Ergonomic\r\nrequirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 3:\r\nVisual display requirements
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7318-3 : 2003 hoàn toàn tương đương với\r\ntiêu chuẩn ISO 9241-3 : 1992;
\r\n\r\nTCVN 7318-3 : 2003 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nTCVN/TC/E10 Công nghệ thông tin biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất\r\nlượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ\r\nTiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại\r\nkhoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1\r\nĐiều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi\r\ntiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
YÊU CẦU VỀ ECGÔNÔMI\r\nĐỐI VỚI CÔNG VIỆC VĂN PHÒNG CÓ SỬ DỤNG THIẾT BỊ HIỂN THỊ (VDT) – PHẦN 3: YÊU\r\nCẦU VỀ HIỂN THỊ
\r\n\r\nErgonomic\r\nrequirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 3:\r\nVisual display requirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các yêu cầu về chất\r\nlượng ảnh để thiết kế và đánh giá VDT đơn sắc và màu. Các yêu cầu được nêu dưới\r\ndạng các qui định kỹ thuật về tính năng, còn việc đánh giá đưa ra các phương\r\npháp thử nghiệm và các phép đo về sự phù hợp. Cần lưu ý rằng hiện tại các\r\nkhuyến cáo đều dựa trên bảng chữ cái gốc La Tinh, Xirin, Hi Lạp và chữ số Arập.
\r\n\r\nCác yếu tố khác có ảnh hưởng đến tính năng và\r\ntiện nghi là mã hóa, định dạng và cách thể hiện thông tin. Ngoài khía cạnh hiển\r\nthị, tiêu chuẩn này không đề cập đến các khía cạnh khác.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho việc thiết kế\r\necgônômi của hiển thị điện tử dùng cho công việc văn phòng. Công việc văn phòng\r\nbao gồm các hoạt động như nhập dữ liệu, xử lý văn bản và yêu cầu tương tác nhưng\r\nkhông bao gồm các khuyến cáo dùng cho các ứng dụng cụ thể khác như thiết kế có\r\nmáy tính hỗ trợ hoặc kiểm soát quá trình.
\r\n\r\nCác ứng dụng này sẽ được đưa vào các khuyến\r\ncáo riêng.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa dưới\r\nđây.
\r\n\r\n2.1. Góc nhìn: Góc giữa đường ngắm\r\nvà đường vuông góc với bề mặt hiển thị tại điểm đường ngắm cắt bề mặt ảnh của\r\nhiển thị.
\r\n\r\n2.2. Phông chống răng cưa: Các ký tự chữ-số có\r\nsử dụng kỹ thuật làm nhẵn mép ký tự.
\r\n\r\n2.3. Khoảng cách ký tự: Khoảng cách giữa\r\nhai ký tự liền kề theo chiều ngang tại điểm gần nhau nhất của hai ký tự đó.
\r\n\r\n2.4. Khoảng cách dòng: Khoảng cách giữa\r\nhai ký tự liền kề theo chiều dọc tại điểm gần nhau nhất của hai ký tự đó.
\r\n\r\n2.5. Khoảng cách từ: Khoảng cách giữa\r\nhai từ liền kề theo chiều ngang tại điểm gần nhau nhất của hai từ đó.
\r\n\r\n2.6. Mã nhấp nháy: Thông tin được thể\r\nhiện bằng sự thay đổi độ chói của ảnh theo thời gian.
\r\n\r\n2.7. Định dạng ký tự: Số lượng phần tử\r\ntheo chiều ngang và chiều dọc trong ma trận dùng để định dạng một ký tự.
\r\n\r\n2.8. Chiều cao ký tự: Khoảng cách giữa mép\r\ntrên và mép dưới của một chữ cái hoa không có dấu.
\r\n\r\n2.9. Tính đồng nhất cỡ ký tự: Sự không thay đổi\r\nvề cỡ của một ký tự cụ thể tại các vị trí khác nhau trên màn hình.
\r\n\r\n2.10. Độ rộng ký tự: Khoảng cách theo\r\nchiều ngang giữa các mép tại phần rộng nhất của một chữ cái hoa (không kể chân\r\nchữ).
\r\n\r\n2.11. Tỷ lệ chiều rộng-chiều cao ký tự: Tỷ lệ giữa chiều\r\nrộng và chiều cao ký tự.
\r\n\r\n2.12. Khoảng cách nhìn thiết kế: Khoảng cách hoặc\r\ndãy khoảng cách (do nhà cung ứng qui định) giữa màn hình và mắt người sử dụng\r\ntheo đó ảnh trên màn hình thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này, ví dụ như cỡ\r\nký tự, điều biến vạch quét, hệ số lấp đầy, độ không ổn định theo không gian\r\n(giật ảnh) và độ không ổn định theo thời gian (nhấp nháy).
\r\n\r\n2.13. Dấu phụ: Dấu bổ nghĩa đặt\r\ngần hoặc cắt qua một ký tự để chỉ ra sự khác biệt về giá trị ngữ âm của ký tự\r\nđã cho với ký tự không có dấu.
\r\n\r\n2.14. Độ chói hiển thị: Độ chói của bức xạ\r\nphát ra và phản xạ từ màn hình ứng với độ chói của các ký hiệu ký tự dùng cho\r\ncác ảnh sáng hơn trên nền tối hơn và độ chói của nền dùng cho các ảnh tối hơn\r\ntrên nền sáng hơn.
\r\n\r\n2.15. Hệ số lấp đầy: Phần của tổng diện\r\ntích hình học dành cho một điểm ảnh có thể thay đổi để hiển thị thông tin.
\r\n\r\n2.16. Phân cực ảnh: Quan hệ giữa độ\r\nsáng nền và độ sáng ảnh. Các ảnh sáng hơn hiện trên nền tối hơn được coi là\r\nphân cực âm, còn các ảnh tối hơn hiện trên nền sáng hơn được coi là phân cực\r\ndương.
\r\n\r\n2.17. Tính dễ nhận biết: Các đặc tính hiển\r\nthị của ký tự hoặc ký hiệu xác định sự dễ dàng nhận biết ký tự hoặc ký hiệu đó.
\r\n\r\n2.18. Đường ngắm: Đường thẳng nối một\r\nđiểm qui định với tâm của con ngươi.
\r\n\r\n2.19. Tính tuyến tính: Sự đồng nhất của\r\nvạch quét sao cho các hàng và các cột hiện ra thẳng và liên tục.
\r\n\r\n2.20. Cân bằng độ chói: Tỷ số giữa độ chói\r\ncủa ảnh hiển thị và độ chói đường viền bao quanh nó hoặc các bề mặt nhìn theo\r\ntrình tự.
\r\n\r\n2.21. Mã hóa bằng độ chói: Thông tin được thể\r\nhiện bằng các độ chói ảnh khác nhau, độc lập theo thời gian.
\r\n\r\n2.22. Tương phản độ chói: Quan hệ giữa độ\r\nchói cao hơn (LH) và thấp hơn (LL) xác định nét cần được\r\nphân biệt, biểu thị dưới dạng điều biến tương phản (Cm):
\r\n\r\nCm =
hoặc dưới dạng tỷ số tương phản (CR):
\r\n\r\nCR =
2.23. Tính đồng nhất của độ chói: Sự không thay đổi\r\nđộ chói giữa các vùng trên màn hình mong muốn có cùng độ chói.
\r\n\r\n2.24. Tính vuông góc: Các hàng và các cột\r\nhiện ra thẳng hàng hoặc vuông góc với nhau về mặt hình học.
\r\n\r\n2.25. Điểm ảnh: Phần tử nhỏ nhất có\r\nthể xác định địa chỉ của hiển thị. Trên màn hình màu, phần tử nhỏ nhất có thể\r\nxác định địa chỉ có khả năng tạo nên một dải màu đầy đủ.
\r\n\r\n2.26. Điều biến vạch quét: Sự thay đổi độ chói\r\ntương đối theo không gian từ mức cực đại đến cực tiểu khi tất cả các điểm ảnh\r\nđều sáng.
\r\n\r\n2.27. Tính dễ đọc: Đặc tính của văn\r\nbản cho phép dễ dàng phân biệt, nhận biết và hiểu được các nhóm ký tự.
\r\n\r\n2.28. Sự không ổn định theo không gian;\r\ngiật ảnh:\r\nSự nhận biết về những thay đổi không mong muốn của các ảnh theo không gian.
\r\n\r\n2.29. Độ rộng nét: Khoảng cách từ mép\r\nnày đến mép kia của một nét ký tự; đối với nét đa điểm ảnh, độ rộng nét là độ\r\nrộng từ mép ngoài này đến mép ngoài kia của nét ký tự.
\r\n\r\n2.30. Sự không ổn định theo thời gian;\r\nnhấp nháy:\r\nNhận biết về sự thay đổi không mong muốn độ chói theo thời gian.
\r\n\r\n\r\n\r\nHệ thống công việc văn phòng là một thể thống\r\nnhất, bao gồm trạm làm việc với màn hình, môi trường, cơ cấu nhiệm vụ, các vấn\r\nđề liên quan đến tổ chức và các yếu tố xã hội. Các đặc tính của thiết bị hiển\r\nthị phải được xem xét trong mối liên quan với các yếu tố khác của hệ thống công\r\nviệc chứ không phải là sự tập hợp của các yêu cầu hiển thị tách biệt.
\r\n\r\nCác yếu tố thiết kế thường ảnh hưởng lẫn nhau\r\ntheo kiểu tối ưu mặt này làm suy giảm mặt kia. Ví dụ, đối với màn hình CRT thì\r\nđó là sự dung hòa giữa độ sáng và độ nét của ký tự. Cần có sự dung hòa để đạt\r\nđược sự cân bằng chấp nhận được.
\r\n\r\nHệ thống công việc tốt cần thỏa mãn các nhu\r\ncầu của cá nhân làm việc tại đó. Trong trường hợp cụ thể, điều này có thể đạt\r\nđược bằng thiết kế theo yêu cầu hoặc bằng cách cung cấp khả năng điều chỉnh\r\nthích hợp.
\r\n\r\nĐể có được hiệu quả quan sát và sự thuận tiện\r\ntrong môi trường văn phòng, chất lượng ảnh cần phải cao hơn đáng kể so với các\r\ngiá trị ngưỡng để tạo hưng phấn cho cá nhân làm việc. Các khuyến cáo trong tiêu\r\nchuẩn này có tính đến vấn đề đó.
\r\n\r\n\r\n\r\nMục đích của tiêu chuẩn này là qui định các\r\nyêu cầu đối với VDT mà nếu phù hợp thì sẽ đảm bảo rằng VDT có độ rõ, dễ đọc và\r\nthuận tiện khi sử dụng. (Xem điều 7 về sự phù hợp với tiêu chuẩn này và điều 2\r\nvề định nghĩa.)
\r\n\r\n5. Yêu cầu thiết kế\r\nvà khuyến cáo
\r\n\r\n5.1. Khoảng cách nhìn thiết kế
\r\n\r\nĐối với công việc văn phòng thông thường,\r\nkhoảng cách nhìn thiết kế không được nhỏ hơn 400 mm.
\r\n\r\nĐối với các ứng dụng nhất định (ví dụ như gán\r\nphím mềm lên màn hình cảm giác) thì khoảng cách nhìn thiết kế tối thiểu có thể\r\ngiảm xuống còn 300 mm.
\r\n\r\nCác tham số trạm làm việc được đề cập trong\r\nISO 9241-5. Tuy nhiên, thiết kế trạm làm việc cần cho phép sử dụng màn hình\r\ntrong phạm vi khoảng cách nhìn thiết kế. Nếu công việc đòi hỏi khối lượng đọc\r\nhiểu văn bản đáng kể thì tốt nhất là thiết kế trạm làm việc cho phép sử dụng\r\nmàn hình ở khoảng cách mà chiều cao ký tự tương ứng với góc khoảng từ 20’ đến\r\n22’. Hướng dẫn về quan hệ giữa chiều cao ký tự và khoảng cách nhìn đối với\r\nchiều cao ký tự trong khoảng từ 2,0 mm đến 5,0 mm được cho trên Hình 1.
\r\n\r\nYêu cầu về khoảng cách nhìn (và các yêu cầu\r\nkhác của tiêu chuẩn này) dựa trên các ký tự thuộc bảng chữ cái gốc La Tinh,\r\nXirin, Hi Lạp và hệ chữ số Arập. Khi hiểu được đầy đủ hơn các yêu cầu hiển thị\r\nvề tính dễ nhận biết, tính dễ đọc của các bộ ký tự phức tạp hơn, đặc biệt là\r\ncác ký tự tượng hình thì tiêu chuẩn này sẽ có sửa đổi bổ sung thêm.
\r\n\r\n5.2. Góc ngắm
\r\n\r\nPhải có thể đặt màn hình sao cho nhìn thấy\r\ncác vùng cần phải nhìn liên tục ở góc ngắm giữa mặt phẳng ngang và 60o\r\nbên dưới mặt phẳng ngang, xem hình 2. Yêu cầu này áp dụng cho toàn bộ trạm làm\r\nviệc.
\r\n\r\nHình 1 - Quan hệ giữa\r\nkhoảng cách nhìn thiết kế và chiều cao ký tự
\r\n\r\n5.3. Góc nhìn
\r\n\r\nNội dung hiển thị cần dễ nhận biết từ góc\r\nnhìn bất kỳ đến ít nhất là 40o so với pháp tuyến của bề mặt hiển\r\nthị, đo trên mặt phẳng bất kỳ. Nếu không, nhà chế tạo phải qui định góc nhìn\r\ngiới hạn và phải dễ dàng định hướng lại màn hình để có tính dễ nhận biết (xem\r\nhình 3).
\r\n\r\n5.4. Chiều cao ký tự
\r\n\r\nTốt nhất là chiều cao ký tự ứng với góc trong\r\nkhoảng từ 20’ đến 22’ đối với hầu hết các công việc. Chiều cao ký tự tối thiểu\r\nphải ứng với 16’.
\r\n\r\nĐối với các ứng dụng mà tính dễ đọc ít quan\r\ntrọng hơn thì có thể sử dụng các ký tự nhỏ hơn (ví dụ như đối với chú thích,\r\nchỉ số trên, chỉ số dưới, v.v…).
\r\n\r\n5.5. Độ rộng nét
\r\n\r\nĐộ rộng nét ký tự phải nằm trong dải từ 1/6\r\nđến 1/12 chiều cao ký tự.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nói chung, độ rộng nét lớn hơn\r\nthích hợp với phân cực ảnh dương còn phân cực ảnh âm thích hợp với nét hẹp hơn.
\r\n\r\n5.6. Tỷ lệ chiều rộng-chiều cao ký tự
\r\n\r\nĐể có tính dễ nhận biết và tính dễ đọc tối ưu,\r\ntỷ lệ chiều rộng-chiều cao ký tự khuyến cáo trong khoảng từ 0,7:1 đến 0,9:1.\r\nTuy nhiên, đối với các xem xét khác (ví dụ như đoạn đường thẳng, khoảng cách tỷ\r\nlệ), tỷ lệ này phải từ 0,5:1 đến 1:1.
\r\n\r\nHình 2 - Góc ngắm
\r\n\r\nHình 3 - Góc nhìn
\r\n\r\n5.7. Điều biến vạch quét và hệ số lấp đầy
\r\n\r\n5.7.1. Điều biến vạch quét
\r\n\r\nĐối với CRT có mật độ điểm ảnh nhỏ hơn 30\r\nđiểm ảnh trên một độ (vuông góc với vạch quét, tại khoảng cách nhìn thiết kế),\r\nđiều biến độ sáng theo phương vuông góc với các đường vạch quét liền kề không\r\nđược vượt quá Cm = 0,4 đối với màn hình đơn sắc và Cm =\r\n0,7 đối với màn hình màu khi tất cả các điểm ảnh đều sáng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Để có tính dễ nhận biết tốt hơn,\r\nkhuyến cáo Cm không vượt quá 0,2 đối với cả hai loại màn hình.
\r\n\r\n5.7.2. Hệ số lấp đầy
\r\n\r\nĐối với hiển thị ma trận không có CRT có mật\r\nđộ điểm ảnh nhỏ hơn 30 điểm ảnh trên một độ tại khoảng cách nhìn thiết kế thì\r\nhệ số lấp đầy ít nhất phải là 0,3.
\r\n\r\n5.8. Định dạng ký tự
\r\n\r\nMa trận ký tự gồm 5 điểm ảnh x 7 điểm ảnh\r\n(chiều rộng x chiều cao) phải là khuôn nhỏ nhất để biểu diễn số và chữ viết\r\nhoa.
\r\n\r\nMa trận ký tự gồm 7 điểm ảnh x 9 điểm ảnh\r\n(chiều rộng x chiều cao) phải là khuôn nhỏ nhất dùng cho các công việc đòi hỏi\r\nđọc hiểu liên tục nội dung văn bản hoặc khi tính dễ nhận biết của từng ký tự chữ\r\ncái riêng biệt là quan trọng, ví dụ như việc đọc bông.
\r\n\r\nMa trận ký tự phải tăng thêm ít nhất là hai\r\nđiểm ảnh về phía trên nếu sử dụng dấu phụ. Nếu sử dụng chữ thường thì ma trận\r\nký tự phải tăng thêm ít nhất là hai điểm ảnh về phía dưới để chứa phần đuôi của\r\ncác chữ cái thường (xem hình 4).
\r\n\r\nVới ma trận ký tự có mật độ điểm ảnh cao hơn\r\nthì số lượng điểm ảnh dành cho dấu phụ cần tuân theo thiết kế qui ước cho văn\r\nbản in.
\r\n\r\nMa trận ký tự gồm 4 điểm ảnh x 5 điểm ảnh\r\n(chiều rộng x chiều cao) phải là khuôn nhỏ nhất dùng cho chỉ số trên và chỉ số\r\ndưới và cho tử số, mẫu số của các phân số hiển thị tại một vị trí ký tự. Ma\r\ntrận này cũng có thể dùng cho các thông tin ký tự chữ-số không liên quan đến\r\ncông việc của người sử dụng, ví dụ như thông tin về bản quyền.
\r\n\r\nVới kỹ thuật ma trận không điểm, cần phải thể\r\nhiện các hình dạng ký tự tương đương.
\r\n\r\n5.9. Tính đồng nhất cỡ ký tự
\r\n\r\nChiều cao và chiều rộng của một ký tự cụ thể\r\nthuộc một phông chữ cụ thể không được dao động quá ± 5 % chiều cao ký tự (xem\r\n6.6.1) của bộ ký tự đó, không xét đến vị trí hiển thị trên màn hình.
\r\n\r\n5.10. Khoảng cách ký tự
\r\n\r\nĐối với các phông chữ không có chân, khoảng\r\ncách ký tự ít nhất phải bằng chiều rộng của một nét ký tự hoặc một điểm ảnh\r\n(xem hình 5). Nếu ký tự có chân thì khoảng cách ký tự giữa chân của các ký tự\r\nliền kề ít nhất phải bằng một điểm ảnh.
\r\n\r\n5.11. Khoảng cách từ
\r\n\r\nKhoảng cách giữa các từ ít nhất phải bằng độ\r\nrộng của một ký tự (dùng chữ “N” hoa làm tỷ lệ khoảng cách).
\r\n\r\nHình 4 - Khoảng cách\r\ndòng
\r\n\r\nHình 5 - Khoảng cách\r\nký tự
\r\n\r\n5.12. Khoảng cách dòng
\r\n\r\nKhoảng cách giữa các dòng của văn bản ít nhất\r\nphải bằng một điểm ảnh. Khoảng này không được phép chứa các phần ký tự hoặc dấu\r\nphụ nhưng có thể chứa đường gạch chân (xem hình 4).
\r\n\r\n5.13. Tính tuyến tính
\r\n\r\nXem hình 6. Phải đáp ứng hai điều kiện dưới\r\nđây.
\r\n\r\na) Đối với các hàng và các cột khác nhau,\r\nchênh lệch độ dài không được vượt quá 2 % chiều dài của hàng hoặc cột đó.
\r\n\r\nb) Sự dịch chuyển theo chiều ngang của một vị\r\ntrí ký hiệu so với các vị trí ký hiệu ngay bên trên và bên dưới nó không được\r\nthay đổi quá 5 % chiều rộng ký tự. Sự dịch chuyển theo chiều dọc của một vị trí\r\nký hiệu so với các vị trí ký hiệu bên phải và bên trái nó không được thay đổi\r\nquá 5 % chiều cao ký tự.
\r\n\r\nHình 6 - Tính tuyến\r\ntính
\r\n\r\nHình 7 - Tính vuông\r\ngóc
\r\n\r\n5.14. Tính vuông góc
\r\n\r\nXem hình 7. Vùng có thể xác định địa chỉ của\r\nmàn hình phải là hình chữ nhật và phải thỏa mãn các điều kiện dưới đây.
\r\n\r\na) Tỷ số giữa hiệu độ dài của hai cạnh theo\r\nchiều ngang, l H1 - H2 l và độ dài trung bình của hai\r\ncạnh đó, 0,5 (H1 + H2), không được vượt quá 0,02.
\r\n\r\nb) Tỷ số giữa hiệu độ dài của hai cạnh theo\r\nchiều dọc, l V1 - V2 l và độ dài trung bình của hai cạnh đó,\r\n0,5 (V1 + V2), không được vượt quá 0,02.
\r\n\r\nc) Tỷ số giữa hiệu độ dài của hai đường chéo,\r\nl D1 - D2 l và độ dài trung bình của hai đường chéo đó,\r\n0,5 (D1 + D2), không được vượt quá 0,04 lần tỷ số giữa độ\r\ndài trung bình các cạnh ngắn hơn (chiều dọc hoặc chiều ngang, tùy theo hướng)\r\nvà độ dài trung bình của các cạnh dài hơn (chiều dọc hoặc chiều ngang).
\r\n\r\n5.15. Độ chói hiển thị
\r\n\r\nTheo quan điểm về giới hạn độ nhạy của thị\r\ngiác, màn hình phải có khả năng hiển thị độ chói ít nhất là 35 cd/m2.\r\nĐối với màn hình áp dụng các yêu cầu của 5.7.2 (hệ số lấp đầy) thì phải đạt\r\nđược độ chói cao nhất của hiển thị. Nếu sử dụng mã hóa bằng độ chói thì độ chói\r\nnhỏ nhất qui định là 35 cd/m2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Người thao tác thường ưa dùng độ\r\nchói hiển thị cao hơn (ví dụ 100 cd/m2), đặc biệt trong điều kiện độ\r\nchói xung quanh cao.
\r\n\r\n5.16. Tương phản độ chói
\r\n\r\nTương phản độ chói nhỏ nhất của các chi tiết\r\nký tự, trong hoặc giữa các ký tự có liên quan đến tính dễ nhận biết phải là
\r\n\r\nCm = 0,5 (điều biến tương phản)\r\nhoặc
\r\n\r\nCR = 3:1 (tỷ lệ tương phản)
\r\n\r\n5.17. Cân bằng độ chói
\r\n\r\nTỷ lệ độ chói trung bình của các vùng công\r\nviệc thường xuyên được quan sát theo trình tự (ví dụ: màn hình, văn bản, v.v…)\r\ncần nhỏ hơn 10:1. Đối với một trường hiển thị tĩnh tại, tỷ lệ cao hơn đáng kể\r\nđộ chói không gian trung bình giữa vùng làm việc và không gian xung quanh (ví\r\ndụ: vỏ bọc màn hình, tường phòng, v.v…) không nên có bất cứ ảnh hưởng bất lợi\r\nnào. Tuy nhiên, tỷ lệ độ chói 100:1 giữa hai vùng này là tỷ lệ có thể gây ra\r\nsuy giảm nhỏ nhưng đáng kể về hiệu suất lao động.
\r\n\r\n5.18. Độ lóa
\r\n\r\nCần tránh ánh sáng lóa. Nếu áp dụng kỹ thuật\r\ngiảm lóa hoặc tăng độ tương phản thì không được làm cho màn hình vi phạm các\r\nyêu cầu của 5.15 (độ chói hiển thị) và 5.16 (tương phản độ chói). Các yêu cầu\r\ntiếp theo được nêu trong ISO 9241-7.
\r\n\r\n5.19. Phân cực ảnh
\r\n\r\nCác ký tự tối trên nền sáng hơn (phân cực ảnh\r\ndương) hoặc các ký tự sáng trên nền tối hơn (phân cực ảnh âm) đều chấp nhận\r\nđược miễn là đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nSở thích của người sử dụng về phân cực ảnh là\r\nkhác nhau. Nếu hiển thị có phân cực ảnh chuyển đổi được thì hiển thị phải đáp\r\nứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này đối với mỗi phân cực ảnh.
\r\n\r\nMỗi phân cực ảnh có những ưu điểm riêng. Ví\r\ndụ:
\r\n\r\na) với phân cực dương, khó cảm nhận các mức\r\nphản chiếu hơn, độ sắc nét rõ hơn và dễ đạt được cân bằng độ chói hơn;
\r\n\r\nb) với phân cực âm, khó cảm nhận độ nhấp nháy\r\nhơn, tính dễ nhận biết cao hơn đối với những người có khả năng phân giải thị\r\ngiác thấp một cách bất thường và có thể xảy ra cảm nhận ký tự lớn hơn kích\r\nthước thực tế.
\r\n\r\n5.20. Tính đồng nhất độ chói
\r\n\r\nĐối với đồng nhất độ chói có chủ ý, sự thay\r\nđổi độ chói hiển thị trung bình vùng từ tâm hiển thị đến cạnh của bất kỳ phần\r\nnào của hiển thị không được vượt quá tỷ lệ 1,7:1.
\r\n\r\nSự thay đổi độ chói lớn nhất của các phần tử\r\nký tự (các chấm hoặc các nét) trong một ký tự không được vượt quá tỷ lệ 1,5:1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Yêu cầu này không áp dụng cho\r\nphông chống răng cưa hoặc màn hình màu.
\r\n\r\n5.21. Mã hóa bằng độ chói
\r\n\r\nCác vùng được mã hóa chỉ bằng độ chói phải\r\nkhác biệt về độ chói hiển thị so với nhau theo tỷ lệ ít nhất là 1,5:1.
\r\n\r\n5.22. Mã hóa bằng nhấp nháy
\r\n\r\nKhi sử dụng mã hóa bằng nhấp nháy chỉ để thu\r\nhút sự chú ý thì khuyến cáo chỉ dùng một tần số nhấp nháy từ 1 Hz đến 5 Hz với\r\nchu kỳ làm việc 50 %. Khi có yêu cầu về khả năng đọc được trong lúc có tín hiệu\r\nnhấp nháy thì tần số nhấp nháy khuyến cáo từ 1/3 Hz đến 1 Hz với chu kỳ làm\r\nviệc 70 %. Cần có khả năng tắt nhấp nháy của con trỏ.
\r\n\r\n5.23. Độ không ổn định theo thời gian (nhấp\r\nnháy)
\r\n\r\nẢnh phải không nhấp nháy ít nhất là đối với\r\n90 % số người sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Phương pháp dự đoán và đo độ\r\nnhấp nháy đang được nghiên cứu. Phụ lục A và B cho thấy hiện trạng của các thử\r\nnghiệm này. Khi xây dựng được phương pháp thử nghiệm cuối cùng, chúng sẽ được\r\nkèm theo làm phụ lục của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n5.24. Độ không ổn định theo không gian (giật\r\nảnh)
\r\n\r\nẢnh phải ổn định. Có thể đạt độ ổn định bằng\r\ncách đảm bảo sự thay đổi đỉnh-đỉnh theo vị trí hình học của phần tử ảnh không\r\nvượt quá 0,000 2 mm trên một milimét khoảng cách nhìn thiết kế trong dải tần từ\r\n0,5 Hz đến 30 Hz.
\r\n\r\n5.25. Màu ảnh trên màn hình
\r\n\r\nẢnh trên VDT màu phải phù hợp với các yêu cầu\r\nliên quan của tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, màu hiển thị là vấn đề khá phức tạp\r\nkhông thể đề cập chi tiết trong tiêu chuẩn này; vì thế vấn đề màu được đề cập\r\nriêng trong ISO 9241-8.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Điều kiện đo
\r\n\r\n6.1.1. Thiết bị cần thử nghiệm
\r\n\r\nThiết bị hiển thị cần thử nghiệm phải được\r\nchuẩn bị về vật lý để thử nghiệm. VDT phải được định hướng theo phạm vi thực\r\nhiện phép đo. Thiết bị hiển thị phải được làm nóng ít nhất 20 min. Thiết bị\r\nhiển thị được thử nghiệm ở các điều kiện danh nghĩa về điện áp vào, dòng điện,\r\nv.v… Sau khi bật màn hình, phải kích hoạt cơ cấu khử từ tích hợp điều khiển\r\nbằng tay, nếu có.
\r\n\r\n6.1.2. Điều kiện ánh sáng
\r\n\r\nĐể xác định xem màn hình có đáp ứng đầy đủ\r\ncác yêu cầu của tiêu chuẩn này hay không thì phải lấy độ chói phản xạ tính được\r\nrồi cộng đại số với độ chói phát ra đo được trong điều kiện phòng tối.
\r\n\r\nVới các màn hình phát xạ, các phép đo quang\r\nphải được tiến hành trong điều kiện phòng tối hoặc, nếu thực hiện phép đo trong\r\nphòng được chiếu sáng, thì phải chuyển đổi thành các giá trị tương đương với\r\ncác giá trị thu được trong điều kiện phòng tối.
\r\n\r\nNếu không thể đạt được điều kiện phòng tối để\r\nđo độ chói thì có thể thay bằng các phép đo tương đương trong điều kiện phòng\r\nđược chiếu sáng, sử dụng qui trình dưới đây.
\r\n\r\na) Đo hệ số phản xạ của màn hình VDT sử dụng\r\nánh sáng khuếch tán (không dùng phản xạ gương) hoặc ánh sáng tới ở góc 45o.
\r\n\r\nb) Tính độ chói phản xạ của màn hình VDT ở\r\nmức sáng xung quanh giả định.
\r\n\r\nc) Đo độ chói phản xạ thực tế của màn hình\r\nVDT trong điều kiện phòng được chiếu sáng.
\r\n\r\nd) Điều chỉnh giá trị độ chói phản xạ đo được\r\nvề giá trị độ chói phản xạ tính toán cho tất cả các phép đo tiếp theo.
\r\n\r\nSau đó, các phép đo khác theo yêu cầu của\r\ntiêu chuẩn này phải được tiến hành trong điều kiện rọi sáng áp dụng cho phép đo\r\nđầu tiên (điều kiện phòng được chiếu sáng).
\r\n\r\nÁnh sáng yêu cầu cho phép đo phải được cấp từ\r\nmột nguồn thử nghiệm cố định hoặc từ một thiết bị đo hệ số phản xạ chuẩn thích\r\nhợp để sử dụng trên chất liệu mờ, dày, có nhiều mặt phản xạ. ánh sáng tới phải\r\nlà ánh sáng khuếch tán hoặc có góc tới 45o. Độ sáng phản xạ sẽ được\r\ntính dựa trên độ sáng xung quanh giả định như được đo tại tâm màn hình, bằng\r\n(250 + 250 cosA) lx, trong đó A là góc tạo bởi mặt phẳng tiếp xúc với tâm màn\r\nhình và mặt phẳng nằm ngang.
\r\n\r\nĐối với các màn hình không phát xạ, ánh sáng\r\nrọi xung quanh phải là ánh sáng khuếch tán (được ưu tiên) hoặc ánh sáng tới ở\r\ngóc 45o. Phải tính độ rọi sáng yêu cầu để đạt được độ chói phản xạ\r\nlà 35 cd/m2 và ghi trong báo cáo về sự phù hợp.
\r\n\r\n6.2. Yêu cầu đối với phép đo quang
\r\n\r\nQuang kế (hoặc thiết bị tương đương) phải\r\ntích hợp độ chói trong một trường đo nhất định và một thời gian nhất định. Quang\r\nkế phải có hằng số thời gian tích hợp đủ dài để các phép đo không bị ảnh hưởng\r\nbởi thay đổi ánh sáng do hầu hết các VDT phát ra. Trường đo của quang kế phải\r\nthích hợp với phép đo cần thực hiện. Quang kế phải được đặt một cách chính xác.\r\nCác phép đo độ chói phải được tiến hành với quang kế đặt song song với pháp\r\ntuyến tại tâm màn hình VDT.
\r\n\r\nVề tính năng và đặc điểm của thiết bị đo độ\r\nrọi và thiết bị đo độ chói, xem CIE 69.
\r\n\r\n6.2.1. Phép đo vi quang độ chói
\r\n\r\n6.2.1.1. Yêu cầu về quang kế
\r\n\r\nĐộ rộng hiệu dụng trường đo của quang kế\r\nkhông được lớn hơn 1/8 độ rộng của một điểm ảnh, đối với các điểm ảnh có phân\r\nbố độ chói liên tục hoặc gián đoạn.
\r\n\r\nVới điểm ảnh có phân bố độ chói liên tục, có\r\nthể sử dụng trường đo qua khe hoặc lỗ điểm. Nếu sử dụng lỗ điểm thì tuyến đo phải\r\nđi qua (các) tâm của (các) điểm ảnh cần đo.
\r\n\r\nĐối với các màn hình có thể áp dụng 5.7 thì\r\nphải sử dụng lỗ điểm.
\r\n\r\nVới điểm ảnh có phân bố độ chói gián đoạn\r\n(đặc biệt là các CRT màu mặt nạ sọc) phải sử dụng quang kế có khe hoặc thiết bị\r\ntương đương. Chiều dài của khe ít nhất phải gấp bốn lần chiều rộng của một điểm\r\nảnh. Khe phải có hướng song song với trục dài của các nét cần đo.
\r\n\r\nCó thể sử dụng thiết bị đo hiển thị đặc biệt.\r\nCác phép đo được thực hiện với thiết bị này phải tương đương với các phép đo\r\nxác định cho quang kế.
\r\n\r\n6.2.1.2. Lược đồ độ chói
\r\n\r\nLược đồ độ chói (độ chói theo vị trí tương\r\nđối) của nét, ký tự, nhóm ký tự xác định hoặc các đối tượng thử nghiệm tương\r\nđương phải đạt được bằng cách quét trường đo của quang kế vuông góc với trục\r\ndài của các nét cần đo (xem hình 8 đến 10 và hình 12 đến 16).
\r\n\r\nLược đồ độ chói phải liên tục. Đối với các\r\nđiểm ảnh có phân bố độ chói gián đoạn, thì lược đồ độ chói phải được lập lại\r\nbằng cách:
\r\n\r\na) đánh dấu lược đồ độ chói đo được và nối\r\nthành đường thẳng các đỉnh của phép đo độ chói từ các chấm phát quang một màu\r\n(xem hình 8); hoặc
\r\n\r\nb) áp dụng thuật toán lọc thông thấp (làm\r\nnhẵn) cho các đỉnh của lược đồ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Nếu sử dụng phương pháp toán học\r\nđể chỉnh các thông số đo được về phân bố Gauxơ đối với các đỉnh đo được thì phải\r\nhết sức thận trọng. Hầu hết các phép đo trong tiêu chuẩn này đòi hỏi đo các nét\r\nrộng hơn một điểm ảnh. Các nét này có lược đồ độ chói không theo phân bố Gauxơ\r\nnếu màn hình đủ khả năng phân giải.
\r\n\r\nCần áp dụng hiệu chỉnh dưới đây, LCOR,\r\n(đối với các ảnh hưởng của khẩu độ quang kế và mặt nạ sọc) cho lược đồ độ chói\r\nđo được:
\r\n\r\nLCOR = L1-M\r\nx
LTOT = LCOR\r\n+ LREF
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nL1-P là độ chói đỉnh trung bình\r\ncủa lược đồ đo được, với tất cả các điểm ảnh đều “sáng” với màu sử dụng cho\r\nphép đo. Lược đồ được vẽ theo hướng qui định cho phép đo;
\r\n\r\nL1-M là lược đồ độ chói đo được\r\n(với màu sử dụng cho phép đo);
\r\n\r\nLW-A là độ chói trung bình của\r\nvùng màu trắng hoặc màu sử dụng để đặt độ chói hiển thị (xem 6.3);
\r\n\r\nLREF là độ chói phản xạ (xem 6.1);
\r\n\r\nLTOT là độ chói tổng (tại một điểm\r\ncụ thể).
\r\n\r\nCó thể sử dụng qui trình sau đây để xác định\r\nđộ chói yêu cầu tại mỗi vị trí đo và cần thực hiện trong phòng tối.
\r\n\r\nc) Tại vị trí đo, đặt một vùng điểm ảnh ở\r\ntrạng thái lôgic dùng để đo độ chói hiển thị (xem 6.3).
\r\n\r\nd) Đo độ chói trung bình của vùng, LW-A.
\r\n\r\ne) Nếu sử dụng một màu (ví dụ: màu xanh) cho\r\nphép đo thì đổi các điểm ảnh thành màu đó. Dùng khe, đo lược đồ độ chói theo\r\nhướng phép đo yêu cầu. Từ lược đồ độ chói, xác định độ chói đỉnh trung bình, L1-P.
\r\n\r\nf) Chuyển sang ký tự, đối tượng thử nghiệm\r\nhoặc dạng điểm ảnh yêu cầu, vẫn giữ nguyên cùng màu. Xác định lược đồ độ chói,\r\nL1-M.
\r\n\r\ng) Tính độ chói hiệu chỉnh, LCOR,\r\nvà độ chói tổng, LTOT.
\r\n\r\nHình 8 - Lược đồ độ\r\nchói đo được và thiết lập lại
\r\n\r\n6.2.1.3. Phân tích thống kê
\r\n\r\nTrên các CRT màu mặt nạ sọc, lược đồ độ chói\r\nđo được phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm pha và kích thước của chùm điện tử\r\nliên quan đến khe mặt nạ sọc. Giữa các phép đo có thể có dung sai đáng kể. Vì\r\nkết quả của phép đo mang tính xác suất nên để hiểu rõ có thể cần phân tích\r\nthống kê. Giá trị báo cáo phải là giá trị trung bình của ít nhất là bốn phép đo\r\ntại các điểm khác nhau ở gần điểm đo xác định. Với CRT màu có mặt nạ sọc, giá\r\ntrị báo cáo nằm trong khoảng ± 10 % giá trị yêu cầu là chấp nhận được.
\r\n\r\n6.2.1.4. Đối tượng thử nghiệm
\r\n\r\nCác phép đo có thể được tiến hành trên các\r\nđối tượng thử nghiệm đặc biệt hoặc trên ký tự hoặc các dạng mẫu khác mà qua đó\r\nphép đo được xác định (ví dụ, xem hình 12, 13 và 15). Nếu sử dụng các đối tượng\r\nthử nghiệm thì chúng phải có các đặc điểm sau:
\r\n\r\na) Đối tượng thử nghiệm phải có các tuyến\r\nđiểm ảnh song song theo chiều ngang và chiều dọc.
\r\n\r\nb) Mỗi tuyến điểm ảnh phải dài hơn chiều dài\r\nkhe của quang kế ít nhất là 10 %.
\r\n\r\nc) Từng điểm ảnh trên một tuyến phải có cùng\r\ntrạng thái lôgic.
\r\n\r\nd) Trạng thái lôgic của điểm ảnh trên các\r\ntuyến liên tiếp nhau phải giống với trạng thái của các điểm ảnh dọc theo đường\r\ndẫn quang kế xác định cho phép đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH
\r\n\r\n1) Độ chói đỉnh theo chiều dọc và chiều ngang\r\nlà không bằng nhau.
\r\n\r\n2) Giá trị độ chói được dùng để hiệu chỉnh lược\r\nđồ độ chói đo được theo độ chói hiển thị đo được.
\r\n\r\nHình 9 - Giá trị độ\r\nchói của CRT màu có mặt nạ sọc
\r\n\r\nVí dụ - Có thể dùng một đối tượng thử nghiệm\r\nđể đo tương phản độ chói. Một phép đo được xác định cho chữ cái thường “e” (xem\r\nhình 16). Nếu theo chiều dọc qua mạch vòng bên trong phát hiện một điểm ảnh\r\n“sáng”, điểm ảnh tiếp theo “tắt” và điểm ảnh kế tiếp “sáng” thì đối tượng thử\r\nnghiệm liên quan gồm ít nhất là ba đường nằm ngang có dạng ”sáng-tắt-sáng”.\r\nDạng này có thể lặp lại (“sáng-tắt-sáng-tắt-sáng…”) để thuận tiện việc mô phỏng\r\nlại phép đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Đối tượng thử nghiệm để xác định\r\ncỡ ký tự và khoảng cách ký tự có thể là một khối các điểm ảnh với các điểm ảnh\r\nbên trong ở trạng thái bất kỳ.
\r\n\r\n6.2.2. Phép đo độ chói hiển thị
\r\n\r\nĐường kính trường đo hiệu dụng của quang kế\r\nhoặc thiết bị đo hiển thị đặc biệt cần bằng khoảng một nửa chiều rộng ký tự.
\r\n\r\n6.2.3. Đo độ chói trung bình của vùng
\r\n\r\nTrường đo hiệu dụng của quang kế cần phủ\r\nkhoảng lớn hơn hoặc bằng 1 % vùng hoạt động của bề mặt hiển thị.
\r\n\r\n6.3. Đặt độ chói hiển thị
\r\n\r\nViệc đặt một độ chói và màu hiển thị phải\r\nđược áp dụng cho tất cả các phép đo, các thử nghiệm và các tính toán theo yêu\r\ncầu của tiêu chuẩn này, trừ trường hợp áp dụng các yêu cầu trong 6.2.1.3. Việc\r\nđặt độ chói mặc định áp dụng cho các màn hình có hệ thống đặt độ chói tùy chọn.\r\nMàn hình có hệ thống đặt độ chói cho người sử dụng tự chọn phải được đặt ở ít\r\nnhất là 35 cd/m2. Đối với phép đo, xem 6.2.2 và 6.6.8.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 8: Mặc dù độ chói thử nghiệm nhỏ\r\nnhất là 35 cd/m2 nhưng không đặt ra độ chói lớn nhất. Cần chọn mức\r\nđặt thích hợp cho các ứng dụng thực tế.
\r\n\r\n6.4. Vị trí đo
\r\n\r\nNăm vị trí đo chuẩn được xác định (xem hình\r\n11). Các vị trí đó là
\r\n\r\na) tại tâm (nghĩa là tại điểm giao nhau của\r\nhai đường chéo của vùng xác định được địa chỉ);
\r\n\r\nb) tại các vị trí trên hai đường chéo cách\r\ncác góc của vùng xác định được địa chỉ trên màn hình 10 % chiều dài đường chéo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 9: Đối với các yêu cầu của tiêu\r\nchuẩn này áp dụng tại bất cứ điểm nào trên màn hình và đối với các yêu cầu chỉ\r\nqui định cho trường hợp xấu nhất bất kỳ trong số năm vị trí chuẩn, chỉ cần ghi\r\nlại các giá trị tại tâm màn hình và tại (các) vị trí xấu nhất.
\r\n\r\nHình 10 - Lược đồ độ\r\nchói đối với độ chói đo được, độ chói hiệu chỉnh và độ chói tổng
\r\n\r\nHình 11 - Các vị trí\r\nđo chuẩn
\r\n\r\n6.5. Khoảng cách màn hình
\r\n\r\nĐối với tất cả các phép đo, khoảng cách màn\r\nhình phải được đo song song với mặt phẳng tiếp xúc với tâm màn hình.
\r\n\r\n6.6. Phép đo cụ thể
\r\n\r\n6.6.1. Cỡ ký tự
\r\n\r\nChiều cao và chiều rộng ký tự đối với một\r\nphông chữ cụ thể là khoảng cách giữa các mép song song tương ứng của một chữ\r\ncái viết hoa không có dấu (xem hình 12). Theo tiêu chuẩn này, chữ “M” hoa cần\r\nđược ưu tiên dùng để xác định chiều cao và chiều rộng ký tự. Tuy nhiên, chữ “M”\r\nhoa có thể không thích hợp với phép đo chiều cao ký tự. Do đó, có thể sử dụng\r\nmột đối tượng thử nghiệm (xem 6.2.1.4) có cùng số lượng điểm ảnh giữa các nét\r\nđo được của nó như chữ “M” hoa để đo chiều rộng và chiều cao ký tự. Chiều rộng\r\nvà chiều cao ký tự phải là kích thước trung bình của ký tự “M” hoặc của đối\r\ntượng thử nghiệm tương đương được thể hiện theo năm vị trí thử nghiệm xác định\r\ntrong 6.4 (xem hình 12).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 10: Mép ký tự được xác định mở rộng\r\ntới điểm 50 % chênh lệch độ chói giữa ký tự và nền. Điểm 50 % được lấy từ lược\r\nđồ độ chói đo được theo 6.2.1.
\r\n\r\n6.6.2. Tỷ lệ chiều rộng-chiều cao ký tự
\r\n\r\nTỷ lệ chiều rộng-chiều cao ký tự của một\r\nphông chữ cụ thể là tỷ số giữa chiều rộng ký tự và chiều cao ký tự của một chữ\r\ncái viết hoa không có dấu, đo được theo 6.6.1.
\r\n\r\n*) Giá trị đo được
\r\n\r\nHình 12 - Chiều cao\r\nvà chiều rộng ký tự
\r\n\r\n6.6.3. Độ rộng nét ký tự
\r\n\r\nĐộ rộng nét của một bộ ký tự là khoảng cách\r\ngiữa 50 % đường viền của chênh lệch độ chói giữa thân nét dùng để xác định ký\r\ntự và nền. Đường viền chênh lệch độ chói 50 % được xác định từ lược đồ độ chói\r\nđo được theo 6.2.1. Khoảng cách phải được đo dọc theo các đường thẳng đi qua\r\ntâm hoặc các tâm theo chiều ngang của các điểm ảnh xác định nét dọc, các đường\r\nthẳng đi qua tâm hoặc các tâm theo chiều dọc của các điểm ảnh xác định nét\r\nngang. Trong các phép đo này không tính đến chân chữ. Độ rộng nét đối với một\r\nbộ ký tự phải là độ rộng nét trung bình của nét ngang và nét dọc thể hiện tại\r\nnăm vị trí đo xác định trong 6.4. Chữ “M” hoa phải được dùng để xác định độ\r\nrộng nét dọc. Chữ “H” hoa phải được dùng để xác định độ rộng nét ngang (xem\r\nhình 13).
\r\n\r\n6.6.4. Điều biến vạch quét
\r\n\r\nĐiều biến vạch quét phải được đo bằng cách vẽ\r\nđược lược đồ độ chói theo 6.2.1, dọc theo đường cắt ngang các đường vạch quét\r\nliền kề nhau (xem hình 14). Điều biến vạch quét là điều biến giữa giá trị trung\r\nbình của các cực đại và giá trị trung bình của các cực tiểu dọc theo lược đồ độ\r\nchói. Đối với hiển thị màu, lược đồ độ chói cần phải có ít nhất là 9 đường.
\r\n\r\n6.6.5. Hệ số lấp đầy và độ chói hiển thị đỉnh
\r\n\r\nHệ số lấp đầy phải được tính bằng cách nhân\r\nchiều cao và chiều rộng của một điểm ảnh rồi chia cho diện tích phân bố điểm\r\nảnh đó. Kích thước điểm ảnh phải được lấy là 50 % đường viền chênh lệch độ chói\r\ngiữa điểm ảnh và nền của nó dựa trên lược đồ độ chói thu được theo 6.2.1. Độ\r\nchói hiển thị đỉnh phải được đo như độ chói đỉnh của (các) lược đồ dùng để xác\r\nđịnh hệ số lấp đầy.
\r\n\r\n6.6.6. Đồng nhất cỡ ký tự
\r\n\r\nCỡ ký tự, cả chiều cao lẫn chiều rộng, phải\r\nđược đo theo 6.6.1 ít nhất là tại năm vị trí đo xác định trong 6.4. Chữ “M” hoa\r\nphải dùng để xác định cỡ ký tự.
\r\n\r\n6.6.7. Khoảng cách ký tự
\r\n\r\nKhoảng cách ký tự là khoảng cách nhỏ nhất\r\ntheo chiều ngang giữa hai ký tự liền kề tại điểm gần nhất của chúng. Khoảng\r\ncách này phải được quyết định từ số lượng điểm ảnh giữa hai ký tự liên tiếp\r\ntheo chiều ngang.
\r\n\r\n*) Giá trị đo được
\r\n\r\nHình 13 - Độ rộng nét\r\nký tự
\r\n\r\nHình 14 - Điều biến\r\nvạch quét (trường phẳng)
\r\n\r\n6.6.8. Độ chói hiển thị
\r\n\r\nĐộ chói hiển thị được đo như độ chói tổng thể\r\ncủa một vị trí ký tự khi tất cả các điểm ảnh ở vị trí ký tự đó đều ở trạng thái\r\nqui định phù hợp với 6.3. Quang kế phải thỏa mãn các yêu cầu của 6.2.
\r\n\r\n6.6.9. Đồng nhất độ chói
\r\n\r\n6.6.9.1. Độ chói trung bình của vùng
\r\n\r\nĐối với phép đo đồng nhất độ chói trung bình\r\ncủa vùng, toàn bộ màn hình phải được làm đầy bằng các điểm ảnh ở trạng thái xác\r\nđịnh theo 6.3. Độ chói hiển thị trung bình phải được đo bằng quang kế thỏa mãn\r\ncác yêu cầu của 6.2.
\r\n\r\n6.6.9.2. Đồng nhất thành phần ký tự
\r\n\r\nĐồng nhất thành phần ký tự phải được đo như\r\nđồng nhất độ chói của các nét dọc và nét ngang của chữ “H” hoa hoặc của một đối\r\ntượng thử nghiệm tương đương. Đồng nhất độ chói phải được quyết định bởi lược\r\nđồ độ chói của các nét ký tự (xem hình 15).
\r\n\r\n6.6.9.3. Cân bằng độ chói
\r\n\r\nĐối với các phép đo cân bằng độ chói, màn\r\nhình cần được làm đầy bằng chữ “M” hoa xen kẽ với “dấu cách trống”.
\r\n\r\n6.6.10. Khoảng cách từ
\r\n\r\nKhoảng cách từ là khoảng cách nhỏ nhất theo chiều\r\nngang, tại điểm gần nhất giữa các từ liền kề. Khoảng cách này phải được quyết\r\nđịnh từ số lượng điểm ảnh giữa các từ liền kề.
\r\n\r\nChân chữ, nếu sử dụng, không được tính đến\r\ntrong việc xác định khoảng cách giữa các từ.
\r\n\r\n6.6.11. Khoảng cách dòng
\r\n\r\nKhoảng cách dòng là khoảng cách nhỏ nhất theo\r\nchiều dọc, tại điểm gần nhất của các ký tự liên tiếp. Khoảng cách này phải được\r\nquyết định bởi số lượng điểm ảnh giữa các ký tự liền kề theo chiều dọc.
\r\n\r\n6.6.12. Tính thẳng hàng
\r\n\r\nTính tuyến tính phải được xác định bằng kính\r\nhiển vi du lịch hoặc thiết bị tương đương. Trục kính hiển vi phải song song\r\nthẳng hàng với trục của hàng hoặc cột cần đo. Vị trí ký tự phải được xác định\r\nbằng việc so sánh các nét ký tự tương đương trên các ký tự liên tiếp bằng mắt\r\nhoặc thiết bị điện tử.
\r\n\r\n6.6.13. Tương phản độ chói
\r\n\r\nĐộ tương phản của các chi tiết ảnh được nhận\r\nbiết riêng biệt phải được dùng để đo tương phản độ chói. Phải sử dụng hai ký tự\r\n(hoặc đối tượng thử nghiệm tương đương), mỗi ký tự phải được đo tại năm vị trí\r\nxác định trong 6.4 (xem hình 16). Các ký tự được dùng là chữ cái “e” thường\r\n(đối với độ tương phản giữa các nét ký tự liền kề theo chiều dọc) và chữ “m”\r\n(đối với độ tương phản giữa các nét ký tự liền kề theo chiều ngang). Đường đi\r\ncủa quang kế di chuyển trong khi đo độ tương phản của các chi tiết ký tự (hoặc\r\nđối tượng thử nghiệm có cùng dạng điểm ảnh) được cho trên hình 16. Điều biến độ\r\ntương phản phải được đo bằng cách vẽ được lược đồ độ chói theo 6.2.1 dọc theo\r\ntuyến đã mô tả. Điều biến độ tương phản là điều biến giữa các cực đại và cực\r\ntiểu của lược đồ.
\r\n\r\nHình 15 - Đồng nhất\r\nđộ chói bên trong ký tự
\r\n\r\nHình 16 - Tương phản\r\nđộ chói bên trong và giữa các ký tự
\r\n\r\n6.6.14. Độ không ổn định theo không gian (giật ảnh)
\r\n\r\nĐối với hiển thị chỉ có các điểm ảnh có chế\r\nđộ phân bố độ chói liên tục thì có thể đo độ không ổn định theo không gian\r\n(giật ảnh) sử dụng một kính hiển vi đo có hệ số phóng đại ít nhất là 20 lần. Sự\r\ndi chuyển được xác định bằng việc gióng bằng mắt vạch chuẩn của kính hiển vi\r\nhoặc lưới so sánh của kính hiển vi với các vị trí xa nhất ở chính giữa hoặc mép\r\nký tự hay đối tượng thử nghiệm trong quá trình quan sát.
\r\n\r\nĐối với loại màn hình bất kỳ đều có thể sử\r\ndụng thiết bị đo hiển thị đặc biệt. Thiết bị này phải xác định, trên cơ sở\r\nquét, vị trí tương đối của một ký tự hoặc một đối tượng thử nghiệm. Nếu sử dụng\r\nthiết bị chỉ để xác định sự dịch chuyển dọc theo các trục dọc hoặc ngang thì\r\nphạm vi giật ảnh phải được tính là căn bậc hai của tổng các bình phương của\r\nhiệu các cực đại theo chiều dọc và chiều ngang.
\r\n\r\nQuan sát phải kéo dài ít nhất là 4 s. Thiết\r\nbị đo các mẫu quét phải tích luỹ số lần quét ứng với ít nhất 4 s quan sát liên\r\ntục.
\r\n\r\n6.6.15. Độ không ổn định theo thời gian (nhấp nháy)
\r\n\r\nCác phương pháp dự đoán và đo độ nhấp nháy\r\nđang được nghiên cứu. Phụ lục A và B cho thấy hiện trạng của các thử nghiệm\r\nnày. Khi xây dựng được phương pháp thử nghiệm cuối cùng, chúng sẽ được kèm theo\r\nlàm phụ lục của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Sự phù hợp với tiêu chuẩn này có thể đạt\r\nđược bằng cách:
\r\n\r\na) thỏa mãn tất cả các yêu cầu bắt buộc của\r\nđiều 5; hoặc
\r\n\r\nb) đạt được kết quả tin cậy bằng phương pháp\r\nthử nghiệm và các yêu cầu bắt buộc đi kèm qui định trong phụ lục của tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH
\r\n\r\n11) Phương pháp thử nghiệm này khi được xác\r\nnhận sẽ trở thành phụ lục của tiêu chuẩn này. Phụ lục C đưa ra các phương pháp\r\nhiện thời. Trước khi xuất bản phụ lục, chỉ tuân thủ theo điểm a).
\r\n\r\n12) Phương pháp thử nghiệm dùng cho các VDT\r\ncó thể không áp dụng được hoàn toàn điều 5. Ví dụ như đối với màn hình không\r\nphải CRT.
\r\n\r\nCác yêu cầu bắt buộc được phân định bằng từ\r\n“phải”.
\r\n\r\nSự phù hợp phải được xác định sử dụng các\r\ntham số mặc định như (các) bộ ký tự, (các) màu, (các) cấu hình, các tùy chọn\r\ncủa hệ thống và cài đặt của người thao tác.
\r\n\r\nSự phù hợp với tiêu chuẩn này có thể phụ\r\nthuộc vào phần cứng, phần mềm, các phần tử của trạm làm việc và mặc dù mỗi phần\r\ntử này phải được nhà cung cấp chứng tỏ sự phù hợp riêng, nhưng các bên sử dụng\r\nphối hợp các phần tử bất kỳ nào thì phải chịu trách nhiệm tuân thủ theo cấu\r\nhình đó.
\r\n\r\n7.2. Báo cáo sự phù hợp ít nhất phải có các thông\r\ntin sau:
\r\n\r\na) chi tiết về nhà cung ứng (tên, địa chỉ, số\r\nloại, v.v…);
\r\n\r\nb) đầy đủ chi tiết về thiết bị liên quan để\r\nthử nghiệm, cài đặt và cấu hình của chúng, các đặc tính của ổ cứng và ổ cố\r\nđịnh, điều kiện thử nghiệm và kết quả thử nghiệm;
\r\n\r\nc) điều kiện sử dụng;
\r\n\r\nd) các yêu cầu đặc biệt;
\r\n\r\ne) nếu tuân thủ theo 7.1b) thì phải nêu đầy\r\nđủ chi tiết về các tiêu chí dùng để lựa chọn đối tượng thử nghiệm và các đặc\r\ntính liên quan của đối tượng thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nKỹ\r\nthuật phân tích để dự đoán độ nhấp nháy của màn hình
\r\n\r\nPhụ lục này mô tả hai phương pháp phân tích\r\nđể dự đoán độ nhấp nháy của VDT ứng với phần trăm nhất định số người sử dụng.\r\nTrong các ấn bản tiếp theo của tiêu chuẩn này, số lượng có thể giảm xuống còn\r\nmột phương pháp.
\r\n\r\nA.1. Phương pháp phân tích để dự đoán độ nhấp\r\nnháy màn hình
\r\n\r\nA.1.1. Qui định chung
\r\n\r\nPhương pháp này hữu ích cho việc đánh giá\r\nhiển thị trong quá trình thiết kế và làm công cụ lựa chọn chất phát quang và tần\r\nsố làm mới để hiển thị không nhấp nháy. Trong phương pháp thử nghiệm sự phù hợp\r\nvề sự không nhấp nháy, cần lưu ý rằng:
\r\n\r\na) Phương pháp này cho phép dự đoán hiển thị\r\nsẽ không nhấp nháy đến 90 % số lượng người sử dụng có chất phát quang cố định,\r\ntần số làm mới và độ chói hiển thị cực đại.
\r\n\r\nb) Các dự đoán có hiệu lực đối với hiển thị\r\nphân cực dương có kích cỡ khác nhau (xem bảng A.1). Dự đoán áp dụng cho cấu\r\nhình hiển thị “trường hợp xấu nhất” trong đó mỗi điểm ảnh đơn hoặc dòng quét\r\nđược chiếu sáng. Do đó, phương pháp này là một thử nghiệm độ nhấp nháy bảo\r\ntoàn. Nếu hiển thị không nhấp nháy khi mọi điểm ảnh hoặc dòng quét đều sáng thì\r\nhiển thị đó sẽ không nhấp nháy khi khoảng 85 % các điểm ảnh được chiếu sáng, như\r\nkhi hiển thị ký tự. Tuy nhiên, nếu xuất hiện nhấp nháy tại các cấu hình đặc\r\nbiệt hoặc tại cấu hình xấu nhất thì hiển thị sẽ xuất hiện nhấp nháy ở cấu hình\r\nký tự.
\r\n\r\nCăn cứ vào các lưu ý trên, cần sử dụng một\r\nphương pháp thực nghiệm đánh giá độ nhấp nháy màn hình (xem phụ lục B) làm\r\nphương pháp thử nghiệm sự phù hợp trong trường hợp hiển thị không tuân thủ khi\r\nsử dụng phương pháp A.1.
\r\n\r\nNếu hiển thị không nhấp nháy theo một trong\r\ncác phương pháp mô tả trong phụ lục này thì không cần phải đánh giá thực nghiệm\r\nđộ nhấp nháy. Tuy nhiên, nếu dự đoán được hiển thị sẽ nhấp nháy thì cần sử dụng\r\nphương pháp thực nghiệm đánh giá độ nhấp nháy màn hình nêu trong phụ lục B làm\r\nphương pháp thử nghiệm sự phù hợp về độ nhấp nháy. Nói cách khác, nếu theo các\r\nphương pháp trong phụ lục này xác định được hiển thị không nhấp nháy thì màn\r\nhình được coi là không nhấp nháy. Nếu theo phương pháp thực nghiệm, xác định\r\nđược hiển thị không nhấp nháy (dù là hiển thị nhấp nháy theo các phương pháp\r\ntrong phụ lục này) thì màn hình cũng sẽ được coi là không nhấp nháy.
\r\n\r\nA.1.2. Phương pháp phân tích để dự đoán độ\r\nnhấp nháy màn hình
\r\n\r\nA.1.2.1. Nguyên lý
\r\n\r\nPhương pháp này dựa trên thực tế là có thể dự\r\nđoán được con người có phát hiện được nhấp nháy trên một hiển thị chiếu sáng\r\nđồng nhất hay không, nhờ lượng năng lượng ở tần số thời gian cơ bản của hiển\r\nthị [7, 9, 10, 13 đến 15 và 17]. Vì vậy, bước đầu tiên của phương pháp là tính\r\nbằng máy tính lượng năng lượng ở tần số thời gian cơ bản: Eobs. Sau\r\nđó so sánh con số này với lượng năng lượng mà con người có thể phát hiện được\r\nnhấp nháy, nghĩa là ngưỡng nhấp nháy dự đoán, Epred.
\r\n\r\nNếu Eobs < Epred thì\r\ndự đoán được con người không nhận thấy nhấp nháy. Nếu Eobs ≥ Epred\r\nthì dự đoán được con người nhận thấy nhấp nháy.
\r\n\r\nA.1.2.2. Thành phần DC
\r\n\r\nLượng năng lượng ở tần số thời gian cơ bản\r\ncủa VDT có thể tính được như sau:
\r\n\r\na) Chuyển đổi độ chói màn hình sang đơn vị độ\r\nsáng võng mạc (troland).
\r\n\r\nb) Độ chói màn hình trung bình theo thời\r\ngian, Lt, tính bằng cd/m2, là độ chói của hiển thị như\r\nxác định theo 6.1 và 6.3. Lt là tổng độ chói màn hình và bao gồm độ chói phản\r\nxạ từ mặt màn hình cũng như độ chói phát ra do chất phát quang của hiển thị.
\r\n\r\nc) Tắt hiển thị và đo độ chói phản xạ từ mặt\r\nmàn hình, Lr, tính bằng cd/m2.
\r\n\r\nd) Ước lượng diện tích con ngươi của người\r\nquan sát theo mm2. Diện tích con ngươi, A, là một chức năng điều tiết\r\nđộ chói. Dùng công thức dưới đây [6] để ước lượng đường kính của con ngươi và\r\ntừ đó tính A.
\r\n\r\nd = 5 - 3 tanh [0,4\r\nlog (3,183 Lt)]
\r\n\r\ne) Thành phần DC của độ sáng võng mạc thay\r\nđổi theo thời gian, tính bằng troland, là
\r\n\r\nDC = (Lt - Lr) A (A.1)
\r\n\r\nA.1.2.3. Hệ số biên độ
\r\n\r\nTính hệ số biên độ của độ chói màn hình ở tần\r\nsố cơ bản.
\r\n\r\nĐộ chói màn hình là một dãy xung liên tục suy\r\ngiảm theo qui luật hàm mũ, e-1/a. Hệ số biên độ ở tần số cơ bản của độ chói\r\nmàn hình thay đổi theo thời gian có thể được tính theo công thức [19].
\r\n\r\nAmp(f) =
trong đó
\r\n\r\na\r\nlà hằng số thời gian của hàm mũ thể hiện độ ổn định của chất phát quang, tính\r\nbằng giây; và
\r\n\r\nf là tần số làm mới của màn hình, tính bằng\r\nhéc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 13: a là thời gian yêu cầu để độ chói của chất phát quang phân\r\nrã đến 1/e giá trị ban đầu của nó. Tuy nhiên, hằng số thời gian (TC10 %)\r\nthường được cho là thời gian yêu cầu để độ chói phân rã đến 10 % giá trị ban\r\nđầu. Giá trị TC10 % của chất phát quang có thể được đổi sang giá trị\r\na theo quan hệ sau:
\r\n\r\na = TC10% x = 0,434 3 x TC10%
A.1.2.4. Năng lượng tại tần số cơ bản
\r\n\r\nTính điều chế độ chói của tần số cơ bản, Eobs,\r\nbằng cách lấy thành phần DC của biến số màn hình theo thời gian nhân với hệ số\r\nbiên độ ở tần số cơ bản, Amp(f).
\r\n\r\nEobs = DC x Amp(f) (A.2)
\r\n\r\nA.1.2.5. Dự đoán
\r\n\r\nKhi tính được lượng năng lượng thực tế của\r\nhiển thị ở tần số thời gian cơ bản, Eobs, tính lượng năng lượng mà\r\ncon người có thể phát hiện ra nhấp nháy, Epred.
\r\n\r\nEpred = a ebf (A.3)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nf là tần số làm mới; và
\r\n\r\na và b là hằng số phụ thuộc vào kích thước\r\nhiển thị. Bảng A.1 liệt kê các giá trị tham số (a và b) của một số kích thước\r\nhiển thị khác nhau.
\r\n\r\nNếu Eobs < Epred thì\r\ndự đoán được con người không nhận thấy nhấp nháy.
\r\n\r\nNếu Eobs ≥ Epred thì dự\r\nđoán được con người nhận thấy nhấp nháy.
\r\n\r\nBảng A.1 - Thông số\r\nnhấp nháy đối với một số kích thước hiển thị
\r\n\r\n\r\n Kích thước (o) \r\n | \r\n \r\n CFF = m + n ln(Eobs) \r\n | \r\n \r\n Epred =\r\n a ebf \r\n | \r\n ||
\r\n m \r\n | \r\n \r\n n \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n |
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 14,6 \r\n | \r\n \r\n 6,999 \r\n | \r\n \r\n 0,127 6 \r\n | \r\n \r\n 0,142 4 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 13,837 6 \r\n | \r\n \r\n 8,31 \r\n | \r\n \r\n 0,191 9 \r\n | \r\n \r\n 0,120 1 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 8,31 \r\n | \r\n \r\n 9,73 \r\n | \r\n \r\n 0,507 6 \r\n | \r\n \r\n 0,100 4 \r\n | \r\n
\r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 6,783 \r\n | \r\n \r\n 10,034 \r\n | \r\n \r\n 0,53 \r\n | \r\n \r\n 0,099 2 \r\n | \r\n
\r\n Chú thích \r\n1) Kích thước hiển thị, qui định theo độ\r\n của góc thấy, được tính từ \r\nKích thước = 2 arctg trong đó \r\nD là đường chéo của hiển thị, tính bằng\r\n milimét; và \r\nV là khoảng cách nhìn thiết kế, tính bằng\r\n milimét. \r\nĐường kính của vùng hoạt động của một màn\r\n hình CRT điển hình nằm trong khoảng từ 250 mm đến 375 mm. Do đó, kích thước\r\n của màn hình CRT điển hình nằm trong khoảng 28o đến 41o\r\n của góc thấy. \r\n2) Các giá trị tham số m và n được lấy bằng\r\n cách hồi qui tuyến tính của CFF trên ln (Eobs). Ngược lại, các giá\r\n trị tham số a và b được lấy bằng cách hồi qui tuyến tính của ln (Eobs)\r\n trên CFF. Lý tưởng là nếu các phương trình hồi qui tuyến tính chiếm 100 %\r\n biến số thì a = e−m/n và b = 1/n, tương ứng. \r\nCác hồi qui tuyến tính trên thực tế chiếm\r\n 95 % đến 99 % biến số. Do đó xuất hiện sự chênh lệch nhỏ giữa các giá trị\r\n thực nghiệm a, b và tương ứng là e−m/n và 1/n. \r\n | \r\n
Một cách khác, cho độ chói màn hình (DC), thì\r\ncó thể tính được Eobs (xem công thức A.2) và sau đó tính được tốc độ\r\nlàm mới mà không xuất hiện nhấp nháy, CFF, sử dụng công thức:
\r\n\r\nCFF = m + n ln (Eobs) (A.4)
\r\n\r\ntrong đó m và n là các giá trị tham số phụ\r\nthuộc vào kích thước của hiển thị. Bảng A.1 liệt kê các giá trị tham số cho một\r\nsố kích thước hiển thị khác nhau.
\r\n\r\nA.1.3. Tính toán mẫu
\r\n\r\nA.1.3.1. Cấu hình màn hình
\r\n\r\nMàn hình là một CRT có đường chéo 280 mm nhìn\r\ntừ khoảng cách 500 mm.
\r\n\r\nDo đó kích thước hiển thị là
\r\n\r\n2 arctg(280/2 x 500) = 30,75o góc\r\nthấy.
\r\n\r\nĐộ chói hiển thị, Lt, là 100 cd/m2\r\nvà ánh sáng phản xạ từ mặt màn hình Lr là 10 cd/m2.\r\nCuối cùng, hằng số phân rã của chất phát quang (P4), a, là 2,5 x 10-5 s ( tương\r\nứng với giá trị TC\r\n\r\n r\r\n
\r\n\r\n10\r\n% là\r\n6 x 10-5 s).\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
A.1.3.2. Tính toán
\r\n\r\nBắt đầu từ bước A.1.2.2d), thực hiện các phép\r\ntính sau:
\r\n\r\na) Đường kính con ngươi là
\r\n\r\nd = 5 - 3 tanh [0,4 lg(3,183 x 100)] = 2,713\r\n789 mm
\r\n\r\nb) Diện tích con ngươi là
\r\n\r\nA = 3,141 59 x =\r\n5,784 2 mm2
c) Thành phần DC là
\r\n\r\nDC = (100 - 10) x 5,784 2 = 520,57 td
\r\n\r\nd) Hệ số biên độ của tần số thời gian cơ bản\r\nlà
\r\n\r\nAmp(f) =
Do đó, khi tần số làm mới, f, là 60\r\nHz, thì hệ số biên độ là 1,999 91. Khi tần số làm mới, f, là 72 Hz, thì\r\nhệ số biên độ là 1,999 87.
\r\n\r\ne) Điều chế độ chói của hiển thị 60 Hz là
\r\n\r\nEobs = 520,576 x 1,999 9 = 1 041\r\ntd
\r\n\r\nf) Điều chế độ chói yêu cầu đối với hiển thị\r\nkhông nhấp nháy 60 Hz là
\r\n\r\nEpred = a ebf =\r\n258,58 td
\r\n\r\ntrong đó f = 60 Hz, a = 0,191 9 và b = 0,120\r\n1 (Xem bảng A.1 để biết các tham số a và b đối với hiển thị tương ứng góc thấy\r\nlà 30o.)
\r\n\r\ng) Vì Eobs > Epred\r\nnên kết luận là hiển thị 60 Hz có nhấp nháy.
\r\n\r\nh) Điều chế độ chói của hiển thị 72 Hz là
\r\n\r\nEobs = 520,576 x 1,999 9 = 1 041\r\ntd
\r\n\r\nvà điều chế độ chói yêu cầu đối với hiển thị\r\nkhông nhấp nháy 70 Hz là
\r\n\r\nEpred = 0,191 9 x e0,120 1 x\r\n72 = 1 092,71 td
\r\n\r\nVì Eobs < Epred nên\r\nkết luận là hiển thị 70 Hz không nhấp nháy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 14: Nếu các phép tính được thực\r\nhiện có sử dụng một hằng số phân rã chất phát quang (P39) a = 3,040 x 10-2 s, thì hiển\r\nthị 60 Hz sẽ không nhấp nháy.
\r\n\r\nA.2. Thuật toán để dự đoán độ nhấp nháy của\r\nhiển thị
\r\n\r\nA.2.1. Nguyên lý
\r\n\r\nSử dụng một thuật toán để đánh giá hiển thị\r\ncó nhấp nháy hay không.
\r\n\r\nA.2.2. Tính CFF trung bình của hiển thị
\r\n\r\nCFF trung bình được tính theo công thức:
\r\n\r\n = 34,9 + 17,6 lg(Lt) (A.5)
trong đó Lt là độ chói hiển thị\r\ntheo 6.3. Công thức A.5 dựa trên dữ liệu trung bình nhóm vật lý cho một màn\r\nhình sáng (phân cực dương) có chất phát quang nhanh (P31) tương ứng góc thấy 70\r\no. Do đó công thức bao gồm yêu cầu trường hiển thị ngoại vi không\r\nnhấp nháy.
\r\n\r\nA.2.3. Đánh giá khả năng thay đổi giữa các\r\nđối tượng
\r\n\r\nSai lệch tiêu chuẩn đối với sự khác biệt giữa\r\ncác cá thể, sint, được cho trong bảng\r\nA.2.
\r\n\r\nBảng A.2 - Sai lệch\r\ntiêu chuẩn và khác biệt giữa các cá thể
\r\n\r\n\r\n Độ chói màn hình trung bình, cd/m2 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n
\r\n sint, Hz \r\n | \r\n \r\n 5,71 \r\n | \r\n \r\n 5,28 \r\n | \r\n \r\n 5,78 \r\n | \r\n \r\n 6,93 \r\n | \r\n \r\n 8,29 \r\n | \r\n
A.2.4. Xác định tiêu chí phân vị
\r\n\r\nPhân bố các đối tượng trong phép đo CFF chủ\r\nyếu là phân bố Gauxơ. Hệ quả là nếu sử dụng nhóm thứ 95, nghĩa là 95 % đối\r\ntượng sẽ nhận thấy màn hình không nhấp nháy, theo đó tiêu chí này tương ứng với\r\n1,65 sint.
\r\n\r\nA.2.5. Tính giá trị tiêu chuẩn
\r\n\r\nCho nhóm tiêu chí phân vị thứ 95, giá trị CFF\r\ntiêu chuẩn trở thành
\r\n\r\nCFFtiêu chuẩn = + 1,65 sint
Nếu tốc độ làm mới cao hơn CFFtiêu chuẩn\r\nthì màn hình được coi là không nhấp nháy.
\r\n\r\nVí dụ: Đối với hiển thị có độ chói trung bình\r\nlà100 cd/m2, CFF trung bình là 70,1 Hz. Vì sint=5,78 Hz nên CFFtiêu\r\nchuẩn sẽ là
\r\n\r\n70,1 + 1,65 x 5,78 =\r\n79,6 Hz
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 15: Đối với chất phát quang chậm\r\n(ví dụ như P39), dữ liệu ban đầu chỉ ra rằng cần đặt giới hạn thấp hơn khoảng 5\r\nHz.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nB.1 Qui định chung
\r\n\r\nNgười tiến hành thử nghiệm cần phải là mẫu\r\nđại diện cho người sử dụng dự tính (các đối tượng thực hiện công việc văn phòng\r\nnhư đã qui định trong điều 1) về khía cạnh yếu tố phù hợp đối với các thiết bị được\r\nthử nghiệm. Cần sử dụng ít nhất là 20 đối tượng để thử nghiệm.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm các ký tự sáng trên nền tối,\r\ncần hiển thị nhiều nhất các ký tự như xuất hiện trong hoạt động bình thường.
\r\n\r\nB.2. Qui trình
\r\n\r\na) Điều chỉnh ánh sáng xung quanh đến (250 +\r\n250 cos A) lx như đo được ở màn hình.
\r\n\r\nb) Làm đầy màn hình bằng các ký tự.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh độ chói hiển thị đến mức qui\r\nđịnh trong 6.3.
\r\n\r\nd) Đặt màn hình ở khoảng cách nhìn thiết kế\r\ntính từ vị trí người quan sát.
\r\n\r\ne) Đặt màn hình:
\r\n\r\n1) 30o lệch khỏi hướng của người\r\nquan sát; và sau đó
\r\n\r\n2) hướng thẳng đến người quan sát.
\r\n\r\nB.3. Báo cáo
\r\n\r\nHiển thị được báo cáo là không nhấp nháy và\r\nkhông giật ảnh nếu không xuất hiện nhấp nháy và giật ảnh với ít nhất 90 % người\r\ntiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nPhương\r\npháp thử nghiệm so sánh tính năng cho người sử dụng
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm này đang được xem xét\r\nvề khả năng ứng dụng làm phương pháp thay thế để thử nghiệm sự phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này. Các tổ chức thử nghiệm cần phải nêu kinh nghiệm về kỹ thuật này cùng\r\nvới các tài liệu chứng minh, cụ thể là sử dụng phương pháp thống kê.
\r\n\r\nC.1. Nguyên lý
\r\n\r\nQui trình thử nghiệm này liên quan đến việc\r\nphát hiện và nhận biết các ký tự trên màn hình. Qui trình này dùng để đánh giá\r\nhiệu quả của hiển thị trong việc trình bày các ký tự chữ-số cho người sử dụng.\r\nHiệu quả ở đây có nghĩa là người sử dụng có thể phát hiện và nhận biết ảnh\r\nchính xác, nhanh chóng và thuận tiện. Tính năng người sử dụng được qui định về\r\nđộ chính xác và tốc độ đạt được nhờ các đối tượng thử nghiệm trong thử nghiệm\r\nphát hiện, nhận biết và mức bất tiện.
\r\n\r\nTính năng người sử dụng trên màn hình, xét về\r\nmàn hình thử nghiệm, được so sánh với tính năng trên một màn hình chuẩn đáp ứng\r\ncác yêu cầu bắt buộc của điều 5. Thử nghiệm được tiến hành trong môi trường văn\r\nphòng mô phỏng sử dụng người có thị lực bình thường hoặc đã được điều tiết.\r\nĐiều này cùng với các điều kiện thử nghiệm khác được mô tả dưới đây.
\r\n\r\nMỗi đối tượng trải qua quá trình thử nghiệm\r\nhai lần, một lần với màn hình thử nghiệm và một lần với màn hình chuẩn (trình tự\r\nthể hiện được cân bằng giữa các đối tượng).
\r\n\r\nChương trình thử nghiệm cần lưu ý đến hướng\r\ndẫn của nhà chế tạo về lắp đặt và sử dụng. Việc đánh giá cần được tiến hành với\r\nsự tham gia của người được đào tạo về đánh giá hành vi con người.
\r\n\r\nC.2. Người tiến hành thử nghiệm
\r\n\r\nNgười tiến hành thử nghiệm cần phải là mẫu\r\nđại diện cho người sử dụng dự tính (những người thực hiện các công việc văn\r\nphòng như qui định trong phạm vi áp dụng) về khía cạnh các yếu tố thích hợp với\r\nthiết bị được thử nghiệm. Hướng dẫn để ước lượng số lượng đối tượng cần thiết\r\nđược nêu ở C.10.
\r\n\r\nNhững người tiến hành thử nghiệm cần được đảm\r\nbảo về khả năng hiển thị bao gồm, ví dụ, các thử nghiệm truyền thẳng, truyền ra\r\nbên, chuẩn màu và độ nhạy tương phản. Những người tiến hành thử nghiệm cần có độ\r\nnhạy gần không nhỏ hơn 0,5 (hiệu chỉnh nếu cần) tại khoảng cách nhìn thiết kế.
\r\n\r\nC.3. Màn hình
\r\n\r\nMàn hình thử nghiệm phải là sản phẩm trong\r\nsản xuất hoặc sản phẩm trước sản xuất có đầy đủ các đặc trưng. Màn hình phải có\r\ntất cả các bộ lọc, chống lóa và bộ lọc phản xạ và phải được xử lý như sản phẩm\r\ntrong sản xuất.
\r\n\r\nMàn hình chuẩn cần được nhà cung ứng màn hình\r\nthử nghiệm cung cấp hoặc chỉ định và phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu bắt buộc\r\ncủa điều 5.
\r\n\r\nCả hai màn hình cần được bật trong một thời\r\ngian đủ để bảo đảm rằng chúng được làm nóng hoàn toàn. Các màn hình phải được\r\nghi nhãn để phân biệt, ví dụ: “màn hình 1”, “màn hình 2”. Người tiến hành thử\r\nnghiệm không được biết màn hình nào là màn hình thử nghiệm và màn hình nào là\r\nmàn hình chuẩn.
\r\n\r\nC.4. Trạm làm việc để thử nghiệm và môi\r\ntrường thử nghiệm
\r\n\r\nC.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nThử nghiệm cần được tiến hành trong một vùng\r\nkhông có các ảnh hưởng và can nhiễu bên ngoài làm ảnh hưởng đến kết quả thử\r\nnghiệm. Các điều kiện xung quanh cần thuận lợi và ổn định trong suốt phiên thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nC.4.2. Môi trường
\r\n\r\nCác điều kiện dưới đây rất quan trọng trong\r\nviệc xác định môi trường thích hợp để thử nghiệm. Vì là các điều kiện thử\r\nnghiệm nên các yêu cầu nêu sau đây là để giảm thiểu khả năng ảnh hưởng của các\r\nthay đổi bên ngoài đến việc thực hiện công việc.
\r\n\r\nC.4.2.1. Tạp âm
\r\n\r\nMức tạp âm nền trong quá trình thử nghiệm đo\r\nđược tại vị trí đầu của người tiến hành thử nghiệm cần nhỏ hơn 55 dB(A).
\r\n\r\nC.4.2.2. Nhiệt độ môi trường
\r\n\r\nThử nghiệm phải được tiến hành ở các điều\r\nkiện cho trong bảng C.1.
\r\n\r\nBảng C.1 - Nhiệt độ\r\nmôi trường
\r\n\r\n\r\n Nhiệt độ không khí \r\n | \r\n \r\n từ 19 oC đến 26 oC \r\n | \r\n
\r\n Độ ẩm tương đối \r\n | \r\n \r\n từ 40 % đến 60 % \r\n | \r\n
\r\n Vận tốc không khí \r\n | \r\n \r\n ≤ 0,15 m/s \r\n | \r\n
C.4.2.3. Ánh sáng
\r\n\r\nMôi trường thử nghiệm cần được thiết kế để mô\r\nphỏng môi trường làm việc. Độ sáng xung quanh cần được đo tại tâm của màn hình\r\ntrên mặt phẳng tiếp xúc với màn hình. Độ chiếu sáng nhỏ nhất là (250 + 250\r\ncosA) lx, trong đó A là góc tạo bởi mặt phẳng tiếp xúc với tâm màn hình và mặt\r\nphẳng nằm ngang.
\r\n\r\nĐộ chói của ký hiệu hoặc độ chói nền (chọn\r\ngiá trị nào lớn hơn) của màn hình chuẩn cần được đặt theo 6.3.
\r\n\r\nĐộ chiếu sáng xung quanh cần được thiết kế để\r\ngiảm thiểu lóa. Cần phải tránh mức phản xạ đáng kể phản chiếu trên mặt màn\r\nhình. Các bề mặt trong phòng thử nghiệm cần có hệ số phản xạ trong phạm vi dải\r\nchỉ ra trong bảng C.2.
\r\n\r\nBảng C.2 - Dải hệ số\r\nphản xạ của các bề mặt trong phòng thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Nguồn \r\n | \r\n \r\n Hệ số phản xạ, % \r\n | \r\n
\r\n Trần \r\n | \r\n \r\n 70 đến 80 \r\n | \r\n
\r\n Tường \r\n | \r\n \r\n 30 đến 50 \r\n | \r\n
\r\n Sàn \r\n | \r\n \r\n 10 đến 30 \r\n | \r\n
\r\n Đồ đạc \r\n | \r\n \r\n 20 đến 50 \r\n | \r\n
Những người tiến hành thử nghiệm cần được\r\nđiều tiết mắt theo ánh sáng bằng cách ngồi trong phòng thử nghiệm hoặc trong\r\nphòng được chiếu sáng tương đương trong 15 min trước khi thử nghiệm. Người tiến\r\nhành thử nghiệm cần được giữ ở mức điều tiết này trong suốt quá trình thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nC.4.3. Trạm làm việc để thử nghiệm
\r\n\r\nMàn hình và thiết bị kết nối (ví dụ như bàn\r\nphím) cần được đỡ bằng một bề mặt làm việc có kích thước, chiều cao và chất\r\nlượng bề mặt thích hợp (xem ISO 9241-5). Khoảng cách nhìn đến màn hình cần bằng\r\nkhoảng cách nhìn thiết kế (xem 5.1) và góc ngắm cần bằng từ 0o đến\r\n60o bên dưới mặt phẳng nằm ngang (xem 5.2).
\r\n\r\nNgười tiến hành thử nghiệm cần được ngồi trên\r\nghế thỏa mãn các yêu cầu của ISO 9241-5.
\r\n\r\nC.5. Hình ảnh thử nghiệm
\r\n\r\nHình ảnh thử nghiệm là một bộ ký tự kết hợp\r\nvới bộ ký tự chữ mã hóa một byte gồm 8-bit như cho trong bảng 1 đến bảng 3 liên\r\nquan đến VDT 8-bit trong ISO/IEC 4873[1]).\r\nMỗi thử nghiệm sẽ sử dụng một bộ ký tự hoàn chỉnh hoặc một tập hợp con qui\r\nđịnh, ví dụ: ISO/IEC 646[2])\r\nđối với VDT 7-bit. Cần sử dụng cùng một bộ ký tự cho cả hai loại màn hình.
\r\n\r\nC.6. Làm quen với hình ảnh thử nghiệm
\r\n\r\nTrước khi thử nghiệm, cần phải xác định rằng\r\nnhững người tiến hành thử nghiệm quen thuộc với từng ký tự trong bộ ký tự thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nC.7. Qui trình
\r\n\r\nQui trình sau đây được đề xuất làm hướng dẫn\r\nđể tiến hành thử nghiệm. Mục đích của qui trình là để tiến hành thử nghiệm một\r\ncách chính xác và tin cậy. Bất cứ sự thay đổi nào so với đề xuất này đều cần\r\nphải hướng vào việc nâng cao tính chính xác và độ tin cậy của thử nghiệm. Qui\r\ntrình thử nghiệm phải được thiết kế để dễ thực hiện và tránh cho người tiến\r\nhành thử nghiệm bị quá tải.
\r\n\r\nCần nhấn mạnh rằng mục đích của thử nghiệm là\r\nđể so sánh tính năng người sử dụng của hai hiển thị.
\r\n\r\nNgười tiến hành thử nghiệm cần được tạo điều\r\nkiện để điều chỉnh màn hình thử nghiệm (không phải màn hình chuẩn) theo mức ưa\r\nthích về độ sáng và độ tương phản.
\r\n\r\nCác ký tự thử nghiệm được biểu diễn theo khối\r\ngồm ba hàng, mỗi hàng gồm năm ký tự. Hàng giữa là hàng thử nghiệm để tính đến\r\nảnh hưởng của khoảng cách giữa các dòng. Mỗi ký tự thử nghiệm cần được đặt ngẫu\r\nnhiên trong mỗi hàng thử nghiệm ít nhất là hai lần trong đợt thử nghiệm.
\r\n\r\nTâm của khối thử nghiệm cần được đặt càng gần\r\ncàng tốt với mỗi trong số năm vị trí dưới đây (xem hình 11):
\r\n\r\na) góc trái phía trên, dọc theo đường chéo,\r\ncách góc đó 10 % đường chéo;
\r\n\r\nb) góc phải phía trên, dọc đường chéo, cách\r\ngóc đó 10 % đường chéo;
\r\n\r\nc) tâm của màn hình;
\r\n\r\nd) góc trái phía dưới, dọc đường chéo, cách\r\ngóc đó 10 % đường chéo;
\r\n\r\ne) góc phải phía dưới, dọc đường chéo, cách\r\ngóc đó 10 % đường chéo;
\r\n\r\nTrước khi hiển thị các khối, cần có một tín\r\nhiệu khởi động bằng hình ảnh hoặc âm thanh để báo hiệu cho người tiến hành thử\r\nnghiệm. Năm khối thử nghiệm ở năm vị trí được thể hiện đồng thời sau khi kết\r\nthúc tín hiệu báo hiệu 0,5 s và hiển thị cho đến khi người tiến hành thử nghiệm\r\nnhận biết được hoàn toàn các khối.
\r\n\r\nNgười tiến hành thử nghiệm được hướng dẫn để\r\nnhận biết các ký tự trong hàng thử nghiệm của mỗi khối, từ phía trên bên trái\r\nxuống phía dưới bên phải. Đối với việc hướng dẫn thực hiện thử nghiệm, người\r\ntiến hành thử nghiệm cần được thông báo về tầm quan trọng của tốc độ và độ\r\nchính xác.
\r\n\r\nCần ghi lại thời gian từ khi xuất hiện các\r\nkhối thử nghiệm đến khi có phản ứng của người tiến hành thử nghiệm đối với chữ\r\ncái cuối cùng của khối cuối cùng, với độ chính xác 100 ms hoặc tốt hơn.
\r\n\r\nTập hợp các khối thử nghiệm tiếp theo cần\r\nđược hiển thị ngay sau khi kết thúc đáp ứng của tập hợp trước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 16: Qui trình thử nghiệm cho phép\r\nsử dụng phương pháp đáp ứng thích hợp bất kỳ (ví dụ bằng bàn phím). Điểm quan\r\ntrọng là qui trình và biện pháp nhận biết được sử dụng cho cả màn hình thử nghiệm\r\nlẫn màn hình chuẩn.
\r\n\r\nC.8. Đánh giá sự bất tiện
\r\n\r\nC.8.1. Qui trình
\r\n\r\nKhi kết thúc thử nghiệm đối với màn hình nhìn\r\nthấy đầu tiên, những người tiến hành thử nghiệm cần được yêu cầu đánh giá khả\r\nnăng chấp nhận của màn hình liên quan đến các đặc điểm quan trọng về sự bất\r\ntiện trực quan. Đối với một nửa số người tiến hành thử nghiệm, màn hình nhìn\r\nthấy đầu tiên sẽ là màn hình thử nghiệm, và đối với số người còn lại, màn hình\r\nnhìn thấy đầu tiên sẽ là màn hình chuẩn. Những người tiến hành thử nghiệm không\r\nđược thông báo màn hình nào là màn hình thử nghiệm và màn hình nào là màn hình\r\nchuẩn. Các mức cần sử dụng và chỉ dẫn cần cung cấp cho người tiến hành thử\r\nnghiệm được qui định dưới đây.
\r\n\r\nSau khi quan sát màn hình thứ hai, người tiến\r\nhành thử nghiệm cần đánh giá so sánh khả năng chấp nhận so với màn hình nhìn\r\nthấy đầu tiên, theo từng mức. Các mức được sử dụng và chỉ dẫn cần cung cấp đều\r\nđược qui định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 17: Những người tiến hành thử\r\nnghiệm sử dụng một mức liên tục có khoảng cách giả để xếp loại khả năng chấp nhận\r\ncủa màn hình đầu tiên để ghi lại lượng lớn nhất thông tin về từng đánh giá.\r\nThông tin này sau đó được dùng làm chuẩn cho người tiến hành thử nghiệm khi\r\nthực hiện việc đánh giá so sánh về khả năng chấp nhận của màn hình thứ hai.
\r\n\r\nC.8.2. Mức dùng để đánh giá sự bất tiện
\r\n\r\nCần cung cấp bảng trả lời trên hình C.1 cho\r\ntừng người tiến hành thử nghiệm sau khi kết thúc thử nghiệm đối với màn hình\r\nthứ nhất, và cung cấp tiếp sau khi kết thúc thử nghiệm đối với màn hình thứ\r\nhai.
\r\n\r\nC.8.3. Chỉ dẫn cho người tiến hành thử nghiệm
\r\n\r\nCần cung cấp cho từng người tiến hành thử\r\nnghiệm các chỉ dẫn bằng lời dưới đây để giải thích cần thực hiện các đáp ứng như\r\nthế nào:
\r\n\r\na) Chỉ dẫn đối với màn hình nhìn thấy đầu\r\ntiên
\r\n\r\n“Bạn hãy đưa ra đánh giá của mình về màn hình\r\nbạn vừa sử dụng theo các đặc điểm cho trên bảng. Đối với mỗi đặc điểm, bạn hãy\r\nđánh dấu cộng vào dòng phía bên trái của đặc điểm ở vị trí ứng với đánh giá của\r\nbạn”
\r\n\r\nb) Chỉ dẫn đối với màn hình nhìn thấy thứ hai
\r\n\r\n“Bạn hãy đưa ra đánh giá của mình về màn hình\r\nthứ hai theo các đặc điểm nêu trong bảng. Đối với mỗi đặc điểm bạn hãy tham\r\nkhảo đánh giá của bạn về màn hình thứ nhất được chỉ ra ở vị trí dòng đánh dấu\r\ncộng trước đó. Sau đó bạn cần chỉ ra màn hình thứ hai tồi hơn, tương đương hay\r\ntốt hơn bằng cách đánh dấu vào ô trống tương ứng”.
\r\n\r\nHãy cho biết đánh giá của bạn về mức độ bất\r\ntiện của từng màn hình theo các chỉ dẫn:
\r\n\r\n\r\n Màn hình thứ nhất \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Các đặc điểm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Màn hình thứ hai \r\n | \r\n |||
\r\n (Đánh dấu cộng lên dòng) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (Đánh dấu ô thích hợp) \r\n | \r\n ||||
\r\n Không \r\n | \r\n \r\n Rất tồi \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n mắt không thoải mái \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Tồi hơn \r\n | \r\n \r\n Như nhau \r\n | \r\n \r\n Tốt hơn \r\n | \r\n
\r\n .…………………… \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n |
\r\n Không \r\n | \r\n \r\n Rất tồi \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n khô mắt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Tồi hơn \r\n | \r\n \r\n Như nhau \r\n | \r\n \r\n Tốt hơn \r\n | \r\n
\r\n .…………………… \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n |
\r\n Không \r\n | \r\n \r\n Rất tồi \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n khó chịu ở mi mắt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Tồi hơn \r\n | \r\n \r\n Như nhau \r\n | \r\n \r\n Tốt hơn \r\n | \r\n
\r\n .…………………… \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n |
\r\n Không \r\n | \r\n \r\n Rất tồi \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n khó tập trung \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Tồi hơn \r\n | \r\n \r\n Như nhau \r\n | \r\n \r\n Tốt hơn \r\n | \r\n
\r\n .…………………… \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n |
\r\n Không \r\n | \r\n \r\n Rất tồi \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n tư thế không thoải mái *) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Tồi hơn \r\n | \r\n \r\n Như nhau \r\n | \r\n \r\n Tốt hơn \r\n | \r\n
\r\n .…………………… \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n |
\r\n Không \r\n | \r\n \r\n Rất tồi \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n đau đầu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Tồi hơn \r\n | \r\n \r\n Như nhau \r\n | \r\n \r\n Tốt hơn \r\n | \r\n
\r\n .…………………… \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n \r\n ……… \r\n | \r\n |
\r\n *) Màn hình ép vị trí cực của thân có thể\r\n dẫn đến sự không thoải mái. \r\n | \r\n
Hình C.1 - Bảng trả\r\nlời
\r\n\r\nC.8.4. Cho điểm
\r\n\r\nNếu màn hình nhìn thấy thứ hai là màn hình\r\nthử nghiệm thì đánh giá so sánh đối với màn hình thứ hai được người thử nghiệm\r\ncho điểm như sau:
\r\n\r\ntồi hơn = - 1
\r\n\r\nnhư nhau = 0
\r\n\r\ntốt hơn = + 1
\r\n\r\nNếu màn hình nhìn thấy thứ hai là màn hình\r\nchuẩn thì đánh giá so sánh đối với màn hình thứ hai được người thử nghiệm cho\r\nđiểm như sau:
\r\n\r\ntồi hơn = + 1
\r\n\r\nnhư nhau = 0
\r\n\r\ntốt hơn = - 1
\r\n\r\nĐể tính tổng điểm bất tiện đối với mỗi người\r\ntiến hành thử nghiệm, ta cộng các điểm riêng cho mỗi mức với nhau. Từ đó có\r\nđược tổng điểm trong khoảng từ -6 đến +6, trong đó điểm dương chỉ ra rằng màn\r\nhình thử nghiệm được đánh giá là thuận tiện hơn màn hình chuẩn và điểm âm chỉ\r\nra rằng màn hình thử nghiệm được đánh giá là kém thuận tiện so với màn hình\r\nchuẩn. Điểm “không” chỉ ra rằng màn hình thử nghiệm và màn hình chuẩn được đánh\r\ngiá là thuận tiện ngang nhau. Các mức riêng (từ -6 đến +6) có thể được xử lý\r\nthống kê sử dụng phương pháp mô tả dưới đây.
\r\n\r\nC.9. Kết quả thử nghiệm
\r\n\r\nCác kết quả thử nghiệm dưới đây được tính cho\r\nmỗi người tiến hành thử nghiệm:
\r\n\r\na) tỷ lệ lỗi trung bình ở tất cả các ký tự\r\nthử nghiệm đối với màn hình thử nghiệm và màn hình chuẩn;
\r\n\r\nb) thời gian trung bình trên một khối đối với\r\nmàn hình thử nghiệm và màn hình chuẩn;
\r\n\r\nc) đánh giá so sánh sự bất tiện.
\r\n\r\nC.10. Xử lý thống kê các kết quả
\r\n\r\nXử lý thống kê các kết quả liên quan đến việc\r\nso sánh màn hình thử nghiệm với màn hình chuẩn về mỗi trong số ba phương diện.\r\nGiả thiết không, H0, là không có khác biệt giữa điểm của màn hình thử nghiệm và\r\nmàn hình chuẩn. Giả thiết đối, H1, là điểm cho màn hình thử nghiệm kém đáng kể\r\nso với điểm cho màn hình chuẩn. Do đó, thử nghiệm “một phía” sẽ thích hợp để\r\nđánh giá xem màn hình thử nghiệm có kém so với màn hình chuẩn hay không.
\r\n\r\nQui trình để thử nghiệm sự phù hợp này liên\r\nquan đến việc đặt các mức của các tham số sau: (Giá trị lựa chọn phản ánh ở số\r\nlượng người tiến hành thử nghiệm cần để loại bỏ giả thiết trống.)
\r\n\r\na) Rủi ro của nhà chế tạo. Đây là rủi ro loại\r\nbỏ một màn hình thử nghiệm khi nó cần được chấp nhận. Giá trị phù hợp là 0,05.
\r\n\r\nb) Rủi ro của người sử dụng. Đây là rủi ro\r\nchấp nhận một màn hình thử nghiệm khi nó cần được loại bỏ. Khả năng này là 0,05\r\n(nghĩa là, 1 trong 20 khả năng chấp nhận một màn hình thử nghiệm mà trong thực\r\ntế kém so với màn hình chuẩn).
\r\n\r\nc) Kích thước chênh lệch giữa các phương thức\r\ntrong từng biện pháp có ý nghĩa thực tiễn hoặc hoạt động. D là chênh lệch này\r\nbiểu diễn theo Đơn vị Sai lệch Tiêu chuẩn và giá trị 0,75 đại diện cho chênh\r\nlệch về tính năng khoảng 15 %.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 18: Các giá trị được rút ra từ dữ\r\nliệu thực nghiệm thu được trong quá trình xây dựng phương pháp thử nghiệm. Các\r\ntổ chức thử nghiệm cần phải báo cáo dữ liệu thu được để tăng độ tin cậy và tính\r\nnhạy bén của phương pháp thử nghiệm này và để thiết lập các giá trị thích hợp\r\ncho các thông số này.
\r\n\r\nSố lượng người tiến hành thử nghiệm yêu cầu\r\n(N) được xác định như sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nUa\r\nlà độ lệch thông thường của rủi ro của nhà chế tạo, a;
\r\n\r\nUb\r\nlà độ lệch thông thường của rủi ro của người sử dụng, b;
\r\n\r\nD là chênh lệch giữa các phương thức trong\r\ntừng biện pháp có ý nghĩa thực tiễn hoặc hoạt động, biểu diễn theo Đơn vị độ\r\nlệch Tiêu chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 19: Đối với a = 0,05 và b = 0,05, Ua = 1,96 và Ub\r\n= 1,96.
\r\n\r\nKhi thiết lập được số lượng người tiến hành\r\nthử nghiệm cần thiết và thu thập được các dữ liệu theo qui trình mô tả trên\r\nđây, tiến hành thử nghiệm-t theo cách thông thường để xác định tỷ lệ sai lỗi\r\ntrung bình trong toàn bộ các ký tự thử nghiệm, thời gian trung bình trên một\r\nkhối và đánh giá so sánh về sự bất tiện.
\r\n\r\nTính toán cho thấy có thể cần số lượng người\r\ntiến hành thử nghiệm tương đối lớn để thu được các giá trị a, b\r\nvà D yêu cầu. Qui trình thay thế và tiết kiệm hơn là sử dụng các thử nghiệm\r\ntuần tự (ví dụ như thử nghiệm-t tuần tự của Barnard), trong đó các kết quả của\r\ntừng thử nghiệm được biết trước khi thu được các dữ liệu của người tiến hành\r\nthử nghiệm tiếp theo. Các qui trình này tương đối lạ trong khoa học hành vi nhưng\r\nlại được sử dụng rộng rãi trong thanh tra công nghiệp và kiểm tra chất lượng,\r\nlà qui trình lý tưởng thích hợp để cải thiện hiệu quả chi phí của thử nghiệm sự\r\nphù hợp.
\r\n\r\nThông tin thêm về khía cạnh thống kê của thử\r\nnghiệm sự phù hợp, xem Brigham, F.R. Phương pháp thống kê để thử nghiệm sự phù\r\nhợp của sản phẩm với các tiêu chuẩn về tính năng người sử dụng, Hành vi và công\r\nnghệ thông tin, 8 (4), trang 279-283.
\r\n\r\nC.11. Sự phù hợp
\r\n\r\nSự phù hợp đạt được khi màn hình thử nghiệm\r\nkém không đáng kể về mọi mặt, nghĩa là, về tỷ lệ sai lỗi trung bình, thời gian\r\ntrung bình trên một khối và sự bất tiện, so với màn hình chuẩn.
\r\n\r\nC.12. Tính bảo mật
\r\n\r\nCần đảm bảo tính bảo mật của điểm số thử\r\nnghiệm riêng rẽ. Điểm số không được lộ ra ngoài tổ chức thử nghiệm bằng cách\r\nbất kỳ có thể nhận ra tên của cá thể. Thử nghiệm thực nghiệm cần tuân thủ các\r\nnguyên tắc chi phối tư cách đạo đức con người.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\n[1] ISO 6385:1981, Ergonomic principles in\r\nthe design of work systems (Các nguyên tắc về ecgônômi trong thiết kế hệ thống\r\ncông việc)
\r\n\r\n[2] ISO 9241-5:1998, Ergonomic requirements\r\nfor office work with visual display terminals (VDTs) - Part 5: Workstation\r\nlayout and postural requirements (Yêu cầu về ecgônômi đối với công việc văn\r\nphòng có sử dụng thiết bị hiển thị (VDT) – Phần 5: Yêu cầu về bố trí trạm làm\r\nviệc và các tư thế)
\r\n\r\n[3] ISO 9241-7:1998, Ergonomic requirements\r\nfor office work with visual display terminals (VDTs) - Part 7: Display\r\nrequirements with reflections (Yêu cầu về ecgônômi đối với công việc văn phòng\r\ncó sử dụng thiết bị hiển thị (VDT) – Phần 7: Yêu cầu hiển thị có phản xạ)
\r\n\r\n[4] ISO 9241-8:1997, Ergonomic requirements\r\nfor office work with visual display terminals (VDTs) - Part 8: Requirements for\r\ndisplayed colours (Yêu cầu nâng cao hiệu quả công việc văn phòng có sử dụng\r\nthiết bị hiển thị (VDT) – Phần 8: Yêu cầu về màu hiển thị)
\r\n\r\n[5] CIE 69:1987, Methods of characterising\r\nLuminance Meters and Illuminance Meters (Phương pháp xác định đặc tính của\r\nthiết bị đo độ chói và thiết bị đo độ sáng)
\r\n\r\n[6] CRAWFORD, B.H. The dependence of pupil\r\nsize upon external light stimuli under static and variable conditions.\r\nProceedings of the Royal Society (London), B121:373 (1936) (Sự phụ thuộc của\r\nkích thước con ngươi vào kích thích ánh sáng bên ngoài dưới các điều kiện ổn\r\nđịnh và thay đổi. Biên bản lưu của Viện Hoàng Gia (London), B121:373 (1936))
\r\n\r\n[7] DELANGE, H. Dzn. Eye's response at\r\nflicker fusion to square-wave modulation of a test field surrounded by a large\r\nsteady field of equal mean luminance. Journal of the Optical Society of\r\nAmerica, 51 (4): pp. 415-421 (1961) (Phản ứng của mắt với nhấp nháy tập trung ở\r\nđiều biến sóng vuông của trường thử nghiệm bao quanh bởi một trường ổn định lớn\r\ncó cùng độ sáng trung bình. Tạp chí của Hội Quang học Mỹ, 51 (4): trang 415 –\r\n421 (1961))
\r\n\r\n[8] ERIKSSON, S. and BAECKSTROEM, L. Temporal\r\nand spatial stability in visual displays. In: Selected papers presented at the\r\nConference on Work With Display Units. (KNAVE, B. and WIDEBECK, P.G., eds.)\r\nNorth Holland: 1987, pp. 461-473 (Độ ổn định không gian và thời gian trong hiển\r\nthị. Trong: Các bài báo được chọn trình bày tại Hội nghị về Làm việc với thiết\r\nbị hiển thị. (KNAVE, B. và WIDEBECK, PG., eds). Bắc Hà Lan: 1987, trang 461 –\r\n473)
\r\n\r\n[9] FARRELL, J.E. An analytical method for\r\npredicting perceived flicker. Behaviour and Information Technology. 5 (4): pp.\r\n349-358 (1986) (Phương pháp phân tích để dự đoán độ nhấp nháy tiếp nhận. Hành\r\nvi và công nghệ thông tin, 5(4): trang 349-358 (1986))
\r\n\r\n[10] FARRELL, J.E. Objective methods for\r\nevaluating screen flicker. In: Selected papers presented at the Conference on\r\nWork With Display Units. (KNAVE, B. and WIDEBECK, P.G., eds.). North Holland: 1987,\r\npp. 449-460 (Phương pháp khách quan để đánh giá độ nhấp nháy hiển thị. Trong:\r\nCác bài báo được chọn trình bày trong Hội nghị về Làm việc với thiết bị hiển\r\nthị. (KNAVE, B. và WIDEBECK, PG.,eds). Bắc Hà Lan: 1987, trang 449 – 460)
\r\n\r\n[11] FARRELL, J.E., BENSON, B.L và HAYNIE,\r\nC.R. Predicting nicker thresholds for Video Display Terminals. Proceedings of\r\nthe Society for Information Display, 28 (4): pp. 449-453 (1987) (Dự đoán ngưỡng\r\nnhấp nháy đối với thiết bị hiển thị. Biên bản lưu của Viện nghiên cứu hiển thị\r\nthông tin, 28(4): trang 449-453 (1987))
\r\n\r\n[12] FARRELL, J.E., CASSON, E.J, HAYNIE, C.R\r\nand BENSON, B.L. Designing flicker-free video display terminals. Displays,\r\n(July): pp. 115-122 (1988) (Thiết kế thiết bị hiển thị không nhấp nháy. Hiển\r\nthị, (tháng 7): trang 115-122 (1988))
\r\n\r\n[13] KELLY, D.H. Visual response to\r\ntime-dependent stimuli, I. Amplitude sensitivity measurements. Journal of tile\r\nOptical Society of America, 49 (4): pp. 422-429 (1961) (Phản ứng thị giác đối\r\nvới tác nhân kích thích phụ thuộc thời gian, I. Phép đo độ nhạy biên độ. Tạp\r\nchí của Hội Quang học Mỹ, 49(4): trang 422-429 (1961))
\r\n\r\n[14] KELLY, D.H. Visual response to\r\ntime-dependent stimuli, III. Individual variations. Journal of the Optical\r\nSociety of America, 52 (1): pp. 89-95 (1962) (Phản ứng thị giác đối với tác\r\nnhân kích thích phụ thuộc thời gian, III. Các biến độc lập. Tạp chí của Hội\r\nQuang học Mỹ, 52(1): trang 89-95 (1962))
\r\n\r\n[15] KELLY, D.H. Sine waves and flicker\r\nfusion. In: Flicker. (HENKES, H.E. and VAN DER TWEEL, L.H., eds). The Hague:\r\nJunk, 1964, pp. 16-35 (Sóng hình sin và hợp nhất độ nhấp nháy. Trong: Độ nhấp\r\nnháy. (HENKES, H.E và VAN DE TWEEL, L.H, eds). Hague: Junk, 1964, trang 16-35)
\r\n\r\n[16] KELLY, D.H. Diffusion model of linear\r\nflicker responses. Journal of the Optical Society of America, 59 (12): pp.\r\n1665-1670 (1969) (Mô hình khuếch tán của đặc tuyến nhấp nháy tuyến tính. Tạp\r\nchí của Hội Quang học Mỹ, 59(12): trang 1665-1670 (1969))
\r\n\r\n[17] KELLY, D.H. Theory of flicker and\r\ntransient responses, I. Uniform fields. Journal of the Optical Society of\r\nAmerica, 61 (4): pp. 537-546 (1974) (Lý thuyết về độ nhấp nháy và đáp tuyến quá\r\nđộ, I. Trường đồng nhất. Tạp chí của Hội Quang học Mỹ, 61(4): trang 537-546\r\n(1974))
\r\n\r\n[18] KELLY, D.H. Spatio-temporal frequency\r\ncharacteristics of color-vision mechanisms. Journal of the Optical Society of\r\nAmerica. 64.pp. 983-990 (1974) (Đặc tính tần số không gian - thời gian của cơ\r\ncấu hiển thị màu. Tạp chí của Hội Quang học Mỹ, 64: trang 983-990 (1974))
\r\n\r\n[19] OPPENHEIM, A.V. và WILLSKY, A.S. Signals\r\nand Systems. Englewood Cliffs, New Jersey: Prentice Hall, Inc., 1983 (Tín hiệu\r\nvà hệ thống. Englewood Cliffs, New Jersey: Prentice Hall, inc, 1983)
\r\n\r\n[20] ROGOWITZ. B.E. Measuring perceived\r\nflicker on visual displays. In: Ergonomics and Health in Modern Offices.\r\n(GRANDJEAN, E., ed.). London: Taylor and Francis, 1984, pp. 285-293 (Đo độ nhấp\r\nnháy tiếp nhận trên hiển thị. Trong: Khoa học lao động và Sức khỏe trong văn\r\nphòng hiện đại. (GRANDJEAN, E., ed). London: Taylor và Francis, 1984, trang\r\n285-293)
\r\n\r\n[21] CIE 15.2:1986, Colorimetry (Thiết bị đo\r\nmàu)
\r\n\r\n[22] CIE 17.4:1986, International Lighting\r\nVocabulary (Từ vựng về chiếu sáng quốc tế)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Định nghĩa
\r\n\r\n3. Nguyên tắc hướng dẫn
\r\n\r\n4. Yêu cầu về tính năng
\r\n\r\n5. Yêu cầu về thiết kế và khuyến cáo
\r\n\r\n5.1. Khoảng cách nhìn thiết kế
\r\n\r\n5.2. Góc ngắm
\r\n\r\n5.3. Góc nhìn
\r\n\r\n5.4. Chiều cao ký tự
\r\n\r\n5.5. Độ rộng nét
\r\n\r\n5.6. Tỷ lệ chiều rộng/chiều cao ký tự
\r\n\r\n5.7. Điều biến vạch quét và hệ số lấp đầy
\r\n\r\n5.8. Định dạng ký tự
\r\n\r\n5.9. Tính đồng nhất cỡ ký tự
\r\n\r\n5.10. Khoảng cách ký tự
\r\n\r\n5.11. Khoảng cách từ
\r\n\r\n5.12. Khoảng cách dòng
\r\n\r\n5.13. Tính tuyến tính
\r\n\r\n5.14. Tính vuông góc
\r\n\r\n5.15. Độ chói hiển thị
\r\n\r\n5.16. Tương phản độ chói
\r\n\r\n5.17. Cân bằng độ chói
\r\n\r\n5.18. Độ lóa
\r\n\r\n5.19. Phân cực ảnh
\r\n\r\n5.20. Tính đồng nhất của độ chói
\r\n\r\n5.21. Mã hóa bằng độ chói
\r\n\r\n5.22. Mã hóa nhấp nháy
\r\n\r\n5.23. Độ không ổn định theo thời gian (nhấp\r\nnháy)
\r\n\r\n5.24. Độ không ổn định theo không gian (giật\r\nảnh)
\r\n\r\n5.25. Màu ảnh trên màn hình
\r\n\r\n6. Điều kiện đo và các qui ước
\r\n\r\n6.1. Điều kiện đo
\r\n\r\n6.2. Yêu cầu đối với phép đo quang
\r\n\r\n6.3. Đặt độ chói hiển thị
\r\n\r\n6.4. Vị trí đo
\r\n\r\n6.5. Khoảng cách màn hình
\r\n\r\n6.6. Các phép đo cụ thể
\r\n\r\n7. Sự phù hợp
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Kỹ thuật phân tích để\r\ndự đoán độ nhấp nháy màn hình
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Phương pháp thực\r\nnghiệm để đánh giá độ không ổn định theo không gian và thời gian (giật ảnh và\r\nnhấp nháy) của màn hình
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Phương pháp thử\r\nnghiệm so sánh tính năng cho người sử dụng
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo) - Tài liệu tham khảo
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7318-3:2003, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7318-3:2003, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7318-3:2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7318-3:2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7318 3:2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN7318-3:2003
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-3:2003 (ISO 9241-3 : 1992) về Yêu cầu về ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị (VDT) – Phần 3: Yêu cầu về hiển thị đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-3:2003 (ISO 9241-3 : 1992) về Yêu cầu về ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị (VDT) – Phần 3: Yêu cầu về hiển thị
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7318-3:2003 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2003-12-31 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |