CISPR\r\n18-2 : 1986
\r\n\r\nWITH\r\nADMENDMENT 1 : 1993
\r\n\r\nAND\r\nADMENDMENT 2 : 1996
\r\n\r\n\r\n\r\nRadio\r\ninterference characteristics of overhead power lines And high-voltage equypment\r\n- Part 2: Methods of measurement and procedure for determining limits
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7379-2 : 2004\r\nhoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn CISPR 18-2 : 1986 và sửa đổi 1 : 1993, sửa\r\nđổi 2 : 1996.
\r\n\r\nTCVN 7379-2 : 2004 do\r\nBan kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E9 Tương thích điện từ biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được chuyển\r\nđổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo\r\nquy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a\r\nkhoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định\r\nchi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
ĐẶC\r\nTÍNH NHIỄU TẦN SỐ RADIO CỦA ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN TRÊN KHÔNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN CAO\r\nÁP
\r\nPHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP ĐO VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN
Radio\r\ninterference characteristics of overhead power lines And high-voltage equypment
\r\nPart 2: Methods of measurement and procedure for determining limits
Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp\r\ndụng cho tạp radio từ các đường dây tải điện trên không và thiết bị điện cao áp,\r\ncó thể gây nhiễu đến việc thu thanh, không kể các trường sinh ra do tín hiệu\r\ncủa đường dây điện tải ba.
\r\n\r\nDải tần số được đề\r\ncập từ 0,15 MHz đến 300 MHz.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng đưa\r\nra quy trình chung để thiết lập các giới hạn của trường tạp radio từ các đường\r\ndây tải điện trên không và từ các thiết bị, đồng thời đưa ra các giá trị điển hình\r\nlàm ví dụ, và các phương pháp đo.
\r\n\r\nĐiều khoản quy định\r\nvề các giới hạn tập trung ở băng tần thấp và băng tần trung vì chỉ ở các băng\r\ntần này mới có đầy đủ các bằng chứng thực tế. Tiêu chuẩn này không đưa ra ví dụ\r\nvề các giới hạn để bảo vệ việc thu trong băng tần từ 30 MHz đến 300 MHz, vì các\r\nphương pháp đo và một số khía cạnh khác của vấn đề trong băng tần này chưa được\r\ngiải quyết hoàn toàn. Phép đo tại hiện trường và kinh nghiệm thực tế chỉ ra\r\nrằng các mức tạp do đường dây tải điện ở tần số cao hơn 300 MHz thấp đến mức ít\r\ncó khả năng gây ra nhiễu cho việc thu tín hiệu truyền hình.
\r\n\r\nCác giá trị giới hạn\r\nnêu dưới dạng ví dụ được tính toán để đưa ra cấp bảo vệ hợp lý cho việc thu tín\r\nhiệu quảng bá tại biên của vùng dịch vụ được chấp nhận của máy phát thích hợp\r\ntrong băng tần phát thanh điều biên (AM), ở điều kiện bất lợi nhất thường gặp\r\nphải. Các giới hạn này dùng để cung cấp hướng dẫn ở bước hoạch định đường dây\r\nvà các tiêu chuẩn dựa vào đó có thể kiểm tra tính năng của đường dây sau xây\r\ndựng và trong quá trình sử dụng.
\r\n\r\nThiết bị và phương\r\npháp đo được sử dụng để kiểm tra sự phù hợp với các giới hạn phải tuân thủ các quy\r\nđịnh kỹ thuật của CISPR, ví dụ TCVN 6989 (CISPR 16) Quy định kỹ thuật đối với\r\nthiết bị đo và phương pháp đo nhiễu tần số radio. Đối với dải tần số trên 30\r\nMHz, các phương pháp đo vẫn đang được CISPR xem xét mặc dù một số khía cạnh cơ\r\nbản đã được đề cập trong TCVN 6989 (CISPR 16).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1.1.1. Đáp tuyến của\r\nmáy đo CISPR tiêu chuẩn với tạp vầng quang do điện xoay chiều sinh ra
\r\n\r\nĐặc tính đáp tuyến\r\ncủa máy đo với các xung lặp định kỳ, theo tần số lặp của chúng, dùng cho một số\r\nmáy đo có dải tần số và độ rộng băng tần khác nhau kể cả dải tần số từ 0,15 MHz\r\nđến 30 MHz và độ rộng băng tần là 9 kHz được quy định trong TCVN 6989 (CISPR\r\n16).
\r\n\r\nHình 1 thể hiện hình\r\ndạng của các xung này khi chúng đi qua các tầng khác nhau của máy đo. Tuy\r\nnhiên, trong trường hợp đặc biệt khi có các xung vầng quang do hệ thống điện\r\nxoay chiều điện áp cao sinh ra, các xung không cách đều nhau trong suốt chu kỳ\r\nmà xuất hiện thành nhóm hoặc các chùm xung kề sát nhau xung quanh các đỉnh của sóng\r\nđiện áp. Chùm xung có độ dài không vượt quá 2 ms đến 3 ms và sau đó là khoảng\r\nyên lặng không có vầng quang.
\r\n\r\nDo hằng số thời gian\r\nvốn có, máy đo CISPR không có khả năng đáp ứng với các xung riêng rẽ trong một\r\nchùm xung, mà chùm xung này được coi là một xung đơn có biên độ được đề cập dưới\r\nđây.
\r\n\r\nTần số lặp xung, theo\r\nđịnh nghĩa của CISPR, là hằng số tại 2f (trong đó f là tần số của hệ thống điện)\r\nđối với hệ thống điện một pha và 6f đối với hệ thống ba pha một mạch hoặc nhiều\r\nmạch, với điều kiện là các mạch riêng rẽ là bộ phận của cùng hệ thống.
\r\n\r\nHình 2 thể hiện trường\r\nhợp thông thường, trong đó các xung vầng quang riêng rẽ được sinh ra quanh các\r\nđỉnh dương của dạng sóng điện áp có biên độ lớn hơn rất nhiều so với các xung được\r\nsinh ra quanh các đỉnh âm. Do đó, trong mỗi khoảng thời gian 1/f, trên đường\r\ndây tải điện ba pha có ba chùm xung với biên độ lớn hơn và ba chùm xung với\r\nbiên độ nhỏ hơn.
\r\n\r\nNgoài ra, trong phép\r\nđo trường tạp radio ở vùng lân cận đường dây đang vận hành, anten của máy đo\r\nkhông đặt cách đều tất cả các dây pha. Khi đó, vì bộ tách sóng tựa đỉnh chỉ đáp\r\nứng với các chùm xung có biên độ lớn hơn và không đáp ứng với các chùm xung có biên\r\nđộ nhỏ hơn, nên nguyên tắc tổng hợp tạp radio do các pha riêng rẽ của đường dây\r\ntải điện sinh ra có thể được lập thành công thức đặc trưng cho các đặc tính\r\nCISPR và được cho trong điều 2 của CISPR 18-3: Đặc tính nhiễu tần số radio của đường\r\ndây tải điện trên không và thiết bị điện cao áp, Phần 3: Quy tắc thực hiện để giảm\r\nthiểu việc phát sinh tạp radio. Cần chú ý rằng loa của máy thu thanh, và do đó\r\nngười nghe, cảm nhận được toàn bộ tạp phát ra.
\r\n\r\nĐể khảo sát đáp tuyến\r\ncủa máy đo CISPR với chùm xung của các xung cho trước, cần lưu ý tại đầu ra của\r\nbộ khuyếch đại băng thông ∆f\r\nở Hình 1, mỗi xung riêng rẽ trở thành một dao động tắt dần mà khoảng thời gian\r\ncủa chúng có thể lấy xấp xỉ bằng 2/B, hoặc 0,22 ms đối với tần số 9 kHz. Khi có\r\nmột số lượng lớn các xung được phân bố ngẫu nhiên trong một chùm xung, các dao động\r\ntạo ra sẽ chờm lên nhau một cách ngẫu nhiên và toàn bộ tín hiệu tựa đỉnh sẽ xấp\r\nxỉ bằng tổng bình phương của các giá trị tựa đỉnh riêng rẽ. Phát biểu này, tuy\r\nkhó chứng minh theo phương diện toán học nhưng đã được chứng minh bằng kinh\r\nnghiệm và phát biểu này đã chứng minh việc sử dụng, trong tách sóng tựa đỉnh,\r\nluật tổng bình phương sẽ chính xác hơn nếu các mức tạp được biểu diễn dưới dạng\r\ngiá trị hiệu dụng.
\r\n\r\n1.1.2. Các thiết bị\r\nđo khác
\r\n\r\nCác thiết bị đo khác\r\nvới các thiết bị đo CISPR tiêu chuẩn được đề cập trong Phụ lục A, mặc dù thiết bị\r\nđo có bộ tách sóng không phải loại tựa đỉnh đã được đề cập trong TCVN 6989 (CISPR\r\n16).
\r\n\r\n1.2.\r\nPhép đo CISPR tại hiện trường - dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz
\r\n\r\n1.2.1. Tần số đo
\r\n\r\nTần số đo chuẩn là\r\n0,5 MHz. Khuyến cáo các phép đo nên được thực hiện ở tần số 0,5 MHz ± 10 % nhưng\r\ncũng có thể sử dụng các tần số khác, ví dụ 1 MHz. ưu tiên tần số 0,5 MHz (hoặc\r\n1 MHz) bởi vì thông thường mức tạp radio ở phần phổ này đại diện cho các mức\r\ncao hơn và cũng bởi vì tần số 0,5 MHz nằm giữa các băng tần quảng bá thấp và\r\ntrung bình.
\r\n\r\nVì có thể có sai số\r\ndo có các sóng đứng, nên không được dựa vào giá trị đo được của trường tạp\r\nradio tại một tần số mà phải vẽ đường cong trung bình thông qua các kết quả của\r\ncác số đọc trong suốt dải phổ của tạp. Các phép đo cần được thực hiện tại, hoặc\r\ngần, các tần số sau: 0,15; 0,25; 0,5; 1,0; 1,5; 3,0; 6,0; 10; 15 và 30 MHz mặc\r\ndù rõ ràng là cần phải tránh các tần số mà tại đó gây nhiễu đến tạp cần thu.
\r\n\r\n1.2.2. Anten
\r\n\r\nAnten là một vòng dây\r\ntrong mặt phẳng dựng đứng được che chắn về điện, có kích thước sao cho anten có\r\nthể nằm hoàn toàn trong một hình vuông có cạnh là 60 cm. Sự cân bằng phải sao\r\ncho trong trường đồng nhất, tỷ số giữa chỉ số cao nhất và chỉ số thấp nhất trên\r\nthiết bị đo không được nhỏ hơn 20 dB khi quay anten. Đế của vòng dây phải cách\r\nđất khoảng 2 m. Quay anten xung quanh trục đứng và ghi lại chỉ số cao nhất. Nếu\r\nmặt phẳng của vòng dây không thực sự song song với hướng của đường dây tải điện\r\nthì hướng của anten phải được nêu rõ.
\r\n\r\nĐược phép thực hiện\r\nphép đo với anten roi đặt thẳng đứng mặc dù phương pháp này không được ưu tiên\r\nvì độ không ổn định của thành phần điện trong trường tạp radio cao hơn và vì có\r\nthể có các ảnh hưởng của cảm ứng điện từ điện áp tần số nguồn.
\r\n\r\nPhải kiểm tra để đảm\r\nbảo rằng nguồn lưới, nếu sử dụng, hoặc các dây dẫn khác được nối đến thiết bị đo\r\nkhông ảnh hưởng đến phép đo.
\r\n\r\n1.2.3. Khoảng cách đo
\r\n\r\nNhất thiết phải xác định\r\nbiên dạng theo chiều ngang của trường tạp radio. Để so sánh, khoảng cách chuẩn xác\r\nđịnh mức tạp của đường dây phải là 20 m. Khoảng cách phải được đo từ tâm của vòng\r\ndây đến dây dẫn gần nhất. Phải ghi lại chiều cao của dây dẫn so với mặt đất. Nếu\r\ntrường được vẽ là hàm của khoảng cách sử dụng thang logarit, thì có được một đường\r\nvề căn bản là thẳng. Trong các điều kiện này, dễ dàng có được trường ở khoảng\r\ncách 20 m bằng cách nội suy hoặc ngoại suy (xem Hình 3).
\r\n\r\n1.2.4. Vị trí đo
\r\n\r\nĐể xác định tính năng\r\ntạp radio của đường dây, cần tránh một số vị trí đo nhất định; nhưng không áp\r\ndụng các hạn chế này khi tiến hành nghiên cứu về một trường hợp cụ thể của\r\nnhiễu.
\r\n\r\nPhép đo cần được thực\r\nhiện tại giữa khoảng vượt và ưu tiên tại một số vị trí như vậy. Không nên thực\r\nhiện phép đo ở gần các điểm nơi đường dây đổi hướng hoặc giao nhau với đường\r\ndây khác.
\r\n\r\nCần tránh các vị trí\r\nở độ cao không bình thường của khoảng vượt. Vị trí đo phải phẳng, không có cây\r\nvà bụi rậm, cách xa các kết cấu kim loại lớn và các đường dây điện hoặc điện\r\nthoại trên không khác.
\r\n\r\nVị trí đo lý tưởng\r\ncần cách điểm cuối của đường dây trên 10 km, để tránh hiệu ứng phản xạ và do đó\r\ncó những kết quả không chính xác, nhưng đôi khi đường dây phân phối có điện áp\r\nthấp hơn thường không đủ dài để thỏa mãn điều kiện này. Tuy nhiên, kết quả của các\r\nphép đo (xem [33]* của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1): Đặc tính nhiễu\r\ntần số radio của các đường dây tải điện trên không và thiết bị điện cao áp -\r\nPhần 1: Mô tả hiện tượng) chỉ ra rằng mức trường tạp radio khi không có phản xạ\r\ntương ứng với trung bình hình học của các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất, tính\r\nbằng micrôvôn trên mét (mV/m), của phổ tần số\r\ncủa đường dây chịu phản xạ.
\r\n\r\nNếu đường dây có đảo\r\npha thì vị trí đo cần được đặt càng cách xa cột đảo pha càng tốt.
\r\n\r\nĐiều kiện khí quyển\r\ncần tương đối đồng nhất trên suốt chiều dài đường dây. Phép đo trong điều kiện\r\ntrời mưa chỉ có hiệu lực nếu mưa kéo dài ít nhất 10 km đường dây về cả hai phía\r\ncủa vị trí đo.
\r\n\r\n1.2.5. Thông tin bổ\r\nsung cần được nêu trong báo cáo
\r\n\r\nĐể đảm bảo rằng nhiễu\r\nbên ngoài không làm ảnh hưởng đến phép đo mức trường tạp radio của đường dây,\r\ncó thể cần thiết phải đo mức tạp khi đường dây không mang điện.
\r\n\r\nKhi báo cáo các kết\r\nquả của phép đo, cần đưa ra càng nhiều thông tin liên quan đến đường dây và điều\r\nkiện tiến hành phép đo càng tốt.
\r\n\r\nPhụ lục B đưa ra danh\r\nmục các thông tin này.
\r\n\r\n1.3.\r\nPhép đo CISPR trong phòng thí nghiệm
\r\n\r\n1.3.1. Giới thiệu
\r\n\r\nĐiều này đưa ra phương\r\npháp sử dụng, trong phòng thí nghiệm hoặc khu vực thử nghiệm, để đo tạp radio sinh\r\nra từ các hạng mục thiết bị và các linh kiện được sử dụng trên đường dây cao áp\r\nvà trong trạm điện, ví dụ như máy cắt, sứ xuyên, cái cách điện và phụ kiện đường\r\ndây. Phương pháp này có hiệu lực đối với các thử nghiệm điển hình, thử nghiệm\r\nthường xuyên hoặc thử nghiệm lấy mẫu và cũng có hiệu lực đối với các thử nghiệm\r\nnghiên cứu.
\r\n\r\nThông thường, các\r\nphép đo tạp radio trong phòng thí nghiệm được tiến hành trên mạch thử nghiệm quy\r\nđịnh bằng cách đo các đại lượng dẫn (dòng điện hoặc điện áp) mà không đo trường\r\nphát ra.
\r\n\r\nHơn nữa, việc chọn các\r\nđiều kiện thử nghiệm cần dựa trên nguyên tắc sau: tốt nhất nên thực hiện các\r\nphép đo với các điều kiện và mạch điện mô phỏng, trong chừng mực có thể, với\r\ncác điều kiện vận hành thực tế và, nếu cần, với các điều kiện khắc nghiệt nhất\r\ncó nhiều khả năng xảy ra đối với loại thiết bị được thử nghiệm. Trước khi thiết\r\nlập phương pháp tin cậy để thử nghiệm tạp radio trong phòng thí nghiệm, trước\r\nđây phải dựa vào điện áp tại đó xuất hiện hoặc triệt tiêu vầng quang nhìn thấy,\r\nxảy ra trên đối tượng thử nghiệm. Hồi đó các điện áp được xác định như vậy phụ thuộc\r\nrất nhiều vào người quan sát và hiện nay phương pháp này được thay bằng phép đo\r\ntrong phòng thí nghiệm mô tả dưới đây.
\r\n\r\n1.3.2. Tình trạng của\r\nđối tượng thử nghiệm
\r\n\r\nRõ ràng là mức tạp\r\nradio do thiết bị cao áp sinh ra phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng bề mặt của các\r\nhạng mục thiết bị. Do đó trong các thử nghiệm phòng thí nghiệm, tình trạng của đối\r\ntượng thử nghiệm cụ thể cần được xác định rõ về khía cạnh dưới đây:
\r\n\r\na) mới hay đã qua sử\r\ndụng;
\r\n\r\nb) sạch hay nhiễm bẩn\r\nnhẹ; bản chất của nhiễm bẩn cần được quy định;
\r\n\r\nc) khô, ướt nhẹ hay ướt\r\n(ví dụ các điều kiện mưa nhân tạo);
\r\n\r\nd) kết hợp các tình\r\ntrạng này, ví dụ vừa nhiễm bẩn vừa ẩm ướt.
\r\n\r\nNhìn chung, các tiêu chuẩn\r\nvà thực tế thông thường bị giới hạn ở các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm\r\ntrên các đối tượng sạch và khô, còn sự tái tạo các điều kiện thử nghiệm khác\r\n(ẩm, nhiễm bẩn) thường rất khó đạt được. Tuy nhiên, thử nghiệm trên các đối tượng\r\nchịu các điều kiện mưa (được chuẩn hoá) có thể rất có ích, vì các điều kiện này\r\nxảy ra thường xuyên trong thực tế và có thể dẫn đến các mức tạp radio cao hơn\r\nđáng kể so với điều kiện khô.
\r\n\r\nKhi chỉ một điều kiện\r\nbề mặt được đưa vào xem xét, để càng giống với các điều kiện thực tế càng tốt,\r\nthì tốt nhất các thử nghiệm được thực hiện trên các mẫu nhiễm bẩn và ẩm ướt thích\r\nhợp, ở điện áp làm việc bình thường.
\r\n\r\nKhi cần thử nghiệm\r\nđối tượng trong trạng thái sạch và khô, được phép lau đối tượng bằng một mảnh vải\r\nkhô để loại bỏ bụi và sợi có thể ảnh hưởng đến bề mặt.
\r\n\r\nNếu không có quy định\r\nnào khác, các điều kiện thử nghiệm được mô tả trong điều này có hiệu lực đối\r\nvới các đối tượng thử nghiệm đã qua sử dụng, ẩm ướt và/hoặc nhiễm bẩn cũng như\r\ncác đối tượng còn mới, sạch và khô.
\r\n\r\n1.3.3. Khu vực thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nCác thử nghiệm tốt\r\nnhất nên được thực hiện trong phòng có chống nhiễu và đủ rộng để ngăn ngừa các\r\nvách và sàn gây ảnh hưởng đáng kể đến phân bố của trường điện tại bề mặt của\r\nđối tượng thử nghiệm. Các mạch, ví dụ mạch công suất và mạch chiếu sáng, đưa\r\nvào khu vực thử nghiệm chống nhiễu, cần được lọc để tránh tạp radio có sẵn\r\ntrong môi trường (xem 1.3.11).
\r\n\r\nNếu không có phòng được\r\nchống nhiễu, các thử nghiệm có thể được tiến hành tại nơi bất kỳ có mức tạp nền\r\nđủ nhỏ so với mức tạp cần đo (xem 1.3.11).
\r\n\r\n1.3.4. Điều kiện khí\r\nquyển
\r\n\r\nKhí quyển chuẩn thông\r\nthường dùng cho các thử nghiệm mô tả ở đây là:
\r\n\r\n- nhiệt độ: 20 oC;
\r\n\r\n- áp suất: 1,013 x 105 N/m2 (1 013 mbar);
\r\n\r\n- độ ẩm tương đối: 65\r\n%.
\r\n\r\nTuy nhiên các thử\r\nnghiệm này có thể được thực hiện trong các điều kiện khí quyển dưới đây:
\r\n\r\n- nhiệt độ: từ 15 oC\r\nđến 35 oC;
\r\n\r\n- áp suất: 0,870 x 105 N/m2 đến 1,070 x 105 N/m2 (870 mbar đến 1 070\r\nmbar);
\r\n\r\n- độ ẩm tương đối:\r\n(đối với các thử nghiệm trên đối tượng ở trạng thái khô): 45 % đến 75 %.
\r\n\r\nĐối với các thử\r\nnghiệm nghiên cứu, có thể chọn các điều kiện khác theo mục tiêu thử nghiệm.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm được\r\ntiến hành trên đối tượng khô, thì đối tượng phải cân bằng nhiệt với khí quyển\r\ntrong khu vực thử nghiệm để tránh sự ngưng tụ trên bề mặt của đối tượng.
\r\n\r\nRiêng đối với các mức\r\ntạp radio do đối tượng thử nghiệm sinh ra, ảnh hưởng của các thay đổi về điều\r\nkiện khí quyển, trong phạm vi các giới hạn ở trên, so với các điều kiện chuẩn\r\nthông thường còn ít được biết đến. Do đó, không áp dụng việc điều chỉnh các kết\r\nquả đo mà phải ghi lại nhiệt độ không khí, áp suất không khí và độ ẩm tương đối\r\nthu được trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n1.3.5. Mạch điện thử\r\nnghiệm - Sơ đồ cơ bản
\r\n\r\nHình 4 thể hiện\r\nnguyên lý của mạch thử nghiệm. Dòng điện tần số radio do đối tượng thử nghiệm\r\nsinh ra chạy trong phần của mạch điện được vẽ bằng các đường nét đậm gồm trở\r\nkháng ZS và điện trở RL. Bộ lọc loại trừ tần\r\nsố radio F ngăn ngừa các dòng điện này chạy trong các dây đấu nối cao áp đến\r\nmáy biến áp và ngược lại, các dòng điện nhiễu bất kỳ từ các nguồn khác tồn tại\r\ntrong dây đấu nối cao áp này bị bộ lọc làm yếu đi trước khi đi vào phần tần số\r\ncao của mạch điện. Tốt nhất, ZS phải\r\nbằng "không" tại tần số đo và bằng vô cùng tại tần số nguồn. Ngoài ra\r\nnếu RL đại diện cho tải\r\nthuần trở của đối tượng thử nghiệm khi vận hành, ví dụ trở kháng đặc trưng của đường\r\ndây cao áp, thì điện áp tạp radio mà đối tượng thử nghiệm đưa vào dây dẫn của đường\r\ndây hoặc dây đấu nối của trạm điện có thể được đo trên RL.
\r\n\r\nTiêu chuẩn TCVN 6989\r\n(CISPR 16) quy định giá trị RL là 300 W,\r\nvà trong mạch thử nghiệm thực tế (xem Hình 5), RL là điện trở tương đương\r\ncủa R2 mắc nối tiếp với tổ\r\nhợp song song giữa R1 và điện trở đầu vào\r\ncủa máy đo, Rm.
\r\n\r\nThử nghiệm gồm việc\r\ntiến hành phép đo điện áp dụng xung, tính bằng micrôvôn (hoặc đềxiben lấy chuẩn\r\nlà 1 mV), xuất hiện trên\r\nmột phần của RL khi đặt điện áp tần\r\nsố nguồn cho trước lên đối tượng cần thử nghiệm.
\r\n\r\n1.3.6. Bố trí thực tế\r\ncủa mạch thử nghiệm
\r\n\r\nHình 5 thể hiện mạch\r\nthử nghiệm tiêu chuẩn dùng cho các phép đo điện áp tạp radio trong phòng thí nghiệm\r\ndo thiết bị điện trung áp hoặc thiết bị điện cao áp sinh ra. Đấu nối với máy đo\r\nđược vẽ ở dạng đơn giản trong Hình 5 và, tùy thuộc vào khoảng cách giữa máy đo\r\nvà mạch thử nghiệm, bố trí máy đo trên Hình 6 hoặc Hình 7, được lắp vào mạch\r\ncủa Hình 5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong một số\r\ntrường hợp giới hạn đặc biệt, khi cần thực hiện các phép đo để so sánh nhanh\r\ntrên một số đối tượng tương tự, kích thước nhỏ, ví dụ như các bát cách điện\r\nloại có mũ và chân dùng cho các đường dây trên không, có thể sử dụng mạch thử\r\nnghiệm đặc biệt trên Hình 8. Khi số lượng đối tượng thử nghiệm vượt quá 5, cho\r\nphép bỏ tụ điện khử ghép Cm.
\r\n\r\nTrở kháng ZS trong mạch cơ bản của\r\nHình 4 có thể là i) mạch nối tiếp L2C2 hoặc ii) đơn giản là một tụ điện C3 như trong Hình 5.
\r\n\r\ni) L2C2 được điều hưởng đến\r\ntần số đo cùng với cụm song song của L1 và C1, tạo thành bộ lọc loại trừ F. Ưu điểm của bố\r\ntrí này là C2 có thể có giá trị\r\nđiện dung tương đối thấp, từ 50 pF đến 100 pF và do đó rẻ hơn, nhưng nhược điểm\r\nlà phép đo tại các tần số không phải tần số chuẩn đòi hỏi phải điều hưởng lại L2C2 và L1C1.
\r\n\r\nii) Như nêu trong\r\nđiểm d) của 1.3.7, giá trị C3 là 1 000 pF là đủ, do đó không cần điện cảm\r\nnối tiếp với C3 và phần này của mạch\r\nđiện thử nghiệm trở nên không chu kỳ. Nhờ việc làm cho bộ lọc loại trừ F cũng không\r\nchu kỳ ví dụ bằng cách sử dụng cuộn cảm làm nhụt nhờ các điện trở song song,\r\nthì phép đo tại các tần số không phải tần số chuẩn có thể được tiến hành tương\r\nđối đơn giản. Tuy nhiên, nếu phòng thí nghiệm hoặc khu vực thử nghiệm gần khu\r\ncông nghiệp có thể sinh ra mức tạp radio cao, thì thường đòi hỏi trở kháng của bộ\r\nlọc rất cao (xem điểm c) của 1.3.7).
\r\n\r\n1.3.7. Các linh kiện\r\ncủa mạch thử nghiệm
\r\n\r\nCác linh kiện được sử\r\ndụng trong mạch thử nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu dưới đây.
\r\n\r\na) Các dây đấu nối\r\ncao áp
\r\n\r\nMức tạp radio do các\r\ndây đấu nối và đầu nối cao áp của mạch thử nghiệm sinh ra phải không đáng kể so\r\nvới các giá trị cần đo từ đối tượng thử nghiệm ở điện áp thử nghiệm.
\r\n\r\nb) Biến áp cao áp T1
\r\n\r\nBiến áp này phải có\r\ndạng sóng điện áp phù hợp với quy định kỹ thuật của tiêu chuẩn IEC 60060-2: Kỹ\r\nthuật thử cao áp - Phần 2: Quy trình thử nghiệm.
\r\n\r\nc) Bộ lọc loại trừ F
\r\n\r\nBộ lọc F phải có trở\r\nkháng không nhỏ hơn 20 000 Ω, tương ứng với độ suy giảm ít nhất là 35 dB, theo\r\ncả hai hướng ở tần số đo.
\r\n\r\nĐể có hiệu quả đầy\r\nđủ, bộ lọc cần được đặt càng gần với phần tần số cao của mạch thử nghiệm càng\r\ntốt. Khi bộ lọc là mạch điều hưởng (L1C1), cần điều hưởng về tần số đo bằng cách sử\r\ndụng, ví dụ, bộ tạo tín hiệu được nối vào đầu nối thứ cấp của máy biến áp T1. Việc điều hưởng đạt\r\nđược bằng cách thay đổi C1 để\r\ncho số đọc nhỏ nhất trên máy đo. Trở kháng bộ lọc có thể được đánh giá bằng cách\r\nđo tổn thất do có bộ lọc bằng cách lấy chênh lệch giữa số đọc của máy đo khi nối\r\ntắt và khi không nối tắt bộ lọc.
\r\n\r\nTại tần số đo chuẩn\r\nlà 0,5 MHz ± 10 %, giá trị L1 cần vào khoảng 200 mH trong khi đó C1 cần được thay đổi đến\r\ngiá trị lớn nhất là 600 pF.
\r\n\r\nd) Trở kháng đo
\r\n\r\nTrở kháng giữa dây\r\nmang điện và đất (ZS + RL trong Hình 4) phải là\r\n300 Ω ± 40 Ω với góc pha không vượt quá 20 o, tại tần số đo.
\r\n\r\nTụ điện ghép C3 (Hình 5) có thể được\r\nsử dụng thay cho ZS với điều kiện là điện\r\ndung của C3 lớn hơn điện dung so\r\nvới đất của đối tượng thử nghiệm và của dây đấu nối cao áp ít nhất là năm lần.\r\nCụ thể, C3 cần có giá trị điện\r\ndung là 1 000 pF.
\r\n\r\nTụ điện C3 phải có khả năng chịu\r\nđiện áp thử nghiệm lớn nhất và có mức phóng cục bộ thấp tại điện áp đó.
\r\n\r\n1.3.8. Đấu nối vào\r\nmáy đo
\r\n\r\nHình 6 đưa ra phương pháp\r\nthông dụng hơn để nối máy đo vào mạch thử nghiệm, đó là trường hợp chiều dài\r\ncáp nhỏ hơn 20 m và sử dụng cáp đồng trục. Khi chiều dài cáp lớn hơn 20 m, thì\r\nsử dụng cáp bọc kim cân bằng, và bố trí này được thể hiện trên Hình 7.
\r\n\r\na) Điện trở phối hợp\r\nR1
\r\n\r\nĐể giảm khả năng sai\r\nsố, do phản xạ trong các mối nối của máy đo, ở mỗi đầu của cáp đồng trục, trong\r\ntrường hợp Hình 6, phải được nối vào trở kháng đặc trưng của nó. Ngoài ra,\r\ntrong mạch Hình 7, cụm lắp ráp cáp/máy biến áp phải được đấu nối giống nhau.
\r\n\r\nĐiện trở đầu vào hiệu\r\ndụng Rm của máy đo thường cung\r\ncấp một đầu nối phối hợp còn đầu nối còn lại được cung cấp bởi R1 phải là loại thuần\r\ntrở và có độ ổn định cao.
\r\n\r\nb) Điện trở nối tiếp\r\nR2
\r\n\r\nĐể đáp ứng yêu cầu\r\nđiện trở 300 Ω đặt lên đối tượng thử nghiệm, thì phải tăng điện trở đầu vào Rm của máy đo mắc song\r\nsong với R1 bằng cách sử dụng điện\r\ntrở nối tiếp R2, R2 phải là loại thuần\r\ntrở và có độ ổn định cao.Trong trường hợp máy đo có Rm bằng 50 Ω, thì giá\r\ntrị R2 phải là 275 Ω.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: ở một số nước,\r\ncác giá trị điện trở khác được ấn định cho RL: ví dụ, Hiệp hội chế tạo sản phẩm\r\nđiện quốc gia (NEMA) Mỹ quy định, trong tiêu chuẩn 107 (1964), giá trị của RL là 150 Ω. Thông thường, có\r\nthể áp dụng một chuyển đổi đơn giản cho các kết quả đạt được từ các thử nghiệm\r\nđến các yêu cầu kỹ thuật khác. Điều này là vì là nguồn tạp radio trong đối tượng\r\nthử nghiệm luôn sinh ra dòng điện không đổi, với điều kiện là RL nằm trong phạm vi từ\r\n100 Ω đến 600 Ω và điện áp đo được\r\ntrên RL tỷ lệ với giá trị của\r\nđiện trở.
\r\n\r\nc) Điện cảm L3
\r\n\r\nĐiện cảm này tạo ra\r\ntuyến trở kháng thấp ở tần số nguồn để rẽ mạch dòng điện tần số nguồn cho chạy\r\nqua C2 hoặc C3, mà không chạy qua\r\nmáy đo và các linh kiện lắp cùng. Tại tần số đo chuẩn là 0,5 MHz, L3 phải có giá trị ít nhất\r\nbằng 1 mH, với điện dung riêng thấp, để tránh sai số vượt quá 1 % hoặc 0,1 dB.\r\nĐể an toàn, L3 cần bền vững và có\r\ncác mối nối điện chắc chắn và an toàn.
\r\n\r\nd) Bộ phóng điện
\r\n\r\nĐể giảm khả năng xuất\r\nhiện điện áp cao trên các mối nối của máy đo, khuyến cáo nên có một bộ phóng\r\nđiện nối song song với L3. Bộ phóng điện này tốt nhất là loại chứa khí có điện áp\r\nđánh thủng cao nhất là 500 V ở sóng hình sin tần số nguồn (xem chú thích dưới đây).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi xuất\r\nhiện điện áp tần số nguồn tương đối cao đặt lên bộ phóng điện, ví dụ do hỏng điện\r\ncảm L3 hoặc các mối nối của nó,\r\ncó thể có sự tăng mức tạp nền của mạch thử nghiệm, do phóng vầng quang ở các\r\nđiện cực của bộ phóng điện.
\r\n\r\ne) Cáp cân bằng và\r\nbiến áp cân bằng - không cân bằng (T2 và T3)
\r\n\r\nKhi đối tượng thử\r\nnghiệm lớn và/hoặc liên quan đến điện áp rất cao, có thể phải đặt máy đo ở\r\nkhoảng cách đáng kể tính từ đế (C2, L2) hoặc C3, nơi đặt R1 và R2. Trong các điều kiện\r\nnày, chiều dài của cáp đồng trục vẽ trên Hình 6, có thể vượt quá 20 m và,\r\nkhuyến cáo rằng nên sử dụng bố trí trên Hình 7 để giảm khả năng phép đo chịu\r\nảnh hưởng bởi nhiễu xuất hiện ngẫu nhiên trên cáp này.
\r\n\r\nBiến áp cân bằng -\r\nkhông cân bằng hoặc biến áp ghép nối T2 và T3 nên đặt gần R1/R2 và máy đo, một cách tương ứng, và đầu nối\r\ngiữa các biến áp nên sử dụng cáp chống nhiễu cân bằng. Các đoạn cáp đồng trục\r\nngắn có thể được sử dụng để nối T2 với R1/R2 và T3 với máy đo và tất cả các cáp này nên có trở\r\nkháng đặc trưng phù hợp để đảm bảo phối hợp đúng.
\r\n\r\nf) Máy đo
\r\n\r\nĐể phù hợp với các\r\nkhuyến cáo của CISPR, máy đo phải phù hợp với quy định kỹ thuật của TCVN 6989\r\n(CISPR 16). Nếu sử dụng máy đo có đặc tính khác, thì thường có thể chuyển đổi\r\ncác kết quả này thành các giá trị đạt được bằng thiết bị CISPR nhưng điều này\r\ncó thể có sai số nhất định. Việc chuyển đổi này cần được tiến hành như nêu\r\ntrong 1.1.
\r\n\r\n1.3.9. Lắp đặt và bố\r\ntrí đối tượng thử nghiệm
\r\n\r\nĐối tượng cần thử nghiệm\r\nphải được lắp đặt và bố trí theo các yêu cầu của tiêu chuẩn có thể áp dụng cho\r\ncác thiết bị cụ thể có liên quan (ví dụ, tiêu chuẩn IEC 437 : Thử nghiệm nhiễu\r\ntần số radio trên cái cách điện áp cao). Khi không có sẵn tiêu chuẩn đó, đối tượng\r\nthử nghiệm phải được bố trí, ngay khi có thể, theo cách tương tự và với cấu\r\nhình mạch điện tương tự như khi làm việc thực tế.
\r\n\r\nĐối tượng cần thử\r\nnghiệm phải có tất cả các phụ kiện đường dây thông thường của chúng, ví dụ như\r\nsừng tạo hồ quang và phụ kiện khống chế ứng suất, có thể ảnh hưởng đến sự phân\r\nbố trường điện tại bề mặt của đối tượng thử nghiệm. Khi đối tượng thử nghiệm có\r\nthể có từ hai trạng thái trở lên, ví dụ máy cắt có thể ở vị trí đóng hoặc cắt,\r\nthì đối tượng phải được thử nghiệm trong từng trạng thái một.
\r\n\r\nCác dây đấu nối cao áp\r\nđến đối tượng cần thử nghiệm phải ngắn và không được góp phần vào các giá trị\r\ntạp radio đo được, cũng không được ảnh hưởng đến sự phân bố trường điện tại bề\r\nmặt của đối tượng.
\r\n\r\nTrở kháng ghép, L2, C2 (hoặc C3) phải được đặt gần\r\nđối tượng thử nghiệm mà không có ảnh hưởng đáng kể đến sự phân bố trường điện\r\ntại bề mặt của đối tượng thử nghiệm.
\r\n\r\n1.3.10. Tần số đo
\r\n\r\nTần số đo chuẩn là\r\n0,5 MHz. Khuyến cáo các phép đo nên được thực hiện ở tần số 0,5 MHz ± 10 % nhưng\r\ncũng có thể sử dụng các tần số khác, ví dụ như 1 MHz.
\r\n\r\n1.3.11. Kiểm tra mạch\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nMạch thử nghiệm phải\r\nđược bố trí để có được các phép đo chính xác mức tạp radio sinh ra từ đối tượng\r\nthử nghiệm. Nhiễu bất kỳ từ bên ngoài mạch thử nghiệm, bao gồm nguồn, hoặc các\r\nphần khác của mạch, phải ở mức thấp và, tốt nhất phải tối thiểu là 10 dB bên dưới\r\nmức quy định cho đối tượng thử nghiệm.
\r\n\r\nVới điện áp thử\r\nnghiệm quy định áp dụng cho mạch, mức tạp nền ít nhất phải là 6 dB bên dưới mức\r\nthấp nhất cần đo. Có thể kiểm tra các điều kiện này bằng cách thay đối tượng\r\ncần thử nghiệm bằng đối tượng thử nghiệm tương tự như không có tạp.
\r\n\r\nMức tạp nền có thể tương\r\nđối cao khi các thử nghiệm được thực hiện trong vùng không chống nhiễu, đặc\r\nbiệt khi ở gần cơ sở công nghiệp. Có thể chấp nhận các mức cao này tồn tại trong\r\nkhoảng thời gian ngắn với điều kiện là giai đoạn không có tạp đủ dài để thực\r\nhiện phép đo một cách tin cậy và trong các phép đo, có thể phân biệt rõ đặc\r\ntính của các đỉnh nhiễu với các đỉnh của tạp do đối tượng thử nghiệm sinh ra ví\r\ndụ có thể dùng máy hiện sóng hoặc loa.
\r\n\r\nNhiễu cũng có thể\r\nsinh ra từ các trạm quảng bá, và có thể khắc phục bằng cách chọn tần số đo,\r\ntrong phạm vi dung sai quy định, là tần số không bị nhiễu. Việc sử dụng mạch\r\ncộng hưởng L1C1, được điều hưởng đúng,\r\nnhư bộ lọc loại trừ F, thường có thể có hiệu quả nhất trong việc giảm tạp nền.
\r\n\r\n1.3.12. Hiệu chuẩn\r\nmạch thử nghiệm
\r\n\r\nMạch thử nghiệm được\r\nhiệu chuẩn trên Hình 5, cùng với mạch trên Hình 6 hoặc Hình 7, phải được hiệu\r\nchuẩn để đạt được giá trị của hệ số hiệu chỉnh áp dụng cho số đọc của máy đo.\r\nHệ số này là tổng hệ số suy giảm trên mạch và hệ số mạng điện trở, cả hai được\r\nbiểu diễn bằng đềxiben (dB). Yêu cầu hiệu chuẩn khi khối thử nghiệm được sử\r\ndụng lần đầu, hoặc được bố trí lại, hoặc khi đối tượng thử nghiệm bị thay thành\r\nđối tượng có điện dung chênh lệch đáng kể. Nguồn điện đến máy biến áp cao áp\r\ncần được ngắt ra trong quá trình hiệu chuẩn.
\r\n\r\na) Suy giảm mạch A
\r\n\r\nTrước khi hiệu chuẩn,\r\nbộ lọc loại trừ F phải được điều hưởng đến tần số đo cụ thể, nếu áp dụng được,\r\nnhư mô tả trong điểm c) của 1.3.7. Bộ tạo tín hiệu có trở kháng đầu ra ít nhất\r\nlà 20 000 Ω phải được nối song song với đối tượng thử nghiệm, mạch thử nghiệm\r\nhoàn chỉnh được thể hiện trên Hình 5 cùng với mạch trên Hình 6 hoặc Hình 7. (Bộ\r\ntạo tín hiệu này được bố trí dễ dàng bằng cách mắc nối tiếp điện trở 20 000 Ω\r\nvới đầu ra của bộ tạo tín hiệu tiêu chuẩn). Bộ tạo tín hiệu phải được đặt ở chế\r\nđộ để tạo đầu ra 1 V dạng sóng sin, ở tần số đo, cung cấp một dòng điện khoảng\r\n50 uA vào mạch thử nghiệm. Dòng điện này phải đảm bảo rằng, với máy đo CISPR,\r\nsố đọc của nó lớn hơn rất nhiều mức tạp nền thông thường. Phải ghi lại số đọc\r\nnày của máy đo, tính bằng đềxiben.
\r\n\r\nGiữ nguyên việc đặt\r\nchế độ của bộ tạo tín hiệu, đối tượng thử nghiệm phải được ngắt khỏi phần cao áp\r\ncủa mạch thử nghiệm và được nối như Hình 9. Số đọc mới, tính bằng đềxiben, của máy\r\nđo cũng phải được ghi lại và hiệu giữa hai số đọc chính là độ suy giảm mạch A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Để tránh\r\ntháo R1 và R2 khỏi mạch thử nghiệm\r\ntrong quá trình hiệu chuẩn, có thể sử dụng các điện trở không cảm kháng khác,\r\ncó độ ổn định cao, có cùng giá trị điện trở.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong\r\nHình 9, đối tượng thử nghiệm có thể được thay bằng một điện dung tương đương,\r\nnếu đã biết giá trị.
\r\n\r\nb) Hệ số mạng điện\r\ntrở R
\r\n\r\nCác mức điện áp tạp radio\r\ndo các loại thiết bị được đề cập trong điều này sinh ra thường được tính bằng đềxiben\r\nlấy chuẩn là 1 mV trên điện trở 300\r\nΩ.
\r\n\r\nKhi đó, nếu R1 = Rm hệ số mạng sẽ tính như\r\nsau:
\r\n\r\n, tính bằng đềxiben
Mức tạp radio của đối\r\ntượng cần thử nghiệm khi đó được cho bởi
\r\n\r\nV(dB/1 mV/300 Ω) = Vm + A + R
\r\n\r\nVm là điện áp, tính bằng\r\nđềxiben lấy chuẩn là 1 mV, chỉ ra trên máy đo\r\nvà tương ứng với điện áp đầu vào của máy đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phương pháp\r\nthay thế ít phức tạp để hiệu chuẩn toàn bộ mạch thử nghiệm có thể được tiến hành\r\nvới một thao tác duy nhất nếu sử dụng bộ tạo dòng điện hình sin đã được hiệu\r\nchuẩn. Phương pháp này đòi hỏi một phép đo chính xác cả giá trị điện áp đầu ra\r\nV0 của bộ tạo tín hiệu\r\nvà giá trị điện trở Rr là\r\n20 000 Ω\r\nnối tiếp\r\nvới đầu ra của bộ tạo tín hiệu. Do đó, khi bộ tạo tín hiệu, với điện trở nối\r\ntiếp 20 000 Ω, được nối song song\r\nvới đối tượng thử nghiệm thì số đọc V1 (mV)\r\nxuất hiện trên máy đo tương ứng với dòng điện i1 đưa vào mạch:
\r\n\r\ntính bằng micrôampe
Trong trường hợp này,\r\nmức tạp radio của thiết bị cần thử nghiệm được tính trực tiếp bằng:
\r\n\r\nV(dB/1 mV/300 Ω) = Vm + 20 lg 300
trong đó Vm là điện áp, tính bằng\r\nđềxiben lấy chuẩn là 1 mV, được chỉ ra trên\r\nmáy đo tại thời điểm thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Bộ tạo\r\ntín hiệu hình sin có thể được thay bằng bộ tạo xung có phổ tần không đổi, có\r\ntần số lặp ít nhất là bằng tần số đo. Sự tương ứng về biên độ giữa tín hiệu\r\nxung và tín hiệu hình sin phải thỏa mãn dữ liệu trong 2.1 của tiêu chuẩn TCVN\r\n6989 (CISPR 16).
\r\n\r\n1.3.13. Quy trình thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nTạp radio do thiết bị\r\nđiện cao áp sinh ra phụ thuộc chủ yếu vào phân bố của các trường điện tại bề\r\nmặt của thiết bị. Trong các thử nghiệm phòng thí nghiệm, tốt nhất nên tái tạo\r\nsự phân bố khi vận hành.
\r\n\r\nMức tạp radio do đối\r\ntượng thử nghiệm sinh ra không hoàn toàn được xác định bằng một giá trị điện áp\r\nthử nghiệm cụ thể. Hiệu ứng trễ thường xảy ra, kết quả là tạp có thể có hoặc\r\nkhông có tại một điện áp thử nghiệm cho trước, vì điều này tuỳ thuộc vào việc\r\nliệu có đạt đến điện áp này bằng cách tăng hoặc giảm các giá trị điện áp hay\r\nkhông. Việc ổn định trước đối tượng thử nghiệm, bằng cách cho đối tượng chịu\r\nđiện áp bằng hoặc lớn hơn điện áp thử nghiệm quy định trong khoảng thời gian quy\r\nđịnh, cũng có thể có ảnh hưởng lên mức tạp radio đo được.
\r\n\r\nDo đó, phải quy định\r\nchính xác quy trình đặt điện áp thử nghiệm.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm\r\nphải có dạng sóng sin ở tần số nguồn và phải phù hợp với IEC 60060-2. Điện áp\r\nphải được đặt như sau:
\r\n\r\na) giữa các pha của đối\r\ntượng cần thử nghiệm (ví dụ máy cắt ba pha), trong trường hợp này điện áp thử\r\nnghiệm có liên quan đến điện áp dây của hệ thống, hoặc
\r\n\r\nb) giữa pha và đất\r\n(ví dụ chuỗi cách điện hoàn chỉnh), trong trường hợp này điện áp thử nghiệm có\r\nliên quan đến điện áp pha của hệ thống.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm\r\ncủa đối tượng cần thử nghiệm thường được quy định trong tiêu chuẩn áp dụng cho\r\nloại đối tượng. Khi không có quy định kỹ thuật này, điện áp thử nghiệm phải\r\nbằng 1,1 lần điện áp danh nghĩa của hệ thống hoặc điện áp danh định của thiết\r\nbị (U/ đối với thiết bị được thử nghiệm so với đất).\r\nTrong một số trường hợp, điện áp thử nghiệm được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và\r\nngười mua tại giá trị từ 1,1 đến 1,4 lần điện áp danh nghĩa của hệ thống hoặc\r\nđiện áp danh định của thiết bị.
Đặt điện áp lớn hơn\r\nđiện áp thử nghiệm quy định 10 % vào đối tượng cần thử nghiệm và duy trì trong\r\nít nhất 5 min. Sau đó điện áp được giảm theo từng nấc xuống còn 30 % điện áp\r\nthử nghiệm quy định, rồi tăng theo từng nấc đến giá trị ban đầu, duy trì ở giá\r\ntrị này trong 1 min và, cuối cùng, giảm theo từng nấc đến giá trị 30 %. Từng\r\nnấc điện áp xấp xỉ khoảng 10 % điện áp thử nghiệm quy định. ở từng nấc cần tiến\r\nhành đo tạp radio va các kết quả thu được trong lần giảm cuối cùng được vẽ theo\r\nđiện áp đặt, đường cong đạt được bằng cách này chính là đặc tính tạp radio của\r\nđối tượng thử nghiệm.
\r\n\r\nKhi có nhiều khả năng\r\nxảy ra thay đổi đáng kể về mức tạp radio ở một số khối của thiết bị cùng loại,\r\nthì cần tiến hành phép đo trên nhiều mẫu. Khi đó, đặc tính tạp radio điển hình\r\nsẽ là đường cong trung bình đạt được khi tính đến tất cả các kết quả. Khi có đủ\r\nsố mẫu, cũng có thể đánh giá độ phân tán mức. Khi có yêu cầu phải phù hợp với\r\ncác giới hạn, có thể sử dụng phương pháp thống kê nêu trong TCVN 6989 (CISPR 16).
\r\n\r\n1.3.14. Các quan sát\r\nliên quan trong quá trình thử nghiệm
\r\n\r\nQuan sát cần tiến\r\nhành đồng thời với các phép đo tạp radio, để xác định vị trí các nguồn tạp trên\r\nđối tượng thử nghiệm và giúp tìm ra nguyên nhân sai lỗi có thể có. Quan sát\r\nbằng mắt, nếu cần, bằng ống nhòm trong phòng thí nghiệm tối, thậm chí sẽ cho phép\r\nxác định được vị trí các điểm phóng vầng quang vô cùng nhỏ. Các quan sát này có\r\nthể được xác nhận bằng các bức ảnh với thời gian lộ sáng dài, hoặc bằng thiết\r\nbị phóng ảnh. Nếu không thể làm cho phòng thí nghiệm đủ tối thì có thể xác định\r\nvị trí các điểm phóng điện ở mức độ nào đó bằng tai hoặc, tốt nhất là, bằng bộ\r\ndò siêu âm vì tính định hướng của nó tốt hơn nhiều.
\r\n\r\n1.3.15. Dữ liệu cần\r\nnêu trong báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nNgoài quy định kỹ\r\nthuật của thiết bị cần thử nghiệm, báo cáo thử nghiệm còn cần nêu các dữ liệu dưới\r\nđây:
\r\n\r\n- tình trạng của đối\r\ntượng thử nghiệm:
\r\n\r\n● còn mới hoặc đã qua\r\nsử dụng,
\r\n\r\n● sạch hoặc bẩn (bản\r\nchất và độ nhiễm bẩn),
\r\n\r\n● khô, ẩm hoặc ướt;
\r\n\r\n- điều kiện khí\r\nquyển:
\r\n\r\n● nhiệt độ,
\r\n\r\n● áp suất,
\r\n\r\n● độ ẩm tương đối,
\r\n\r\n● có hoặc không có mưa (mưa\r\nnhân tạo tiêu chuẩn hoá);
\r\n\r\n- mạch thử nghiệm nêu\r\nmọi sai khác so với mạch CISPR tiêu chuẩn;
\r\n\r\n- bố trí đối tượng\r\ncần thử nghiệm;
\r\n\r\n- mức tạp nền;
\r\n\r\n- điện áp thử nghiệm\r\nvà quy trình chi tiết về đặt điện áp;
\r\n\r\n- các mức tạp radio đo\r\nđược, tính bằng đềxiben lấy chuẩn là 1 mV trên điện trở 300 Ω (các giá trị này\r\ncó thể nêu trong đặc tính tạp radio);
\r\n\r\n- kết quả của các\r\nquan sát bất kỳ liên quan đến vị trí các nguồn tạp;
\r\n\r\n- so sánh giữa các\r\nmức đo được và các giới hạn quy định.
\r\n\r\n1.4.\r\nĐánh giá thống kê mức tạp radio của đường dây
\r\n\r\nTCVN 6989 (CISPR 16)\r\nmô tả các phương pháp lấy mẫu thống kê để thiết lập sự phù hợp của thiết bị sản\r\nxuất hàng loạt với các giới hạn CISPR. Quy tắc 80 % / 80 % được gọi như vậy dựa\r\ntrên việc ứng dụng kỹ thuật thống kê là phải tạo cho người tiêu thụ độ tin cậy\r\n80 % là sẽ có 80 % thiết bị thuộc kiểu đang xem xét có mức tạp thấp hơn giới\r\nhạn tạp radio quy định. Phương pháp này dựa trên phân bố t không tập trung (lấy\r\nmẫu theo biến số) và nội dung của quy tắc CISPR 80 % / 80 % được thể hiện đối\r\nvới đường dây tải điện trên không dưới dạng mức tạp radio không vượt giới hạn\r\nquá 80 % thời gian với độ tin cậy ít nhất là 80 %.
\r\n\r\nĐịnh nghĩa các số đọc\r\nvà bộ số đọc:
\r\n\r\n1) Số đọc là kết quả\r\ncủa một phép đo đơn lẻ (tính bằng đềxiben) tại vị trí cho trước trong các điều\r\nkiện khí tượng cho trước. Nếu các số đọc của thiết bị đo dao động thì cần sử\r\ndụng giá trị trung bình được lấy trong khoảng thời gian ít nhất 10 min.
\r\n\r\n2) Mỗi bộ số đọc là\r\ntrung bình các số đọc, trong các điều kiện khí tượng cho trước, lấy ở ba vị trí\r\nkhác nhau được phân bố gần như đều nhau dọc đường dây tải điện. Không được lấy\r\nnhiều hơn một bộ số đọc trong một ngày ở các điều kiện khí tượng cho trước. Ba\r\nvị trí khác nhau sẽ giúp loại bỏ được ảnh hưởng của sự không đều cục bộ (ví dụ\r\nsóng đứng), mặc dù, như nêu trong 1.2, cần tránh các vị trí đo có nhiều khả\r\nnăng cho các số đọc không tiêu biểu.
\r\n\r\nSố lượng các số đọc:
\r\n\r\n1) sử dụng các kỹ\r\nthuật đo được mô tả trong 1.2, cần lấy ít nhất 15 nhưng ưu tiên lấy 20 bộ số\r\nđọc hoặc nhiều hơn.
\r\n\r\n2) số lượng bộ số đọc\r\nđối với từng điều kiện thời tiết (khô, mưa, tuyết, v.v…) phải tỷ lệ thuận với\r\ntần xuất của từng điều kiện thời tiết trong vùng.
\r\n\r\nSự phù hợp với giới\r\nhạn tạp cho trước được đánh giá theo quan hệ lấy từ TCVN 6989 (CISPR 16):
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nL là giới hạn trên\r\ncho phép của tạp radio
\r\n\r\n là giá trị trung bình của (n) bộ số đọc của\r\nmức tạp radio trên đường dây, nghĩa là:
Sn là độ\r\nlệch chuẩn của (n) bộ số đọc, nghĩa là:
\r\n\r\nk là hằng số phụ thuộc\r\nvào (n) và được xác định theo cách thỏa mãn quy tắc 80 % / 80% nêu trên.
\r\n\r\nGiá trị k sử dụng cho\r\n(n) bộ số đọc được cho trong bảng dưới đây.
\r\n\r\n\r\n n \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
\r\n k \r\n | \r\n \r\n 1,17 \r\n | \r\n \r\n 1,12 \r\n | \r\n \r\n 1,09 \r\n | \r\n \r\n 1,07 \r\n | \r\n \r\n 1,06 \r\n | \r\n
Công thức này, dựa trên\r\nsố mẫu giới hạn, giống như công thức liên quan đến phân bố Gauxơ có hiệu lực\r\nđối với số lượng mẫu vô hạn, các mẫu được đại diện bởi các bộ số đọc.
\r\n\r\nTrong công thức, Sn có thể so sánh với độ\r\nlệch chuẩn liên quan đến số lượng mẫu vô hạn và k phụ thuộc vào cả độ tin cậy\r\nyêu cầu (80 %/ 80 %) và số lượng mẫu. Số lượng mẫu càng ít thì giá trị k càng\r\ncao đối với mọi phần trăm quy định để thỏa mãn giới hạn, với độ tin cậy cho trước.
\r\n\r\nCác nghiên cứu cho thấy\r\nrằng thậm chí đối với phân bố không Gauxơ, việc sử dụng phương pháp thống kê\r\nnêu trên không gây sai số đáng kể miễn là sử dụng ít nhất 15 nhưng ưu tiên 20\r\nbộ số đọc hoặc nhiều hơn để đánh giá.
\r\n\r\n2. Phương pháp xác\r\nđịnh giới hạn
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong nhiều năm,\r\nCISPR đã xem xét các giới hạn tạp radio từ đường dây tải điện trên không và\r\nthiết bị điện cao áp để bảo vệ việc thu thanh và thu hình quảng bá. Độ khó chịu\r\ndo tạp radio gây ra được xác định bằng tỷ số tín hiệu/tạp tại nơi đặt máy thu.\r\nVới cùng một mức khó chịu chủ quan, tỷ số tín hiệu/tạp phụ thuộc vào bản chất\r\ncủa nguồn tạp. Dựa vào tỷ số tín hiệu/tạp yêu cầu, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến\r\nmức tạp radio chấp nhận được, ví dụ như mức tín hiệu nhỏ nhất cần bảo vệ,\r\nkhoảng cách nhỏ nhất giữa đường dây tải điện và vị trí thu, ảnh hưởng của thời\r\ntiết, v.v… Việc quy định các điều kiện để kiểm tra sự phù hợp với các giới hạn\r\ncòn khó khăn hơn. Ví dụ, có các quan điểm không thống nhất về việc nên tiến\r\nhành phép đo trong điều kiện thời tiết tốt, xấu hay cả hai. Thực tế mọi yếu tố\r\nchính đều chịu sự thay đổi thống kê. Các cuộc thảo luận quốc tế không thể giải\r\nquyết đầy đủ được các vấn đề này. Tuy nhiên, một số nước đã đưa ra các tiêu\r\nchuẩn bắt buộc về các giới hạn nhiễu từ đường dây tải điện.
\r\n\r\nCác nước thành viên\r\ncủa CISPR đều nhất trí rằng CISPR cần đưa ra hướng dẫn về phương pháp đơn giản\r\nvà hiệu quả để xác định giới hạn trên cơ sở quốc gia, có tính đến các điều kiện\r\ncụ thể mà cơ quan chức năng có thẩm quyền có thể mong muốn lựa chọn. Ngoài ra,\r\ncác nước thống nhất là phương pháp xác định giới hạn cần được minh hoạ bằng các\r\nví dụ dựa trên mức tín hiệu hợp lý, nơi lắp đặt máy thu thích hợp và dựa trên\r\nthiết kế đường dây tải điện thực tế và kinh tế. Phương pháp phải cho phép đánh\r\ngiá ảnh hưởng của đường dây tải điện đến việc thu trong các điều kiện cụ thể.
\r\n\r\nVì phải đặt ra một số\r\ngiả định mang tính suy đoán về các tham số ngẫu nhiên có thể khác với các điều\r\nkiện thực tế, và cũng phải xem xét đến các yếu tố kinh tế, nên các giới hạn\r\nkhuyến cáo không thể đảm bảo sự bảo vệ 100 % cho 100 % người nghe hoặc người\r\nxem. Thực tế này nhìn chung được chấp nhận trong việc tiêu chuẩn hóa.
\r\n\r\n2.2.\r\nÝ nghĩa của các giới hạn CISPR đối với đường dây tải điện và thiết bị điện cao áp
\r\n\r\nKhuyến cáo CISPR 46/1\r\n"ý nghĩa của các giới hạn CISPR" [67]* và TCVN 6989 (CISPR\r\n16) quy định cơ sở thống kê trong việc phân tích các số liệu thử nghiệm để xác\r\nđịnh sự phù hợp với giới hạn CISPR
\r\n\r\nđối với các thiết bị\r\nsản xuất hàng loạt.
\r\n\r\nTrong trường hợp tạp\r\ntừ đường dây tải điện và thiết bị điện cao áp, tiêu chí này không thể áp dụng\r\ntrực tiếp. Tuy nhiên, có thể liên hệ tiêu chí này với phân bố thống kê của tạp\r\ndo sự thay đổi của các điều kiện khí quyển. Đối với các đường dây tải điện và\r\ncác thiết bị điện, giới hạn CISPR có thể được giải thích là mức tạp không bị vượt\r\nquá trong 80 % thời gian. Tuy nhiên, như đề cập trong 1.4, việc áp dụng quy tắc\r\nCISPR 80 % / 80 % này liên quan đến số lượng các phép đo lớn hơn quy định trong\r\nkhuyến cáo 46/1. Cũng phải nhận thực được mức 80 % đối với tạp vầng quang trên\r\ndây dẫn của đường dây tải điện trên không ở khí hậu ôn đới thường là mức thời\r\ntiết xấu, trong khi đối với khí hậu khô thì đây là mức thời tiết tốt. Cơ quan chức\r\nnăng có thẩm quyền cần lưu ý thực tế này khi quyết định chấp nhận mức 80 %.
\r\n\r\nCác tiêu chí khác\r\nnhau, ví dụ như mức tạp trung bình khi thời tiết tốt; mức tạp cực đại khi thời\r\ntiết tốt; hoặc thậm chí mức tạp khi trời mưa to cũng có thể là cơ sở để thiết\r\nlập các giới hạn.
\r\n\r\n2.3.\r\nXem xét về kỹ thuật để xác định giới hạn cho đường dây
\r\n\r\n2.3.1. Phương pháp cơ\r\nbản
\r\n\r\nYêu cầu cơ bản là cần\r\nđạt được tỷ số tín hiệu/tạp thích hợp tại trạm thu để thu một cách thỏa đáng\r\ncác tín hiệu quảng bá. Khi thiết lập các quy tắc, cơ quan chức năng có thẩm\r\nquyền có trách nhiệm xác định cường độ nhỏ nhất của tín hiệu cần bảo vệ và tỷ\r\nsố tín hiệu/tạp để thu thỏa đáng. Tiêu chuẩn này đưa ra thông tin mới nhất về\r\ncác tỷ số tín hiệu/tạp có thể chấp nhận và đưa ra một số thông tin về mức tín\r\nhiệu nhỏ nhất cần bảo vệ. Tiêu chuẩn này cũng chỉ ra cách mà mức tín hiệu được\r\nbảo vệ và tỷ số tín hiệu/tạp yêu cầu có thể được kết hợp với mức tạp ở khoảng cách\r\nchuẩn là 20 m từ dây dẫn gần nhất của đường dây tải điện để xây dựng "khoảng\r\ncách bảo vệ". Khoảng cách bảo vệ này đại diện cho khoảng cách nhỏ nhất\r\ntính từ đường dây cần thiết để bảo vệ tín hiệu quảng bá nhỏ nhất trong một tỷ\r\nlệ phần trăm thời gian nhất định. Ví dụ nếu chọn mức 80 % làm cơ sở cho tạp\r\nradio, thì khoảng cách bảo vệ này sẽ là khoảng cách nhỏ nhất tính từ đường dây\r\nmà ở đó có thể thu được tín hiệu được bảo vệ nhỏ nhất trong 80 % khoảng thời\r\ngian với tỷ số tín hiệu/tạp chấp nhận được. Nếu mức tạp trung bình khi thời\r\ntiết tốt là cơ sở để thiết lập giới hạn, thì khoảng cách bảo vệ này sẽ là\r\nkhoảng cách nhỏ nhất tính từ đường dây mà tại đó có thể thu được mức tín hiệu được\r\nbảo vệ nhỏ nhất trong 50 % khoảng thời gian khi thời tiết tốt với tỷ số tín\r\nhiệu/tạp chấp nhận được. áp dụng lập luận tương tự với phần trăm bất kỳ khác,\r\nlấy trên đường cong phân bố tạp ở mọi thời tiết, hoặc đối với điều kiện thời\r\ntiết bất kỳ khác, ví dụ, mưa đều đặn (trong trường hợp này, việc thu thỏa đáng\r\ntrong 95 % thời gian, ít nhất là trong vùng khí hậu ôn đới).
\r\n\r\nCần nhận thấy rằng ở hầu\r\nhết các vị trí, mức tín hiệu sẽ cao hơn mức nhỏ nhất và đôi khi có thể lợi dụng\r\ntính hướng của một số loại anten thu nhất định để cải thiện tỷ số tín hiệu/tạp.\r\nMặt khác, có những trường hợp khoảng cách giữa đường dây tải điện, hoặc thiết\r\nbị điện cao áp, và vị trí thu nhỏ hơn khoảng cách bảo vệ. Trên cơ sở thống kê,\r\ncác yếu tố này thường có chiều hướng cân bằng nhau theo cách để có thể thu thỏa\r\nđáng ngay cả trong các trường hợp nằm trong khoảng cách bảo vệ. Trong trường hợp\r\nnằm trong khoảng cách bảo vệ và phải chịu nhiễu, có thể sử dụng các kỹ thuật\r\nhiệu chỉnh ví dụ như anten từ xa hoặc nối với hệ thống cáp.
\r\n\r\n2.3.2. Phạm vi áp\r\ndụng
\r\n\r\n2.3.2.1. Các hệ thống\r\nđiện được xem xét
\r\n\r\nCác giới hạn tạp\r\nradio đề cập trong điều này áp dụng cho toàn bộ hệ thống điện mà không áp dụng\r\ncho từng phụ kiện riêng rẽ ví dụ như máy biến áp, cái cách điện, v.v… Phương pháp\r\nđo mức tạp của phụ kiện đề cập trong 1.3 và mối quan hệ giữa mức này với mức\r\ntạp do phụ kiện đó sinh ra ở khoảng cách 20 m tính từ dây dẫn gần nhất của đường\r\ndây tải điện được đề cập trong 6.2 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1). Tất cả các đường\r\ndây xoay chiều và các trạm điện làm việc trong dải điện áp từ 1 kV đến 800 kV\r\nđều được đề cập. Hiện nay, không có đủ thông tin cho phép cung cấp ví dụ để tìm\r\ngiới hạn đối với các đường dây một chiều, mặc dù nguyên tắc chính có thể như\r\nnhau. Vấn đề này đang được xem xét.
\r\n\r\nCác giới hạn tạp dựa trên\r\nquy luật suy giảm theo chiều ngang áp dụng cho các đường dây tải điện điển hình\r\nvà dựa trên các phương pháp đo và các thiết bị đo CISPR thích hợp được đề cập\r\ntrong điều 1. Hiện tại, không có sẵn các dữ liệu đối với các trạm điện. Tuy\r\nnhiên, để đơn giản, có thể sử dụng các quy luật tương tự như đối với các đường\r\ndây, khoảng cách chuẩn được lấy là 20 m từ hàng rào vành đai của trạm điện. Cần\r\nchú ý rằng chỉ xem xét tạp liên tục từ trạm điện. Tạp quá độ, ví dụ như tạp do\r\nngắt mạch điện, không được kể đến.
\r\n\r\n2.3.2.2. Dải tần số
\r\n\r\nDải tần số là từ 0,15\r\nMHz đến 300 MHz, bao trùm các băng tần quảng bá AM từ 0,15 MHz đến 1,7 MHz,\r\nbăng tần truyền hình tần số rất cao (VHF) và băng tần phát thanh điều tần (FM)\r\ntừ 47 MHz đến 230 MHz. Mục đích là để bảo vệ cho các mức tín hiệu "hợp lý"\r\ncủa các dịch vụ này. Vì các đường dây tải điện thường tạo ra nhiễu không đáng\r\nkể đến việc thu quảng bá ở tần số trên 300 MHz và vì chỉ có thông tin hạn chế\r\nvề các mức tạp tại các tần số này, nên hiện nay các băng tần trên 300 MHz không\r\nđược đề cập.
\r\n\r\nKhái niệm "hợp lý"\r\nsẽ thay đổi theo loại dịch vụ và theo khu vực trên thế giới. Liên minh Viễn\r\nthông Quốc tế (ITU) xem xét ba khu vực (1, 2 và 3). Khu vực 1 và 3 được chia\r\nthành ba vùng (A, B và C) dựa trên các điều kiện khí hậu. Hình 10 chỉ ra các\r\nkhu vực và vùng này. Trong mỗi vùng và khu vực, có các mức công suất truyền\r\nriêng, các mức tín hiệu cần bảo vệ nhỏ nhất, các tỷ số bảo vệ yêu cầu đối với\r\nkênh liền kề và kênh phối hợp, v.v…
\r\n\r\nĐặc biệt, các băng tần\r\nquảng bá tần số thấp và tần số trung bình từ 0,15 MHz đến 0,28 MHz và từ 0,5\r\nMHz đến 1,7 MHz đã được ITU quy định. Tuy nhiên, thông lệ hiện có liên quan đến\r\ncác mức tín hiệu nhỏ nhất cần bảo vệ và tỷ số bảo vệ thường khác với những khuyến\r\ncáo mới nhất của ITU. ở Bắc Mỹ, băng tần từ 0,5 MHz đến 1,7 MHz được quy định\r\nbởi Hiệp định về Quảng bá theo từng vùng ở Bắc Mỹ (NARBA). ở đây cần chú ý\r\nrằng, có một số sự khác nhau do sự khác biệt trong quan điểm về quảng bá. Ví\r\ndụ, ở Châu Âu, thường có một số máy phát công suất cao phát vô hướng để phủ\r\nsóng trong cả nước. Ngược lại, ở Bắc Mỹ, có vô số các trạm riêng lẻ, thường có\r\ncác dàn anten định hướng tốt hướng tín hiệu vào thành phố hoặc vùng cụ thể của đất\r\nnước. Công suất máy phát thường được giới hạn ở 50 kW và các mức tín hiệu thu được\r\nbảo vệ nhìn chung thấp hơn các mức quy định ở Châu Âu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các giới\r\nhạn trên và dưới của các băng tần, dùng cho quảng bá và được nêu ở đây đều là\r\ncác giá trị gần đúng. Giá trị chính xác thay đổi theo từng vùng và được xem xét\r\nđịnh kỳ. (Xem [6.2]).
\r\n\r\n2.3.3. Các mức tín\r\nhiệu quảng bá nhỏ nhất cần bảo vệ
\r\n\r\nCác cơ quan chức năng\r\ncủa từng quốc gia phải xác định các mức tín hiệu nhỏ nhất cần bảo vệ từ tạp của\r\nđường dây tải điện đối với các điều kiện thời tiết thích hợp. Đối với băng tần\r\nthấp và trung bình, ITU [63] đã khuyến cáo cường độ trường nhỏ nhất cần thiết\r\nđể khắc phục được tạp tự nhiên (tạp khí quyển, tạp vũ trụ, v.v…). Để hoạch định\r\ncho quảng bá, ITU cũng khuyến cáo cường độ trường danh nghĩa có thể sử dụng nhưng\r\nchỉ để tham khảo. Phụ lục C đưa ra các giá trị khuyến cáo cho cả cường độ trường\r\nnhỏ nhất và cường độ trường danh nghĩa có thể sử dụng.
\r\n\r\nVì các mức tạp tự\r\nnhiên thay đổi theo thời gian và vị trí địa lý nên đôi khi có thể thu được các\r\nmức tín hiệu thấp hơn các giá trị này một cách thỏa đáng và đôi khi không thỏa đáng,\r\ncho dù là tạp của đường dây tải điện hoặc tạp nhân tạo khác.
\r\n\r\nĐối với các băng tần\r\nVHF, các mức tín hiệu nhỏ nhất do Ủy ban Tư vấn Quốc tế về Tần số radio
\r\n\r\n(CCIR) khuyến cáo đối\r\nvới khu vực 1 như sau:
\r\n\r\n\r\n Băng tần \r\n | \r\n \r\n Cường độ tín hiệu\r\n nhỏ nhất \r\n | \r\n
\r\n Băng tần truyền\r\n hình I, 47 MHz đến 68 MHz \r\nBăng tần phát thanh\r\n FM II, 87 MHz đến 108 MHz \r\n- \r\nBăng tần truyền\r\n hình III, 174 MHz đến 230 MHz \r\n | \r\n \r\n 48 dB (1 mV/m) \r\n48 dB (1 mV/m) (dùng cho mono) \r\n54 dB (1 mV/m) (dùng cho stereo) \r\n55 dB (1 mV/m) \r\n | \r\n
Ở Bắc Mỹ, các mức tín\r\nhiệu tại biên của vùng phục vụ của trạm quảng bá được quy định bởi NARBA và các\r\ntiêu chuẩn khác [64 đến 66]. Các mức này được cho trong Phụ lục D.
\r\n\r\nNhìn chung, chấp nhận\r\nrằng một khi tiêu chí để bảo vệ tín hiệu truyền hình trong các băng tần I và\r\nIII đã được ấn định, thì tín hiệu phát thanh mono FM đương nhiên cũng được bảo vệ.\r\nCác yêu cầu bảo vệ đối với tín hiệu phát thanh stereo đang được xem xét. Tương\r\ntự, các băng tần trung gian, ví dụ như sóng ngắn, sẽ đương nhiên được bảo vệ\r\nbằng bảo vệ của băng tần quảng bá sóng trung. Tuy nhiên, trong một số trường\r\nhợp nhất định, có thể có các dịch vụ viễn thông đòi hỏi các bảo vệ khác. Điều\r\nnày cần được các cơ quan chức năng nhà nước tính đến khi xem xét các giới hạn.
\r\n\r\nCần lưu ý là tất cả các\r\nmức tín hiệu nhỏ nhất này đều có liên quan đến bảo vệ khỏi nhiễu từ các tín\r\nhiệu tần số radio khác hoặc từ tạp tự nhiên. Nhiễu từ tạp của đường dây tải\r\nđiện chưa được xét đến.
\r\n\r\nVới các giá trị chênh\r\nlệch lớn được chọn đối với các mức tín hiệu có thể sử dụng trong các vùng khác\r\nnhau trên thế giới, ban ngày và ban đêm, thuật ngữ "mức tín hiệu hợp\r\nlý" phải được thiết lập về các yếu tố liên quan đến các mức khác nhau. Rõ ràng\r\nlà nếu chấp nhận các mức thấp thì tạp radio từ các đường dây tải điện cần được\r\nxét so với các nguồn nhiễu khác và khoảng cách bảo vệ giữa đường dây tải điện\r\nvà máy thu cần tăng lên và/hoặc tỷ số tín hiệu/tạp có thể chấp nhận cần giảm\r\nxuống.
\r\n\r\n2.3.4. Tỷ số tín\r\nhiệu/tạp yêu cầu
\r\n\r\n2.3.4.1. Phát thanh quảng\r\nbá
\r\n\r\nChưa có các khuyến\r\ncáo chính xác về tỷ số tín hiệu/tạp có thể chấp nhận đối với tạp từ đường dây\r\ntải điện. Để hoạch định, ITU khuyến cáo tỷ số tín hiệu mong muốn/ nhiễu là 30\r\ndB. Các mức của NARBA dựa trên tỷ số là 26 dB.
\r\n\r\nĐối với các tỷ số\r\ngiống nhau, tạp của đường dây tải điện có thể gây nhiễu ít khó chịu hơn một\r\nchút so với nhiễu đồng kênh.
\r\n\r\nTài liệu kỹ thuật đưa\r\nra kết quả của nhiều nghiên cứu về tỷ số tín hiệu/tạp yêu cầu đối với việc thu thỏa\r\nđáng khi có tạp của đường dây tải điện. Các kết quả này được tóm tắt trong Phụ lục\r\nE. Các tỷ số yêu cầu đối với các chất lượng thu khác nhau từ "hoàn toàn\r\nhài lòng" đến "không thể hiểu được lời nói" đều được đưa ra. Các\r\ncơ quan chức năng có thẩm quyền có thể quy định chất lượng thu mà họ muốn bảo\r\nvệ. Lưu ý là tỷ số tín hiệu/tạp phụ thuộc rất nhiều vào băng tần máy thu. Các\r\ntỷ số cho trong Phụ lục E dựa trên tín hiệu đo được trên thiết bị đo cho số đọc\r\ntrung bình hoặc hiệu dụng và tạp được đo trên thiết bị đo CISPR với bộ tách\r\nsóng tựa đỉnh. Đối với việc thu AM, thiết bị đo CISPR có độ rộng băng tần là 9\r\nkHz. Mức tín hiệu quảng bá AM đo được trên thiết bị đo CISPR sẽ cao hơn khoảng 3\r\ndB, tuỳ thuộc vào biên độ điều biến, vì bộ tách sóng tựa đỉnh tạo ra đầu ra\r\ntiếp cận tới đỉnh của đường bao điều biến. Tất nhiên là không áp dụng hiệu ứng\r\nnày nếu phép đo được thực hiện trên tín hiệu không điều biến.
\r\n\r\n2.3.4.2. Truyền bá\r\nquảng bá
\r\n\r\nTỷ số tín hiệu/tạp\r\nyêu cầu dùng cho truyền hình ít rõ ràng hơn so với thu thanh. Đối với các tiêu\r\nchuẩn về truyền hình của Châu Âu, mức 40 dB được coi là chấp nhận được (độ rộng\r\nbăng tần của thiết bị đo CISPR là 120 kHz). Tuy nhiên, các thử nghiệm được tiến\r\nhành ở Anh với ảnh đen trắng được điều biến dương cho thấy giá trị này có thể\r\ngiảm đi nhiều nhất là 5 dB. Đối với các tiêu chuẩn về truyền hình của Bắc Mỹ,\r\nmột số thử nghiệm giới hạn được đề xuất sử dụng 40 dB cho truyền hình đen trắng\r\n[58]. Các thử nghiệm trên truyền hình màu hiện đang được tiến hành. Cần xem xét\r\nthêm đối với tất cả các vấn đề này.
\r\n\r\nTốc độ lặp của các xung\r\ntạp do vầng quang và phóng điện kiểu khe hở có thể khác biệt đáng kể. Điều này\r\ncó thể ảnh hưởng lớn đến mức độ nhiễu trên hình ảnh truyền hình. Mặc dù không có\r\nsẵn nhiều dữ liệu, vấn đề này cần được xem xét khi thiết lập các tỷ số tín\r\nhiệu/tạp chấp nhận được đối với việc thu hình.
\r\n\r\n2.3.5. Chuyển đổi các\r\ngiá trị đo
\r\n\r\n2.3.5.1. Quy luật suy\r\ngiảm
\r\n\r\nĐối với các khoảng cách\r\ntừ khoảng 20 m đến 100 m tính từ dây dẫn gần nhất của đường dây tải điện, tốc độ\r\nsuy giảm theo chiều ngang của tạp radio thay đổi theo các dải tần số khác nhau và\r\ncũng phụ thuộc vào cấu hình của đường dây. Các giá trị xấp xỉ dưới đây cung cấp\r\ncác kết quả thỏa đáng:
\r\n\r\n- từ 0,15 MHz đến 0,4\r\nMHz, mức tạp suy giảm là D-1,8
\r\n\r\n- từ 0,4 MHz đến 1,7\r\nMHz, mức tạp suy giảm là D-1,65
\r\n\r\n- từ 30 MHz đến 100\r\nMHz, mức tạp suy giảm là D-1,2
\r\n\r\n- từ 100 MHz đến 300\r\nMHz, mức tạp suy giảm là D-1,0
\r\n\r\nSố mũ 1,65 có thể có hiệu\r\nlực trong khoảng từ 1,7 MHz đến 30 MHz. Thông tin đối với băng tần từ 30 MHz\r\nđến 300 MHz dựa trên một số ít phép đo, nhưng phải thấy rằng cơ chế và quy luật\r\nsuy giảm phụ thuộc vào loại nguồn tạp, ví dụ vầng quang trên dây dẫn hoặc phóng\r\nđiện kiểu khe hở tại các phụ kiện đường dây.
\r\n\r\nDo đó, các mức tạp\r\nlấy khoảng cách chuẩn là 20 m tính từ dây dẫn gần nhất của đường dây có thể được\r\nhiệu chỉnh theo khoảng cách bảo vệ, sử dụng công thức hiệu chỉnh sau:
\r\n\r\nTừ 0,15 MHz đến 0,4\r\nMHz EP =\r\nE0 - 36 lg
Từ 0,4 MHz đến 1,7\r\nMHz EP = E0 - 33 lg
trong đó:
\r\n\r\nEP là mức tạp radio tại\r\nkhoảng cách bảo vệ, dB (1 mV/m)
\r\n\r\nE0 là mức tạp radio tại\r\nkhoảng cách 20 m, dB (1 mV/m)
\r\n\r\nDP là khoảng cách bảo vệ\r\n(m)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiều phép đo ở băng tần\r\ntrung bình cho thấy rằng, trung bình mức tạp suy giảm là D-1,65 sát với đường dây\r\n[xem 4.2 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1)]. Tuy nhiên, đối với khoảng cách lớn hơn,\r\nmột số phép đo cho thấy mức tạp suy giảm là D-1. Đối với khoảng cách\r\nbất kỳ lớn hơn 100 m, giá trị chính xác hơn đối với mức tạp EP có thể được cho như\r\nsau:
\r\n\r\nTừ 0,4 MHz đến 1,7\r\nMHz EP = E0 - 23 - 20 lg Dp > 100 m
Có một độ không đảm\r\nbảo về khoảng cách theo chiều ngang để có thể áp dụng công thức này. Tuy nhiên,\r\ntrong hầu hết các trường hợp, ở khoảng cách vượt quá 100 m, mức tạp sẽ thấp đến\r\nmức không ảnh hưởng đến việc thu quảng bá.
\r\n\r\n2.3.5.2. Khoảng cách\r\nđo
\r\n\r\nBất cứ khi nào có\r\nthể, các phép đo cần được thực hiện ở khoảng cách 20 m tính từ dây dẫn gần\r\nnhất. Khi không thể thực hiện được điều này, có thể sử dụng các công thức trên\r\nđể chuyển đổi các giá trị đo được ở các khoảng cách khác về khoảng cách CISPR tiêu\r\nchuẩn là 20 m. Cũng cần tiến hành các phép đo ở khoảng cách khác với 20 m để\r\nkiểm tra. Trong mọi trường hợp, sử dụng biên dạng đo được của suy giảm theo\r\nchiều ngang ưu tiên hơn là sử dụng công thức hiệu chỉnh (xem thêm 1.2.3).
\r\n\r\n2.4.\r\nPhương pháp xác định sự phù hợp với các giới hạn
\r\n\r\nCó thể dự đoán gần\r\nđúng mức tạp radio do vầng quang trên dây dẫn đối với đường dây tải điện bằng\r\ncách sử dụng công thức kinh nghiệm, như được trình bày trong 2.2 của CISPR 18-3\r\nhoặc sử dụng danh mục [Phụ lục B của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1)]. Việc dự đoán tin\r\ncậy về các mức tạp là rất quan trọng vì việc hiệu chỉnh thiết kế hoặc kết cấu đường\r\ndây sau khi đường dây đã được xây dựng là không kinh tế. Sau khi đường dây đã\r\nđi vào hoạt động, có một số quy trình đo có thể kiểm chứng mức đã dự đoán. Lựa\r\nchọn phương pháp phụ thuộc vào thời gian đo và độ chính xác yêu cầu.
\r\n\r\n2.4.1. Ghi kết quả\r\ntrong thời gian dài
\r\n\r\nĐây là phương pháp\r\nchính xác nhất để đánh giá mức tạp gây ra bởi đường dây tải điện nhưng để thu được\r\nkết quả phải tốn nhiều thời gian. Trạm ghi tạp được đặt gần đường dây đang\r\nnghiên cứu và các phép đo liên tục được thực hiện trong ít nhất một năm. Phải\r\nkiểm tra sự phù hợp của vị trí ghi bằng các phép đo trên các điểm khác nhau dọc\r\ntheo đường dây. Kết quả được vẽ trên đồ thị xác suất có kiểu như trên Hình 3\r\ncủa TCVN 7379-1 (CISPR 18-1). ở tỷ lệ phần trăm thời gian được chọn để xác định\r\ntạp, mức được đọc từ đồ thị.
\r\n\r\n2.4.2. Phương pháp\r\nlấy mẫu
\r\n\r\nĐây là phương pháp\r\nthực tế và chính xác theo tinh thần của khuyến cáo CISPR 46/1. Thực hiện ít\r\nnhất là 15 hoặc tốt nhất là 20 hoặc nhiều hơn bộ số đọc của mức tạp riêng rẽ ở\r\ncác vị trí khác nhau dọc theo đường dây và trong các điều kiện thời tiết khác\r\nnhau. Việc chọn các điều kiện thời tiết khác nhau cần ít nhiều tỷ lệ với phần\r\ntrăm thời gian mà mỗi điều kiện thời tiết tồn tại trong vùng có đường dây tải\r\nđiện. Sau đó, các phép đo này được phân tích để đưa ra mức tạp không được vượt\r\nquá trong 50 %, 80 % hoặc 95 % thời gian, với độ tin cậy 80 %, theo các tiêu\r\nchí đã chọn (xem 2.3.1).
\r\n\r\nPhương pháp lấy mẫu được\r\nmô tả đầy đủ trong 1.4 đối với trường hợp tiêu chí lựa chọn là mức 80 %.
\r\n\r\n2.4.3. Phương pháp\r\nkhảo sát
\r\n\r\nNếu thời gian hoặc nguyên\r\nnhân bất kỳ khác không cho phép sử dụng các phương pháp trên, có thể xem xét\r\nthực hiện phép đo thay thế trong điều kiện thời tiết tốt hoặc mưa to. Điều này\r\nlà thích hợp khi vầng quang trên dây dẫn là nguồn tạp chính và khi có sẵn các đường\r\ncong phân bố tạp radio đối với kiểu đường dây cụ thể cho các điều kiện thời tiết\r\nquanh năm. Ví dụ, các đường cong này có thể thu được từ các phép đo chính xác từ\r\ntrước trên đường dây thực tế hoặc trên cùng kiểu đường dây trong điều kiện khí\r\nhậu tương tự. Tốt nhất là có sẵn ba đường cong phân bố; (1) trong điều kiện\r\nthời tiết tốt, (2) trong điều kiện mưa to và (3) trong điều kiện thời tiết\r\nquanh năm. Các phân bố thống kê được đề cập trong 4.2.3 của TCVN 7379-1 (CISPR\r\n18-1). Cần chú ý rằng các phương pháp được đề cập trong hai đoạn dưới đây không\r\náp dụng cho các đường dây dưới 72,5 kV khi vầng quang trên dây dẫn không phải\r\nlà nguồn tạp radio chính.
\r\n\r\nCác phép đo khi thời\r\ntiết tốt phải được thực hiện tại các vị trí khác nhau dọc theo đường dây và ở\r\ncác thời điểm khác nhau. Từ kết quả suy ra mức 50 % khi thời tiết tốt và dùng\r\nlàm chuẩn cho họ đường cong được đề cập ở trên. Từ các đường cong có thể đánh\r\ngiá giá trị 80 % ở mọi thời tiết. Thành công của phương pháp này phụ thuộc vào\r\nđộ tin cậy của các đường cong phân bố. Nhìn chung giá trị 80 % ở mọi thời tiết\r\ncao hơn từ 5 dB đến 15 dB so với giá trị 50 % ở thời tiết tốt, tuỳ thuộc vào\r\nkhí hậu.
\r\n\r\nVì mức tạp radio do\r\nvầng quang trên dây dẫn tương đối ổn định và có khả năng tái tạo khi mưa to nên\r\ncác phép đo này không đòi hỏi phải thực hiện tại các thời điểm riêng rẽ. Các\r\nphép đo khi thời tiết xấu cũng cần được thực hiện tại các vị trí khác nhau dọc theo\r\nđường dây. Mức 50 % khi mưa to đều được lấy ra từ kết quả của các phép đo và được\r\nsử dụng làm chuẩn trong họ đường cong phân bố để đánh giá mức 80 % ở mọi thời\r\ntiết. ở đây thành công của phương pháp này cũng phụ thuộc vào độ tin cậy của các\r\nđường cong phân bố, mặc dù việc đánh giá giá trị 80 % ở mọi thời tiết từ các\r\nphép đo khi mưa to được coi là tin cậy hơn so với đánh giá từ các phép đo khi\r\nthời tiết tốt. Nhìn chung, mức 80 % ở mọi thời tiết thấp hơn khoảng từ 5 dB đến\r\n12 dB so với mức 50 % khi mưa to đều đặn.
\r\n\r\n2.4.4. Tiêu chí thay\r\nthế dùng cho mức tạp có thể chấp nhận được
\r\n\r\nCó thể sử dụng một trong\r\ncác tiêu chí thay thế cho các mức tạp có thể chấp nhận, như đề cập trong 2.2.\r\nVí dụ, nếu lựa chọn mức tạp trung bình khi thời tiết tốt thì cần tiến hành một\r\nloạt phép đo trong các điều kiện thời tiết tốt điển hình. Phải thực hiện ít\r\nnhất ba phép đo ở ba vị trí khác nhau dọc theo đường dây. Nếu thời gian cho\r\nphép, thực hiện lại các phép đo này vào một ngày khác. Trung bình của tất cả\r\ncác giá trị đo được coi là đại diện cho mức tạp trung bình khi thời tiết tốt\r\ncủa đường dây.
\r\n\r\n2.5.\r\nVí dụ về xác định giới hạn
\r\n\r\n2.5.1. Thu thanh
\r\n\r\nVí dụ về việc tính\r\ncác giới hạn được nêu dưới đây dựa trên các giả thiết đề cập ở các điều trên.\r\nCũng có thể tính các giới hạn đối với các giả thiết khác về mức tín hiệu, tỷ số\r\ntín hiệu/tạp và khoảng cách đến đường dây tải điện. Ngược lại, đối với mức tạp\r\ncho trước, có thể tính được khoảng cách nhỏ nhất có thể chấp nhận để thu thỏa\r\nđáng cường độ tín hiệu cho trước.
\r\n\r\nCần lưu ý là quy luật\r\nsuy giảm theo chiều ngang được nêu là giá trị trung bình. Chúng phụ thuộc vào\r\ncác yếu tố liên quan đến thiết kế của đường dây và các điều kiện thời tiết địa\r\nphương. Chúng cũng có thể thay đổi theo khoảng cách và không được sử dụng cho các\r\nkhoảng cách về cơ bản vượt quá các khoảng cách được giả thiết trong điều này.
\r\n\r\nNgoài ra, cần lưu ý\r\nrằng, tạp radio thường được đo ở tần số 0,5 MHz. Nếu tín hiệu ở tần số quảng bá\r\nquy định cần được bảo vệ, thì phải hiệu chỉnh các giá trị đo được về tần số cho\r\ntrước theo 4.2.1 và Hình B12 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1). Ví dụ, ở 1 MHz, mức\r\ntạp sẽ thấp hơn khoảng từ 5 dB đến 6 dB.
\r\n\r\n2.5.1.1. Nguyên lý
\r\n\r\nCó bốn thông số liên\r\nquan đến quy định kỹ thuật về các giới hạn tạp radio (Hình 11):
\r\n\r\n- mức tín hiệu nhỏ\r\nnhất cần bảo vệ;
\r\n\r\n- tỷ số tín hiệu/tạp\r\nnhỏ nhất có thể chấp nhận được;
\r\n\r\n- mức tạp chuẩn, 20 m\r\ntính từ dây dẫn gần nhất, trong các điều kiện thời tiết quy định;
\r\n\r\n- "khoảng cách\r\nbảo vệ", tức là khoảng cách nhỏ nhất đến đường dây mà tại đó tín hiệu có thể\r\nđược thu một cách thỏa đáng.
\r\n\r\nNếu ba trong bốn thông\r\nsố này được quy định thì có thể xác định được thông số thứ tư. Hai ví dụ dưới đây\r\nsẽ chứng minh cho điều này.
\r\n\r\n2.5.1.2. Ví dụ 1
\r\n\r\nNếu đã biết giá trị\r\ncủa mức tạp từ khoảng cách 20 m tính từ dây dẫn gần nhất, mức tín hiệu được bảo\r\nvệ và tỷ số tín hiệu/tạp yêu cầu, thì khoảng cách bảo vệ tính từ đường dây tải\r\nđiện để thu thanh thỏa đáng trong băng tần thấp và băng tần trung bình có thể được\r\ntính từ công thức cho trong Phụ lục F. Trong băng tần trung bình, công thức này\r\nlà chính xác đối với khoảng cách đến khoảng 100 m.
\r\n\r\nVí dụ, yêu cầu tính khoảng\r\ncách từ đường dây tải điện cho trước mà tại đó có thể thu được tín hiệu 72 dB\r\n(1 mV/m) tại tần số 1 MHz\r\nvới tỷ số tín hiệu/tạp là 35 dB. Tạp đường dây đo được bằng phương pháp CISPR\r\ntiêu chuẩn là 50 dB (1 mV/m). Tính toán được\r\nthực hiện như sau:
\r\n\r\n\r\n Mức tín hiệu được\r\n bảo vệ tại tần số 1 MHz \r\n | \r\n \r\n SP = 72 dB (1 mV/m) \r\n | \r\n
\r\n Tỷ số tín hiệu/tạp\r\n yêu cầu \r\n | \r\n \r\n RP = 35 dB \r\n | \r\n
\r\n Mức tạp có thể chấp\r\n nhận ở khoảng cách bảo vệ tính từ đường dây \r\n | \r\n \r\n NP = SP - RP \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n NP = 37 dB (1 mV/m) \r\n | \r\n
\r\n Mức tạp đo được ở\r\n khoảng cách 20 m tính từ dây dẫn gần nhất tại tần số 0,5 MHz \r\n | \r\n \r\n 50 dB (1 mV/m) \r\n | \r\n
\r\n Mức tạp ở tần số 1\r\n MHz \r\n | \r\n \r\n E0 = 50 - 6 = 44 dB (1\r\n mV/m) \r\n | \r\n
[Hiệu chỉnh 6 dB theo\r\nHình B12 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1)]
\r\n\r\nKhoảng cách bảo vệ
Do đó: DP = 32 m tính từ dây\r\ndẫn gần nhất.
\r\n\r\n2.5.1.3. Ví dụ 2
\r\n\r\nTrong ví dụ thứ hai\r\nnày, tín hiệu quảng bá tại tần số 1 MHz, 65 dB (1 mV/m), cần phải được bảo vệ với tỷ số\r\ntín hiệu/tạp là 30 dB ở khoảng cách lớn hơn 100 m tính từ đường dây tải điện.\r\nMức tạp chuẩn có thể chấp nhận ở 20 m được tính như sau:
\r\n\r\n\r\n Mức tín hiệu được\r\n bảo vệ tại tần số 1 MHz \r\n | \r\n \r\n 65 dB (1 mV/m) \r\n | \r\n
\r\n Mức tạp có thể chấp\r\n nhận ở khoảng cách bảo vệ tính từ đường dây \r\n | \r\n \r\n 65 - 30 = 35 dB (1 mV/m) \r\n | \r\n
\r\n Độ suy giảm từ 20 m\r\n đến 100 m \r\n | \r\n \r\n 33lg | \r\n
\r\n Mức tạp chuẩn chấp\r\n nhận được ở khoảng cách 20 m tính từ dây dẫn gần nhất tại tần số 1 MHz \r\n | \r\n \r\n 35 + 23 = 58 dB (1 mV/m) \r\n | \r\n
Do đó, mức tạp chuẩn\r\nchấp nhận được ở tần số chuẩn CISPR (0,5 MHz)
\r\n\r\n[Hiệu chỉnh 6 dB theo\r\nHình B12 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1)] là 58 + 6 = 64 dB (1 mV/m)
\r\n\r\n2.5.2. Thu hình, 47\r\nMHz đến 230 MHz
\r\n\r\nĐiều này đang xem xét.\r\nHiện nay chưa có sẵn các thông tin đầy đủ cho phép đưa ra các ví dụ có ý nghĩa.
\r\n\r\n\r\n\r\nHầu hết các thử\r\nnghiệm trường cho đến nay vẫn được tiến hành trong băng tần thấp và băng tần\r\ntrung bình. Do đó, dữ liệu về băng tần VHF cần được coi là tạm thời và các kết\r\nluận quan trọng không được dựa vào đó. Toàn bộ vấn đề này đang được xem xét.
\r\n\r\nNếu các giới hạn dựa trên\r\ncác mức tạp đo được và đánh giá thống kê theo 1.4 thì chúng cũng đại diện cho các\r\ngiá trị thống kê không bị vượt quá trong 80 % thời gian. Đối với tạp của vầng\r\nquang trên dây dẫn, cần chú ý rằng các giá trị này cao hơn đáng kể so với các\r\nmức trung bình khi thời tiết tốt. Yếu tố này cần được tính đến khi so sánh các\r\ngiá trị này với các giá trị tiêu chuẩn trong điều kiện thời tiết tốt điển hình\r\nđược nhiều nước đưa ra.
\r\n\r\nCũng như trường hợp\r\ncác nguồn gây nhiễu khác đã có các giới hạn CISPR, các ví dụ về giới hạn được\r\ntrình bày ở đây đều dựa vào các yêu cầu để bảo vệ việc thu đối với phần lớn người\r\nnghe hoặc người xem trong các điều kiện phổ biến tại phần lớn nơi lắp đặt trong\r\nhầu hết thời gian. Các giá trị này không thể sử dụng cho một số ít trường hợp\r\nngoại lệ khi đồng thời xảy ra nhiều yếu tố bất lợi.
\r\n\r\nThực tế cho thấy rằng\r\ncác mức tạp chấp nhận được trong điều này có thể được thỏa mãn với các đường\r\ndây tải điện có thiết kế và kết cấu thích hợp được bảo dưỡng tốt. Thực vậy, các\r\nmức tạp thấp hơn đáng kể được tìm thấy trên nhiều đường dây làm việc khi các\r\nyêu cầu không phải về tạp radio dẫn đến các thiết kế với cỡ dây lớn hơn (ví dụ\r\nkhả năng mang dòng cao). Coi rằng các phương pháp tìm giới hạn được nêu ra\r\ntrong điều này đại diện cho thực tiễn kỹ thuật tốt và có thể dùng làm cơ sở để\r\nthiết lập các giới hạn này.
\r\n\r\n2.7.\r\nXem xét kỹ thuật để tìm giới hạn cho các thiết bị đường dây và trạm điện
\r\n\r\nNguyên tắc để thiết\r\nlập các giới hạn điện áp tạp radio cho các cái cách điện và phụ kiện đường dây\r\nvà thiết bị và các phụ kiện của trạm điện trong các băng tần thấp và băng tần\r\ntrung phải sao cho chúng đóng góp không đáng kể vào mức tạp tổng của đường dây\r\ntruyền tải. Nguyên tắc này có thể áp dụng cho các đường dây xoay chiều mà dây\r\ndẫn của chúng chịu građien bề mặt khoảng từ 12 đến 14 kV/cm hoặc lớn hơn.\r\nNguyên tắc giả định có sự phối hợp giữa một mặt là tạp sinh ra bởi cái cách\r\nđiện và các phụ kiện đường dây và mặt khác là tạp sinh ra bởi vầng quang trên\r\ndây dẫn của đường dây. Đối với các đường dây xoay chiều khác, với građien bề\r\nmặt thấp hơn, điện áp tạp đối với thiết bị của đường dây phải ít nhất là thấp\r\nbằng điện áp tạp đối với thiết bị được sử dụng trên các đường dây có građien bề\r\nmặt là 12 kV/cm. Nguyên tắc này có thể áp dụng cho các đường dây một chiều nhưng\r\nkhông nêu giá trị của građien vì quan hệ giữa tạp của vầng quang trên dây dẫn\r\nvà tạp sinh ra bởi cái cách điện và các phụ kiện đường dây chưa được thiết lập [xem\r\n8.2 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1)] tạp vầng quang thường cao hơn khi thời tiết\r\nkhô và thấp hơn khi thời tiết ẩm ướt. Phương pháp đo tạp radio CISPR trong phòng\r\nthí nghiệm được mô tả ở 1.3.6.2 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1) đưa ra mối tương quan\r\ngiữa điện áp tạp radio đo được tính bằng micrôvôn, trong mạch thử nghiệm CISPR,\r\ndo nguồn tạp bất kỳ gây ra (1.3) và trường tạp radio tại hiện trường, tính bằng\r\nmicrôvôn trên mét, đo được theo phương pháp mô tả trong 1.3.
\r\n\r\nĐối với các tần số\r\ntrên một vài mega héc, không áp dụng mối tương quan giữa điện áp tạp radio và\r\ntrường tạp radio tương ứng cho trong 6.2 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1). Điều này\r\ncó nghĩa là hiện nay chưa thể đưa ra nguyên tắc thiết lập các giới hạn đối với\r\ncác tần số cao hơn băng tần trung.
\r\n\r\nTrường tạp radio gần\r\ntrạm điện, được sinh ra bởi nguồn tạp trong phạm vi trạm điện, có thể là tổng\r\ncủa trường bức xạ trực tiếp và trường dẫn hướng do các dòng điện truyền vào đường\r\ndây tải điện trên không cung cấp điện cho trạm điện. Hiện nay, chưa có đủ các\r\ndữ liệu về thành phần bức xạ và do đó chỉ đề cập đến các dòng điện truyền vào.\r\nTrong trường hợp này cũng áp dụng sự phối hợp giữa các dòng điện tạp truyền vào\r\nvà các dòng điện gây ra bởi vầng quang trên dây dẫn của đường dây.
\r\n\r\n2.7.1. Dòng điện\r\ntruyền vào do các linh kiện và các phụ kiện của đường dây
\r\n\r\nĐể đánh giá các ảnh hưởng\r\ntương đối của cái cách điện và dây dẫn, chỉ cần so sánh dòng điện sinh ra bởi\r\nbộ cách điện hoàn chỉnh với tổng dòng điện IL được sinh ra bởi một khoảng vượt trên một dây\r\npha của đường dây. Nếu dòng điện sinh ra bởi bộ cách điện nhỏ hơn IL thì sự đóng góp của nó\r\nvào tổng trường tạp của đường dây sẽ là nhỏ; nếu dòng điện này bằng IL thì mức tăng do cái cách\r\nđiện vào khoảng 3 dB; nếu dòng điện này lớn hơn IL thì trường tạp của đường\r\ndây sẽ được xác định chủ yếu bằng ảnh hưởng của các cách điện.
\r\n\r\nNếu giới hạn dòng điện\r\ncủa bộ cách điện được quy định là IL/3, có nghĩa là nhỏ hơn 10 dB so với dòng điện\r\nIL, thì tổng trường tạp\r\ntăng khoảng 0,5 dB. Trong thực tế, giá trị này là quá nhỏ để có thể đo được.
\r\n\r\nNgoài các bộ cách\r\nđiện, phải xét các linh kiện và phụ kiện đường dây khác như vòng cách, thanh cách,\r\nbộ chống rung và các thiết bị cảnh báo cho máy bay. Đối với các loại linh kiện\r\nvà phụ kiện bất kỳ của đường dây này, nếu có N hạng mục trên mỗi khoảng vượt\r\nthì mức tạp radio trên một hạng mục không được lớn hơn1/ lần mức dùng cho bộ\r\ncách điện.
Tổng dòng điện tạp\r\nradio trên mỗi khoảng vượt từ tất cả các linh kiện và phụ kiện đường dây này,\r\ntheo kinh nghiệm, được xác định bằng tổng bình phương của các dòng điện đo được\r\nmột cách riêng rẽ.
\r\n\r\n2.7.2. Dòng điện\r\ntruyền vào do thiết bị của trạm điện
\r\n\r\nThiết bị được coi là\r\nmáy phát dòng điện tạp radio, như chỉ ra trong 6.2 của TCVN 7379-1 (CISPR\r\n18-1). Vấn đề là nghiên cứu việc truyền của dòng điện truyền vào dọc theo đường\r\ndây, tức là sự suy giảm và biến dạng của trường điện từ dẫn hướng liên quan đến\r\ndòng điện này. Để thực hiện điều này, sử dụng phương pháp phân tích phương\r\nthức.
\r\n\r\nThông thường, trạm\r\nđiện có nhiều hơn một đường dây liên kết, mỗi đường dây có một hoặc nhiều mạch điện.\r\nĐể xác định dòng điện truyền vào một trong các mạch điện, không những cần biết\r\ntrở kháng của tất cả các mạch mà còn phải biết trở kháng của thiết bị trong\r\ntrạm điện, bao gồm thanh cái, thiết bị đo, máy biến áp, tụ điện, cáp, v.v… khi\r\nđược nhìn dưới góc độ thiết bị đóng vai trò nguồn dòng. Sau đó có thể tính dòng\r\nđiện trong mạch đang xem xét.
\r\n\r\nĐối với trường hợp\r\nxấu nhất, trở kháng của thiết bị trong trạm điện có thể được giả định là vô\r\ncùng lớn. Khi đó đối với N thiết bị, mỗi thiết bị sinh ra giá trị dòng điện tạp\r\nI0 như nhau, và đối với\r\nn mạch đầu ra, dòng điện truyền vào mạch là:
\r\n\r\nRõ ràng trường hợp\r\ntrạm điện chỉ có một mạch điện là trường hợp bất lợi nhất.
\r\n\r\nNếu dòng điện được\r\ntính theo cách này bằng giá trị dòng điện sinh ra bởi vầng quang trên dây dẫn\r\ncủa đường dây thì trường tạp radio tại cột cuối của trạm điện sẽ tăng khoảng 3\r\ndB nhưng sau 1 hoặc 2 km, dòng điện tạp bổ sung và do đó trường sẽ tăng đáng\r\nkể.
\r\n\r\n2.7.3. Tìm giới hạn\r\ntrong thực tế ở băng tần thấp và băng tần trung
\r\n\r\na) Linh kiện và phụ\r\nkiện đường dây
\r\n\r\nQuy trình chính xác như\r\nsau: bắt đầu từ đồ thị của hàm kích thích và ma trận điện dung của đường dây\r\n[xem 5.2 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1)], tính dòng điện I truyền vào trên một đơn\r\nvị chiều dài của dây pha. Từ dòng điện thành phần I này để có được dòng điện\r\ntổng, sinh ra bởi một khoảng vượt có chiều dài L, áp dụng luật tổng bình phương:
\r\n\r\nKhi so sánh dòng điện\r\nsinh ra bởi bộ cách điện hoàn chỉnh với dòng điện tổng IL, nên cộng thêm một\r\nlề an toàn 10 dB để đảm bảo sự tăng không đáng kể của mức trường tạp tổng. Giá\r\ntrị dòng điện tạp của cái cách điện được sử dụng để so sánh phải là giá trị lớn\r\nnhất đạt được trong giải điều kiện khí hậu chuẩn của vùng mà đường dây dự kiến\r\nchạy qua.
\r\n\r\nĐối với mục đích thực\r\ntiễn, có thể rút ra một quan hệ đơn giản từ công thức (6) cho trong 6.2.1.2 của\r\nTCVN 7379-1 (CISPR 18-1). Dòng điện i từ một bộ cách điện không được vượt quá\r\ngiá trị cho bởi:
\r\n\r\nI = E - 27 - K1
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nI tính bằng dB (1 mA)
\r\n\r\nE là cường độ trường tạp\r\nradio cho phép trong điều kiện thời tiết chuẩn, tính bằng dB (1 mV/m), ở khoảng cách 20 m tính từ dây\r\ndẫn gần nhất của đường dây
\r\n\r\nK1 là chênh lệch, tính\r\nbằng dB, giữa mức tạp của vầng quang trên dây dẫn trong điều kiện thời tiết\r\nchuẩn và mức tạp của vầng quang trên dây dẫn trong điều kiện thời tiết sinh ra\r\nmức tạp lớn nhất trên cái cách điện
\r\n\r\nCông thức này bao gồm\r\ncả lề an toàn 10 dB được đề cập ở trên.
\r\n\r\nb) Thiết bị và các\r\nphụ kiện của trạm điện
\r\n\r\nDòng điện tổng I\r\ntruyền vào đường dây do có trạm điện không được vượt quá giá trị cho bởi:
\r\n\r\nI = E - 12 - K2
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nI tính bằng dB (1 mA)
\r\n\r\nE là cường độ trường tạp\r\nradio cho phép trong điều kiện thời tiết chuẩn, tính bằng dB (1 mV/m), ở khoảng cách 20 m tính từ dây\r\ndẫn gần nhất của đường dây rút ra từ ví dụ tương ứng trong 2.5
\r\n\r\nK2 là chênh lệch, tính\r\nbằng dB, giữa mức tạp của vầng quang trên dây dẫn trong điều kiện thời tiết\r\nchuẩn và mức tạp của vầng quang trên dây dẫn trong điều kiện thời tiết sinh ra\r\nmức tạp lớn nhất trên lớn nhất trong trạm điện
\r\n\r\nCông thức này rút ra từ\r\ncông thức (4) cho trong 6.2.1.2 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1) dùng cho chiều cao\r\ndây dẫn h là 15 m và độ sâu thấm vào đất Pg là 7 m. Không quy định lề an toàn.
\r\n\r\nTại chỗ ghép nối giữa\r\nđường dây và thanh cái của trạm điện thường xảy ra sự không phối hợp trở kháng.\r\nĐiều này có thể tạo ra sóng đứng của tạp radio trên một vài kilômét đầu của đường\r\ndây gây ra dao động lên đến ± 6 dB sát với trạm điện. Điều này không được tính\r\nđến trong các công thức cho trên đây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các giới\r\nhạn này được rút ra từ cường độ trường tạp radio cho phép đối với đường dây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khó khăn\r\nchính trong ứng dụng thực tế của nguyên tắc này là mô phỏng các điều kiện làm\r\nviệc cho các đối tượng thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Như đề cập trong 6.3 của\r\nTCVN 7379-1 (CISPR 18-1), hiện nay không có quy trình thống nhất để mô phỏng\r\ncác điều kiện làm việc phổ biến hơn trong phòng thí nghiệm, nhưng vấn đề hiện\r\nđang được xem xét. Trong lúc đó, đã có đề xuất là các phép đo cần được thực hiện\r\ntrên thiết bị trong tình trạng liên quan chặt chẽ với các điều kiện làm việc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Giới hạn\r\ncho các hạng mục riêng rẽ của thiết bị trong trạm điện, ví dụ cầu dao cách ly,\r\nmáy cắt, v.v… không thể quy định trong tiêu chuẩn này vì các hạng mục này thuộc\r\ntrách nhiệm của các tổ chức khác. Tuy nhiên, ảnh hưởng của từng hạng mục riêng\r\nrẽ này, trong môi trường làm việc của chúng, phải phù hợp với các giới hạn trên\r\nđây.
\r\n\r\n3. Phương pháp xác\r\nđịnh giới hạn đối với tạp radio do đường dây HVDC
\r\n\r\nTrong nhiều năm CISPR\r\nđã xem xét vấn đề về giới hạn của tạp radio từ các đường dây tải điện trên\r\nkhông và thiết bị điện cao áp để bảo vệ việc thu thanh và thu hình quảng bá. Độ\r\nkhó chịu do tạp radio gây ra được xác định bằng tỷ số tín hiệu/tạp tại nơi đặt\r\nmáy thu. Với cùng một mức khó chịu chủ quan, tỷ số tín hiệu/tạp phụ thuộc vào\r\nbản chất của nguồn tạp. Dựa vào tỷ số tín hiệu/tạp yêu cầu có nhiều yếu tố ảnh hưởng\r\nđến mức tạp có thể chấp nhận ví dụ như mức tín hiệu nhỏ nhất cần bảo vệ, khoảng\r\ncách nhỏ nhất giữa đường dây tải điện và vị trí thu, ảnh hưởng của thời tiết,\r\nv.v… Việc quy định các điều kiện đánh giá sự phù hợp với giới hạn còn khó khăn\r\nhơn. Ví dụ, có các quan điểm khác nhau về việc nên tiến hành phép đo trong điều\r\nkiện thời tiết tốt, xấu hay cả hai. Thực tế mọi yếu tố chính đều chịu sự thay\r\nđổi thống kê. Các cuộc thảo luận quốc tế không thể giải quyết đầy đủ được các\r\nvấn đề này. Tuy nhiên, một số nước đã đưa ra các tiêu chuẩn bắt buộc về các\r\ngiới hạn nhiễu từ đường dây tải điện.
\r\n\r\nCác thành viên của CISPR\r\nđều nhất trí rằng CISPR cần đưa ra hướng dẫn về phương pháp đơn giản và hiệu\r\nquả để tìm được các giới hạn trên cơ sở quốc gia, có tính đến các điều kiện cụ\r\nthể mà cơ quan chức năng có thẩm quyền có thể mong muốn lựa chọn. Ngoài ra, các\r\nnước thống nhất là phương pháp xác định giới hạn cần được minh hoạ bằng các ví\r\ndụ dựa trên mức tín hiệu hợp lý, nơi lắp đặt máy thu thích hợp và dựa trên\r\nthiết kế đường dây tải điện thực tế và kinh tế. Phương pháp phải cho phép đánh\r\ngiá ảnh hưởng của đường dây tải điện đến việc thu trong các điều kiện cụ thể.
\r\n\r\nVì phải đặt ra một số\r\ngiả định mang tính suy đoán về các tham số ngẫu nhiên có thể khác với các điều\r\nkiện thực tế, và cũng phải xem xét đến các yếu tố kinh tế, nên các giới hạn\r\nkhuyến cáo không thể đảm bảo sự bảo vệ 100 % cho 100 % người nghe hoặc người\r\nxem. Thực tế này nhìn chung được chấp nhận trong việc tiêu chuẩn hóa.
\r\n\r\n3.1.\r\nÝ nghĩa của các giới hạn CISPR đối với đường dây tải điện và thiết bị điện cao áp
\r\n\r\nKhuyến cáo CISPR 46/1\r\n"ý nghĩa của các giới hạn CISPR" và TCVN 6989 (CISPR 16) quy định cơ\r\nsở thống kê trong việc phân tích các số liệu thử nghiệm để xác định sự phù hợp\r\nvới giới hạn CISPR đối với các thiết bị sản xuất hàng loạt.
\r\n\r\nTrong trường hợp tạp\r\ntừ đường dây tải điện và thiết bị điện cao áp, tiêu chí này không thể áp dụng trực\r\ntiếp. Tuy nhiên, có thể liên hệ tiêu chí này với phân bố thống kê của tạp do sự\r\nthay đổi của các điều kiện khí quyển. Đối với các đường dây tải điện và các\r\nthiết bị điện, giới hạn CISPR có thể được giải thích là mức tạp không bị vượt\r\nquá trong 80 % thời gian. Tuy nhiên, như được đề cập trong 1.4, việc áp dụng quy\r\ntắc CISPR 80 %/ 80 % này liên quan đến số lượng các phép đo lớn hơn quy định trong\r\nkhuyến cáo 46/1. Cũng phải nhận thức được mức 80 % đối với tạp vầng quang trên\r\ndây dẫn của đường dây tải điện một chiều trên không luôn là mức thời tiết tốt\r\nđối với mọi khí hậu, trong khi đối với đường dây xoay chiều, mức 80 % trong khí\r\nhậu ôn đới thường là mức thời tiết xấu, và đối với khí hậu khô thì đây thường là\r\nmức thời tiết tốt.
\r\n\r\nHình 12, thể hiện tạp\r\nradio điển hình hàng năm ở mọi thời tiết tại phân bố biên độ luỹ tích 0,5 MHz\r\nđối với đường dây xoay chiều và đường dây một chiều lưỡng cực trong khí hậu ôn\r\nđới, minh họa sự khác nhau giữa tạp vầng quang từ đường dây xoay chiều và một\r\nchiều. Cơ quan chức năng có thẩm quyền cần lưu ý thực tế này khi quyết định\r\nchọn mức 80 %.
\r\n\r\nCác tiêu chí khác, ví\r\ndụ như các mức tạp trung bình khi thời tiết tốt hoặc các mức tạp lớn nhất có\r\nthể có khi thời tiết tốt cũng có thể làm cơ sở để thiết lập các giới hạn cho đường\r\ndây tải điện HVDC. Tạp khi thời tiết xấu thường nhỏ hơn [8.2 của TCVN 7379-1 (CISPR\r\n18-1)]; do đó, mức tạp khi thời tiết tốt (50 %) cao hơn mức tạp khi thời tiết\r\nxấu, nhưng chênh lệch là vừa phải. Mức tạp khi thời tiết tốt luôn là cơ sở để\r\nthiết lập giới hạn cho đường dây HVDC.
\r\n\r\n3.2.\r\nXem xét về kỹ thuật để xác định giới hạn cho đường dây
\r\n\r\n3.2.1. Phương pháp cơ\r\nbản
\r\n\r\nYêu cầu cơ bản là cần\r\nđạt được tỷ số tín hiệu/tạp thích hợp tại trạm thu để thu một cách thỏa đáng\r\ncác tín hiệu. Khi thiết lập các quy tắc, cơ quan chức năng có thẩm quyền có trách\r\nnhiệm xác định cường độ nhỏ nhất của tín hiệu cần bảo vệ và tỷ số tín hiệu/tạp\r\nđể thu thỏa đáng. Tiêu chuẩn này đưa ra thông tin mới nhất về các tỷ số tín\r\nhiệu/tạp có thể chấp nhận và đưa ra một số thông tin về mức tín hiệu nhỏ nhất\r\ncần bảo vệ. Tiêu chuẩn này cũng chỉ ra cách mà mức tín hiệu được bảo vệ và tỷ\r\nsố tín hiệu/tạp yêu cầu có thể được kết hợp với mức tạp ở khoảng cách chuẩn là\r\n20 m từ dây dẫn gần nhất của đường dây tải điện để xây dựng ''khoảng cách bảo vệ".\r\nKhoảng cách bảo vệ này đại diện cho khoảng cách nhỏ nhất tính từ đường dây cần thiết\r\nđể bảo vệ tín hiệu quảng bá nhỏ nhất trong một tỷ lệ phần trăm thời gian nhất\r\nđịnh. Ví dụ, nếu chọn mức 80 % làm cơ sở cho tạp radio, thì khoảng cách bảo vệ\r\nnày sẽ là khoảng cách nhỏ nhất tính từ đường dây mà ở đó có thể thu được tín hiệu\r\nđược bảo vệ nhỏ nhất trong 80 % khoảng thời gian với tỷ số tín hiệu/tạp chấp\r\nnhận được. Nếu mức tạp trung bình khi thời tiết tốt là cơ sở để thiết lập giới\r\nhạn, thì khoảng cách bảo vệ này sẽ là khoảng cách nhỏ nhất tính từ đường dây mà\r\ntại đó có thể thu được mức tín hiệu được bảo vệ nhỏ nhất trong 50 % khoảng thời\r\ngian trong khi thời tiết tốt với tỷ số tín hiệu/tạp chấp nhận được.
\r\n\r\nCần nhận thấy rằng ở\r\nhầu hết các vị trí, mức tín hiệu sẽ cao hơn mức nhỏ nhất và đôi khi có thể lợi\r\ndụng thuộc tính có hướng của một số loại anten thu nhất định để cải thiện tỷ số\r\ntín hiệu/tạp. Mặt khác, có những trường hợp trong đó khoảng cách giữa đường dây\r\ntải điện, hoặc thiết bị điện cao áp, và vị trí thu nhỏ hơn khoảng cách bảo vệ.\r\nTrên cơ sở thống kê, các yếu tố này thường có chiều hướng cân bằng nhau theo cách\r\nđể có thể thu một thỏa đáng ngay cả trong các trường hợp nằm trong khoảng cách\r\nbảo vệ. Trong trường hợp nằm trong khoảng cách bảo vệ và phải chịu nhiễu, có\r\nthể sử dụng các kỹ thuật hiệu chỉnh ví dụ như các anten từ xa hoặc nối với các\r\nhệ thống cáp.
\r\n\r\n3.2.2. Phạm vi áp\r\ndụng
\r\n\r\nPhải chú ý rằng ở đây\r\nchỉ xét đến nhiễu tần số radio từ các đường dây tải điện trên không HVDC và trạm\r\nchuyển đổi, được sinh ra bởi phóng vầng quang trên bề mặt của dây dẫn và thiết\r\nbị điện cao áp. Không tính đến nhiễu tần số radio sinh ra bởi chuỗi đóng và\r\nngắt các van của trạm chuyển đổi. Hệ thống điện và dải tần số được xét đến\r\ntrong tiêu chuẩn này được nêu dưới đây.
\r\n\r\n3.2.2.1. Các hệ thống\r\nđiện được xem xét
\r\n\r\nCác giới hạn tạp\r\nradio được đề cập trong điều này áp dụng cho toàn bộ hệ thống điện mà không áp\r\ndụng cho từng phụ kiện riêng rẽ như máy biến áp, cái cách điện, v.v… Phương pháp\r\nđo mức tạp của linh kiện được đề cập trong 1.3 của tiêu chuẩn này và mối quan hệ\r\ngiữa mức này với mức tạp do nó sinh ra khi đang vận hành ở khoảng cách 20 m\r\ntính từ dây dẫn dương gần nhất của đường dây tải điện được đề cập trong 6.2 của\r\nTCVN 7379-1 (CISPR 18-1). Điều 3 áp dụng cho tất cả các đường dây tải điện HVDC\r\nlàm việc ở điện áp từ 1 kV đến ± 750 kV.
\r\n\r\nCác giới hạn tạp được\r\ndựa trên quy luật suy giảm theo chiều ngang có thể áp dụng cho các đường dây\r\ntải điện điển hình và dựa trên các phương pháp đo và các thiết bị đo CISPR\r\nthích hợp. Hiện tại, không có sẵn các dữ liệu chắc chắn đối với các trạm chuyển\r\nđổi. Tuy nhiên, để đơn giản có thể sử dụng các quy luật tương tự như đối với\r\ncác đường dây, khoảng cách chuẩn được lấy là 20 m từ hàng rào vành đai của trạm\r\nchuyển đổi. Cần chú ý rằng chỉ xem xét tạp liên tục từ trạm điện. Tạp quá độ, ví\r\ndụ như tạp do ngắt mạch điện, không được kể đến.
\r\n\r\n3.2.2.2. Dải tần số
\r\n\r\nDải tần số là từ 0,15\r\nMHz đến 300 MHz, bao trùm các băng tần quảng bá AM từ 0,15 MHz đến 1,7 MHz và\r\nbăng tần truyền hình VHF và băng tần phát thanh FM từ 47 MHz đến 230 MHz. Mục\r\nđích là để bảo vệ cho các mức tín hiệu "hợp lý" của các dịch vụ này.\r\nVì các đường dây tải điện thường tạo ra nhiễu không đáng kể đến việc thu quảng\r\nbá ở tần số trên 300 MHz và vì chỉ có thông tin giới hạn ở các mức tạp tại các\r\ntần số này, nên hiện nay các băng tần trên 300 MHz không được đề cập.
\r\n\r\nKhái niệm "hợp lý"\r\nsẽ thay đổi theo loại dịch vụ và theo khu vực trên thế giới. Liên minh Viễn\r\nthông Quốc tế (ITU) xem xét ba khu vực (1, 2 và 3). Khu vực 1 và 3 được chia\r\nthành ba vùng (A, B và C) dựa trên các điều kiện khí hậu. Hình 10 chỉ ra các\r\nkhu vực và vùng này. Trong mỗi vùng và khu vực, có các mức công suất truyền\r\nriêng, các mức tín hiệu cần bảo vệ nhỏ nhất, các tỷ số bảo vệ yêu cầu đối với\r\nkênh liền kề và kênh phối hợp, v.v…
\r\n\r\nĐặc biệt, các băng\r\ntần quảng bá tần số thấp và tần số trung từ 0,15 MHz đến 0,28 MHz và từ 0,5 MHz\r\nđến 1,7 MHz đã được ITU quy định. Tuy nhiên, thông lệ hiện có liên quan đến các\r\nmức tín hiệu nhỏ nhất cần bảo vệ và tỷ số bảo vệ thường khác với những khuyến\r\ncáo mới nhất của ITU. ở Bắc Mỹ, băng tần từ 0,5 MHz đến 1,7 MHz được NARBA quy\r\nđịnh. Ở đây cần chú ý rằng, có một số khác nhau do sự khác nhau trong quan điểm\r\nvề quảng bá. Ví dụ, ở Châu Âu, thường có một số máy phát công suất cao phát vô\r\nhướng để phủ sóng trong cả nước. Ngược lại, ở Bắc Mỹ, có vô số các trạm riêng\r\nlẻ, thường có các dàn anten định hướng tốt hướng tín hiệu vào thành phố hoặc\r\nvùng cụ thể của đất nước. Công suất máy phát thường được giới hạn ở 50 kW và\r\ncác mức tín hiệu thu được bảo vệ nhìn chung thấp hơn các mức quy định ở Châu Âu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các giới\r\nhạn trên và dưới của các băng tần, dùng cho quảng bá và được nêu ở đây đều là\r\ncác giá trị gần đúng. Giá trị chính xác thay đổi theo từng vùng và được xem xét\r\nđịnh kỳ.(Xem [62]· để biết thêm chi\r\ntiết).
\r\n\r\n3.2.3. Các mức tín\r\nhiệu quảng bá nhỏ nhất cần bảo vệ
\r\n\r\nCác cơ quan chức năng\r\ncủa từng quốc gia phải xác định các mức tín hiệu nhỏ nhất cần bảo vệ từ tạp của\r\nđường dây tải điện đối với các điều kiện thời tiết thích hợp. Đối với băng tần\r\nthấp và trung, ITU [63] đã khuyến cáo cường độ trường nhỏ nhất cần thiết để\r\nkhắc phục được tạp tự nhiên (tạp khí quyển, tạp vũ trụ, v.v…). Để hoạch định\r\ncho quảng bá, ITU cũng khuyến cáo cường độ trường danh nghĩa có thể sử dụng nhưng\r\nchỉ để tham khảo. Phụ lục C đưa ra các giá trị khuyến cáo cho cả cường độ trường\r\nnhỏ nhất và cường độ trường danh nghĩa có thể sử dụng.
\r\n\r\nVì các mức tạp tự\r\nnhiên thay đổi theo thời gian và vị trí địa lý, nên đôi khi có thể thu được các\r\nmức tín hiệu thấp hơn các giá trị này một cách thỏa đáng và đôi khi không thỏa đáng,\r\ncho dù là tạp của đường dây tải điện hoặc tạp nhân tạo khác.
\r\n\r\nCác mức tín hiệu nhỏ nhất\r\ndo Ủy ban Tư vấn Quốc tế về Tần số radio (CCIR) khuyến cáo đối với các băng tần\r\nVHF trong khu vực 1 như sau:
\r\n\r\n\r\n Băng\r\n tần \r\n | \r\n \r\n Cường\r\n độ tín hiệu nhỏ nhất \r\n | \r\n
\r\n Băng tần truyền\r\n hình I, 47 MHz đến 68 MHz \r\nBăng tần phát thanh\r\n FM II, 87 MHz đến 108 MHz \r\n- \r\nBăng tần truyền\r\n hình III, 174 MHz đến 230 MHz \r\n | \r\n \r\n 48 dB (1 mV/m) \r\n48 dB (1 mV/m) (dùng cho mono) \r\n54 dB (1 mV/m) (dùng cho stereo) \r\n55 dB (1 mV/m) \r\n | \r\n
Ở Bắc Mỹ, các mức tín\r\nhiệu tại biên của vùng phục vụ của trạm quảng bá được quy định bởi NARBA và các\r\ntiêu chuẩn khác [64 đến 66]. Các mức này được cho trong Phụ lục D.
\r\n\r\nNhìn chung, chấp nhận\r\nrằng một khi tiêu chí để bảo vệ tín hiệu truyền hình trong các băng tần I và\r\nIII đã được ấn định, thì tín hiệu phát thanh mono FM đương nhiên cũng được bảo vệ.\r\nCác yêu cầu bảo vệ đối với tín hiệu phát thanh stereo đang được xem xét. Tương\r\ntự, các băng tần trung gian, ví dụ như sóng ngắn, sẽ đương nhiên được bảo vệ\r\nbằng bảo vệ của băng tần quảng bá sóng trung. Tuy nhiên, trong một số trường hợp\r\nnhất định, có thể có các dịch vụ viễn thông đòi hỏi các bảo vệ khác. Điều này\r\ncần được các cơ quan chức năng nhà nước tính đến khi xem xét các giới hạn.
\r\n\r\nCần lưu ý là tất cả các\r\nmức tín hiệu nhỏ nhất này đều có liên quan đến bảo vệ khỏi nhiễu từ các tín\r\nhiệu tần số radio khác hoặc từ tạp tự nhiên. Nhiễu từ tạp của đường dây tải\r\nđiện chưa được xét đến.
\r\n\r\nVới các giá trị chênh\r\nlệch lớn được chọn đối với các mức tín hiệu có thể sử dụng trong các vùng khác\r\nnhau trên thế giới, ban ngày và ban đêm, thuật ngữ "mức tín hiệu hợp\r\nlý" phải được thiết lập về các yếu tố liên quan đến các mức khác nhau. Rõ ràng\r\nlà nếu chấp nhận các mức thấp thì tạp radio từ các đường dây tải điện cần được\r\nxét so với các nguồn nhiễu khác và khoảng cách bảo vệ giữa đường dây tải điện\r\nvà máy thu cần tăng lên và/hoặc tỷ số tín hiệu/tạp có thể chấp nhận cần giảm\r\nxuống.
\r\n\r\n3.2.4. Tỷ số tín\r\nhiệu/tạp yêu cầu
\r\n\r\n3.2.4.1. Phát thanh quảng\r\nbá
\r\n\r\nChưa có các khuyến\r\ncáo chính xác về tỷ số tín hiệu/tạp có thể chấp nhận đối với tạp từ đường dây\r\ntải điện. Để hoạch định, ITU khuyến cáo tỷ số tín hiệu mong muốn/nhiễu là 30\r\ndB. Các mức của NARBA dựa trên tỷ số là 26 dB.
\r\n\r\nVới cùng một tỷ số,\r\ntạp của đường dây tải điện có thể gây nhiễu ít khó chịu hơn một chút so với\r\nnhiễu đồng kênh.
\r\n\r\nCũng như đối với các\r\nđường dây xoay chiều, tài liệu kỹ thuật [19, 20, 68, và 69] đưa ra kết quả nghiên\r\ncứu về tỷ số tín hiệu/tạp yêu cầu đối với việc thu thỏa đáng khi có tạp của đường\r\ndây tải điện một chiều. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu đối với đường dây một chiều\r\nít hơn rất nhiều so với đường dây xoay chiều, và các thử nghiệm tỷ số tín hiệu/tạp\r\nmột chiều không nhất quán với nhau như các thử nghiệm tỷ số tín hiệu/tạp xoay chiều.\r\nMột số nghiên cứu cho thấy rằng trong trường hợp đường dây tải điện một chiều,\r\ntỷ số tín hiệu/tạp đo được có thể thấp hơn so với đường dây tải điện xoay chiều\r\nnhiều nhất là 9 dB để cho cùng một cảm nhận chủ quan, trong khi đó các nghiên\r\ncứu khác lại cho thấy chênh lệch nhỏ hơn giữa đường dây xoay chiều và đường dây\r\nmột chiều. Cho đến khi sự không nhất trí này được giải quyết bằng cách nghiên\r\ncứu thêm, khuyến cáo rằng các cơ quan chức năng có thẩm quyền sử dụng dữ liệu\r\nvề tỷ số tín hiệu/tạp xoay chiều để xây dựng các giới hạn cho các đường dây một\r\nchiều.
\r\n\r\n3.2.4.2. Thu hình\r\nquảng bá
\r\n\r\nCác tỷ số tín\r\nhiệu/tạp yêu cầu dùng cho việc thu hình ít rõ ràng hơn so với thu thanh. Đối\r\nvới các tiêu chuẩn về truyền hình của Châu Âu, mức 40 dB được coi là chấp nhận\r\nđược (độ rộng của băng tần của thiết bị đo CISPR là 120 kHz). Tuy nhiên, các\r\nthử nghiệm được tiến hành ở Anh với ảnh đen và trắng được điều biến dương cho\r\nthấy giá trị này có thể giảm đi nhiều nhất là 5 dB. Đối với các tiêu chuẩn về\r\ntruyền hình của Bắc Mỹ, một số thử nghiệm giới hạn được đề xuất sử dụng 40 dB\r\ncho truyền hình đen trắng [58]. Các thử nghiệm trên truyền hình màu hiện đang được\r\ntiến hành. Cần xem xét thêm đối với tất cả các vấn đề này.
\r\n\r\nTốc độ lặp của các\r\nxung tạp do vầng quang và phóng điện kiểu khe hở có thể khác biệt đáng kể. Điều\r\nnày có thể ảnh hưởng lớn đến độ can nhiễu gây ra trên hình ảnh truyền hình. Mặc\r\ndù không có sẵn nhiều dữ liệu, vấn đề này cần được xem xét khi thiết lập các tỷ\r\nsố tín hiệu/tạp chấp nhận được đối với việc thu hình.
\r\n\r\n3.2.5. Chuyển đổi các\r\ngiá trị đo
\r\n\r\n3.2.5.1. Quy luật suy\r\ngiảm
\r\n\r\nĐối với khoảng cách từ\r\nkhoảng 20 m đến 100 m tính từ dây dẫn dương gần nhất của đường dây tải điện,\r\ntốc độ suy giảm theo chiều ngang của tạp radio thay đổi theo các dải tần số\r\nkhác nhau và cũng phụ thuộc vào cấu hình của đường dây. Các giá trị xấp xỉ dưới\r\nđây cung cấp các kết quả thỏa đáng.
\r\n\r\n- từ 0,15 MHz đến 0,4\r\nMHz, mức tạp suy giảm là D-1,8
\r\n\r\n- từ 0,4 MHz đến 1,7\r\nMHz, mức tạp suy giảm là D-1,65
\r\n\r\n- từ 30 MHz đến 100\r\nMHz, mức tạp suy giảm là D-1,2
\r\n\r\n- từ 100 MHz đến 300\r\nMHz, mức tạp suy giảm là D-1,0
\r\n\r\nHệ số mũ 1,65 có thể\r\ncó hiệu lực trong khoảng từ 1,7 MHz đến 30 MHz. Thông tin đối với băng tần từ 30\r\nMHz đến 300 MHz dựa trên một số ít phép đo, nhưng phải thấy rằng cơ chế và quy\r\nluật suy giảm phụ thuộc vào loại nguồn tạp, ví dụ vầng quang trên dây dẫn hoặc\r\nphóng điện kiểu khe hở tại các phụ kiện đường dây.
\r\n\r\nDo đó, các mức tạp\r\nlấy khoảng cách chuẩn là 20 m tính từ dây dẫn gần nhất của đường dây có thể được\r\nhiệu chỉnh theo khoảng cách bảo vệ, sử dụng công thức hiệu chỉnh sau:
\r\n\r\nTừ 0,15 MHz đến 0,4\r\nMHz EP =\r\nE0 - 36 lg
Từ 0,4 MHz đến 1,7\r\nMHz EP = E0 - 33 lg
trong đó:
\r\n\r\nEP là mức tạp radio tại\r\nkhoảng cách bảo vệ, dB (1 mV/m)
\r\n\r\nE0 là mức tạp radio tại\r\nkhoảng cách 20 m, dB (1 mV/m)
\r\n\r\nDP là khoảng cách bảo vệ\r\n(m)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiều phép\r\nđo ở băng tần trung cho thấy rằng, trung bình mức tạp suy giảm là D-1,65 sát với đường dây\r\n[xem 4.2 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1)]. Tuy nhiên, đối với khoảng cách lớn hơn,\r\nmột số phép đo cho thấy mức tạp suy giảm là D-1. Đối với khoảng cách\r\nbất kỳ lớn hơn 100 m, giá trị chính xác hơn đối với mức tạp EP có\r\nthể được cho như sau:
\r\n\r\nTừ 0,4 MHz đến 1,7\r\nMHz EP = E0 - 23 - 20 lg DP\r\n> 100 m
Có một độ không đảm\r\nbảo về khoảng cách theo chiều ngang để có thể áp dụng công thức này. Tuy nhiên,\r\ntrong hầu hết các trường hợp, ở khoảng cách vượt quá 100 m, mức tạp sẽ thấp đến\r\nmức không ảnh hưởng đến việc thu quảng bá.
\r\n\r\n3.2.5.2. Khoảng cách\r\nđo
\r\n\r\nBất cứ khi nào có\r\nthể, các phép đo cần được thực hiện ở khoảng cách 20 m tính từ dây dẫn gần\r\nnhất. Khi không thể thực hiện được điều này, có thể sử dụng các công thức trên\r\nđể chuyển đổi các giá trị đo được ở khoảng cách khác về khoảng cách CISPR tiêu\r\nchuẩn là 20 m. Cũng cần tiến hành các phép đo ở khoảng cách khác với 20 m để\r\nkiểm tra. Trong mọi trường hợp, sử dụng biên dạng đo được của suy giảm theo\r\nchiều ngang là tốt hơn rất nhiều so với sử dụng công thức hiệu chỉnh (xem thêm\r\n1.2.3).
\r\n\r\n3.3.\r\nPhương pháp xác định sự phù hợp với các giới hạn
\r\n\r\nCó thể dự đoán gần\r\nđúng trường tạp radio do vầng quang trên dây dẫn đối với đường dây tải điện\r\nbằng cách sử dụng công thức kinh nghiệm sau [xem 8.2 của TCVN 7379-1 (CISPR\r\n18-1)] ở thời tiết tốt và tại tần số 0,5 MHz.
\r\n\r\nE = 38 + 1,6 (gmax - 24) + 46 lgr +\r\n5 lgn + 33 lg
tính bằng dB (1 mV/m)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nE là trường tạp\r\nradio;
\r\n\r\ngmax là građien bề mặt lớn\r\nnhất của đường dây, tính bằng kilôvôn trên centimét;
\r\n\r\nr là bán kính của dây\r\ndẫn hoặc dây dẫn con, tính bằng centimét;
\r\n\r\nn là số lượng dây dẫn\r\ncon;
\r\n\r\nD khoảng cách giữa\r\nanten và dây dẫn gần nhất, tính bằng mét.
\r\n\r\nTại tần số khác với\r\n0,5 MHz, đặc biệt với tín hiệu tại tần số quảng bá quy định cần bảo vệ thì mức\r\ntạp radio tính được cần được hiệu chỉnh theo công thức sau [xem thêm 4.2.1 và\r\nHình B.12 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1)]:
\r\n\r\n∆E (dB) = 5 [1 - 2\r\n(lg 10 f)2]
\r\n\r\ntrong đó ∆E (dB) là\r\nsự thay đổi mức tạp radio so với tần số chuẩn là 0,5 MHz và f là tần số, tính\r\nbằng megahéc, trong dải tần từ 0,15 MHz đến 4 MHz. Việc hiệu chỉnh này chủ yếu\r\nlấy từ đường dây xoay chiều và áp dụng cho đường dây một chiều cho đến khi có\r\nthêm nhiều kinh nghiệm hơn.
\r\n\r\nChú ý là công thức dự\r\nđoán trên đây đối với mức tạp radio đại diện cho giá trị 50 % khi thời tiết\r\ntốt. Để đạt được giá trị 80 % ở mọi thời tiết, cần cộng thêm vào công thức trên\r\n3 dB đến 4 dB.
\r\n\r\nViệc dự đoán tin cậy\r\nvề các mức tạp là rất quan trọng vì việc hiệu chỉnh thiết kế hoặc kết cấu đường\r\ndây sau khi đường dây đã được xây dựng là không kinh tế. Sau khi đường dây đã\r\nđi vào hoạt động, có một số quy trình đo có thể kiểm chứng mức dự đoán này.\r\nViệc lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào thời gian đo và độ chính xác yêu cầu.
\r\n\r\n3.3.1. Ghi kết quả\r\ntrong thời gian dài
\r\n\r\nĐây là phương pháp\r\nchính xác nhất để đánh giá mức tạp gây ra bởi đường dây tải điện, nhưng để thu\r\ncó được kết quả phải tốn nhiều thời gian. Trạm ghi tạp được đặt gần đường dây\r\nđang nghiên cứu và các phép đo liên tục được thực hiện trong ít nhất một năm.\r\nPhải kiểm tra sự phù hợp của vị trí ghi bằng các phép đo trên các điểm khác\r\nnhau dọc theo đường dây. Kết quả được vẽ trên đồ thị xác suất có kiểu được cho\r\ntrên Hình 3 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1). Ở tỷ lệ phần trăm thời gian được chọn\r\nđể xác định tạp, mức được đọc từ đồ thị.
\r\n\r\n3.3.2. Phương pháp\r\nlấy mẫu
\r\n\r\nĐây là phương pháp\r\nthực tế và chính xác theo tinh thần của khuyến cáo CISPR 46/1. Thực hiện ít\r\nnhất là 15 hoặc tốt nhất là 20 hoặc nhiều hơn bộ giá trị đọc của phép đo mức tạp\r\nriêng rẽ ở các vị trí khác nhau dọc theo đường dây và trong các điều kiện thời\r\ntiết khác nhau. Việc chọn các điều kiện thời tiết khác nhau cần ít nhiều tỷ lệ với\r\nphần trăm thời gian mà mỗi điều kiện thời tiết tồn tại trong vùng có đường dây\r\ntải điện. Sau đó, các phép đo này được phân tích để đưa ra mức tạp không được vượt\r\nquá trong 50 %, 80 % hoặc 95 % thời gian, với độ tin cậy 80 %, theo các tiêu\r\nchí đã chọn (xem 2.3.1). Phương pháp lấy mẫu được mô tả đầy đủ trong 1.4 đối\r\nvới trường hợp tiêu chí lựa chọn là mức 80 %.
\r\n\r\n3.3.3. Phương pháp khảo\r\nsát
\r\n\r\nNếu thời gian hoặc\r\nnguyên nhân bất kỳ khác không cho phép sử dụng các phương pháp trên, có thể xem\r\nxét để thực hiện phép đo thay thế trong điều kiện thời tiết tốt. Điều này là\r\nthích hợp khi vầng quang trên dây dẫn là nguồn tạp chính và khi có sẵn các đường\r\ncong phân bố tạp radio đối với kiểu đường dây cụ thể cho các điều kiện thời\r\ntiết quanh năm. Ví dụ, các đường cong này có thể thu được từ các phép đo chính\r\nxác từ trước trên đường dây thực tế hoặc trên cùng kiểu đường dây trong điều\r\nkiện khí hậu tương tự. Tốt nhất là có sẵn ba đường cong phân bố; (1) trong điều\r\nkiện thời tiết tốt, (2) trong điều kiện mưa to và (3) trong điều kiện thời tiết\r\nquanh năm. Các phân bố thống kê được đề cập trong 4.2.3 của TCVN 7379-1 (CISPR\r\n18-1).
\r\n\r\nCác phép đo khi thời\r\ntiết tốt phải được thực hiện tại các vị trí khác nhau dọc theo đường dây và ở\r\ncác thời điểm khác nhau. Từ kết quả suy ra mức 50 % khi thời tiết tốt và dùng\r\nlàm chuẩn cho bộ đường cong được đề cập ở trên. Từ các đường cong này có thể\r\nđánh giá giá trị 80 % ở mọi thời tiết. Thành công của phương pháp này phụ thuộc\r\nvào độ tin cậy của các đường cong phân bố. Nhìn chung giá trị 80 % ở mọi thời\r\ntiết cao hơn khoảng 3 dB so với giá trị 50 % ở thời tiết tốt.
\r\n\r\n3.3.4. Tiêu chí thay\r\nthế dùng cho mức tạp có thể chấp nhận được
\r\n\r\nCó thể sử dụng một trong\r\ncác tiêu chí thay thế cho các mức tạp có thể chấp nhận, như đề cập trong 2.2.\r\nVí dụ, nếu lựa chọn mức tạp trung bình khi thời tiết tốt thì cần tiến hành một\r\nloạt phép đo trong các điều kiện thời tiết tốt điển hình. Phải thực hiện ít\r\nnhất ba phép đo ở ba vị trí khác nhau dọc theo đường dây. Nếu thời gian cho\r\nphép, thực hiện lại các phép đo này vào một ngày khác. Trung bình của tất cả\r\ncác giá trị đo được coi là đại diện cho mức tạp trung bình khi thời tiết tốt\r\ncủa đường dây.
\r\n\r\n3.4.\r\nVí dụ về xác định giới hạn
\r\n\r\n3.4.1. Thu thanh
\r\n\r\nVí dụ về việc tính\r\ncác giới hạn được cho dưới đây dựa trên các giả thiết được đề cập ở các điều\r\ntrên. Cũng có thể tính các giới hạn đối với các giả thiết khác về mức tín hiệu,\r\ntỷ số tín hiệu/tạp và khoảng cách đến đường dây tải điện. Ngược lại, đối với\r\nmức tạp cho trước, cần tính khoảng cách nhỏ nhất có thể chấp nhận để thu thỏa\r\nđáng cường độ tín hiệu cho trước.
\r\n\r\nCần lưu ý là quy luật\r\nsuy giảm theo chiều ngang được nêu là giá trị trung bình. Chúng phụ thuộc vào\r\ncác yếu tố liên quan đến thiết kế của đường dây và các điều kiện thời tiết địa\r\nphương. Chúng cũng có thể thay đổi theo khoảng cách và không được sử dụng cho các\r\nkhoảng cách về cơ bản vượt quá các khoảng cách được giả thiết trong điều này.
\r\n\r\n3.4.1.1. Nguyên lý
\r\n\r\nCó bốn thông số liên\r\nquan đến quy định kỹ thuật về các giới hạn tạp radio (xem Hình 11):
\r\n\r\n- mức tín hiệu nhỏ\r\nnhất cần bảo vệ;
\r\n\r\n- tỷ số tín hiệu/tạp\r\nnhỏ nhất có thể chấp nhận được;
\r\n\r\n- mức tạp chuẩn, ở\r\nkhoảng cách 20 m tính từ dây dẫn gần nhất, trong các điều kiện thời tiết quy\r\nđịnh;
\r\n\r\n- "khoảng cách\r\nbảo vệ", tức là khoảng cách nhỏ nhất đến đường dây mà tại đó tín hiệu có\r\nthể được thu một cách thỏa đáng.
\r\n\r\nNếu ba trong bốn thông\r\nsố này được quy định thì có thể xác định được thông số thứ tư. Hai ví dụ dưới đây\r\nsẽ chứng minh cho điều này.
\r\n\r\n3.4.1.2. Ví dụ 1
\r\n\r\nNếu giá trị mức tạp ở\r\nkhoảng cách 20 m tính từ dây dẫn gần nhất, mức tín hiệu được bảo vệ và tỷ số\r\ntín hiệu/tạp yêu cầu đều đã biết thì có thể tính được khoảng cách bảo vệ DP (tính bằng mét) tính\r\ntừ đường dây tải điện để thu thanh thỏa đáng trong băng tần thấp và băng tần\r\ntrung từ công thức dưới đây, được cho trong Phụ lục F của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nEO mức tạp ở khoảng cách\r\n20 m tính từ dây dẫn gần nhất, tính bằng dB (1 mV/m);
\r\n\r\nEP = SP - RP mức tạp có thể chấp\r\nnhận ở khoảng cách DP, tính bằng dB (1 mV/m);
\r\n\r\nRP tỷ số tín hiệu/tạp\r\nyêu cầu, tính bằng đềxiben;
\r\n\r\nSP mức tín hiệu được bảo\r\nvệ, tính bằng dB (1 mV/m).
\r\n\r\nEP phụ thuộc vào E0 và DP theo công thức suy\r\ngiảm cho trong 3.2.5.1: EP =\r\nE0 - Klg (DP/ 20), trong đó K = 36\r\nvà 33 tương ứng đối với băng tần thấp và băng tần trung.
\r\n\r\nTrong băng tần trung,\r\ncông thức để tính khoảng cách bảo vệ DP chính xác đối với khoảng cách đến 100 m.
\r\n\r\nVí dụ, yêu cầu tính khoảng\r\ncách từ đường dây tải điện cho trước mà tại đó có thể thu được tín hiệu 72 dB\r\n(1 mV/m) tại tần số 1 MHz\r\nvới tỷ số tín hiệu/tạp là 35 dB. Tạp đường dây đo được bằng phương pháp CISPR\r\ntiêu chuẩn là 50 dB (1 mV/m). Tính toán được\r\nthực hiện như sau:
\r\n\r\n\r\n Mức tín hiệu được\r\n bảo vệ ở tần số 1 MHz \r\n | \r\n \r\n SP = 72 dB (1 mV/m) \r\n | \r\n
\r\n Tỷ số tín hiệu/tạp\r\n yêu cầu \r\n | \r\n \r\n RP = 35 dB \r\n | \r\n
\r\n Mức tạp có thể chấp\r\n nhận ở khoảng cách bảo vệ tính từ đường dây \r\n | \r\n \r\n NP = SP - RP = 37 dB (1mV/m) \r\n | \r\n
\r\n Mức tạp đo được ở\r\n khoảng cách 20 m tính từ dây dẫn gần nhất tại tần số 0,5 MHz \r\n | \r\n \r\n 50 dB (1mV/m) \r\n | \r\n
\r\n Mức tạp ở tần số 1 MHz \r\n | \r\n \r\n EO = 50 - 6 = 44 dB (1 mV/m) \r\n | \r\n
[Hiệu chỉnh 6 dB theo\r\nHình B12 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1)]
\r\n\r\nKhoảng cách bảo vệ
Do đó: DP = 32 m tính từ dây\r\ndẫn gần nhất.
\r\n\r\n3.4.1.3. Ví dụ 2
\r\n\r\nTrong ví dụ thứ hai\r\nnày, tín hiệu quảng bá tại tần số 1 MHz, 65 dB (1 mV/m), cần được bảo vệ với tỷ số tín\r\nhiệu/tạp là 30 dB ở khoảng cách lớn hơn 100 m tính từ đường dây tải điện.
\r\n\r\nMức tạp chuẩn có thể\r\nchấp nhận ở khoảng cách 20 m được tính như sau:
\r\n\r\nMức tín hiệu được bảo\r\nvệ ở tần số 1 MHz 65 dB (1 mV/m)
\r\n\r\nMức tạp có thể chấp\r\nnhận ở khoảng cách bảo vệ tính từ đường dây 65 - 30 = 35 dB (1 mV/m)
\r\n\r\nĐộ suy giảm từ khoảng\r\ncách 20 m đến 100 m 33lgdB
\r\n Mức tạp chuẩn có\r\n thể chấp nhận ở khoảng cách 20 m tính từ dây dẫn gần nhất tại tần số 1 MHz \r\n | \r\n \r\n 35 + 23 = 58 dB (1 mV/m) \r\n | \r\n
\r\n Do đó, mức tạp\r\n chuẩn có thể chấp nhận ở tần số chuẩn CISPR (0,5 MHz) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n [Hiệu chỉnh 6 dB\r\n theo Hình B12 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1)] là \r\n | \r\n \r\n 58 + 6 = 64 dB (1 mV/m) \r\n | \r\n
3.4.2. Thu hình, 47\r\nMHz đến 230 MHz
\r\n\r\nĐiều này đang xem xét.\r\nHiện nay chưa có sẵn các thông tin đầy đủ cho phép đưa ra các ví dụ có ý nghĩa.
\r\n\r\n\r\n\r\nHầu hết các thử\r\nnghiệm trường cho đến nay vẫn được tiến hành trong các băng tần thấp và băng\r\ntần trung. Do đó, mọi dữ liệu về băng tần VHF cần được coi tạm thời và các kết\r\nluận quan trọng không được dựa vào đó. Toàn bộ vấn đề này đang được xem xét.
\r\n\r\nNếu các giới hạn dựa trên\r\ncác mức tạp đo được và đánh giá thống kê theo 1.4 thì chúng cũng đại diện cho\r\ncác giá trị thống kê không bị vượt quá trong 80 % thời gian. Đối với tạp của vầng\r\nquang trên dây dẫn, cần chú ý rằng các giá trị này cao hơn khoảng 3 dB so với\r\ncác mức trung bình khi thời tiết tốt. Yếu tố này cần được tính đến khi so sánh\r\ncác giá trị này với các giá trị tiêu chuẩn trong điều kiện thời tiết tốt điển\r\nhình được nhiều nước đưa ra.
\r\n\r\nCũng như trường hợp\r\ncác nguồn nhiễu khác đã có các giới hạn CISPR, các ví dụ về giới hạn được trình\r\nbày ở đây đều dựa vào các yêu cầu để bảo vệ việc thu đối với phần lớn người\r\nnghe hoặc người xem trong các điều kiện phổ biến tại phần lớn nơi lắp đặt trong\r\nhầu hết thời gian. Các giá trị này không thể sử dụng cho một số ít ngoại lệ khi\r\nđồng thời xảy ra nhiều yếu tố bất lợi.
\r\n\r\nThực tế cho thấy rằng\r\ncác mức tạp chấp nhận được trong điều này có thể được thỏa mãn với các đường\r\ndây tải điện có thiết kế và kết cấu thích hợp được bảo dưỡng tốt. Thực vậy, các\r\nmức tạp thấp hơn đáng kể được tìm thấy trên nhiều đường dây làm việc khi các\r\nyêu cầu không phải về tạp radio dẫn đến các thiết kế với cỡ dây lớn hơn (ví dụ\r\nkhả năng mang dòng cao). Coi rằng các phương pháp tìm giới hạn được nêu ra\r\ntrong điều này đại diện cho thực tiễn kỹ thuật tốt và có thể dùng làm cơ sở để\r\nthiết lập các giới hạn này.
\r\n\r\n4. Quy trình xác định\r\ngiới hạn tạp radio do các bộ cách điện sinh ra
\r\n\r\n4.1. Xem xét chung
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra\r\ncác quy trình chung để thiết lập các giới hạn tạp radio gây ra bởi các đường\r\ndây tải điện trên không và các trạm điện. Các xem xét về kỹ thuật được đề cập\r\ntrong 2.7, liên quan đến các băng tần quảng bá thấp và trung bình, đối với sự\r\nkết hợp tạp radio gây ra bởi các bộ cách điện và tạp gây ra bởi các dây dẫn.
\r\n\r\nNguyên tắc chung về\r\nsự phối hợp này là để thiết kế các bộ cách điện theo cách sao cho tạp của chúng\r\nđóng góp vào toàn bộ tạp của đường dây hoặc trạm điện là không đáng kể đối với\r\nđiều kiện bề mặt bất kỳ của cái cách điện. Về mặt này, chênh lệch 10 dB giữa\r\ndòng điện tạp radio gây ra bởi một khoảng vượt của một dây pha và dòng điện tạp\r\nradio do một cụm cái cách điện sinh ra được coi là thích hợp. Ngoài ra, theo nguyên\r\ntắc này, dòng điện tạp do các cụm cái cách điện của trạm điện truyền vào các đường\r\ndây đi ra không được làm tăng tạp vốn có của các đường dây này. Để giới hạn mức\r\ntăng bất kỳ lên đến giá trị lớn nhất là 3 dB, dòng điện tạp radio do từng cái\r\ncụm cách điện bên trong trạm điện sinh ra không được vượt quá giá trị IO = I n/, trong đó I là dòng điện tạp trên dây\r\ndẫn của đường dây tại phía trạm điện, n là số đường dây đi ra và N là số bộ\r\ncách điện trong trạm điện.
Nguyên tắc trên được\r\nđánh giá là kinh tế khi mức tạp do các dây dẫn sinh ra gần với mức lớn nhất cho\r\nphép (ví dụ các građien lớn hơn từ 12 kVhiệu dụng/cm đến 14 kVhiệu dụng/cm). Đối với tạp nhỏ\r\nhơn trên dây dẫn, nguyên lý này không kinh tế và có thể chấp nhận rằng tạp\r\nradio do các bộ cách điện sinh ra chiếm ưu thế hơn so với tạp do các dây dẫn\r\nsinh ra. Trong trường hợp này, giới hạn đối với dòng điện tạp radio của từng\r\ncụm cái cách điện được lấy trực tiếp từ tổng mức tạp lớn nhất cho phép của đường\r\ndây.
\r\n\r\nTheo tiêu chuẩn này\r\nvà IEC 437, hiện nay việc kiểm tra mức tạp radio của cụm cái cách điện chỉ được\r\nthực hiện trong điều kiện tiêu chuẩn và có thể tái tạo của cái cách điện (sạch\r\nvà khô).
\r\n\r\nVì ảnh hưởng của các\r\nđiều kiện môi trường và thời tiết đến dây dẫn và cái cách điện là không giống\r\nnhau, nên các mức tạp radio được thiết lập cho cái cách điện chỉ xem xét đến\r\nđiều kiện khô và sạch có thể không đảm bảo cho các giá trị chấp nhận được trong\r\ncác điều kiện khác.
\r\n\r\nTrên cơ sở kết quả của\r\ncác thử nghiệm tạp radio có hệ thống ở các nước khác nhau trên các loại cái\r\ncách điện khác nhau, điều này nhằm đưa ra hướng dẫn để tính đến ảnh hưởng của điều\r\nkiện bề mặt cái cách điện trong việc chọn các giới hạn tạp radio của các bộ cách\r\nđiện. Giới hạn và quy trình thử nghiệm khuyến cáo áp dụng được cho các trường hợp\r\ncái cách điện được lắp đặt ở nơi mà cái cách điện được giữ sạch hoặc nhiễm bẩn\r\nnhẹ. Đối với cái cách điện trong điều kiện nhiễm bẩn, với độ ẩm cao và hình\r\nthành tia lửa điện ngang qua các dải khô, chỉ có một số chỉ dẫn về các biện\r\npháp khắc phục có thể thực hiện.
\r\n\r\n4.2. Các loại cái\r\ncách điện
\r\n\r\nTiêu chí nêu trong\r\ntiêu chuẩn này chủ yếu áp dụng cho cái cách điện loại có mũ và có chân, mà với\r\nloại cái cách điện này đã có thông tin đầy đủ hơn về ảnh hưởng của các điều\r\nkiện bề mặt lên tính năng của tạp radio. Đối với cái cách điện dạng thanh dài,\r\nchỉ có ít dữ liệu trong các tài liệu.Tuy nhiên, có thể coi như đối với loại cái\r\ncách điện này, vấn đề về tạp radio nhìn chung ít gây ảnh hưởng trong điều kiện\r\nsạch và điều kiện nhiễm bẩn nhẹ; còn đối với điều kiện nhiễm bẩn nặng, các kết\r\nluận được rút ra cho cái cách điện loại có mũ và chân cũng có thể áp dụng cho\r\ncái cách điện dạng thanh dài.
\r\n\r\nNgoài ra, liên quan đến\r\ncái cách điện loại có mũ và chân, vì lý do thực tế, nên phần lớn các dữ liệu có\r\nsẵn đều đề cập đến bát cách điện đơn lẻ. Tuy nhiên, trong điều kiện khô, chênh\r\nlệch giữa mức điện áp tần số radio của các cái cách điện bị nhiễm bẩn và cái\r\ncách điện sạch có được trên các bát cách điện đơn lẻ cũng có thể áp dụng trực\r\ntiếp cho các bộ cách điện, vì phân bố điện áp dọc theo chuỗi được xác định bằng\r\ncác điện dung của chuỗi và do đó không bị ảnh hưởng bởi nhiễm bẩn khô. Trong các\r\nđiều kiện ẩm ướt, đối với cả cái cách điện sạch và cái cách điện nhiễm bẩn,\r\nchênh lệch mức điện áp tạp radio so với điều kiện khô đối với các chuỗi cách\r\nđiện thường thấp hơn so với cái cách điện riêng lẻ do phân bố điện áp tốt hơn\r\ntrong điều kiện ẩm ướt; do đó kết luận về sự khác nhau trên đây đối với bát\r\ncách điện riêng lẻ là về phía an toàn khi áp dụng cho các bộ cách điện.
\r\n\r\n4.3. Ảnh hưởng của\r\ncác điều kiện bề mặt cái cách điện
\r\n\r\nThực hiện việc phân\r\ntích đặc tính tạp radio của cái cách điện liên quan đến điều kiện bề mặt theo phân\r\nloại dưới đây:
\r\n\r\n- cái cách điện sạch:\r\nđây là điều kiện lý tưởng trong đó cái cách điện được giữ sạch hoàn toàn, gần\r\nvới tình trạng của thử nghiệm hiện nay trong phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn\r\nnày và IEC 437;
\r\n\r\n- cái cách điện nhiễm\r\nbẩn nhẹ: không có dải khô quan trọng trong điều kiện ẩm ướt; đây là tình trạng\r\nphổ biến nhất trong vùng tương đối sạch sau một khoảng thời gian vận hành nhất\r\nđịnh;
\r\n\r\n- cái cách điện nhiễm\r\nbẩn: có dải khô trong điều kiện ẩm ướt; đây là tình trạng khi vận hành ở vùng\r\nbị nhiễm bẩn có các mức độ khắc nghiệt về nhiễm bẩn khác nhau.
\r\n\r\nViệc phân tích các dữ\r\nliệu khẳng định rằng rất khó đưa ra các kết luận chung về ảnh hưởng của điều\r\nkiện bề mặt, do độ phân tán lớn của các kết quả, đặc biệt khi cái cách điện bị\r\nnhiễm bẩn nhẹ, và do đặc tính khác nhau của các loại cái cách điện khác nhau.
\r\n\r\nThậm chí với các giới\r\nhạn này, có thể đưa ra một số xu hướng định tính và các ước lượng định lượng\r\ntrung bình.
\r\n\r\nCác xem xét chung dưới\r\nđây áp dụng cho cả cái cách điện thuỷ tinh và cái cách điện gốm loại có mũ và\r\nchân.
\r\n\r\n4.3.1. Cái cách điện\r\nsạch
\r\n\r\nMức tạp radio của cái\r\ncách điện giảm theo mức tăng của độ ẩm tương đối của không khí ứng với tất cả\r\ncác loại cái cách điện. Hình 13 đưa ra ví dụ về xu hướng điển hình đối với bát\r\ncách điện đơn lẻ loại có mũ và chân; đối với các chuỗi cách điện, ảnh hưởng này\r\nrõ nét hơn vì tác động có lợi của độ ẩm làm tuyến tính hoá phân bố điện áp dọc theo\r\nchuỗi. Trong mọi trường hợp, việc giảm mức tạp radio theo sự tăng độ ẩm đối với\r\ncái cách điện cao hơn nhiều so với dây dẫn, mà với dây dẫn thì mức giảm này là\r\nkhông đáng kể.
\r\n\r\nKhi có ngưng tụ nhưng\r\nkhông có giọt nước, do sương hoặc sương mù nhẹ, đặc tính tạp radio của cái cách\r\nđiện sạch là tương tự với đặc tính của chính cái cách điện đó ở độ ẩm rất cao\r\n(90 % đến 95 %).
\r\n\r\nMức tạp radio của cái\r\ncách điện tăng khi có giọt nước trên bề mặt cái cách điện (do mưa, sương hoặc sương\r\nmù dày, tuyết, băng). Tuy nhiên, mức tăng này nhìn chung là thấp hơn so với trường\r\nhợp của dây dẫn (10 dB - 12 dB so với 18 dB - 22 dB).
\r\n\r\nPhổ tần số của tạp\r\nradio của cái cách điện sạch giống như của dây dẫn.
\r\n\r\n4.3.2. Cái cách điện\r\nnhiễm bẩn nhẹ
\r\n\r\nTrong điều kiện nhiễm\r\nbẩn nhẹ, phần lớn các loại cái cách điện thể hiện đặc tính tạp radio, như là\r\nmột hàm của độ ẩm tương đối của không khí, tương tự với đặc tính của chính cái\r\ncách điện đó trong điều kiện sạch. Tuy nhiên, một số loại cái cách điện có các\r\nđặc tính đặc biệt, ví dụ như tính năng cơ học cao hoặc được thiết kế riêng cho tạp\r\nradio rất thấp trong điều kiện sạch và khô, có thể có đặc tính khác.
\r\n\r\nĐặc biệt, đối với các\r\ncái cách điện có mức tạp radio rất thấp trong điều kiện sạch, một số cái có mức\r\ntạp radio tăng cao ở độ ẩm không khí tương đối lớn hơn 50 % - 60 %, như thể\r\nhiện trên Hình 13.
\r\n\r\nKhi có ngưng tụ mà\r\nkhông có giọt nước trên cái cách điện, do sương hoặc sương mù nhẹ, đặc tính tạp\r\nradio của cái cách điện nhiễm bẩn nhẹ tương tự với đặc tính của chính cái cách\r\nđiện đó ở độ ẩm rất cao (90 % - 95 %).
\r\n\r\nKhi có giọt nước (do\r\nmưa, sương hoặc sương mù dày, tuyết, băng) đặc tính tạp radio của cái cách điện\r\nnhiễm bẩn nhẹ khác biệt không đáng kể so với đặc tính của cái cách điện sạch.
\r\n\r\nCũng như trong trường\r\nhợp cái cách điện sạch, phổ tần của tạp radio của cái cách điện nhiễm bẩn nhẹ tương\r\ntự với của dây dẫn.
\r\n\r\n4.3.3. Cái cách điện\r\nnhiễm bẩn
\r\n\r\nĐối với độ ẩm không khí\r\ntương đối thấp hơn 60 % - 70 %, đặc tính tạp radio của cái cách điện nhiễm bẩn\r\ntương tự với đặc tính của cái cách điện sạch và cái cách điện nhiễm bẩn nhẹ.
\r\n\r\nĐối với độ ẩm cao hơn\r\nhoặc trong trường hợp ngưng tụ (sương hoặc sương mù nhẹ), các hiện tượng tiền\r\nphóng điện qua dải khô sinh ra các mức tạp rất cao; các mức này không liên quan\r\nđến các mức tìm thấy trong điều kiện sạch và nhiễm bẩn nhẹ; Chúng chỉ có thể được\r\nkhống chế bằng cách giảm mạnh ứng suất điện áp (tăng ngoài khả năng hiện thực\r\nchiều dài chuỗi cách điện hoặc chiều dài đường rò theo các yêu cầu cách điện).\r\nBiện pháp khắc phục đặc biệt khác, liên quan đến việc hạn chế các xung của dòng\r\nđiện rò, là sử dụng các cái cách điện đặc biệt (cái cách điện compôsít, cái\r\ncách điện tráng lớp bán dẫn), bôi dầu hoặc rửa cái cách điện.
\r\n\r\nKhi có giọt nước trên\r\ncái cách điện (mưa, sương hoặc sương mù dày) tình trạng tới hạn là vào lúc bắt đầu,\r\nkhi cái cách điện vẫn còn bị nhiễm bẩn nặng; ở đây hiện tượng chủ đạo là tiền\r\nphóng điện qua dải khô. Sau một thời gian nhất định, tuỳ thuộc vào cường độ mưa,\r\nsương hoặc sương mù và tuỳ thuộc vào hình dáng của cái cách điện, đặc tính tạp\r\nradio có xu hướng tiến gần đến đặc tính tạp radio của cái cách điện nhiễm bẩn\r\nnhẹ và cái cách điện sạch khi có giọt nước.
\r\n\r\nPhổ tần của cái cách\r\nđiện nhiễm bẩn ướt với tiền phóng điện qua dải khô mở rộng đến các tần số cao\r\nhơn (lên đến vài chục mêgahéc) so với các trường hợp khác; việc thu tín hiệu\r\nsóng trung và việc thu hình có thể bị ảnh hưởng.
\r\n\r\n4.4. Tiêu chí để\r\nthiết lập các giới hạn tạp radio đối với cái cách điện
\r\n\r\nDựa trên các xem xét\r\ntrong các điều trên đây, các tiêu chí để thiết lập các giới hạn và để thử\r\nnghiệm cái cách điện phải được thiết lập cho các vùng khác nhau mà cái cách\r\nđiện được lắp đặt. Các vùng này là:
\r\n\r\nLoại A: vùng mà ở đó\r\ncái cách điện được giữ sạch; nhìn chung chúng có đặc điểm là không có các hiện\r\ntượng nhiễm bẩn và thường rửa cái cách điện một cách tự nhiên do mưa hoặc do ngưng\r\ntụ sương thường xuyên và nhiều;
\r\n\r\nLoại B: vùng mà ở đó\r\ncái cách điện bị nhiễm bẩn nhẹ; nhìn chung chúng có đặc điểm là có các hiện tượng\r\nnhiễm bẩn cường độ thấp và có chất làm sạch như mưa hoặc ngưng tụ sương dày hạn\r\nchế được nơi tích tụ chất nhiễm bẩn trên bề mặt cái cách điện sao cho rất hiếm\r\nkhi xuất hiện phóng điện từng phần qua dải khô.
\r\n\r\nLoại C: vùng mà ở đó\r\ncái cách điện bị nhiễm bẩn đến mức thường xuyên xuất hiện phóng điện từng phần\r\nqua dải khô.
\r\n\r\n4.4.1. Tiêu chí để\r\ncái cách điện được lắp đặt trong vùng loại A
\r\n\r\nĐối với các vùng này,\r\nthử nghiệm tạp radio trên cái cách điện sạch và khô là đủ. Tiêu chí phối hợp và\r\nhằng số dự trữ M là 10 dB nêu trong 4.1 bảo đảm cho tính năng của tạp radio có\r\nthể chấp nhận của bộ cách điện trong mọi điều kiện khí quyển. Vì độ ẩm tương\r\nđối có ảnh hưởng lớn, thử nghiệm cần được thực hiện trong dải độ ẩm giới hạn\r\n(ví dụ 50 % - 70 %).
\r\n\r\n4.4.2. Tiêu chí cho\r\ncái cách điện được lắp đặt trong vùng loại B
\r\n\r\nĐối với các vùng này,\r\nthử nghiệm trên cái cách điện sạch và khô, liên quan đến tiêu chí phối hợp và\r\nhằng số dự trữ nêu trong 4.1, không đảm bảo, trong mọi trường hợp, cho tính\r\nnăng của tạp radio có thể chấp nhận của của bộ cách điện trong mọi điều kiện\r\nkhí quyển; trên thực tế, như nêu trong 4.3, trong trường hợp độ ẩm rất cao hoặc\r\ncó ngưng tụ, mức tạp radio có thể tăng nhiều đối với một số loại cái cách điện\r\nđặc biệt.
\r\n\r\nĐể tính đến thực tế\r\nnày, khuyến cáo duy trì thử nghiệm trên cái cách điện sạch và khô đã được định\r\nnghĩa (xem tiêu chuẩn này và IEC 437), dễ thực hiện và có khả năng tái tạo, nhưng\r\ncũng khuyến cáo chấp nhận hằng số dự trữ lớn hơn hằng số trong trường hợp cái\r\ncách điện được lắp đặt trong vùng loại A.
\r\n\r\nQuy trình này có thể\r\nquá thận trọng đối với nhiều cái cách điện. Vì lý do này, có thể thực hiện việc\r\nlựa chọn hằng số dự trữ an toàn bổ sung thích hợp dựa trên cơ sở thống kê có\r\ntính đến đặc tính tạp radio tương hỗ giữa dây dẫn và cái cách điện trong các bề\r\nmặt và điều kiện môi trường khác nhau và tần xuất của từng điều kiện đối với đường\r\ndây tải điện đang xem xét. Để hướng dẫn, hằng số dự trữ an toàn bổ sung M là 8\r\ndB (tổng cộng là 18 dB) là thích hợp đối với đường dây tải điện cao áp và các\r\ntrạm điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khả năng đưa\r\nra quy trình thay thế, là một thử nghiệm trên cái cách điện nhiễm bẩn nhẹ ở độ\r\nẩm cao (75 % - 90 %), cũng đang được xem xét. Điều này không được khuyến cáo vì\r\nnó đòi hỏi phải thiết lập một quy trình thử nghiệm mới, mà quy trình này rất\r\nkhó khăn và chi phí cao. Trên thực tế, trong phòng thí nghiệm, rất khó tái tạo\r\nlớp nhiễm bẩn giống với lớp nhiễm bẩn nhẹ trong tự nhiên có tính đến thực tế là\r\nmức tạp radio phụ thuộc vào phân bố của việc lắng đọng nhiễm bẩn; ngoài ra, cần\r\nthực hiện thử nghiệm trong phòng khí hậu để duy trì độ ẩm tương đối trong dải\r\nyêu cầu. Cố gắng thực hiện thử nghiệm trên các cái cách điện nhiễm bẩn nhân tạo\r\nbằng bột nhão để duy trì được độ ẩm của chúng trong suốt thử nghiệm: tuy nhiên,\r\nđối với các lớp chất gây ô nhiễm nhẹ, quy trình này rất phức tạp và đòi hỏi rất\r\nnhiều phương pháp áp dụng nhiễm bẩn tinh vi. Vì lý do này, chỉ xét đến các thử\r\nnghiệm trên cái cách điện nhiễm bẩn nhẹ vì mục đích nghiên cứu.
\r\n\r\n4.4.3. Cái cách điện\r\nđược lắp đặt trong vùng loại C
\r\n\r\nĐối với các vùng này,\r\nthử nghiệm tạp radio trên cái cách điện sạch và khô không đưa ra bất kỳ dấu\r\nhiệu nào về đặc tính tạp radio của cái cách điện trong điều kiện ẩm ướt và\r\nnhiễm bẩn. Đối với các điều kiện này, cần xem xét một thử nghiệm cụ thể trên\r\ncái cách điện nhiễm bẩn nặng nhân tạo. Tuy nhiên, khó khống chế mức tạp radio\r\ncủa cái cách điện nhiễm bẩn ướt, vì phụ thuộc vào thiết kế của cái cách điện, loại\r\nchất lắng đọng và phân bố không đồng đều của các chất nhiễm bẩn trên bề mặt cái\r\ncách điện và dọc theo chuỗi cách điện.
\r\n\r\nCác phương pháp có\r\nthể có được đưa ra trong 4.3.3, có thể kéo theo việc giảm mạnh ứng suất điện\r\náp, sử dụng cái cách điện đặc biệt, bôi dầu hoặc rửa.
\r\n\r\n4.5. Khuyến cáo
\r\n\r\nTừ những kinh nghiệm\r\nhiện nay có thể đưa ra những khuyến cáo dưới đây (Bảng 1) đối với các phương\r\npháp thử nghiệm và giới hạn tạp radio để áp dụng cho bộ cách điện được lắp đặt\r\ntrong các vùng khác nhau xác định trong 4.4.
\r\n\r\nCần lưu ý quy trình\r\nkhuyến cáo chủ yếu là các thử nghiệm trên bộ cách điện sạch và khô, đối với cái\r\ncách điện được sử dụng trong vùng mà chúng giữ được sạch và khô (vùng loại A),\r\nvà cả cái cách điện được sử dụng trong vùng mà chúng bị nhiễm bẩn nhẹ (vùng\r\nloại B). Khác nhau duy nhất là yêu cầu các giới hạn điện áp tạp radio thấp hơn\r\nđối với các cái cách điện được lắp đặt trong vùng loại B.
\r\n\r\nĐể đánh giá các giới\r\nhạn này, áp dụng các hằng số dự trữ M nêu trong 4.4 giữa điện trường tổng EC sinh ra bởi dây dẫn\r\nvà trường tổng Ei sinh ra bởi các bộ cách\r\nđiện của đường dây (M = 10 dB và M = 18 dB đối với các cái cách điện được sử\r\ndụng trong vùng loại A và loại B, một cách tương ứng). Mối quan hệ giữa trường tổng\r\nEi sinh ra bởi tất cả\r\ncác bộ cách điện và dòng điện tạp radio Is sinh ra bởi một bộ cách điện được cho bằng\r\ncông thức đơn giản dưới đây [công thức 6 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1), 6.2.1]:
\r\n\r\nEi = Is + A + (D - 10 lg\r\n(s/500)) + C
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nA có tính đến sự rẽ\r\nnhánh dòng điện truyền vào I về cả hai phía của điểm truyền vào (trong hầu hết\r\ncác trường hợp, đối với đường dây tương đối dài, A = - 6 dB);
\r\n\r\n(D - 10 lg (s/500))\r\ncó tính đến sự tổng hợp của nguồn tạp dọc theo đường dây đối với chiều dài\r\nkhoảng vượt s, tính bằng mét, ở chiều dài 500 m (giá trị trung bình của D từ 10\r\ndB đến 12 dB);
\r\n\r\nC là hệ số trường, đưa\r\nra sự tương quan giữa trường tạp và dòng điện tạp (ở khoảng cách 20 m tính từ đường\r\ndây và đối với cấu hình đường dây trung bình, C từ 7 dB đến 12 dB);
\r\n\r\nEi tính bằng dB(mV/m) và Ic tính bằng dB(mA).
\r\n\r\nVí dụ, xét các giá\r\ntrị trung bình cho trên đây đối với các tham số trong công thức, và chiều dài\r\nkhoảng vượt lấy là 500 m
\r\n\r\nIs = Ei - 17
\r\n\r\nVì công thức này được\r\ndùng để biểu diễn dòng điện tạp radio Is, sinh ra bởi một bộ cách điện đơn lẻ dưới\r\ndạng điện áp tạp radio V (dB/1 mV/300\r\nW ) sinh ra trên điện\r\ntrở ở 300 W (xem tiêu chuẩn này),
\r\n\r\nV = Is + 20 lg (300) = Ei + 33 = Ec - M + 33
\r\n\r\nQuan hệ này hình\r\nthành nên các giới hạn điện áp tạp radio được cho trong Bảng 1 dưới đây.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Khuyến cáo đối với các giới hạn điện áp tạp radio và đối với các phương\r\npháp thử nghiệm cho các bộ cái cách điện được lắp đặt trong các vùng khác nhau
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n vùng lắp đặt cái cách điện (điều 4) \r\n | \r\n \r\n Giới\r\n hạn điện áp tạp radio \r\n(dB/1\r\n mV/300 Ω ) \r\n | \r\n \r\n Phương\r\n pháp thử nghiệm \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n EC + 23 \r\n | \r\n \r\n Theo tiêu chuẩn này\r\n và IEC 437 (trên cái cách điện sạch và khô) \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n EC + 15 \r\n | \r\n |
\r\n C \r\n | \r\n \r\n Hiện nay chưa thể đưa\r\n ra các chỉ số cho các giới hạn và quy trình thử nghiệm áp dụng cho cái cách\r\n điện được lắp đặt trong vùng loại C. Trong trường hợp mức tạp radio không chấp\r\n nhận được, các biện pháp có thể sử dụng là: giảm ứng suất điện áp bằng chuỗi\r\n cách điện hoặc chiều dài đường rò dài hơn; sử dụng cái cách điện compôsít;\r\n bôi dầu hoặc rửa định kỳ các bộ cách điện. \r\n | \r\n |
\r\n EC = 50 % mức điện áp\r\n tạp radio khi thời tiết tốt sinh ra bởi dây dẫn ở khoảng cách 20 m tính từ dây\r\n pha ngoài cùng của đường dây (dB/1 mV/m). \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 1: Giới hạn nêu trong\r\nBảng 1 có thể áp dụng cho các đường dây có đặc điểm là mức tạp trên dây dẫn gần\r\nvới mức tạp lớn nhất cho phép (građien điện áp cao hơn 12 kV/cm - 14 kV/cm).
\r\n\r\nĐối với các đường dây\r\ncó thiết kế đặc biệt (có tạp trên dây dẫn đặc biệt thấp), áp dụng trực tiếp các\r\ngiới hạn nêu trong Bảng 1 có thể dẫn đến các yêu cầu không kinh tế đối với cái\r\ncách điện, để tránh điều này, công thức của Bảng 1 cũng có thể được sử dụng trên\r\ncác đường dây này với điều kiện là nếu EC không phải là tạp trên dây dẫn của đường dây\r\nđang xem xét, mà là tạp sinh ra bởi các đường dây cùng loại (mức điện áp, dạng\r\nhình học của cột, khu vực lắp đặt, v.v…) với thiết kế dây dẫn chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các giá trị trong\r\nBảng 1 áp dụng cho các cái cách điện của đường dây; có thể áp dụng phương pháp\r\ntương tự cho các cái cách điện của trạm điện liên quan đến tạp của bản thân\r\ntrạm điện và tạp được dẫn vào đường dây đầu ra.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Xem xét chung
\r\n\r\nVề nguyên lý có hai\r\nnguồn phát sinh tạp radio khác nhau trong trạm chuyển đổi HVDC và các hệ thống điện\r\náp cao tương tự, ví dụ như bộ bù công suất phản kháng (SVC), có lắp thyristor\r\nkhi vận hành. Đầu tiên, phóng vầng quang trên dây dẫn, cái cách điện và thiết\r\nbị cố định sinh ra tạp, tương tự như trong hệ thống xoay chiều. Tạp vầng quang\r\nnày có thể dễ dàng được giữ ở các mức có thể chấp nhận bằng thiết kế về điện\r\nthích hợp của các thanh cái và thiết bị cố định trong trạm điện. Tiếp theo, bộ chuyển\r\nđổi hoặc van khống chế sinh ra nhiễu do việc đánh thủng nhanh của điện áp giữa\r\nanốt và catốt trong khi van khởi động. Không giống như tạp do vầng quang, tạp này\r\nđộc lập với thời tiết nhưng bị ảnh hưởng bởi đặc tính của thiết bị chuyển đổi\r\nvà bởi các điều kiện làm việc của van.
\r\n\r\nKhi không có biện\r\npháp triệt, mức tạp radio từ bộ chuyển đổi hoặc từ van khống chế có thể quá lớn\r\nvà do đó, nhất thiết phải giảm mức này về giá trị có thể chấp nhận bằng các phương\r\npháp thích hợp như được chỉ ra trong 5.3.3 và 5.4.3.
\r\n\r\nCó thể đánh giá mức tạp\r\nradio bức xạ trực tiếp từ van chuyển đổi bằng phương pháp tính toán phân tích được\r\nnêu trong các tài liệu [75], [76], [77], [78]. [75] cũng đưa ra các phương pháp\r\ntính dao động tần số cao trong trạm điện sử dụng các mạch tương đương đơn giản.
\r\n\r\nCác mức nhiễu chỉ ra\r\ntrên các Hình từ 15 đến 22 không được coi là các giá trị chuẩn điển hình. Đơn\r\ngiản chúng được đưa ra như những ví dụ về ảnh hưởng của các tham số được xét\r\nkhác nhau (khoảng cách từ trạm điện, công nghệ của các van, v.v…) đến mức\r\nnhiễu.
\r\n\r\n5.2. Nguồn nhiễu
\r\n\r\n5.2.1. Cơ chế phát\r\nsinh tạp radio
\r\n\r\nMột trạm chuyển đổi\r\nHVDC thường được tạo thành từ một số nhóm các bộ chuyển đổi. Mỗi bộ chuyển đổi\r\ntrong nhóm này thường gồm sáu van (van thyristor và trước đây là van hồ quang\r\nthuỷ ngân) được khởi động theo chu kỳ ở tần số nguồn. Để đạt được điện áp cao hơn,\r\ncó thể mắc nối tiếp một số cầu trên mỗi cực. Các cầu được nối với các biến áp\r\nchuyển đổi ở phía xoay chiều, và với bộ lọc ở phía một chiều. Một lượng lớn các\r\nthiết bị phụ trợ cũng được nối ở cả hai phía của mạch cầu.
\r\n\r\nMột hệ thông SVC thường\r\nlà một nhóm các bộ lọc điều khiển bằng thyristor (TCR) và tụ điện đóng cắt bằng\r\nthyristor (TSC). Bố trí vật lý của các van thyristor tương tự với bố trí của các\r\ntrạm chuyển đổi HVDC. Các thyristor dùng cho TCR được đóng cắt trên toàn dải\r\ngóc khởi động để khống chế dòng điện vào bộ lọc, trong khi các thyristor dùng\r\ncho TSC được đóng cắt tại các điểm đổi chiều cố định (đi qua điểm\r\n"không").
\r\n\r\nTrong quá trình hoạt\r\nđộng bình thường của các sơ đồ này, từng van được đóng mở một lần trong mỗi chu\r\nkỳ của điện áp xoay chiều. Do đó khởi động van xảy ra 6 lần trong mỗi chu kỳ\r\ntần số nguồn đối với bộ chuyển đổi 6 xung hoặc hệ thống SVC, và 12 lần đối với\r\nbộ chuyển đổi 12 xung. Sự suy giảm của dòng điện cao tần sinh ra do khởi động\r\nvan nhanh đến mức mỗi xung có thể được coi là suy giảm hoàn toàn, theo quan điểm\r\ntạp radio, trước khi các xung tiếp theo từ các van khác được đưa vào hệ thống.\r\nVì lý do này, và do sự trải rộng của góc khởi động thậm chí cả các van trong các\r\nnhóm khác nhau đấu chung vào biến áp, nên mức nhiễu tần số radio tổng sinh ra\r\ncó chênh lệch không đáng kể so với mức nhiễm sinh ra bởi một van.
\r\n\r\nThời gian đóng cắt\r\ntrong giai đoạn đóng và mở là rất nhỏ, thường khoảng vài micrô giây. Các van\r\nthyristor, khi khởi động, có thể có thời gian sụt điện áp lên đến 25 ms, so với 1 ms đối với các van hồ quang thủy ngân.\r\nNguyên nhân là do sử dụng cá mạch làm nhụt trong van thyristor và thực tế là\r\nvan thyristor được cấu thành từ một số thyristor mắc nối tiếp. Vì thế tạp được\r\nsinh ra đối với các van thyristor, theo nguyên lý, thường thấp hơn đối với các van\r\nhồ quang thuỷ ngân. Hình 14 thể hiện phổ tần số, được ghi trong phòng thí\r\nnghiệm, của hai hiện tượng quá độ có cùng một biên độ với thời gian trễ là 1 ms và 25 ms (giá trị trung bình đối với van hồ quang thủy ngân và\r\nvan thyristor, tương ứng).
\r\n\r\nTrong cả giai đoạn\r\nđóng và mở của van, điện áp quá độ và dòng điện quá độ xuất hiện trong hệ thống\r\nlà kết quả của việc phân bố lại năng lượng tích trong các phần tử cảm ứng trước\r\nkhi đạt đến trạng thái ổn định mới. Trong giai đoạn mở, hầu hết năng lượng được\r\ntích vào thành phần điện cảm của các cuộn dây máy biến áp. Do đó, việc chuyển\r\ntiếp sang điều kiện ổn định mới đạt được về cơ bản là ở tần số tương đối thấp\r\ncủa máy biến áp và hệ thống. Tuy nhiên, trong giai đoạn đóng, năng lượng cần\r\nphân bố lại này được tích chủ yếu trong các thành phần điện dung rải rác hoặc\r\ntập trung. Điều này tạo ra một hệ thống dao động phức tạp khác mà phổ của chúng\r\nkhông những phụ thuộc vào biên độ và hình dáng sụt điện áp đặt lên van mà còn\r\nphụ thuộc vào bố trí của các mối nối và các thiết bị được nối vào. Phổ tạp có\r\ntần số trải rộng lên đến vài mêgahec.
\r\n\r\nTạp radio này có thể\r\nđược phát ra trực tiếp từ các van và các thiết bị lắp cùng, trong trường hợp\r\nnày, chủ yếu là từ đường dây ra và thanh cái của trạm chuyển đổi. Các thanh cái\r\nnày thường có chiều dài đáng kể và có khả năng hoạt động tốt như một vật bức xạ\r\nhiệu suất cao. Tất nhiên, trạm chuyển đổi sẽ được nối với mạch một chiều và\r\nxoay chiều vào và ra và các mạch này có thể có các đường dây trên không. Tạp\r\nradio được dẫn hướng và phát ra từ các đường dây trên không này.
\r\n\r\n5.2.2. Ảnh hưởng của\r\nthiết kế trạm đến nhiễu tần số radio
\r\n\r\nNhư đã đề cập từ trước,\r\nnhiễu tần số radio bị ảnh hưởng bởi độ dốc của điện áp khởi động van. Vì lý do\r\nnày, tạp radio sinh ra bởi các van thyristor sẽ thấp hơn tạp sinh ra bởi các\r\nvan hồ quang thuỷ ngân.
\r\n\r\nNgoài biên độ sụt\r\nđiện áp tại thời điểm khởi động van và thời gian sụt ra, tạp từ các van chủ yếu\r\nbị ảnh hưởng bởi độ cao và điện dung với đất của từng van. Do đó nhiễu tần số\r\nradio có xu hướng tăng bởi thông số danh định của điện áp và dòng điện của các\r\nvan vì các thông số danh định này tăng có nghĩa là kích thước van tăng. Mặt\r\nkhác, tạp ít bị ảnh hưởng bởi số lượng van đang hoạt động trong trạm. Điều này\r\ncũng đã được khẳng định bởi các phép đo trong các trạm chuyển đổi đang làm\r\nviệc.
\r\n\r\nBố trí hộp thiết bị\r\nđóng cắt và chiều cao và chiều dài của thanh cái cũng có ảnh hưởng đáng kể đến\r\nnhiễu sinh ra. Do đó thiết kế nhỏ gọn của hộp thiết bị đóng cắt gây ảnh hưởng có\r\nlợi đến việc sinh ra tạp radio. Giải pháp thiết thực là đưa các biến áp chuyển\r\nđổi vào nơi đặt van và sử dụng các sứ xuyên cho máy biến áp như các sứ xuyên\r\ncho nơi đặt van. Giải pháp này làm giảm nhiễu tần số radio một cách đáng kể do\r\nmạch vòng bức xạ giữa các van và máy biến áp là nhỏ khi nó nằm hoàn toàn bên trong\r\nnơi đặt van được chắn sóng điện từ. Có thể giảm thêm nhiễu tần số radio từ việc\r\nnối các đường dây nếu giữa hai cuộn dây của máy biến áp chuyển đổi có màn chắn\r\ntĩnh điện được nối đất.
\r\n\r\nCác van thyristor được\r\nlàm mát bằng dầu cần có vỏ chứa bằng kim loại. Trong trường hợp này, mạch van được\r\nchống nhiễu điện từ hiệu quả, và nhiễu tần số radio sẽ giảm đáng kể.
\r\n\r\n5.3. Trường bức xạ từ\r\nnơi đặt van
\r\n\r\n5.3.1. Phổ tần số
\r\n\r\nVí dụ về phổ tần số\r\ndo bức xạ trực tiếp từ trạm chuyển đổi được cho trong Hình 15 và 16 đối với các\r\ntrạm chuyển đổi được trang bị các van hồ quang thuỷ ngân và van thyristor, một cách\r\ntương ứng. Có thể không nhận thấy sự khác nhau định tính giữa phổ tạp radio được\r\nsinh ra bởi bộ chuyển đổi van hồ quang thuỷ ngân và bộ chuyển đổi van\r\nthyristor.
\r\n\r\n5.3.2. Độ suy giảm\r\ntheo chiều ngang
\r\n\r\nNhiễu từ nơi đặt van\r\nbị chi phối bởi bức xạ trực tiếp từ các van của bộ chuyển đổi và mối nối của chúng\r\nvới các mảng khác của thiết bị. Kích thước vật lý của các mạch vòng bức xạ là\r\nnhỏ hơn nhiều so với bước sóng của tạp trong dải tần số quan tâm (0,15 MHz đến\r\n30 MHz). Do đó, từ quan điểm bức xạ, bộ chuyển đổi có thể được coi như lưỡng\r\ncực điện thẳng đứng (có trở kháng bức xạ thuần dung). Các công thức phân tích\r\nrút ra từ lý thuyết anten có thể được sử dụng như một phép gần đúng sơ bộ để dự\r\nđoán suy giảm theo chiều ngang từ nơi đặt van.
\r\n\r\nSuy giảm mức tạp ở\r\ntần số lên đến 1 MHz xấp xỉ tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách và ở các\r\ntần số cao hơn (> 10 MHz) trở thành tỷ lệ nghịch với khoảng cách.
\r\n\r\nSự suy giảm mức nhiễu\r\ntần số radio tính được đối với các tần số khác nhau là hàm số của khoảng cách được\r\ncho trong Hình 17.
\r\n\r\n5.3.3. Suy giảm nhiễu\r\ntần số radio do bức xạ trực tiếp từ nơi đặt van
\r\n\r\nMàn chắn điện từ tại\r\nnơi đặt van phải chứng tỏ là có tác dụng giảm tạp bức xạ từ các van chuyển đổi.\r\nCác tấm kim loại đặc, có tấm đục lỗ, và các lưới dây có thể được sử dụng để\r\nchống nhiễu. Tuy nhiên, cần có sự xem xét thích đáng đối với công nghệ kết cấu,\r\ntính sẵn có của vật liệu, và tổng chi phí trước khi hoàn thành thiết kế nơi đặt\r\nvan.
\r\n\r\nMàn chắn kim loại có độ\r\ndẫn điện cao, và cũng ưu tiên độ từ thẩm cao, dưới dạng tấm liền hoặc tấm mắt lưới,\r\nthường được sử dụng trên các vách hoặc trần của nơi đặt van để làm vỏ bọc điện\r\ntừ. Cùng với các tấm mắt lưới được gắn vào sàn nhà, chúng tạo thành một lồng\r\nFarađây xung quanh các van. Bằng các biện pháp phòng ngừa thích hợp để đảm bảo tiếp\r\nxúc tốt giữa các phần khác nhau tạo nên lồng Farađây, nhiễu bức xạ có thể được\r\ngiảm đi 40 dB đến 60 dB. Sự không liền mạch, khe hở hoặc các lỗ bất kỳ trong vỏ\r\nbọc sẽ đảm bảo làm giảm sự suy giảm vốn có.
\r\n\r\nĐầu nối giữa các van và\r\ncác phần xoay chiều và một chiều của hộp thiết bị đóng cắt ngoài trời tạo ra sự\r\nghép nối dẫn điện gây ra bức xạ từ thanh cái và các phần tử khác nhau trong bản\r\nthân hộp thiết bị đóng cắt. Do đó bức xạ này có thể trở nên quan trọng hơn rất\r\nnhiều so với bức xạ từ nơi đặt van và do đó chống nhiễu của nơi đặt van có thể\r\nkhông đủ để đạt được yêu cầu về trường bức xạ từ trạm chuyển đổi. Trong trường hợp\r\nnày cũng phải giảm trường bức xạ từ hộp thiết bị đóng cắt. Để làm được điều này\r\ncó ít nhất hai cách. Cách thứ nhất là làm giảm tạp sinh ra từ các sứ xuyên của\r\nnơi đặt van bằng các bộ lọc. Cách thứ hai là chống nhiễu điện từ cho toàn bộ\r\nhộp thiết bị đóng cắt. Nếu yêu cầu giảm tạp trong băng tần hẹp, thường chấp nhận\r\nphương pháp thứ nhất. Để làm cho bộ lọc có hiệu quả hơn, bộ lọc và sứ xuyên của\r\nnơi đặt van có thể được bọc trong tòa nhà có chống nhiễu điện từ gần kề nơi đặt\r\nvan.
\r\n\r\n5.4. Nhiễu dẫn dọc theo\r\nđường dây truyền tải
\r\n\r\n5.4.1. Mô tả cơ chế\r\nvà biến dạng theo chiều dọc điển hình
\r\n\r\nDòng điện nhiễu tần\r\nsố radio được truyền từ các van chuyển đổi đến cả đường dây một chiều và đường\r\ndây xoay chiều được nối với trạm chuyển đổi. Trong trường hợp đường dây xoay\r\nchiều, các dòng điện tần số cao được dẫn qua ghép điện dung của các cuộn dây\r\nmáy biến áp chuyển đổi. Màn chắn nối đất giữa các cuộn dây có thể được sử dụng\r\nđể giảm việc truyền này.
\r\n\r\nPhổ nhiễu tần số\r\nradio do dòng điện truyền vào bởi các van chuyển đổi có hình dáng giống với\r\nhình dáng được sinh ra bởi vầng quang. Ví dụ về phổ tạp, được đo gần đường dây\r\nHVDC tại khoảng cách gần trạm chuyển đổi được cho trên Hình 18 và Hình 19 đối\r\nvới đường dây xoay chiều. Hình 20 thể hiện phổ tạp đo trong vùng phụ cận của tuyến\r\nđiện cực, ở khoảng cách 1,5 km tính từ cùng một trạm chuyển đổi làm việc với\r\nvan thyristor và van thủy ngân.
\r\n\r\nNhiễu tần số radio\r\ngây ra bởi dòng điện tạp của van trên đường dây đi ra được nhận thấy là bị chi\r\nphối bởi thành phần thứ tự "không" của các dòng điện. Sự suy giảm của\r\nthành phần này là rất cao so với sự suy giảm của phương thức pha-pha và do đó\r\nmức tạp radio tại khoảng cách cho trước tính từ đường dây giảm nhanh theo khoảng\r\ncách đến trạm chuyển đổi. Tại khoảng cách cao hơn, các thành phần của phương thức\r\npha-pha sẽ chiếm ưu thế. Vì vậy, nhiễu tần số radio do các van bị kém quan trọng\r\nhơn tạp vầng quang ở các khoảng cách vượt quá 5 km đến 10 km tính từ trạm\r\nchuyển đổi. Đối với các đường dây xoay chiều, khoảng cách tương ứng dài hơn một\r\nchút. Để hướng dẫn, có thể giả định tốc độ suy giảm đối với biên dạng theo\r\nchiều dọc của tạp radio bằng khoảng 4 dB/km [1], [42], [85].
\r\n\r\nKết quả của phép đo\r\nphổ tần số dọc theo đường dây truyền tải một chiều tại các khoảng cách khác nhau\r\ntính từ trạm chuyển đổi được cho trong Hình 21 và 22. Cần lưu ý là trong phép\r\nđo được thực hiện ở các vùng phụ cận của khoảng vượt đầu tiên, phải xét đến sự\r\nphân bố của bức xạ trực tiếp từ trạm chuyển đổi.
\r\n\r\nĐể đánh giá suy giảm theo\r\nchiều ngang của tạp radio từ đường dây, xem 8.2 của TCVN 7379-1 (CISPR 18-1).
\r\n\r\n5.4.2. Giảm nhiễu dẫn\r\ndọc theo đường dây truyền tải
\r\n\r\nNhiễm điện từ do van\r\nkhởi động, được dẫn và bức xạ từ các đường dây một chiều và xoay chiều nối với\r\ntrạm chuyển đổi có thể không chỉ ảnh hưởng đến việc thu thanh mà còn ảnh hưởng đến\r\nhệ thống sóng mang thông tin và điều khiển của đường dây. Đối với các hệ thống viễn\r\nthông này, đặc biệt trong dải tần từ vài chục đến vài trăm kHz là nơi mức nhiễu\r\ncó thể tương đối cao, có thể cần phải lọc.
\r\n\r\nBộ lọc băng thông được\r\nlàm từ các tụ điện và cuộn cảm (thường có bộ điện trở làm nhụt) phải tính đến điện\r\ndung và điện cảm tạp tán của mối nối thanh dẫn và thiết bị. Nếu cần lọc thậm\r\nchí trong dải tần trên 1 MHz thì có thể sử dụng các bộ lọc đơn giản làm từ dây\r\ndẫn đơn song song với đường dây và có chiều dài bằng một phần tư bước sóng cần\r\nbảo vệ. Tuy nhiên, phải chú ý rằng các bộ lọc này chỉ cho phép bảo vệ đối với\r\nbăng tần giới hạn.
\r\n\r\n5.5. Tiêu chí chung\r\nđể quy định giới hạn
\r\n\r\nTrong trường hợp các\r\ntrạm chuyển đổi HVDC, cũng như đối với nhiễu tần số radio từ trạm biến áp, việc\r\nđánh giá tiêu chí chung để xác định giới hạn phải tính đến hai cách lan truyền\r\ntạp:
\r\n\r\n- bức xạ trực tiếp\r\ntrong vùng xung quanh trạm chuyển đổi;
\r\n\r\n- lan truyền tạp dọc\r\ntheo các đường dây một chiều và xoay chiều bắt đầu từ trạm chuyển đổi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong các\r\nvùng giới hạn gần cả trạm chuyển đổi và đường dây ngoài trời (các vùng này nằm\r\ntrong nhiều nhất là khoảng từ một đến hai kilômét tính từ biên của trạm chuyển\r\nđổi), có sự xếp chồng của hai cách lan truyền tạp nêu trên. ảnh hưởng của sự\r\nxếp chồng này là khó dự đoán. Nếu cần bao hàm cả khía cạnh này, có thể cộng thêm\r\nmột hằng số dự trữ bổ sung vào giới hạn đối với trường bức xạ.
\r\n\r\n5.5.1. Bức xạ trực\r\ntiếp
\r\n\r\nTrường bức xạ ở\r\nkhoảng cách chuẩn tính từ biên của trạm chuyển đổi cần được giới hạn theo tiêu\r\nchí chỉ ra trong điều 2 của tiêu chuẩn này, có tính đến tỷ số tín hiệu/tạp chấp\r\nnhận được và phân bố thống kê của mức tạp. Với mục đích này, cần lưu ý tạp\r\nradio được sinh ra bởi trạm chuyển đổi không tương quan với điều kiện thời tiết\r\nnhư tạp vầng quang. Giá trị chuẩn 80 % có thể được rút ra từ phân bố thống kê khi\r\ntính biến thiên được xác định ở các điều kiện làm việc có thể có khác của trạm chuyển\r\nđổi (có chức năng như bộ đổi điện hoặc bộ chuyển đổi, góc khởi động và góc đóng,\r\nmức điện áp một chiều, v.v…).
\r\n\r\nThực tế, trong rất\r\nnhiều trường hợp trạm chuyển đổi HVDC làm việc nhiều hơn 80 % thời gian trong điều\r\nkiện gần với điều kiện danh nghĩa, mức tạp radio 80 % trùng với mức của điều\r\nkiện làm việc danh nghĩa.
\r\n\r\n5.5.2. Lan truyền dọc\r\ntheo đường dây
\r\n\r\nTiêu chí cơ bản là sự\r\nđóng góp của đường dây tạp radio do hoạt động của trạm chuyển đổi trong từng đường\r\ndây, một chiều và xoay chiều, được nối vào trạm, về căn bản không được làm tăng\r\nmức tạp bên trong đường dây vượt quá khoảng cách cho trước tính từ trạm. Khoảng\r\ncách này có thể được xác định có tính đến kiểu vùng mà đường dây đi qua (vùng\r\nnông thôn, vùng dân cư, v.v…). Để giữ mức tăng này trong vòng 3 dB ở khoảng\r\ncách được đề cập ở trên, dòng điện tạp đi từ trạm chuyển đổi đến điểm này cần\r\nnhỏ hơn khoảng 10 dB so với dòng điện tạp của đường dây.
\r\n\r\nDòng điện tạp từ trạm\r\nchuyển đổi ở khoảng cách quan tâm dọc theo dây dẫn, tương ứng với tổng dòng điện\r\ntạp sinh ra trên phía xoay chiều hoặc một chiều của trạm chia cho số lượng đường\r\ndây xoay chiều và một chiều tương ứng, trừ đi độ suy giảm theo chiều dọc mong muốn.\r\nNếu không có sẵn thông tin cụ thể hơn, các yếu tố suy giảm theo chiều dọc được\r\nchỉ ra trong 5.4.1 có thể được lấy làm chuẩn.
\r\n\r\nĐể xác định các giới\r\nhạn 80 % của dòng điện tạp radio sinh ra bởi trạm chuyển đổi, phải tính đến\r\ntính biến thiên của các dòng điện tạp của đường dây (phụ thuộc vào điều kiện\r\nthời tiết) và tính biến thiên của trạm chuyển đổi (phụ thuộc vào điều kiện làm\r\nviệc, xem 5.5.1). Vì sự biến thiên của tạp bên trong đường dây thường cao hơn\r\nrất nhiều so với sự biến thiên sinh ra từ trạm, nên giới hạn đối với dòng điện\r\ntạp của trạm có thể được xác định bằng cách so sánh trực tiếp với giá trị 80 %\r\ncủa hai phân bố đó.
\r\n\r\nDựa vào các chỉ dẫn\r\ntrên, giá trị 80 % của dòng điện tạp từ trạm chuyển đổi, I80%-CS, có thể được đưa vào\r\ncùng với giá trị 80 % của đường dây, I80%-I, cả hai đều được tính bằng dB, theo\r\ncông thức sau.
\r\n\r\nI80%-CS = I80%-I + A + 20 log(n) - 10
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nn là số lượng đường\r\ndây một chiều hoặc xoay chiều;
\r\n\r\nA là độ suy giảm dọc\r\ntheo chiều dài của đường dây chấp nhận mức tăng lớn hơn 3 dB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để kiểm\r\ntra xem mức nhiễu tần số radio ở khoảng cách theo chiều ngang cho trước tính từ\r\nđường dây phù hợp với tiêu chí nêu trên, cần thực hiện các phép đo ở khoảng cách\r\ntheo chiều dọc tính từ biên của trạm chuyển đổi thích hợp để tránh hiệu ứng xếp\r\nchồng được đề cập trong 5.5 (lớn hơn 1 km, ví dụ ở 2,5 km).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[56] D. Riviere, R.\r\nParraud, C. Gary, M. Moreau, D. Khoutova, J. Vokalek: The Influence of Ambient Conditions\r\non the Interference Level of Insulator Strings, CIGRE Report 36.04,1972.
\r\n\r\n[57] P. D. Bernardelli,\r\nR. Cortina, M. Sforzini: Laboratory Investigation on the Radio Interference\r\nPerformance of Insulators in Different Ambient Conditions, IEEE Transactions on\r\nPower Apparatus and Systems, vol. PAS-92, January/ February 1973, pp. 14-24.
\r\n\r\n[58] Radio Noise\r\nDesign Guide for High Voltage Transmission Lines, IEEE Committee Report, IEEE\r\nTransactions on Power Apparatus and Systems, vol. PAS-90, March/ April 1971, pp.\r\n833-842.
\r\n\r\n[59] Y. Sawada, T. Sugimoto,\r\nM. Ushirozawa: Radio Noise and Corona Loss of 500 kV Power Transmission Line\r\nand Substation, CRIEPI Report No. 7 (Japanese), Central Research Institute of\r\nElectric Power Industry (CRIEPI), Japan, June 1970.
\r\n\r\n[60] IEEE Tutorial\r\nCourse (1976): The Location, Correction and Prevention of ri and tvi Soursces\r\nfrom Overhead Power Lines.
\r\n\r\n[61] CCIR XIV Plenary\r\nAssembly, Kyoto 1978, vol. VIII Recommendation 560, vol. XI Recommendations\r\n417-2, 418-3.
\r\n\r\n[62] International\r\nTelecommunication Union: Radio Regulations, 1982.
\r\n\r\n[63] International Telecommunication\r\nUnion: Final Acts of the Regional Administrative L.F./M.F. Broadcasting\r\nConference, Geneva, 1975
\r\n\r\n[64] North American\r\nRegional Broadcasting Agreement, 1950. Annex 2, Appendix B. [65] FCC Rules and Regulations,\r\nUnited States Government, Sections 73.683, 73.684.
\r\n\r\n[66] Department of\r\nCommunications, Government of Canada, Broadcast Procedure No.5: Protection and Coverage\r\nRules for V.H.F. Television Allocations in Canada.
\r\n\r\n[67] C.I.S.P.R\r\nRecommendation 46/1: Significance of C.I.S.P.R. Limits C.I.S.P.R Publication\r\n16.
\r\n\r\n[68] Influence of the\r\ndc Corona Noise on Signal Reception In Comparison with ac Corona Noise. Central\r\nResearch Institute of Electric Power Industry (CRIEPI), Japan. Report No.\r\n72510, July 1972.
\r\n\r\n[69] Bipolar HVDC\r\nTransmission System Study Between 600 kV and 1 200 kV - Corona Studies, Phase\r\nII. Electric Power Research Institute, Final Report No. EL/ 2794 on Project 430-2,\r\nDecember 1982.
\r\n\r\n[70] R. Parraud, D.\r\nRivière: Role played by insulators in the interference level of overhead lines:\r\ncritical conditions. CIGRE Paper 36.05, 1974.
\r\n\r\n[71] D. Rivière, R.\r\nParraud, C.E. Ricketts, I.G. Maclean: Radiointerference: insulators. CIGRE\r\nPaper 36.07, 1976.
\r\n\r\n[72] C. Gary, D.\r\nRivière, R. Parraud: Radiointerference produced by insulator strings: limit\r\nvalues and string design. CIGRE Symposium 1981 - Report 232.09.
\r\n\r\n[73] Y. Sawada, M.\r\nFukushima, M, Yasui, I. Kimoto, K. Naito: A Laboratory Study on RI, TVI and AN\r\nof Insulator Strings Under Contaminated Conditions. IEEE Transactions on Power Apparatus\r\nand Systems, Vol. PAS-93, NO. 2, March/April 1974, pp. 712-719.
\r\n\r\n[74] T. Fujimora, K. Naito,\r\nY. Hasegawa. R. Matsuoka, Y. Nakashima: Studies on Corona Performance of\r\nInsulator Assemblies for UHV Transmission Lines. IEEE Transactions on Power\r\nApparatus and Systems, Vol. PAS-98, NO. 3, May/June 1979, pp. 860-870.
\r\n\r\n[75] P. Sarma\r\nMaruvada: Electromagnetic Interference from HVDC Converter Stations. E.E.C.P.S.\r\nCapri - May'89.
\r\n\r\n[76] P. Sarma Maruvada\r\n, T. Gisling: A Method of calculating the Radio Interference from HVDC\r\nConverter Stations. IEEE Transactions, Vol. PAS-92, pp. 1009-1018, May/June\r\n1973.
\r\n\r\n[77] S. A.\r\nAnnestrand: Radio Interference from HVDC Converter Stations. IEEE Transactions,\r\nVol. PAS-91, pp. 874-882, May/June 1972.
\r\n\r\n[78] Radio\r\nInterference from HVDC Converter Stations: Modelling and Characterization. EPRI\r\nReport EL-4956, Dec. 1986.
\r\n\r\n[79] P. Sarma Maruvada\r\n, R. Malewski, P. S. Wong: Measurement of the electromagnetic environment of\r\nHVDC Converter Stations. IEEE Summer Meeting 1988, Portland, 88 SM 582-9
\r\n\r\n[80] R. Cortina, F.\r\nDemichelis, P. Nicolini, F. Rosa, A. Giorgi: HVDC Link Between Sardinia,\r\nCorsica and the Italian Mainland (S.A.C.O.I.). Interference with\r\nTelecommunication. E.E.C.P.S. Capri, May'89.
\r\n\r\n[81] R. D. Dallaire,\r\nP. Sarma Maruvada: Evaluation of the Effectiveness of Shielding and Filtering\r\nof HVDC Converter Stations. IEEE Summer Meeting 1988, 88 SM 567-0.
\r\n\r\n[82] R. M. Morris and\r\nalii: The Corona and Radio-interference Performance of the Nelson River HVDC\r\nTransmission Lines. IEEE Vol. PAS-98 No. 6, Nov/.Dec.1979, pp. 1924 to 1936.
\r\n\r\n[83] Radio-interference\r\nfrom HVDC Converter Stations. EPRI Report EL-3712, Oct. 1984.
\r\n\r\n[84] S. A. Sebo, R. V.\r\nDe Vore, R. Caldecott, J. L. He: Design and RF Operation of Large Scale Model of\r\nDickinson ± 400 kV HVDC Converter Stations. IEEE Transactions, Vol. PAS-104,\r\npp. 1930-1936, July 1985.
\r\n\r\n[85] C. Gary, M.\r\nMoreau: L' effet de couronne en tension alternative. (Book) Collection de la\r\nDirection des Etudes at Recherches d' Electricité de France, Eyrolles 1976.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Thiết bị đo nhiễu tần số radio khác\r\nvới thiết bị tiêu chuẩn cơ bản CISPR
\r\n\r\nNgoài các thiết bị được\r\nquy định trong TCVN 6968-1 (CISPR 16-1) là các thiết bị chuẩn cơ bản để xác định\r\nsự phù hợp với các giới hạn CISPR trong dải tần từ 0,15 MHz đến 300 MHz, còn có\r\ncác thiết bị loại khác được sử dụng để đo tạp radio trên các đường dây tải điện\r\nvà thiết bị điện áp cao.
\r\n\r\nỞ Mỹ và Canađa, thiết\r\nbị đo tiêu chuẩn của ANSI (Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Mỹ) với bộ tách sóng tựa đỉnh\r\ncó hằng số thời gian nạp là 1 ms và hằng số thời gian phóng là 600 ms nhìn\r\nchung được sử dụng ở tần số thấp hơn 30 MHz. Trên 30 MHz các hằng số thời gian\r\ncủa CISPR và ANSI trên thực tế là như nhau. Tại tần số cho trước dưới 30 MHz\r\nkhi đo tạp vầng quang, thiết bị đo ANSI thường đọc giá trị cao hơn thiết bị đo\r\nCISPR 1 dB hoặc 2 dB. Các tiêu chuẩn mới của ANSI đang xem xét có kết hợp với\r\ncác quy định kỹ thuật của CISPR đối với bộ tách sóng tựa đỉnh.
\r\n\r\nThiết bị đo có bộ\r\ntách sóng không phải loại tựa đỉnh mà là các bộ tách sóng hiệu dụng, tách sóng\r\ntrung bình và tách sóng đỉnh được quy định trong TCVN 6989 (CISPR 16). Các\r\nthiết bị này chỉ được sử dụng cho các phép đo tiêu chuẩn khi có thể chuyển đổi sang\r\ncác giá trị tựa đỉnh. Mặc dù TCVN 6989 (CISPR 16) đưa ra các phép chuyển đổi sang\r\ncác giá trị tựa đỉnh đối với các xung lặp theo chu kỳ, nhưng sự chuyển đổi này\r\nkhông áp dụng cho các xung vầng quang xảy ra dưới dạng các chùm xung (xem\r\n1.1.1).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Danh mục các thông tin bổ sung cần đưa\r\nvào báo cáo kết quả đo trên các đường dây đang vận hành
\r\n\r\na) Građien điện áp bề\r\nmặt dây dẫn - giá trị hiệu dụng đối với điện áp hệ thống tại thời điểm đo. Nêu\r\nrõ, trong trường hợp các chùm dây, nếu građien là giá trị trung bình hoặc lớn\r\nnhất.
\r\n\r\nb) Điều kiện khí quyển\r\ntại nơi đo: nhiệt độ, áp suất (độ cao so với mực nước biển), độ ẩm, tốc độ gió\r\nv.v…
\r\n\r\nc) Nhiễm bẩn của dây\r\ndẫn, cái cách điện và phụ kiện đường dây. Nêu rõ xem là nhiễm bẩn\r\n"nhẹ", "trung bình" hoặc "nặng" và, nếu có thể,\r\nloại nhiễm bẩn, ví dụ, xi măng hoặc muối và điện trở suất của sương muối tương\r\nứng.
\r\n\r\nd) Loại cái cách điện\r\n- nếu phép đo tạp radio, theo 1.3, được tiến hành trên bộ cách điện hoàn chỉnh\r\ncùng kiểu thì cần kèm thêm cả thông tin này.
\r\n\r\ne) Kết cấu dây dẫn\r\ngồm:
\r\n\r\ni) có hoặc không có\r\ndây nối đất;
\r\n\r\nii) số dây dẫn trên\r\nmột pha và cách bố trí tương đối;
\r\n\r\niii) bản chất của dây\r\ndẫn;
\r\n\r\niv) chiều cao dây dẫn\r\nso với đất tại vị trí đo.
\r\n\r\nf) Tuổi thọ của đường\r\ndây.
\r\n\r\ng) Cột đỡ của đường\r\ndây - cột kim loại hoặc cột gỗ hoặc cột bê tông.
\r\n\r\nh) Khoảng cách gần\r\nnhất đến trạm điện, cột đảo pha và các kết cấu góc, và có hay không có các bộ\r\ngom đường dây dùng cho thiết bị mang thông tin.
\r\n\r\ni) Khoảng cách đến\r\ncác đường dây hoặc các nguồn nhiễu khác mà có ảnh hưởng đến phép đo.
\r\n\r\nj) Kết quả được lấy\r\ntừ một phép đo hay từ đánh giá thống kê. Dữ liệu lấy từ đánh giá thống kê có\r\nthể thích hợp để trình bày ở dạng thống kê sử dụng giấy xác suất luỹ tích. Các\r\nkết quả có thể được tóm tắt bằng cách nêu các mức tạp vượt quá 5 %, 20 %, 50 %,\r\n80 % và 95 % thời gian.
\r\n\r\nk) Thời gian thực\r\nhiện phép đo. Đối với sự đánh giá đầy đủ tính năng tạp radio của đường dây cao áp,\r\nchỉ các phép đo được thực hiện trong thời gian đủ dài mới có thể được coi là có\r\ný nghĩa.
\r\n\r\nl) Điện trở suất của đất,\r\nnếu đã biết.
\r\n\r\nm) Tải của đường dây\r\n(nếu điều này có thể quan trọng).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Các mức tín hiệu quảng bá nhỏ nhất cần\r\nbảo vệ - Khuyến cáo ITU
\r\n\r\nĐối với băng tần thấp\r\nvà băng tần trung, trong ba vùng khí hậu (A, B và C), ITU đã thiết lập cường độ\r\ntrường nhỏ nhất cần thiết để khắc phục được tạp tự nhiên (tạp khí quyển, tạp vũ\r\ntrụ, v.v…) [63]. Các mức này, được xác định bằng cách cộng thêm 40 dB vào giá\r\ntrị phân bố tạp tự nhiên vượt quá 10 % thời gian, được cho trong Bảng CI:
\r\n\r\nBảng\r\nCI
\r\n\r\nCường\r\nđộ trường nhỏ nhất
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Vùng \r\n | \r\n ||
\r\n A \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n |
\r\n Tần\r\n số (MHz) \r\n | \r\n \r\n Cường\r\n độ trường tính bằng dB (1 mV/m) \r\n | \r\n ||
\r\n 0,15 \r\n0,28 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n70,5 \r\n | \r\n \r\n 83 \r\n80,5 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n73,5 \r\n | \r\n
\r\n 0,5 \r\n1,0 \r\n1,6 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n60 \r\n57 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n70 \r\n67 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n63 \r\n60 \r\n | \r\n
Để hoạch định cho\r\nquảng bá, ITU cũng khuyến cáo cường độ trường danh nghĩa có thể sử dụng. Các\r\nkhuyến cáo này, kể cả các chú thích, được nêu ra ở đây dùng cho các băng tần từ\r\n0,5 MHz đến 1,7 MHz và từ 0,15 MHz đến 0,28 MHz. Các giá trị giới hạn trên và dưới\r\nchính xác của các băng tần, đối với các khu vực khác nhau trên thế giới, có thể\r\nxem trong [62].
\r\n\r\nCác giá trị cường độ\r\ntrường danh nghĩa có thể sử dụng được nêu trong Bảng CII dưới đây tính bằng dB\r\n(1 mV/m).
\r\n\r\nBảng\r\nCII
\r\n\r\nCường\r\nđộ trường danh nghĩa có thể sử dụng
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Vùng\r\n A \r\n | \r\n \r\n Vùng\r\n B \r\n | \r\n \r\n Vùng\r\n C \r\n | \r\n
\r\n A. Tần số trung\r\n (0,5 MHz đến 1,7 MHz) \r\nDịch vụ sóng đất\r\n ban ngày \r\nDịch vụ sóng đất\r\n ban đêm1) \r\n- khu vực nông thôn2) \r\n- khu vực thành thị \r\nCác kênh công suất\r\n thấp \r\n | \r\n \r\n \r\n 63 \r\n\r\n 71 \r\n77 \r\n88 \r\n | \r\n \r\n \r\n 73 \r\n\r\n 81 \r\n87 \r\n88 \r\n | \r\n \r\n \r\n 66 \r\n\r\n 74 \r\n80 \r\n88 \r\n | \r\n
\r\n B. Tần số thấp\r\n (0,15 MHz đến 0,28 MHz)3) \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
1) Khi công suất truyền\r\nđủ cao đối với dịch vụ sóng đất cần được hạn chế bởi fađinh do sóng trời của cùng\r\nmột máy phát, có thể chọn cường độ trường danh nghĩa có thể sử dụng cao hơn giá\r\ntrị cho trong bảng. Tuy nhiên, chúng không được cao hơn cường độ trường sóng\r\nđất tại nơi bắt đầu vùng giảm âm. Vùng giảm âm có thể xác định bằng cách lấy tỷ\r\nsố bảo vệ giữa sóng đất và sóng trời bằng với tỷ số bảo vệ bên trong áp dụng cho\r\nmạng đồng bộ, là 8 dB.
\r\n\r\n2) Một số tổ chức coi cường\r\nđộ trường danh nghĩa có thể sử dụng 65 dB (1 mV/m) là thích hợp cho các vùng nông thôn trong quốc gia\r\ncủa mình.
\r\n\r\n3) Một số tổ chức coi\r\ngiá trị cường độ trường danh nghĩa có thể sử dụng khoảng 73 dB (1 mV/m) là thích hợp trong các vùng nông\r\nthôn không thuộc khí hậu nhiệt đới.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Các mức tín hiệu quảng bá nhỏ nhất cần\r\nbảo vệ - chuẩn ở Bắc Mỹ
\r\n\r\nỞ Bắc Mỹ, các mức tín\r\nhiệu tại biên của vùng dịch vụ của trạm quảng bá, theo NARBA và các tiêu chuẩn\r\nkhác [64], [65], [66] là:
\r\n\r\nBảng\r\nDI
\r\n\r\nMức\r\ntín hiệu tại biên của vùng dịch vụ ở Bắc Mỹ
\r\n\r\n\r\n Dịch\r\n vụ \r\n | \r\n \r\n Tần\r\n số \r\n(MHz) \r\n | \r\n \r\n Mức\r\n tín hiệu \r\n(dB\r\n (1 mV/m)) \r\n | \r\n
\r\n Phát thanh AM \r\n\r\n Truyền hình VHF\r\n (Kênh 2 đến kênh 6) \r\nTruyền hình VHF\r\n (Kênh 7 đến kênh 13) \r\n | \r\n \r\n 0,5\r\n đến 1,7 \r\nMột\r\n số trạm "cấp A" \r\n54\r\n đến 88 \r\n174\r\n đến 216 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n40 \r\n47 \r\n56 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
Tỷ số tín hiệu/tạp yêu cầu để thu thỏa\r\nđáng
\r\n\r\nPhát thanh quảng bá\r\nAM
\r\n\r\nMặc dù chưa có các\r\nkhuyến cáo chính xác liên quan đến tỷ số tín hiệu/tạp có thể chấp nhận đối với\r\nnhiễu từ các đường dây tải điện, nhưng đã có một số các thử nghiệm trên khắp thế\r\ngiới. Các thử nghiệm này được tóm tắt trong [66]. Trong các thử nghiệm này, tạp\r\nđược đo bằng các thiết bị đo CISPR hoặc thiết bị đo thỏa mãn quy định kỹ thuật\r\ncủa ANSI C36.2-1969. Để đo tín hiệu, một số nhà nghiên cứu đã sử dụng bộ tách\r\nsóng tựa đỉnh còn một số khác lại sử dụng bộ tách sóng trung bình.
\r\n\r\nBảng EI đưa ra tất cả\r\ncác dữ liệu, được hiệu chỉnh về các tín hiệu đại diện được đo bằng bộ tách sóng\r\ntrung bình và tạp được đo bằng bộ tách sóng tựa đỉnh của thiết bị đo CISPR.\r\nBảng EII định nghĩa các mã chất lượng của việc thu sử dụng trong Bảng EI. Phép\r\nđo trung bình của các mức tín hiệu hợp lý hơn phép đo tựa đỉnh vì các mức tín\r\nhiệu, được xác định bởi các tổ chức quốc tế như CCIR và NARBA, là các giá trị\r\ntrung bình hoặc hiệu dụng của tín hiệu điều biến.
\r\n\r\nĐể xây dựng giới hạn,\r\ncó thể sử dụng tỷ số bất kỳ trong Bảng EI. Hiện nay không thể xác định rõ tỷ số\r\nnào là chính xác nhất. Để hướng dẫn, cột cuối cùng của Bảng EI đưa ra giá trị\r\ntrung bình của tất cả các giá trị đối với từng chất lượng thu.
\r\n\r\nTruyền hình quảng bá
\r\n\r\nĐã có một số thử\r\nnghiệm về tỷ số tín hiệu/tạp đối với tạp đường dây tải điện trong băng tần\r\ntruyền hình VHF. Kết quả cho thấy rằng tỷ số 40 dB, với tín hiệu được đo bằng bộ\r\ntách sóng trung bình và tạp được đo bằng thiết bị đo CISPR, với bộ tách sóng\r\ntựa đỉnh, có thể thỏa đáng. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn đang được xem xét.
\r\n\r\nBảng\r\nEI
\r\n\r\nTóm\r\ntắt các tỷ số tín hiệu/tạp đối với vầng quang từ các đường dây xoay chiều (tín\r\nhiệu được đo bằng bộ tách sóng trung bình, tạp được đo bằng bộ tách sóng tựa\r\nđỉnh
\r\n\r\n\r\n Tiêu\r\n chuẩn khuyến khích của Canađa \r\n | \r\n \r\n Hướng\r\n dẫn thiết kế tạp radio IEEE \r\n | \r\n \r\n Lippert\r\n Pakata và al. \r\n | \r\n \r\n Taylor\r\n và al. \r\n | \r\n \r\n Gehrig\r\n và al. \r\n | \r\n \r\n Nigol \r\n | \r\n \r\n CIGRé \r\n | \r\n \r\n Hirsch \r\n | \r\n \r\n De\r\n Michelis và Rosa \r\n | \r\n \r\n Trung\r\n bình \r\n | \r\n |||||||||
\r\n Mã \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số (dB) \r\n | \r\n \r\n Mã \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số (dB) \r\n | \r\n \r\n Mã \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số (dB) \r\n | \r\n \r\n Mã \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số (dB) \r\n | \r\n \r\n Mã \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số (dB) \r\n | \r\n \r\n Mã \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số (dB) \r\n | \r\n \r\n Mã \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số (dB) \r\n | \r\n \r\n Mã \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số (dB) \r\n | \r\n \r\n Mã \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số (dB) \r\n | \r\n \r\n Mã \r\n | \r\n
\r\n A1 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n A2 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n A5 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n B4 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n C3 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n E1 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n E \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n
\r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n F0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
Bảng\r\nEII
\r\n\r\nCác mã cho trong Bảng\r\nEI, xác định chất lượng thu hoặc độ khó chịu, được các nhà nghiên cứu sử dụng, được\r\ntóm tắt dưới đây
\r\n\r\nTiêu chuẩn khuyến khích\r\ncủa Canađa
\r\n\r\n\r\n A1 \r\n | \r\n \r\n Hoàn toàn hài lòng\r\n đối với nhạc cổ điển \r\n | \r\n
\r\n A2 \r\n | \r\n \r\n Hài lòng để nghe\r\n chung \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n Tạp nền vừa phải \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n Tạp nền rõ rệt \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n Tạp nền rất rõ \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n Khó nghe \r\n | \r\n
Hướng dẫn thiết kế\r\ntạp radio IEEE
\r\n\r\n\r\n A5 \r\n | \r\n \r\n Hoàn toàn hài lòng \r\n | \r\n
\r\n B4 \r\n | \r\n \r\n Rất tốt nhạc nền\r\n vừa phải \r\n | \r\n
\r\n C3 \r\n | \r\n \r\n Khá hài lòng, nhạc\r\n nền rõ rệt \r\n | \r\n
\r\n D2 \r\n | \r\n \r\n Tạp nền rất rõ,\r\n nhưng vẫn có thể hiểu được lời nói \r\n | \r\n
\r\n E1 \r\n | \r\n \r\n Lời nói chỉ có thể\r\n hiểu được khi tập trung cao \r\n | \r\n
Lippert, Pakata, Bartlett,\r\nFahrnkopf
\r\n\r\n\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n Tuyệt vời \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Hoàn toàn hài lòng \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Rất tốt \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Khá hài lòng \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Lời nói dễ hiểu \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Lời nói có thể hiểu \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Lời nói không thể\r\n hiểu được \r\n | \r\n
Gehrig, Peterson,\r\nClark, Rednour
\r\n\r\nNền không thể nhận\r\nthấy
\r\n\r\nNền có thể nhận thấy
\r\n\r\nNền rõ rệt
\r\n\r\nNền khó chịu
\r\n\r\nKhó nghe
\r\n\r\nKhông thể hiểu được
\r\n\r\nNigor (mã Burill)
\r\n\r\n\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Hoàn toàn hài lòng \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Rất tốt, nền vừa\r\n phải \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Tốt, nền rõ rệt \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Chương trình dễ\r\n hiểu, nền rất rõ \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Chương trình dễ bị\r\n bóp méo trầm trọng, nền rất rõ \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n Chương trình không\r\n thể hiểu \r\n | \r\n
CIRGé
\r\n\r\n\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Nhiễu không nghe\r\n được \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Nhiễu vừa đủ nhận\r\n thấy \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Nhiễu có thể nghe\r\n được, nhưng lời nói vẫn thu được hoàn hảo \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Nhạc không chấp\r\n nhận được, nhưng lời nói có thể hiểu được \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Lời nói có thể hiểu\r\n được khi tập trung cao \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n Lời nói có thể hiểu\r\n được; tạp che khuất toàn bộ lời nói. \r\n | \r\n
Hirsch
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Thu rất tốt, không\r\n nhận thấy nhiễu \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Thu tốt, nhiễu\r\n không quá khó chịu \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Thu hài lòng, nhiễu\r\n rõ rệt \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Thu thỏa đáng, bị\r\n méo với tạp rất rõ \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Thu không thỏa\r\n đáng, chương trình không thể hiểu được \r\n | \r\n
De Michelis và Rosa
\r\n\r\n\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n Không nhiễu. Không\r\n nhận thấy âm tạp \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Có thể nghe khá\r\n tốt. Âm tạp có thể nhận thấy khi đối thoại giọng thấp, nhưng không nhận thấy\r\n trong đối thoại giọng bình thường \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Có thể nghe thấy.\r\n Âm tạp có thể nhận thấy trong trường hợp bất kỳ nhưng không gây khó chịu đặc\r\n biệt \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Khá khó chịu. Âm\r\n tạp có thể nhận thấy thậm chí cả trong khi phát âm nhạc \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Khó chịu rõ rệt.\r\n Khó chịu nhưng vẫn có thể hiểu được một cách hoàn hảo \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Không thể chịu nổi.\r\n Nhiễu rất khó chịu gây khó hiểu. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
Nguồn gốc của công thức dùng cho khoảng\r\ncách bảo vệ
\r\n\r\nCông thức được sử\r\ndụng trong các ví dụ ở 2.5.1 được lấy ra như sau:
\r\n\r\nMức tạp chấp nhận được\r\nở khoảng cách bảo vệ là:
\r\n\r\nNP = SP - RP
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nNP là mức tạp chất nhận\r\nđược tại DP, tính bằng dB (1 mV/m)
\r\n\r\nSP là mức tín hiệu được\r\nbảo vệ, tính bằng dB (1 mV/m)
\r\n\r\nRP là tỷ số tín hiệu/tạp\r\nyêu cầu, tính bằng đềxiben
\r\n\r\nDP là khoảng cách bảo\r\nvệ, tính bằng mét
\r\n\r\nNgoài ra sử dụng công\r\nthức cho trong 2.3.5.1:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nE0 là mức tạp tại khoảng\r\ncách 20 m tính từ dây dẫn gần nhất, tính bằng dB (1 mV/m)
\r\n\r\nK = 36 đối với băng\r\ntần thấp
\r\n\r\n33 đối với băng tần\r\ntrung
\r\n\r\nSP - RP = E0 - K lg
Do đó
\r\n\r\nHình\r\n1 - Biến đổi xung qua máy đo CISPR
\r\n\r\nHình\r\n2 - Chùm xung vầng quang sinh ra do điện áp xoay chiều
\r\n\r\nHình\r\n3 - Ví dụ về phép ngoại suy để xác định mức chuẩn của trường tạp radio trên\r\nđường dây tải điện
\r\n\r\nHình\r\n4 - Mạch thử nghiệm cơ bản
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ lọc F\r\ncó thể không chu kỳ hoặc tạo thành L1 song song với C1.
\r\n\r\nHình\r\n5 - Mạch thử nghiệm tiêu chuẩn
\r\n\r\nHình\r\n6 - Nối máy đo với cáp đồng trục
\r\n\r\nHình\r\n7 - Nối máy đo với cáp cân bằng
\r\n\r\nHình\r\n8 - Mạch thử nghiệm đặc biệt
\r\n\r\nHình\r\n9 - Bố trí để hiệu chuẩn mạch thử nghiệm tiêu chuẩn
\r\n\r\nHình\r\n11 - Minh họa bốn thông số cơ bản
\r\n\r\nHình\r\n12 - Ví dụ về phân bố thống kê điển hình ở mọi thời tiết trong năm của các mức\r\ntạp radio đối với đường dân một chiều lưỡng cực (____) và đường dây xoay chiều\r\nở khí hậu ôn đối (- - -). Mức tạp radio 80% tương ứng với thời tiết tốt đối với\r\nđường dây một chiều và thời tiết xâu đối với đường dây xoay chiều
\r\n\r\nHình\r\n13 - Ví dụ về mức điện áp tạp radio V, là một hàm của đổ ẩm không khí tương đối\r\nR.H., trong điều kiện sạch và điều kiện nhiễm bẩn nhẹ, của bộ cách điện tiêu\r\nchuẩn (____) và kiểu cụ thể của bộ cách điện "tạp chất" (- - -). Cả\r\nhai bộ cách điện đều là cái cách điện loại có mũ và chân bằng thủy tinh cùng\r\nmột cấp (U120 BS như trong IEC 305). Đối với mỗi loại cái cách điện một bộ cách\r\nđiện đơn được thử nghiệm ở điện áp 14 kV.
\r\n\r\nHình\r\n14 - Ví dụ về phổ tần số của các xung có thời gian trễ khác nhau, mô tả hiện tượng\r\nđảo chiều trong các van thủy ngân và van thyristor (xem [80])
\r\n\r\nHình\r\n15 - Ví dụ về phổ tần số của nhiễu tần số radio ghi được bên ngoài nơi đặt trạm\r\nchuyển đổi van hồ quang thủy ngân có và không có bộ lọc hình xuyến
\r\n\r\nHình\r\n16 - Ví dụ về phổ tần số của nhiễu tần số radio ghi được bên ngoài nơi đặt trạm\r\nchuyển đổi van thyristor trong các điều kiện là việc khác nhau
\r\n\r\nHình\r\n17 - Suy giảm cường độ trường là một hàm của khoảng cách trên mặt phẳn nằm\r\nngang đối với các tần số khác nhau (Các mức được tính đối với sự lan truyền bức\r\nxạ tự do gây ra bởi lưỡng cực điện thẳng đứng; xem [77]).
\r\n\r\nHình\r\n18 - Ví dụ về phổ tần số của nhiễu tần số radio trong vùng phụ cận của đường\r\ndây một chiều (30 m) ở gần các trạm chuyển đổi (xem [77])
\r\n\r\nHình\r\n19 - Ví dụ về phổ tần số của nhiễu tần số radio trong vùng phụ cận của đường\r\ndây một chiều (20 m) ở gần các trạm chuyển đổi (xem [80])
\r\n\r\nHình\r\n20 - Phổ tần số của nhiễu tần số radio cách tuyến điện cực 20 m cách đường dây\r\nliên kết HVDC Gotland ở Thụy Điển 1,5 km với các nhóm hồ quang thủy ngân và\r\nnhóm thyristor đang làm việc
\r\n\r\nHình\r\n21 - Phổ tần số của nhiều tần số radio cách tuyến điện cực 20 m cách đường dây\r\nliên kết HVDC Gotland ở Thụy Điển 1,5 km và 4,5 km với các nhóm hồ quan thủy\r\nngân đang làm việc
\r\n\r\nHình\r\n22 - Phổ tần số của nhiễu tần số radio ghi được dọc theo đường dây một chiều\r\n200 kV, cách dây dẫn 200 m, ở các khoảng cách khác nhau tính từ trạm chuyển đổi\r\n(xem [80])
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nPhạm vi áp dụng
\r\n\r\n1. Phép đo
\r\n\r\n1.1. Thiết bị đo
\r\n\r\n1.2. Phép đo CISPR\r\ntại hiện trường - dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz
\r\n\r\n1.3. Phép đo CISPR\r\ntrong phòng thí nghiệm
\r\n\r\n1.4. Đánh giá thống kê\r\nmức tạp của radio của đường dây
\r\n\r\n2. Phương pháp xác\r\nđịnh giới hạn
\r\n\r\n2.1. Giới thiệu
\r\n\r\n2.2. Ý nghĩa của các\r\ngiới hạn CISPR đối với đường dây tải điện và thiết bị điện cao áp
\r\n\r\n2.3. Xem xét về kỹ\r\nthuật để xác định giới hạn cho đường dây
\r\n\r\n2.4. Phương pháp xác\r\nđịnh phù hợp với các giới hạn
\r\n\r\n2.5. Ví dụ về xác\r\nđịnh giới hạn
\r\n\r\n3. Phương pháp xác\r\nđịnh giới hạn đối với tạp radio do đường dây HVDC
\r\n\r\n3.1. Ý nghĩa của các\r\ngiới hạn CISPR đối với đường dây tải điện và thiết bị điện cao áp
\r\n\r\n3.2. Xem xét về kỹ\r\nthuật để xác định giới hạn cho đường dây
\r\n\r\n3.3. Phương pháp xác\r\nđịnh sự phù hợp với các giới hạn
\r\n\r\n3.4. Ví dụ về xác\r\nđịnh giới hạn
\r\n\r\n3.5. Lưu ý bổ sung
\r\n\r\n4. Quy trình xác định\r\ngiới hạn tạp radio do các bộ cách điện sinh ra
\r\n\r\n4.1. Xem xét chung
\r\n\r\n4.2. Các loại cái\r\ncách điện
\r\n\r\n4.3. Ảnh hưởng của\r\ncác điều kiện bề mặt cái cách điện
\r\n\r\n4.4. Tiêu chí để\r\nthiết lập các giới hạn tần số radio đối với cái cách điện
\r\n\r\n4.5. Khuyến cáo
\r\n\r\n5. Phương pháp xác\r\nđịnh giới hạn đối với tạp radio do các trạm chuyển đổi HVDC và các hệ thống tương\r\ntự
\r\n\r\n5.1. Xem xét chung
\r\n\r\n5.2. Nguồn nhiễu
\r\n\r\n5.3. Trường bức xạ từ\r\nnơi đặt van
\r\n\r\n5.4. Nhiễu dẫn dọc\r\ntheo đường dây truyền tải
\r\n\r\n5.5. Tiêu chí chung để\r\nquy định giới hạn
\r\n\r\n5.5. Tiêu chí chung để\r\nquy định giới hạn
\r\n\r\nTài liệu tham khảo
\r\n\r\nPhụ lục A - Thiết bị\r\nđo nhiễu tần số radio khác với thiết bị đo tiêu chuẩn cơ bản CISPR
\r\n\r\nPhụ lục B - Danh mục các\r\nthông tin bổ sung cần đưa vào báo cáo kết quả đo trên đường dây đang vận hành
\r\n\r\nPhụ lục C - Các mức\r\ntín hiệu quảng bá nhỏ nhất cần bảo vệ - Khuyến cáo ITU
\r\n\r\nPhụ lục D - Các mức\r\ntín hiệu quảng bá nhỏ nhất cần bảo vệ - chuẩn ở Bắc Mỹ
\r\n\r\nPhụ lục E - Tỷ số tín\r\nhiệu/tạp yêu cầu để thu thỏa đáng
\r\n\r\nPhụ lục F - Nguồn gốc\r\ncủa công thức dùng cho khoảng cách bảo vệ
\r\n\r\nCác hình vẽ
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
* Các\r\ncon số trong ngoặc vuông liên quan đến "Tài liệu tham khảo".
\r\n\r\n· Các con số trong\r\nngoặc vuông liên quan đến "tài liệu tham khảo" của TCVN 7379-1 : 2004\r\n(CISPR 18-1 : 1982) và của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7379-2:2004, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7379-2:2004, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7379-2:2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7379-2:2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7379 2:2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN7379-2:2004
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7379-2:2004 (CISPR 18-2 : 1986) về Đặc tính nhiễu tần số rađiô của đường dây tải điện trên không và thiết bị điện cao áp – Phần 2: Phương pháp đo và quy trình xác định giới hạn đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7379-2:2004 (CISPR 18-2 : 1986) về Đặc tính nhiễu tần số rađiô của đường dây tải điện trên không và thiết bị điện cao áp – Phần 2: Phương pháp đo và quy trình xác định giới hạn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7379-2:2004 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2004-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |