấp điện áp, cấp nhiệt độ,\r\ndạng thiết bị và việc phục hồi, thay thế được tiến hành từng phần hay toàn bộ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Đối với\r\ncấp điện áp đến 660 V, điện trở cách điện không được nhỏ hơn 20 MW ở nhiệt độ 20oC\r\nđối với thiết bị quấn lại toàn bộ.
\r\n\r\nc) Thử nghiệm cao áp phù\r\nhợp với tiêu chuẩn liên quan được thực hiện đối với cách điện giữa cuộn dây và\r\nđất, giữa các cuộn dây với nhau và giữa cuộn dây chính với cuộn dây phụ.
\r\n\r\nd) Biến áp hoặc thiết\r\nbị được đấu điện vào điện áp danh định. Tiến hành đo dòng ở cuộn sơ cấp, dòng và\r\náp ở cuộn thứ cấp. Các giá trị đo được phải ghi chép lại, đem so sánh với các\r\nthông số ban đầu của nhà chế tạo và lưu ý rằng trong hệ thống ba pha thì sự cân\r\nbằng về giá trị giữa các pha dưới các giới hạn cho phép là điều hết sức quan\r\ntrọng.
\r\n\r\ne) Trong trường hợp\r\nthiết bị làm việc ở cấp điện áp cao (1 000 V xoay chiều/1 500 V một chiều) hoặc\r\ncác thiết bị đặc biệt khác có thể yêu cầu thử nghiệm bổ sung, được thể hiện\r\ntrong yêu cầu cụ thể riêng.
\r\n\r\n8.2.6.3.2. Máy\r\nđiện quay
\r\n\r\nNgoài các thử nghiệm\r\nkể trên, máy điện quay phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) Máy điện phải chạy\r\nêm, không phát ra tiếng ồn, rung lắc quá mức khi cho chúng chạy ở tốc độ danh định.
\r\n\r\nb) Tiến hành kiểm tra\r\nsự cân bằng giữa các pha khi các cuộn dây stato của động cơ lồng sóc được cấp điện\r\náp giảm hơn điện áp danh định đồng thời với việc hãm giữ cứng trục động cơ để nhận được\r\ndòng tải cực đại. (Cần lưu ý khi thực hiện thử nghiệm này để bảo vệ cho cuộn\r\ndây stato và sự tác động tương hỗ của chúng không làm hại đến rôto của động\r\ncơ).
\r\n\r\nc) Trong trường hợp\r\nthiết bị làm việc ở cấp điện áp cao (1 000 V xoay chiều/1 500 V một chiều) hoặc\r\nkhông phải là động cơ lồng sóc có thể yêu cầu thử nghiệm bổ sung, được thể hiện\r\ntrong yêu cầu cụ thể riêng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Hướng dẫn\r\nvề điện áp thử nghiệm và yêu cầu thử nghiệm bổ sung đối với máy điện quay được\r\ntrình bày trong TCVN 6627-1:2000 (IEC 34).
\r\n\r\n8.2.7. Phần\r\ntử xuyên sáng
\r\n\r\nKhông được dùng dung\r\nmôi hòa tan để lau chùi các phần tử xuyên sáng được chế tạo từ chất dẻo. Cho\r\nphép dùng chất tẩy rửa trong gia đình vào mục đích này.
\r\n\r\n8.2.8. Phần\r\ntử đổ đầy chất bao phủ
\r\n\r\nPhải thay thế và không\r\ntiến hành sửa chữa các phần tử đổ đầy chất bao phủ, ví dụ phần tử đóng cắt\r\ntrong thiết bị chiếu sáng.
\r\n\r\n8.2.9. Ắc-quy
\r\n\r\nPhải tuân theo hướng\r\ndẫn của nhà chế tạo nếu sử dụng ắc-quy.
\r\n\r\n8.2.10. Đèn\r\nchiếu sáng
\r\n\r\nPhải sử dụng đèn chiếu\r\nsáng cùng chủng loại theo hướng dẫn của nhà chế tạo để thay thế và không được sử\r\ndụng bóng đèn quá công suất quy định.
\r\n\r\n8.2.11. Đui\r\nđèn
\r\n\r\nĐui đèn phải được thay\r\nthế theo quy định của nhà chế tạo.
\r\n\r\n8.2.12. Chấn lưu
\r\n\r\nChấn lưu và tắcte chỉ\r\nđược phép thay thế bằng các phần tử theo hướng dẫn của nhà chế tạo, trừ trường\r\nhợp tham khảo ý kiến, nhà chế tạo cho phép thay đổi.
\r\n\r\n8.3. Phục\r\nhồi
\r\n\r\nCho phép áp dụng các\r\ncông nghệ liệt kê trong mục 5.2 để phục hồi các trang thiết bị có dạng bảo vệ “p” với\r\nquy định bổ sung sau đây:
\r\n\r\n8.3.1. Vỏ\r\nthiết bị
\r\n\r\n8.3.1.1. Yêu\r\ncầu chung
\r\n\r\nCó thể tiến hành sửa\r\nchữa vỏ thiết bị, hộp đấu cáp hoặc nắp thiết bị bị hư hỏng bằng phương pháp hàn\r\nhoặc là đắp kim loại, nhưng không được làm giảm cấp bảo vệ của nó, đặc biệt là\r\nchúng phải\r\nđáp\r\nứng được yêu cầu thử nghiệm về độ bền cơ và quá áp lực tương ứng.
\r\n\r\n8.3.1.2. Mặt\r\nbích
\r\n\r\nCho phép gia công cơ\r\nkhí lại các mặt bích bị hư hỏng hoặc rỗ, rỉ. Tuy nhiên mặt bích phải đảm bảo có độ bền cơ\r\nkhông thấp hơn yêu cầu về cấp bảo vệ của thiết bị.
\r\n\r\nĐối với mặt bích hình\r\ntrụ tròn phải đảm bảo đạt được độ kín khít của khe hở. Có thể dùng phương pháp gia\r\ncông cơ khí phần thân cũng như phần nắp, nhưng phải đảm bảo để kích thước của khe hở hoàn toàn\r\nđáp ứng với yêu cầu. Nếu một trong các phần kể trên bị hư hỏng thì có thể khôi\r\nphục\r\nlại\r\nkích thước ban đầu bằng giải pháp đắp kim loại và gia công cơ khí lại. Để đắp kim\r\nloại có thể\r\ndùng\r\nphương pháp mạ điện, hàn đắp hoặc hàn điện nhưng không cho phép phun phủ kim\r\nloại.
\r\n\r\n8.3.2. Trục\r\nvà ổ trục
\r\n\r\nTrục và ổ trục có thể\r\ntiến hành phục hồi, ví dụ bằng phương pháp phun phủ kim loại hoặc hàn đắp. Cũng\r\ncó thể sử dụng công nghệ hàn điện để phục hồi các chi tiết này (xem 5.2.3.5).
\r\n\r\n8.3.3. Ổ bạc
\r\n\r\nBề mặt của các ổ bạc\r\ncó thể phục hồi bằng phương pháp mạ điện hoặc phun phủ kim loại.
\r\n\r\n8.3.4. Rôto\r\nvà stato
\r\n\r\nPhải tham khảo ý kiến\r\ncủa nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, nếu rôto và stato của máy điện quay cần\r\nphải bóc đi một lớp mỏng bề mặt bị hư hỏng có thể làm tăng khe hở không khí\r\ngiữa rôto và stato, làm biến đổi nhiệt độ bề mặt của thiết bị, vi phạm vào cấp\r\nnhiệt độ của máy.
\r\n\r\nStato bị hư hỏng hoặc\r\nđã bóc đi một lớp phải được “thử nghiệm từ thông” để khẳng định rằng chúng\r\nkhông vi phạm cấp nhiệt độ hoặc không gây hư hỏng cho các cuộn dây của stato.
\r\n\r\n8.4. Cải\r\ntiến
\r\n\r\n8.4.1. Vỏ\r\nthiết bị
\r\n\r\nVỏ của thiết bị không\r\nchứa nguồn phát tán ra các khí nguy hiểm cháy nổ thì có thể cải tiến. Tuy\r\nnhiên, bất cứ cải tiến nào cũng phải đáp ứng các yêu cầu của 8.2.
\r\n\r\nNếu không tham khảo ý\r\nkiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, không cho phép cải tiến vỏ của các\r\nthiết bị có chứa nguồn phát tán khí nguy hiểm cháy nổ ở bên trong, ví dụ như\r\ncác phần tử phân tích, sắc kế khí v.v...
\r\n\r\nKhông cho phép tùy tiện\r\nthay đổi các thiết bị kiểm tra cũng như nấc kiểm tra quá áp và giá trị danh định của dòng\r\nkhí làm sạch trong vỏ thiết bị.
\r\n\r\n8.4.2. Ống\r\nluồn cáp và dây dẫn
\r\n\r\nPhải đặc biệt lưu ý\r\nđể đảm bảo rằng nếu có sự thay đổi nào đó ở khoang đầu cáp thì cũng không làm\r\nảnh hưởng đến dạng cũng như cấp bảo vệ của thiết bị.
\r\n\r\n8.4.3. Cọc\r\nđấu dây
\r\n\r\nCải tiến liên quan\r\nđến các cọc đấu dây phải dựa trên những kinh nghiệm thực tế đã tích lũy được.
\r\n\r\n8.4.4. Các\r\ncuộn dây
\r\n\r\nPhải tham khảo ý kiến\r\ncủa nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, nếu cuộn dây của thiết bị được quấn lại\r\nvới cấp điện áp khác với cấp ban đầu. Trong trường hợp này phải đảm bảo không\r\nlàm thay đổi cường độ từ trường, mật độ dòng điện, cùng với các tổn hao. Khe hở\r\nđiện và khoảng cách rò ở cấp điện áp mới phải có các giá trị nằm trong giới hạn\r\ncủa chứng chỉ và khi đó cuộn dây sẽ được mang các thông số kỹ thuật mới.
\r\n\r\nPhải tham khảo ý kiến\r\ncủa nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền khi quấn lại các máy điện quay sang tốc\r\nđộ khác vì trong trường hợp này các đặc tính nhiệt và điện của máy điện có thể\r\ncó những thay đổi vượt ra ngoài giới hạn làm ảnh hưởng đến cấp nhiệt độ của\r\nthiết bị, gây nguy hiểm cho hệ thống có áp suất dư.
\r\n\r\n8.4.5. Thiết\r\nbị phụ trợ
\r\n\r\nNếu muốn bổ sung thiết\r\nbị phụ trợ, ví dụ như phần tử sấy khô không khí hoặc các cảm biến nhiệt độ, phải tham\r\nkhảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền về khả năng lắp đặt và trình tự bổ\r\nsung các thiết bị này.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Phạm\r\nvi áp dụng
\r\n\r\nĐiều này quy định yêu\r\ncầu bổ sung cho việc sửa chữa, đại tu, phục hồi và cải tiến các trang thiết bị có dạng bảo vệ\r\n“e”. Nó liên hệ mật thiết với các yêu cầu chung nêu trong điều 5 cũng như ở các điều liên quan\r\nkhác. Khi tiến hành sửa chữa hoặc đại tu các thiết bị dạng Ex “e” cần tham khảo TCVN 7079-7\r\nvà tiêu chuẩn thiết bị có liên quan.
\r\n\r\n9.2. Sửa\r\nchữa và đại tu
\r\n\r\n9.2.1. Vỏ\r\nthiết bị
\r\n\r\nTốt nhất là nhận được\r\ncác bộ phận mới của nhà chế tạo. Về nguyên tắc, các bộ phận bị hư hỏng có thể được\r\nsửa chữa hoặc thay thế nếu như dạng bảo vệ và cấp nhiệt độ theo quy định của\r\nchứng chỉ vẫn được đảm bảo.
\r\n\r\nCấp bảo vệ nghiêm\r\nngặt hơn được đặt ra đối với các trang thiết bị thỏa mãn yêu cầu về tiêu chuẩn\r\nmôi trường. Trong trường hợp này, bất kỳ việc sửa chữa nào cũng không được phép\r\nlàm hạ cấp bảo vệ của thiết bị.
\r\n\r\nPhải đặc biệt chú ý đến\r\nyêu cầu thử chịu va đập đối với tất cả các bộ phận của vỏ cũng như cấp bảo vệ\r\nđối với các ống dẫn khí ra, vào như quy định trong tiêu chuẩn thiết bị.
\r\n\r\nKhe hở giữa phần cố\r\nđịnh và các phần quay phải được kiểm tra để chúng đáp ứng với yêu cầu của tiêu\r\nchuẩn thiết bị.
\r\n\r\nCần đặc biệt chú ý\r\nkhi thay đổi độ bóng của bề mặt, sơn lại v.v... làm ảnh hưởng đến cấp nhiệt độ\r\ncủa vỏ thiết bị. Chỉ được phép áp dụng những giải pháp do nhà chế tạo chỉ dẫn\r\nđể thực hiện công việc này.
\r\n\r\nTrước khi đưa các máy\r\nđiện quay đã quấn lại hoặc sửa chữa vào vận hành, cần chú ý để đảm bảo cho cửa\r\ngió của chụp quạt mát không ngăn cản hoặc làm rối loạn luồng gió làm mát máy và\r\ntất cả các khe hở của quạt là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn thiết\r\nbị. Quạt hoặc chụp quạt bị hư hỏng phải được thay mớí và tốt nhất là nhận được\r\ncác bộ phận này từ nhà chế tạo. Nếu không thì chúng cũng phải được thay thế\r\nbằng các bộ phận có cùng kích thước và chất lượng như ban đầu, phù hợp với các\r\nyêu cầu của tiêu chuẩn chế tạo cũng như ngăn cản được khả năng xuất hiện tia\r\nlửa do ma sát, do tĩnh điện, làm việc được trong môi trường có hóa chất.
\r\n\r\n9.2.2. Ống\r\nluồn cáp và dây dẫn
\r\n\r\nCác ống luồn cáp và dây\r\ndẫn phải có cấp bảo vệ ít nhất là IP54 tương ứng với các yêu cầu của TCVN 4255-86\r\n(IEC 529).
\r\n\r\n9.2.3. Cọc\r\nđấu dây
\r\n\r\nCác cọc đấu dây bao\r\ngồm cả về chủng loại vật liệu sử dụng, khe hở và khoảng cách rò cũng như chỉ số\r\nchịu xâm thực của vật liệu cách điện phải hoàn toàn đáp ứng với yêu cầu của\r\nchứng chỉ. Tốt nhất là nhận được các phần tử thay thế từ nhà chế tạo hoặc phải\r\ntham khảo ý kiến của họ để tìm ra khả năng thay thế phù hợp.
\r\n\r\nKhi cọc đấu dây bị\r\nlỏng ra, giải pháp khắc phục bao gồm cả về cách điện phải tuân theo yêu cầu của\r\ntài liệu chứng chỉ.
\r\n\r\n9.2.4. Cách\r\nđiện
\r\n\r\nChi tiết về cách điện\r\ncủa cuộn dây, bao gồm cả dạng vécni cách điện, thông thường được chỉ dẫn trong\r\ncác tài liệu chứng chỉ. Nếu không có các thông tin như vậy thì phải tham khảo ý\r\nkiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền.
\r\n\r\n9.2.5. Nối\r\ndây trong
\r\n\r\nNếu phải làm lại các\r\ndây nối bên trong thì dây nối này về phương diện điện, nhiệt hoặc về cơ phải có chất lượng\r\nkhông kém hơn so với dây nối ban đầu.
\r\n\r\nTrong khu vực có những\r\ndây nối giao cắt nhau thì bất kỳ dây nối thay thế nào cũng phải đảm bảo phù hợp\r\nnhư ban đầu. Phương pháp nối dây phù hợp được chỉ ra trong các tiêu chuẩn có\r\nliên quan.
\r\n\r\n9.2.6. Các\r\ncuộn dây
\r\n\r\n9.2.6.1. Yêu\r\ncầu chung
\r\n\r\nCấu tạo của thiết bị\r\nđiện có dạng bảo vệ “e” ảnh hưởng quyết định đến tính chất an toàn nổ và người\r\nsửa chữa phải có đầy đủ thông tin cũng như trang thiết bị cần thiết phục vụ cho\r\ncông việc này.
\r\n\r\nTrừ trường hợp người\r\nsửa chữa nắm được tất cả những yêu cầu của tiêu chuẩn thiết bị, nếu không thì việc quấn\r\nlại các cuộn dây phải do chính các nhà chế tạo thiết bị thực hiện.
\r\n\r\nTrước khi sửa chữa\r\nphải nhận được tất cả các đặc tính cơ bản của cuộn dây, đó là:
\r\n\r\n- dạng của cuộn dây,\r\nví dụ như quấn một lớp hay hai lớp v.v...;
\r\n\r\n- sơ đồ quấn dây;
\r\n\r\n- số lượng rãnh, số lượng\r\ncác nhánh song song trong một pha;
\r\n\r\n- cách đấu nối trong\r\nmột pha;
\r\n\r\n- kích thước dây;
\r\n\r\n- thông số cách điện bao\r\ngồm cả đặc tính của vécni;
\r\n\r\n- điện trở của mỗi\r\npha hoặc giữa các đầu cực.
\r\n\r\nCác thông số của cuộn\r\ndây phải được nhận từ nhà chế tạo. Tốt nhất là thay thế toàn bộ cuộn dây có các thông số\r\ngiống như ban đầu, trừ trường hợp thiết bị có kích thước lớn hoặc nếu khả thi thì\r\nmới tiến hành thay thế một phần cuộn dây nhưng phải tham khảo ý kiến của nhà\r\nchế tạo hoặc cơ quan cấp chứng chỉ.
\r\n\r\n9.2.6.2. Sửa\r\nchữa rôto của máy điện quay
\r\n\r\nRôto của động cơ lồng\r\nsóc đúc bằng nhôm nếu bị hư hỏng thì tốt nhất là thay thế bằng rôto khác do nhà chế\r\ntạo cung cấp.
\r\n\r\nCó thể thay thế trục\r\ncủa động cơ bị hư hỏng bằng một trục khác có cùng chủng loại về vật liệu và\r\nthông số kỹ thuật. Phải đặc biệt chú ý khi tiến hành thay thế các cuộn dây của động\r\ncơ lồng sóc tránh làm hư hỏng chúng, bởi vì rãnh để đưa bối dây vào thường rất\r\nnhỏ. Cần chú ý tham khảo các chỉ dẫn của nhà chế tạo
\r\n\r\n9.2.6.3. Thử\r\nnghiệm sau khi sửa chữa cuộn dây
\r\n\r\n9.2.6.3.1. Yêu\r\ncầu chung
\r\n\r\nCác cuộn dây sau khi sửa\r\nchữa một phần hoặc toàn bộ chỉ phù hợp để lắp ráp vào thiết bị nếu chúng đáp\r\nứng yêu cầu thử nghiệm sau đây:
\r\n\r\na) Điện trở của mỗi\r\ncuộn dây phải đo ở nhiệt độ trong phòng. Trong trường hợp là các cuộn dây ba pha thì\r\nđiện trở mỗi pha hoặc giữa các đầu cực phải cân bằng và lệch nhau càng ít càng\r\ntốt;
\r\n\r\nb) Thử nghiệm điện trở\r\ncách điện giữa các cuộn dây với nhau, giữa các cuộn dây với đất, giữa các cuộn\r\ndây chính với cuộn dây phụ và giữa các cuộn dây phụ và đất. Điện áp thử nghiệm\r\nít nhất là 500 V một chiều.
\r\n\r\nGiá trị tối thiểu của\r\nđiện trở cách điện có thể chấp nhận phụ thuộc vào cấp điện áp, nhiệt độ, dạng\r\nthiết bị và việc phục hồi, thay thế được tiến hành từng phần hay toàn bộ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Đối với\r\ncấp điện áp đến 660 V, điện trở cách điện không được nhỏ hơn 20 MW nhiệt độ 20oC\r\nđối với thiết bị quấn lại toàn bộ.
\r\n\r\nc) Thử nghiệm cao áp phù\r\nhợp với các tiêu chuẩn liên quan được thực hiện đối với cách điện giữa các cuộn\r\ndây và đất, giữa các cuộn dây với nhau và giữa các cuộn dây chính với các cuộn\r\ndây phụ.
\r\n\r\nd) Biến áp hoặc thiết\r\nbị được đấu điện vào điện áp danh định. Tiến hành đo dòng ở cuộn sơ cấp, dòng và\r\náp ở cuộn thứ cấp. Các giá trị đo phải được ghi chép lại, đem so sánh với các\r\nthông số ban đầu của nhà chế tạo và phải lưu ý rằng trong hệ thống ba pha thì\r\nsự cân bằng\r\nvề\r\ngiá trị giữa các pha dưới các giới hạn cho phép là điều hết sức quan trọng.
\r\n\r\ne) Trong trường hợp\r\nthiết bị làm việc ở cấp điện áp cao (1 000 V xoay chiều/1 500 V một chiều) hoặc\r\ncác thiết bị đặc biệt khác có thể yêu cầu thử nghiệm bổ sung, được thể hiện\r\ntrong yêu cầu cụ thể riêng.
\r\n\r\n9.2.6.3.2. Máy\r\nđiện quay
\r\n\r\nNgoài các thử nghiệm\r\nkể trên, máy điện quay phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) Máy điện phải chạy\r\nêm, không phát ra tiếng ồn, rung lắc quá mức khi cho chúng chạy với tốc độ danh định.
\r\n\r\nb) Tiến hành kiểm tra\r\nsự cân bằng giữa các pha khi các cuộn dây stato của động cơ lồng sóc được cấp điện\r\náp giảm hơn điện áp danh định đồng thời với việc hãm giữ cứng trục động cơ để nhận được\r\ndòng tải cực đại. (Cần lưu ý khi thực hiện thử nghiệm này để bảo vệ cho cuộn\r\ndây stato và sự tác động tương hỗ của chúng không làm hại đến rôto của động cơ).
\r\n\r\nc) Trong trường hợp\r\nthiết bị làm việc ở cấp điện áp cao (1 000 V xoay chiều/1 500 V một chiều) hoặc không phải\r\ncác động cơ lồng sóc có thể yêu cầu thử nghiệm bổ sung, được thể hiện trong yêu\r\ncầu cụ thể riêng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Hướng dẫn\r\nvề điện áp thử nghiệm và yêu cầu thử nghiệm bổ sung đối với máy điện quay được trình\r\nbày trong TCVN 6627-1:2000 (IEC 34).
\r\n\r\n9.2.6.3.3. Thiết\r\nbị phụ trợ
\r\n\r\nCảm biến nhiệt độ\r\ndùng để kiểm tra nhiệt độ của cuộn dây phải được đặt vào các bối dây từ trước\r\nkhi nhúng vécni và đem tẩm sấy.
\r\n\r\n9.2.7. Phần\r\ntử xuyên sáng
\r\n\r\nKhông cho phép sửa chữa\r\nphần tử xuyên sáng bị hư hỏng. Chúng phải được thay thế bằng các phần tử khác cung\r\ncấp từ nhà chế tạo. Không cho phép dùng các dung môi hòa tan để lau chùi phần tử\r\nxuyên sáng, cũng như các phần tử khác được chế tạo từ chất dẻo. Có thể dùng chất\r\ntẩy rửa trong gia đình vào mục đích này.
\r\n\r\n9.2.8. Phần\r\ntử đổ đầy chất bao phủ
\r\n\r\nPhải thay thế và không\r\ntiến hành sửa chữa các phần tử đổ đầy chất bao phủ, ví dụ như các phần tử đóng cắt\r\ntrong thiết bị chiếu sáng.
\r\n\r\n9.2.9. Ăc-quy
\r\n\r\nPhải tuân theo hướng\r\ndẫn của nhà chế tạo nếu có tiến hành bất kỳ sự thay thế hoặc sửa chữa nào khi\r\nsử dụng ắc-quy.
\r\n\r\n9.2.10. Đèn\r\nchiếu sáng
\r\n\r\nPhải sử dụng đèn chiếu\r\nsáng cùng chủng loại theo hướng dẫn của nhà chế tạo để thay thế và không được sử\r\ndụng bóng đèn quá công suất quy định.
\r\n\r\nPhải đặc biệt lưu ý\r\nkhi sử dụng đèn huỳnh quang một cực. Khi lắp đèn một cực vào đui cần chú ý để vỏ phòng\r\nnổ khỏi bị méo mó hoặc lệch tâm làm ảnh hưởng đến tính chất bảo vệ nổ của đèn.
\r\n\r\n9.2.11. Đui\r\nđèn
\r\n\r\nChỉ cho phép thực\r\nhiện những thay thế theo quy định của nhà chế tạo. Không được phép quấn lại các\r\ncuộn dây nối trong đui đèn đã chế tạo tại nhà máy, trừ trường hợp người sửa chữa\r\ncó thiết bị phù hợp để chế tạo cuộn dây cùng tiêu chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - Không cho\r\nphép thay đổi đui đèn có dạng bảo vệ “e” từ dạng này sang dạng khác, ví dụ từ\r\ndạng một cực sang dạng ống hoặc từ đui xoáy sang đui cài.
\r\n\r\n9.2.12. Chấn lưu
\r\n\r\nChấn lưu và tắcte chỉ\r\nđược phép thay thế bởi các phần tử theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\n9.3. Phục\r\nhồi
\r\n\r\nCho phép áp dụng các công\r\nnghệ liệt kê trong 5.2 để phục hồi các trang thiết bị có dạng bảo vệ “e” cùng với quy\r\nđịnh bổ sung sau đây:
\r\n\r\n9.3.1. Vỏ\r\nthiết bị
\r\n\r\n9.3.1.1. Yêu\r\ncầu chung
\r\n\r\nCó thể tiến hành sửa chữa\r\ncác bộ phận không quan trọng của vỏ thiết bị như khoang đầu cáp hoặc nắp thiết bị\r\nbị hư hỏng bằng phương pháp hàn hoặc đắp kim loại. Phải lưu ý để không làm giảm\r\ncấp bảo vệ của thiết bị, đặc biệt là chúng phải chịu đựng được thử nghiệm về độ\r\nbền cơ và cấp bảo vệ tương ứng.
\r\n\r\n9.3.1.2. Mặt\r\nbích
\r\n\r\nNếu như các mặt bích\r\nbị hư hỏng hoặc rỗ, rỉ có thể gia công cơ khí nhưng phải đảm bảo để độ bền cơ và quá\r\ntrình gia công không làm giảm cấp bảo vệ của thiết bị.
\r\n\r\nĐối với mặt bích hình\r\ntrụ tròn phải đảm bảo độ kín khít của khe hở. Vì vậy, có thể dùng phương pháp\r\ngia công cơ khí phần thân cũng như phần nắp đã được đắp kim loại nhưng phải đảm\r\nbảo đặc tính của mặt bích. Nếu như chỉ có một trong các phần kể trên bị hư hỏng\r\nthì có thể đắp kim loại và gia công cơ khí lại để khôi phục kích thước ban đầu.\r\nĐể đắp kim loại có thể dùng giải pháp mạ điện, hàn đắp nhưng\r\nkhông cho phép phun phủ kim loại.
\r\n\r\n9.3.1.3. Trục\r\nvà ổ trục
\r\n\r\nTrục và ổ trục có thể\r\ntiến hành phục hồi ví dụ bằng phương pháp kỹ thuật phun phủ kim loại hoặc hàn\r\nđắp. Cũng có thể sử dụng công nghệ hàn điện để phục hồi các chi tiết này (xem\r\n5.2.3.5).
\r\n\r\n9.3.2. Ổ bạc
\r\n\r\nBề mặt của các ổ bạc\r\ncó thể phục hồi bằng phương pháp mạ điện hoặc phun phủ kim loại.
\r\n\r\n9.3.3. Rôto\r\nvà stato
\r\n\r\nPhải tham khảo ý kiến\r\ncủa nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, nếu rôto và stato của máy điện quay phải\r\nbóc đi một lớp mỏng bề mặt bị hư hỏng có thể làm lệch tâm, làm tăng khe hở\r\nkhông khí giữa rôto và stato không cho phép gây nên:
\r\n\r\n- sự biến đổi nhiệt độ\r\nbên trong và trên bề mặt của máy, vi phạm vào cấp nhiệt độ của máy, hoặc
\r\n\r\n- các thay đổi về cơ\r\nđiện ảnh hưởng đến các đặc tính về điện, nhiệt và các đặc tính tương ứng của tiêu\r\nchuẩn thiết bị.
\r\n\r\nCác lõi của stator bị\r\như hỏng hoặc đã bóc đi một lớp phải được “thử nghiệm từ thông” để khẳng định rằng\r\nchúng không vi phạm cấp nhiệt độ của thiết bị hoặc sẽ không gây hư hỏng cho các\r\ncuộn dây của stato.
\r\n\r\n9.4. Cải\r\ntiến
\r\n\r\n9.4.1. Vỏ\r\nthiết bị
\r\n\r\nCho phép thực hiện việc\r\ncải tiến các vỏ thiết bị, nếu thỏa mãn được cấp nhiệt độ, cấp bảo vệ và đáp ứng được\r\nyêu cầu thử nghiệm va đập của các tiêu chuẩn có liên quan.
\r\n\r\n9.4.2. Ống\r\nluồn cáp và dây dẫn
\r\n\r\nPhải đặc biệt lưu ý để\r\nđảm bảo rằng mọi sự thay đổi đối với các ống luồn cáp và dây dẫn cũng không làm\r\nảnh hưởng đến dạng cũng như cấp bảo vệ của thiết bị.
\r\n\r\n9.4.3. Cọc\r\nđấu dây
\r\n\r\nKhông cho phép tiến hành\r\nbất cứ một cải tiến nào, nếu không tham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ\r\nquan có thẩm quyền.
\r\n\r\n9.4.4. Các\r\ncuộn dây
\r\n\r\nPhải tham khảo ý kiến\r\ncủa nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, mới được phép quấn lại các cuộn dây\r\ncủa thiết bị sang cấp điện áp mới. Trong trường hợp này cường độ từ trường, mật\r\nđộ dòng điện cùng với các tổn hao không được phép tăng lên. Khe hở điện, khoảng\r\ncách rò, thời gian tE và tỉ số IA/IN ở cấp\r\nđiện áp mới phải có các giá trị nằm trong giới hạn của các tài liệu chứng chỉ.\r\nKhi đó cuộn dây sẽ được mang các thông số danh định mới.
\r\n\r\nPhải tham khảo ý kiến\r\ncủa nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền khi quấn lại các máy điện quay sang tốc\r\nđộ khác vì trong trường hợp này các đặc tính nhiệt và điện của máy điện có thể\r\ncó những thay đổi nằm ra ngoài giới hạn của tài liệu chứng chỉ.
\r\n\r\n9.4.5. Thiết\r\nbị phụ trợ
\r\n\r\nNếu muốn bổ sung thiết\r\nbị phụ trợ, ví dụ như phần tử sấy khô không khí hoặc cảm biến nhiệt độ, phải\r\ntham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền về khả năng lắp đặt\r\nvà trình\r\ntự\r\nthực hiện cải tiến này.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ lục A
\r\n(quy\r\nđịnh)
Ghi nhãn thiết bị đã\r\nsửa chữa
\r\n\r\nA.1. Quy\r\nđịnh về ghi nhãn
\r\n\r\nSửa chữa mà không làm\r\nảnh hưởng đến đặc tính phòng nổ của thiết bị thì không cần phải ghi nhãn lại.
\r\n\r\nTất cả những thiết bị\r\nsau khi đã sửa chữa và đại tu được gắn nhãn mới trên thân máy ở vị trí dễ nhận thấy.\r\nCác nhãn này phải rõ ràng và bền thực hiện bằng phương pháp ăn mòn hóa học.
\r\n\r\nTrên nhãn phải chứa\r\nđựng các nội dung sau:
\r\n\r\n- ký hiệu tương ứng (xem\r\nA.2 ở dưới);
\r\n\r\n- ghi số hiệu Tiêu\r\nchuẩn “TCVN 7079-19”;
\r\n\r\n- tên cơ quan sửa\r\nchữa hoặc thương hiệu đăng ký;
\r\n\r\n- các số liệu liên\r\nquan đến công tác sửa chữa;
\r\n\r\n- ngày tháng tiến\r\nhành sửa chữa /đại tu.
\r\n\r\nNhãn mác thiết bị gắn\r\ntrong lần sửa chữa trước có thể gỡ bỏ ở lần sửa chữa tiếp theo và được ghi lại tất cả\r\nnhững thông số kể trên.
\r\n\r\nA.2. Ký\r\nhiệu
\r\n\r\nA.2.1. Ký hiệu\r\nnày được sử dụng khi thiết bị hoàn toàn tương ứng với Tiêu chuẩn chế tạo và các\r\nchứng chỉ.
\r\n\r\nA.2.2. Ký\r\nhiệu này được sử dụng khi thiết bị tương ứng với Tiêu chuẩn nhưng không tương\r\nứng với chứng chỉ.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\n1. Phạm\r\nvi áp dụng
\r\n\r\n2. Tiêu\r\nchuẩn viện dẫn
\r\n\r\n3. Định\r\nnghĩa và thuật ngữ
\r\n\r\n4. Yêu\r\ncầu chung
\r\n\r\n5. Hướng\r\ndẫn cho người làm công tác sửa chữa
\r\n\r\n6. Yêu\r\ncầu bổ sung khi sửa chữa và đại tu đối với thiết bị có dạng bảo vệ “d” (vỏ không\r\nxuyên nổ)
\r\n\r\n7. Yêu\r\ncầu bổ sung khi sửa chữa và đại tu đối với thiết bị có dạng bảo vệ “i” (an toàn tia\r\nlửa)
\r\n\r\n8. Yêu\r\ncầu bổ sung khi sửa chữa và đại tu đối với thiết bị có dạng bảo vệ “p” (thổi dưới áp\r\nsuất dư)
\r\n\r\n9. Yêu\r\ncầu bổ sung khi sửa chữa và đại tu đối với thiết bị có dạng bảo vệ “e” (tăng cường\r\nđộ tin cậy)
\r\n\r\nPhụ lục A - Ghi nhãn\r\nthiết bị đã sửa chữa
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079-19:2003, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7079-19:2003, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079-19:2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7079-19:2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7079 19:2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN7079-19:2003
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-19:2003 về Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò – Phần 19: Sửa chữa và đại tu thiết bị đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-19:2003 về Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò – Phần 19: Sửa chữa và đại tu thiết bị
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7079-19:2003 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2003-12-26 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |