Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Hành chính » Nghị định 19/2004/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 19/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 19/2004/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN NĂM 2003

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 (sau đây gọi là Luật) về số đại biểu Hội đồng nhân dân, đơn vị bầu cử và khu vực bỏ phiếu; các tổ chức phụ trách bầu cử; lập danh sách cử tri; tuyên truyền và vận động bầu cử; trình tự bầu cử và kết quả bầu cử; bầu cử thêm, bầu cử lại và bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

Điều 2. Quyền bầu cử và ứng cử

Quyền bầu cử và quyền ứng cử tại Điều 2 của Luật được quy định như sau:

Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú:

1. Đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; trừ những trường hợp đã được quy định tại Điều 25 của Luật.

2. Đủ 21 tuổi trở lên, có đủ điều kiện và tiêu chuẩn quy định đều có quyền ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trừ những trường hợp đã được quy định tại Điều 31 của Luật.

Điều 3. Cách tính tuổi để thực hiện quyền bầu cử và ứng cử

Cách tính tuổi để thực hiện quyền bầu cử và ứng cử tại Điều 2 của Luật được quy định như sau:

1. Tuổi để thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân được tính từ ngày, tháng, năm sinh ghi trong Giấy khai sinh đến ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ấn định. Trường hợp không có Giấy khai sinh thì căn cứ vào sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng minh nhân dân để tính tuổi thực hiện quyền bầu cử, ứng cử.

Mỗi tuổi tròn được tính từ ngày, tháng, năm sinh (dương lịch) của năm trước đến ngày, tháng, năm sinh (dương lịch) của năm sau.

2. Trường hợp không xác định được ngày sinh thì lấy ngày 01 của tháng sinh làm căn cứ để xác định tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử. Trường hợp không xác định được ngày và tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh làm căn cứ để xác định tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử.

Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong bầu cử

Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện công tác bầu cử theo Điều 5 của Luật được quy định như sau:

1. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai, thực hiện công tác bầu cử của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp; phát hành mẫu phiếu bầu, mẫu thẻ cử tri, mẫu thẻ đại biểu Hội đồng nhân dân và các biểu mẫu phục vụ công tác bầu cử.

2. Các Bộ, ngành liên quan, các cơ quan, tổ chức, đơn vị tích cực, chủ động tham gia công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật; cử người tham gia phối hợp, thực hiện công tác bầu cử theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức phụ trách bầu cử.

3. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện công tác bầu cử, bảo đảm phương tiện vật chất cho cuộc bầu cử; giữ gìn an ninh trật tự, tổ chức phòng, chống cháy, nổ tại các địa điểm bỏ phiếu, bảo đảm để cuộc bầu cử diễn ra dân chủ, đúng pháp luật, an toàn và tiết kiệm.

4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai công tác chuẩn bị và phục vụ bầu cử theo phân công của Uỷ ban nhân dân.

Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi tiến độ cuộc bầu cử, tổng hợp kết quả cuộc bầu cử và thống kê số lượng, chất lượng, cơ cấu đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

Điều 5. Kinh phí phục vụ bầu cử

Kính phí tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo Điều 8 của Luật được quy định như sau:

1. Kinh phí bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nội vụ lập phương án phân bổ ngân sách phục vụ bầu cử trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn việc lập dự toán, quyết toán kinh phí bầu cử, bảo đảm để kinh phí bầu cử được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

Chương 2:

SỐ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU

Điều 6. Cách tính số đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp

Cách tính số đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo Điều 9 của Luật được quy định như sau:

1. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân của mỗi đơn vị hành chính được tính trên cơ sở dân số của từng đơn vị theo quy định tại Điều 9 của Luật.

2. Căn cứ để tính số đại biểu Hội đồng nhân dân của mỗi địa phương là số liệu dân số có đến ngày 31 tháng 12 của năm trước năm tiến hành cuộc bầu cử do Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp.

Điều 7. Ấn định số lượng đơn vị bầu cử và xác định đơn vị bầu cử

Số lượng đơn vị bầu cử tại Điều 11 của Luật được quy định như sau:

1. Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ quy định tại Điều 11 của Luật và tình hình cụ thể địa phương để ấn định số đơn vị bầu cử và danh sách các đơn vị bầu cử, trình Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; số đơn vị bầu cử và danh sách đơn vị bầu cử cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ấn định và trình Chính phủ phê chuẩn.

2. Việc xác định đơn vị bầu cử được thực hiện như sau:

a) Đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) thì đơn vị bầu cử được xác định là huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện), liên huyện hoặc liên xã;

b) Đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân huyện thì đơn vị bầu cử được xác định là xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã), liên xã hoặc liên thôn;

c) Đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân xã thì đơn vị bầu cử được xác định là thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc (gọi chung là thôn), tổ dân phố hoặc liên thôn, liên tổ dân phố;

d) Trường hợp thành lập hai đơn vị bầu cử ở một đơn vị hành chính huyện, xã hoặc ở một thôn, tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân cấp bầu cử có trách nhiệm xác định ranh giới rõ ràng, hợp lý giữa các đơn vị bầu cử để việc tổ chức thực hiện bầu cử được thuận lợi.

Điều 8. Số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử

Số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử tại Điều 10 của Luật được quy định như sau:

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được bầu theo đơn vị bầu cử. Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu không quá năm đại biểu.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương để ấn định số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử, nhưng hạn chế số đơn vị được bầu dưới ba đại biểu và trình Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ấn định và trình Chính phủ phê chuẩn.

Điều 9. Trường hợp khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng

Khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng theo Điều 42 của Luật được quy định như sau:

1. Trường hợp khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng ở một đơn vị bầu cử là trường hợp khuyết người ứng cử sau khi danh sách những người ứng cử đã được công bố do một hoặc một số người ứng cử bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị chết hoặc vì lý do khác phải xoá tên hoặc rút tên khỏi danh sách người ứng cử, dẫn đến số người ứng cử ở đơn vị bầu cử không còn nhiều hơn số đại biểu được bầu ở đơn vị đó ít nhất là hai người như quy định tại Điều 42 của Luật.

2. Trường hợp khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng xảy ra trước khi niêm yết danh sách những người ứng cử hai ngày trở lên, thì Hội đồng bầu cử sau khi thống nhất ý kiến với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp lựa chọn người có tín nhiệm cao nhất trong số người còn lại ở danh sách hiệp thương lần thứ ba để bổ sung vào danh sách những người ứng cử.

3. Trường hợp không lựa chọn được người để bổ sung vào danh sách những người ứng cử hoặc trường hợp khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng xảy ra sau thời gian quy định tại khoản 2 Điều này, thì Uỷ ban nhân dân cấp bầu cử quyết định việc giảm số đại biểu được bầu ở đơn vị bầu cử khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng, trình Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; đối với đơn vị bầu cử cấp tỉnh thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Chính phủ phê chuẩn.

Điều 10. Phân định khu vực bỏ phiếu

Phân định khu vực bỏ phiếu theo Điều 13 của Luật được quy định như sau:

1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã) căn cứ vào hoàn cảnh địa dư, phân bố dân cư và khả năng tổ chức của địa phương, phân chia khu vực bỏ phiếu và trình Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn:

a) Mỗi khu vực bỏ phiếu có thể là một thôn, tổ dân phố hoặc là liên thôn, liên tổ dân phố;

b) Trường hợp do số cử tri đông, phải phân chia thôn, tổ dân phố thành nhiều khu vực bỏ phiếu thì Uỷ ban nhân dân cấp xã xác định rõ ranh giới và thông báo để cử tri nhận biết khu vực bỏ phiếu.

2. Chỉ huy đơn vị vũ trang nhân dân quyết định việc phân chia khu vực bỏ phiếu ở đơn vị mình.

Chương 3:

CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ

Điều 11. Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử

Việc thành lập các tổ phụ trách bầu cử theo Điều 16 của Luật được quy định như sau:

1. Sau khi Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ấn định ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, quyết định thành lập Hội đồng bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử theo đúng thời hạn quy định của Luật;

2. Trong cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức phụ trách bầu cử được tổ chức như sau:

a) Thành viên Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có thể là thành viên Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

b) Thành viên Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có thể là thành viên Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện;

c) Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân xã kiêm nhiệm vụ của Tổ bầu cử và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 17, Điều 18 của Luật trong trường hợp đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chỉ có một khu vực bỏ phiếu.

Điều 12. Trách nhiệm của thành viên tổ chức phụ trách bầu cử

Thành viên các tổ chức phụ trách bầu cử phải nắm vững các quy định của pháp luật về bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; các văn bản hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương.

Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại các Điều 16, 17 và 18 của Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên tổ chức bầu cử phải luôn công tâm, khách quan, trung thực đối với các nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Điều 13. Thay đổi hoặc bổ sung thành viên tổ chức phụ trách bầu cử

Trường hợp tổ chức phụ trách bầu cử bị khuyết thành viên do bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị chết hoặc vì lý do khác, thì Uỷ ban nhân dân sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp quyết định thay đổi hoặc bổ sung thành viên tổ chức phụ trách bầu cử.

Chương 4:

LẬP DANH SÁCH CỬ TRI

Điều 14. Danh sách cử tri

Lập danh sách cử tri theo Điều 23 và 24 của Luật được quy định như sau:

1. Uỷ ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy đơn vị (đối với các đơn vị vũ trang nhân dân) lập danh sách cử tri theo khu vực bỏ phiếu như sau:

a) Người đủ tuổi theo quy định của pháp luật được ghi tên vào danh sách cử tri để thực hiện quyền bầu cử tại nơi mình cư trú, trừ những trường hợp thuộc quy định tại khoản 1 Điều 25 và Điều 31 của Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân;

b) Trong thời hạn lập danh sách cử tri, những người chưa có hộ khẩu thường trú nhưng có giấy chứng nhận chuyển đi của cơ quan có thẩm quyền ở nơi cư trú cũ thì được ghi tên vào danh sách cử tri tại nơi cư trú mới để tham gia bầu cử;

c) Trường hợp tạm vắng khỏi nơi cư trú để đi lao động, làm ăn hoặc vì lý do khác, nếu đã đăng ký tạm trú từ sáu tháng trở lên ở nơi cư trú mới thì được ghi tên vào danh sách cử tri tại địa phương nơi cư trú mới để thực hiện quyền bầu cử;

d) Trường hợp tạm vắng khỏi nơi cư trú để đi thăm người thân, đi du lịch hoặc vì lý do khác thì ghi tên vào danh sách cử tri nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để thực hiện quyền bầu cử;

đ) Sinh viên, học sinh, học viên có hộ khẩu tạm trú ở các trường chuyên nghiệp, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp và quân nhân ở các đơn vị vũ trang nhân dân được ghi tên vào danh sách cử tri ở nơi học tập, công tác hoặc nơi đóng quân để tham gia bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện;

e) Quân nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương (gần nơi đóng quân) có thể được Thủ trưởng đơn vị cấp giấy chứng nhận để ghi tên vào danh sách cử tri để tham gia bỏ phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân ở nơi cư trú.

Điều 15. Thời gian niêm yết danh sách cử tri

Thời gian niêm yết danh sách cử tri theo Điều 26 của Luật được quy định như sau:

Chậm nhất là ba mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải niêm yết danh sách cử tri tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và những nơi công cộng trong khu vực bỏ phiếu; đồng thời thông báo rộng rãi địa điểm niêm yết để nhân dân biết và kiểm tra.

Chương 5:

TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG BẦU CỬ

Điều 16. Tuyên truyền cho cuộc bầu cử

Thông tin, tuyên truyền cho bầu cử theo các Điều 44 và 45 của Luật được quy định như sau:

1. Các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương, địa phương có trách nhiệm đưa tin, tuyên truyền về cuộc bầu cử, các quy định của pháp luật về bầu cử, công tác chuẩn bị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc trong kiểm tra, giám sát cuộc bầu cử ở địa phương và trong phạm vi cả nước; cổ động để cử tri tham gia bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp bảo đảm công tác thông tin cho cuộc bầu cử; tổ chức tuyên truyền, cổ động cho cuộc bầu cử ở địa phương theo chỉ đạo của Hội đồng bầu cử.

Điều 17. Vận động bầu cử

Việc vận động bầu cử theo Điều 46 của Luật được quy định như sau:

Vận động bầu cử của người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc của người ứng cử với cử tri nơi công tác, nơi cư trú hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng để người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo với cử tri về dự kiến chương trình hành động của mình nhằm thực hiện trách nhiệm của người đại biểu nếu được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân.

Điều 18. Nguyên tắc vận động bầu cử

1. Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương nào thực hiện quyền vận động bầu cử trong phạm vi địa phương đó.

2. Việc vận động bầu cử được tiến hành công khai, dân chủ, bình đẳng, đúng pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và phải kết thúc trước khi bắt đầu cuộc bỏ phiếu hai mươi bốn giờ.

3. Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân không được lợi dụng vận động bầu cử để tuyên truyền những quan điểm trái với Hiến pháp, pháp luật hoặc làm tổn hại đến uy tín, danh dự và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

4. Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân không được sử dụng tiền, phương tiện vật chất khác của Nhà nước, tập thể và cá nhân để lôi kéo, mua chuộc cử tri.

5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân không được lợi dụng vận động bầu cử để quyên góp tiền, phương tiện vật chất hoặc kêu gọi tài trợ để phục vụ cho việc vận động bầu cử.

Điều 19. Các hình thức, nội dung vận động bầu cử

Các hình thức, nội dung vận động bầu cử theo điều 46 của Luật được quy định như sau:

1. Việc vận động bầu cử được tiến hành dưới các hình thức sau đây:

a) Gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri thông qua hội nghị tiếp xúc cử tri do Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp ở địa phương tổ chức;

b) Gặp gỡ, tiếp xúc cử tri ở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác;

c) Trả lời phỏng vấn trên báo chí, phát thanh, truyền hình địa phương.

2. Nội dung vận động bầu cử của người ứng cử bao gồm:

a) Trình bày dự kiến chương trình hoạt động của mình nếu được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân;

b) Trao đổi với cử tri những vấn đề cùng quan tâm;

c) Trả lời các câu hỏi của cử tri.

Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong vận động bầu cử

1. Hội đồng bầu cử chỉ đạo công tác vận động bầu cử và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về vận động bầu cử ở địa phương.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình.

3. Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tạo điều kiện cho người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc với cử tri ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; bảo đảm cho việc tổ chức vận động bầu cử được tiến hành công khai, dân chủ, bình đẳng, đúng pháp luật.

4. Các cơ quan báo chí có trách nhiệm đưa tin về hội nghị tiếp xúc cử tri, các cuộc trả lời phỏng vấn của người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương.

Điều 21. Kinh phí vận động bầu cử

Kinh phí vận động bầu cử lấy từ nguồn kinh phí phục vụ công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân do Nhà nước cấp và kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị có người ra ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Chương 6:
TRÌNH TỰ BẦU CỬ VÀ KẾT QUẢ BẦU CỬ

Điều 22. Thời gian bầu cử

Thời gian bầu cử theo Điều 48 của Luật được quy định như sau:

Việc bỏ phiếu bắt đầu từ bảy giờ đến mười chín giờ cùng ngày. Tuỳ tình hình cụ thể, Tổ bầu cử có thể quyết định bắt đầu cuộc bỏ phiếu sớm hơn và kết thúc muộn hơn giờ quy định, nhưng không được bắt đầu trước năm giờ và kết thúc quá hai mươi giờ cùng ngày.

Khu vực bỏ phiếu nào đã có một trăm phần trăm cử tri có tên trong danh sách cử tri đi bầu thì Tổ bầu cử ở nơi đó có thể kết thúc cuộc bỏ phiếu sớm hơn giờ quy định.

Điều 23. Địa điểm bỏ phiếu và phòng bỏ phiếu

Địa điểm bỏ phiếu (phòng bỏ phiếu) phải bảo đảm trang nghiêm, có đủ các điều kiện, phương tiện vật chất cần thiết phục vụ cho việc bầu cử và thuận tiện cho cử tri đến bầu cử.

Điều 24. Thẻ cử tri

Công dân có tên trong danh sách cử tri được phát thẻ cử tri để thực hiện quyền bầu cử của mình:

1. Thẻ cử tri của công dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi lập danh sách cử tri ký tên và đóng dấu;

2. Thẻ cử tri của quân nhân ở đơn vị vũ trang nhân dân do Chỉ huy đơn vị ký tên và đóng dấu.

Điều 25. Các trường hợp đặc biệt ảnh hưởng đến ngày bỏ phiếu

Việc gián đoạn, hoãn ngày bỏ phiếu hoặc bỏ phiếu sớm hơn theo Điều 54 của Luật được quy định như sau:

1. Trong ngày bầu cử, cuộc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục. Trong trường hợp có sự kiện bất ngờ như thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn hoặc các trường hợp bất khả kháng khác làm gián đoạn việc bỏ phiếu thì Tổ bầu cử phải lập tức niêm phong giấy tờ và hòm phiếu, kịp thời báo cáo cho Ban bầu cử biết, đồng thời tổ chức hòm phiếu phụ và thực hiện các biện pháp cần thiết khác để cuộc bỏ phiếu được tiếp tục.

2. Hội đồng bầu cử cấp tỉnh báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét việc hoãn ngày bỏ phiếu hoặc bỏ phiếu sớm hơn ngày quy định trong các trường hợp sau:

a) Hoãn ngày bỏ phiếu ở các đơn vị bầu cử do ảnh hưởng của thiên tai, bão lụt hoặc vì lý do khác không thể tiến hành ngày bỏ phiếu theo quy định của Luật;

b) Tổ chức bỏ phiếu sớm hơn ngày bầu cử đã được ấn định đối với những đơn vị bầu cử có khó khăn về địa hình, giao thông và phương tiện đi lại.

Điều 26. Báo cáo tình hình trong ngày bầu cử

1. Hội đồng bầu cử các cấp có trách nhiệm báo cáo tình hình trong ngày bầu cử đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cấp trên trực tiếp; đối với cấp tỉnh thì báo cáo lên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp báo cáo cơ quan hành chính cấp trên trực tiếp về tình hình, tiến độ thực hiện công tác bầu cử ở địa phương; đối với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì báo cáo Chính phủ.

3. Nội dung báo cáo tình hình trong ngày bầu cử gồm:

a) Giờ khai mạc và không khí ngày bầu cử;

b) Số cử tri đi bầu và tiến độ đi bầu cử của cử tri địa phương;

c) Tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội và những khó khăn ảnh hưởng đến việc cử tri đi bỏ phiếu;

d) Những vấn đề phát sinh cần xin ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn;

đ) Kết quả sơ bộ của cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương.

Điều 27. Kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử

Kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử theo các Điều 55, 56, 57, 58, 59 và 60 của Luật được quy định như sau:

1. Tổ bầu cử phải tiến hành kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu và niêm phong phiếu bầu theo đúng trình tự quy định tại các Điều 55, 56, 57, 58 và 59 của Luật, đồng thời tạo điều kiện để phóng viên báo chí và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có người ứng cử chứng kiến việc kiểm phiếu;

Trước khi mở hòm phiếu và tiến hành kiểm phiếu, Tổ bầu cử phải lập biên bản kiểm kê việc sử dụng phiếu bầu và niêm phong số phiếu không sử dụng đến để bàn giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã lưu trữ, quản lý sau khi cuộc bầu cử kết thúc;

Biên bản kiểm phiếu được gửi đến Ban bầu cử, Uỷ ban nhân dân, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.

2. Ban bầu cử kiểm tra các biên bản kiểm phiếu do Tổ bầu cử chuyển đến, tổng hợp để lập biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử do mình phụ trách để gửi tới Hội đồng bầu cử, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

3. ở đơn vị bầu cử chỉ có một khu vực bỏ phiếu thì Ban bầu cử kiêm Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử để gửi tới Hội đồng bầu cử và Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

Điều 28. Trường hợp có sự kiện làm gián đoạn việc kiểm phiếu

Trường hợp có sự kiện xảy ra làm gián đoạn việc kiểm phiếu hoặc không thể tiến hành kiểm phiếu được thì Tổ bầu cử phải niêm phong hòm phiếu hoặc số phiếu đã kiểm, báo cáo ngay với Ban bầu cử, Hội đồng bầu cử để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Tổng kết bầu cử

Tổng kết bầu cử theo Điều 66 của Luật được quy định như sau:

1. Hội đồng bầu cử các cấp lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử và báo cáo tổng kết cuộc bầu cử tại địa phương theo quy định tại Điều 66 của Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân;

Biên bản tổng kết cuộc bầu cử ở cấp huyện, cấp xã được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cấp trên trực tiếp. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử ở cấp tỉnh được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ban Thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp tổ chức Hội nghị tổng kết công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương;

Báo cáo Tổng kết công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp; đối với cấp tỉnh thì gửi tới Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Điều 30. Lưu trữ, quản lý hồ sơ, phương tiện sau khi kết thúc cuộc bầu cử

Uỷ ban nhân dân cấp bầu cử có trách nhiệm lưu trữ, quản lý toàn bộ hồ sơ, tài liệu, con dấu của các Tổ chức phụ trách bầu cử cấp mình;

Uỷ ban nhân dân cấp xã lưu trữ, quản lý các biên bản kiểm phiếu, toàn bộ phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp (kể cả phiếu bầu không sử dụng đến đã được niêm phong), con dấu và hòm phiếu do Tổ bầu cử bàn giao theo quy định pháp luật.

Chương 7:
BẦU CỬ THÊM, BẦU CỬ LẠI VÀ BẦU CỬ BỔ SUNG ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

Điều 31. Tổ chức phụ trách bầu cử trong bầu cử thêm, bầu cử lại

Việc bầu cử thêm, bầu cử lại theo các Điều 62, 63, 64 và 65 của Luật được quy định như sau:

1. Các tổ chức phụ trách bầu cử trong lần bầu cử đầu tiên tiếp tục làm nhiệm vụ trong cuộc bầu cử thêm, bầu cử lại.

2. Trường hợp Tổ bầu cử hoặc thành viên Tổ bầu cử vi phạm pháp luật bầu cử hoặc không được nhân dân tín nhiệm thì Uỷ ban nhân dân sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định thành lập Tổ bầu cử mới hoặc bổ sung thành viên để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Điều 32. Thẩm quyền quyết định việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp

Việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74 và 75 của Luật.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Tổ chức thực hiện

Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức có liên quan thực hiện Nghị định này.

Điều 34. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 81/CP ngày 01 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (sửa đổi) năm 1994.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điểm này được đính chính bởi Công văn số 1396/VPCP.V.III năm 2004

Công văn số 1396/VPCP.V.III ngày 25/03/2004 của Văn phòng Chính phủ về việc đính chính Nghị định số 19/2004/NĐ-CP ngày 10/01/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật bầu cử Hội đồng nhân dân năm 2003


Sau khi xem xét đề nghị của Bộ Nội vụ (công văn số 572/BNV-CQĐP ngày 16 tháng 3 năm 2004), Thủ tướng Chính phủ đồng ý đính chính lại Điểm a, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 19/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ như sau:
Điểm a, Khoản 1, Điều 14 quy định:
“Người đủ tuổi theo quy định của pháp luật được ghi tên vào danh sách cử tri để thực hiện quyền bầu cử tại nơi mình cư trú, trừ những trường hợp thuộc quy định tại khoản 1 Điều 25 và Điều 31 của Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân”
Nay xin đọc là:
“Ngời đủ tuổi theo quy định của pháp luật được ghi tên vào danh sách cử tri để thực hiện quyền bầu cử tại nơi mình cư trú, trừ những trường hợp thuộc quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 2
Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 2
Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 25
1. Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, người đang phải chấp hành hình phạt tù, người đang bị tạm giam và người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.
2. Người thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu hai mươi bốn giờ mà được khôi phục lại quyền bầu cử, được trả tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự thì được bổ sung vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri.
3. Người đã có tên trong danh sách cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Toà án tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình phạt tù, bị bắt tạm giam hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì Uỷ ban nhân dân cấp xã xoá tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 31
Những người sau đây không được ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân:
1. Người thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
2. Người đang bị khởi tố về hình sự.
3. Người đang phải chấp hành bản án, quyết định hình sự của Toà án.
4. Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Toà án nhưng chưa được xoá án tích.
5. Người đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính về giáo dục tại xã, phường, thị trấn, tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc đang bị quản chế hành chính.
Những người đã có tên trong danh sách ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà đến thời điểm bắt đầu bầu cử bị khởi tố về hình sự, bị bắt giữ vì phạm tội quả tang hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì Hội đồng bầu cử xoá tên người đó trong danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân và thông báo cho cử tri biết.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 5
Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, bảo đảm cuộc bầu cử tiến hành dân chủ, đúng pháp luật.
Chính phủ chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện công tác bầu cử theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 8
Kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 9
Số đại biểu Hội đồng nhân dân ở mỗi cấp được ấn định như sau:
1. Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Xã, thị trấn miền xuôi có từ bốn nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên bốn nghìn người thì cứ thêm hai nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
b) Xã, thị trấn miền núi và hải đảo có từ ba nghìn người trở xuống đến hai nghìn người được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên ba nghìn người thì cứ thêm một nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu. xã, thị trấn có dưới hai nghìn người trở xuống đến một nghìn người được bầu mười chín đại biểu. xã, thị trấn có dưới một nghìn người được bầu mười lăm đại biểu.
c) Phường có từ tám nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên tám nghìn người thì cứ thêm bốn nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
2. Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
a) Huyện miền xuôi và quận có từ tám mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên tám mươi nghìn người thì cứ thêm mười nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
b) Huyện miền núi và hải đảo có từ bốn mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên bốn mươi nghìn người thì cứ thêm năm nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
c) Thị xã có từ bảy mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên bảy mươi nghìn người thì cứ thêm mười nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
d) Thành phố thuộc tỉnh có từ một trăm nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên một trăm nghìn người thì cứ thêm mười nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
đ) Đối với các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này nếu có từ ba mươi đơn vị hành chính trực thuộc trở lên được bầu trên bốn mươi đại biểu. số lượng cụ thể do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Tỉnh miền xuôi và thành phố trực thuộc trung ương có từ một triệu người trở xuống được bầu năm mươi đại biểu, có trên một triệu người thì cứ thêm năm mươi nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu.
b) Tỉnh miền núi có từ năm trăm nghìn người trở xuống được bầu năm mươi đại biểu, có trên năm trăm nghìn người thì cứ thêm ba mươi nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu.
c) Thủ đô Hà Nội và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác có trên ba triệu người được bầu không quá chín mươi lăm đại biểu.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 9
Số đại biểu Hội đồng nhân dân ở mỗi cấp được ấn định như sau:
1. Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Xã, thị trấn miền xuôi có từ bốn nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên bốn nghìn người thì cứ thêm hai nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
b) Xã, thị trấn miền núi và hải đảo có từ ba nghìn người trở xuống đến hai nghìn người được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên ba nghìn người thì cứ thêm một nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu. xã, thị trấn có dưới hai nghìn người trở xuống đến một nghìn người được bầu mười chín đại biểu. xã, thị trấn có dưới một nghìn người được bầu mười lăm đại biểu.
c) Phường có từ tám nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên tám nghìn người thì cứ thêm bốn nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
2. Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
a) Huyện miền xuôi và quận có từ tám mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên tám mươi nghìn người thì cứ thêm mười nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
b) Huyện miền núi và hải đảo có từ bốn mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên bốn mươi nghìn người thì cứ thêm năm nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
c) Thị xã có từ bảy mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên bảy mươi nghìn người thì cứ thêm mười nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
d) Thành phố thuộc tỉnh có từ một trăm nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên một trăm nghìn người thì cứ thêm mười nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
đ) Đối với các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này nếu có từ ba mươi đơn vị hành chính trực thuộc trở lên được bầu trên bốn mươi đại biểu. số lượng cụ thể do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Tỉnh miền xuôi và thành phố trực thuộc trung ương có từ một triệu người trở xuống được bầu năm mươi đại biểu, có trên một triệu người thì cứ thêm năm mươi nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu.
b) Tỉnh miền núi có từ năm trăm nghìn người trở xuống được bầu năm mươi đại biểu, có trên năm trăm nghìn người thì cứ thêm ba mươi nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu.
c) Thủ đô Hà Nội và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác có trên ba triệu người được bầu không quá chín mươi lăm đại biểu.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 42
Số người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở mỗi đơn vị bầu cử phải nhiều hơn số đại biểu được bầu ở đơn vị đó ít nhất là hai người, trừ trường hợp khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng theo hướng dẫn của Chính phủ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 42
Số người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở mỗi đơn vị bầu cử phải nhiều hơn số đại biểu được bầu ở đơn vị đó ít nhất là hai người, trừ trường hợp khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng theo hướng dẫn của Chính phủ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 13
Mỗi đơn vị bầu cử chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu. Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ ba trăm đến bốn nghìn cử tri.
ở miền núi, hải đảo và những nơi dân cư không tập trung thì dù chưa có tới ba trăm cử tri cũng có thể thành lập một khu vực bỏ phiếu.
Việc chia khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do Uỷ ban nhân dân cấp xã ấn định và phải được Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
Đơn vị vũ trang nhân dân thành lập khu vực bỏ phiếu riêng.
Bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà hộ sinh, nhà nuôi người tàn tật có từ năm mươi cử tri trở lên có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng.
Cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh đối với những người đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 16
1. Chậm nhất là chín mươi ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, Uỷ ban nhân dân sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập Hội đồng bầu cử gồm đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ mười lăm đến hai mươi mốt người.
Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ mười một đến mười lăm người.
Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ chín đến mười một người.
Hội đồng bầu cử bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký.
Danh sách Hội đồng bầu cử cấp tỉnh phải được báo cáo lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Danh sách Hội đồng bầu cử cấp huyện và cấp xã phải được báo cáo lên Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp.
2. Hội đồng bầu cử có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo việc tổ chức bầu cử ở địa phương. kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định của pháp luật về bầu cử.
b) Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử ở địa phương.
c) Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử ở địa phương.
d) Nhận và xem xét hồ sơ của những người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, thôn, tổ dân phố ở địa phương giới thiệu ứng cử và những người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. gửi danh sách trích ngang và tiểu sử tóm tắt của những người ứng cử đến Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
đ) Giải quyết những khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử của các Ban bầu cử, Tổ bầu cử.
e) Công bố số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị bầu cử ở địa phương mình.
g) Nhận hồ sơ và công bố danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo từng đơn vị bầu cử. giải quyết những khiếu nại, kiến nghị về việc lập danh sách đó.
h) Nhận tài liệu và phiếu bầu từ Uỷ ban nhân dân cùng cấp và phân phối cho các Ban bầu cử chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước ngày bầu cử.
i) Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử do các Ban bầu cử gửi đến. làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử ở địa phương.
k) Chỉ đạo việc bầu cử thêm, bầu cử lại theo quy định tại các điều 62, 63, 64 và 65 của Luật này.
l) Công bố kết quả bầu cử.
m) Trình Hội đồng nhân dân biên bản tổng kết cuộc bầu cử và chuyển giao các hồ sơ, tài liệu về cuộc bầu cử theo quy định của Luật này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 23
Trong thời gian lập danh sách cử tri, những công dân có quyền bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân đều được ghi tên vào danh sách cử tri.
Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri nơi mình cư trú.
Trong thời gian lập danh sách cử tri, những người thay đổi nơi cư trú trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp huyện được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh. thay đổi nơi cư trú trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp tỉnh được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Cử tri là sinh viên, học sinh, học viên ở các trường chuyên nghiệp, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp và cử tri là quân nhân ở các đơn vị vũ trang nhân dân được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện ở nơi tạm trú hoặc đóng quân.
Điều 24
Danh sách cử tri do Uỷ ban nhân dân cấp xã lập theo khu vực bỏ phiếu.
Danh sách cử tri trong các đơn vị vũ trang nhân dân do Ban chỉ huy đơn vị lập theo khu vực bỏ phiếu. quân nhân có hộ khẩu thường trú ở địa phương thì được ghi tên vào danh sách cử tri nơi mình cư trú.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 26
Chậm nhất là ba mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, cơ quan lập danh sách cử tri niêm yết danh sách đó tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và tại những nơi công cộng của khu vực bỏ phiếu, đồng thời thông báo rộng rãi danh sách cử tri và việc niêm yết để nhân dân kiểm tra.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 44
Chính phủ chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử trong phạm vi cả nước. Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử tại địa phương mình.
Điều 45
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí trong phạm vi nhiệm vụ, quyền của mình có trách nhiệm tuyên truyền về bầu cử.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 46
Người có tên trong danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đã được công bố có quyền vận động bầu cử thông qua việc gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật để báo cáo với cử tri dự kiến việc thực hiện trách nhiệm của người đại biểu nếu được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân.
Việc gặp gỡ, tiếp xúc cử tri do Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 46
Người có tên trong danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đã được công bố có quyền vận động bầu cử thông qua việc gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật để báo cáo với cử tri dự kiến việc thực hiện trách nhiệm của người đại biểu nếu được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân.
Việc gặp gỡ, tiếp xúc cử tri do Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 48
Việc bỏ phiếu bắt đầu từ bảy giờ đến mười chín giờ cùng ngày. Tuỳ tình hình địa phương, Tổ bầu cử có thể quyết định bắt đầu cuộc bỏ phiếu sớm hơn và kết thúc muộn hơn giờ quy định, nhưng không được bắt đầu trước năm giờ và kết thúc quá hai mươi giờ cùng ngày. Khu vực bỏ phiếu nào đã có một trăm phần trăm số cử tri đi bầu thì Tổ bầu cử đó có thể kết thúc cuộc bỏ phiếu sớm hơn.
Trước khi bỏ phiếu, Tổ bầu cử phải kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của cử tri.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 54
Trong ngày bầu cử, cuộc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục. Trong trường hợp có sự kiện bất ngờ làm gián đoạn việc bỏ phiếu thì Tổ bầu cử phải lập tức niêm phong giấy tờ và hòm phiếu, kịp thời báo cáo cho Ban bầu cử biết, đồng thời phải có những biện pháp cần thiết để cuộc bỏ phiếu được tiếp tục.
Trong trường hợp đặc biệt cần hoãn ngày bỏ phiếu hoặc bỏ phiếu sớm hơn ngày quy định thì Tổ bầu cử phải kịp thời báo cáo Ban bầu cử biết để đề nghị Hội đồng bầu cử trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 55
Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.
Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu bầu không sử dụng đến và phải mời hai cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Người ứng cử, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, thôn, tổ dân phố có người ứng cử có quyền chứng kiến việc kiểm phiếu và khiếu nại về việc kiểm phiếu. Các phóng viên báo chí được chứng kiến việc kiểm phiếu.
Điều 56
Những phiếu sau đây là không hợp lệ:
1. Phiếu không phải là phiếu theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát.
2. Phiếu không có dấu của Tổ bầu cử.
3. Phiếu để số người được bầu quá số đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu.
4. Phiếu gạch xoá hết tên những người ứng cử.
5. Phiếu ghi tên người ngoài danh sách ứng cử, phiếu có viết thêm.
Điều 57
Nếu có phiếu nào nghi là không hợp lệ thì Tổ trưởng Tổ bầu cử phải đưa ra toàn Tổ giải quyết.
Tổ bầu cử không được gạch xoá hoặc sửa các tên ghi trên phiếu bầu.
Điều 58
Những khiếu nại tại chỗ về việc kiểm phiếu do Tổ bầu cử tiếp nhận, giải quyết và ghi rõ cách giải quyết vào biên bản. Nếu Tổ bầu cử không giải quyết được thì phải báo cáo Ban bầu cử giải quyết.
Điều 59
1.Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử phải lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ:
a) Tổng số cử tri của khu vực bỏ phiếu.
b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu.
c) Số phiếu phát ra.
d) Số phiếu thu vào.
đ) Số phiếu hợp lệ.
e) Số phiếu không hợp lệ.
g) Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử.
h) Những khiếu nại đã nhận được, những khiếu nại đã giải quyết và cách giải quyết, những khiếu nại chuyển đến Ban bầu cử giải quyết.
2. Biên bản kiểm phiếu được lập thành ba bản, có chữ ký của Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký Tổ bầu cử và hai cử tri được mời chứng kiến việc kiểm phiếu để gửi đến Ban bầu cử, Uỷ ban nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
Điều 60
1. Ban bầu cử kiểm tra các biên bản kiểm phiếu của các Tổ bầu cử và lập biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử của mình. Biên bản xác định kết quả bầu cử phải ghi rõ:
a) Số đại biểu Hội đồng nhân dân được ấn định cho đơn vị bầu cử.
b) Số người ứng cử.
c) Tổng số cử tri của đơn vị bầu cử.
d) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri.
đ) Số phiếu phát ra.
e) Số phiếu thu vào.
g) Số phiếu hợp lệ.
h) Số phiếu không hợp lệ.
i) Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử.
k) Danh sách những người trúng cử.
l) Những khiếu nại do Tổ bầu cử đã giải quyết. những khiếu nại do Ban bầu cử giải quyết. những khiếu nại chuyển đến Hội đồng bầu cử giải quyết.
2. Biên bản xác định kết quả bầu cử được lập thành bốn bản, có chữ ký của Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Thư ký Ban bầu cử để gửi đến Hội đồng bầu cử, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 55
Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.
Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu bầu không sử dụng đến và phải mời hai cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Người ứng cử, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, thôn, tổ dân phố có người ứng cử có quyền chứng kiến việc kiểm phiếu và khiếu nại về việc kiểm phiếu. Các phóng viên báo chí được chứng kiến việc kiểm phiếu.
Điều 56
Những phiếu sau đây là không hợp lệ:
1. Phiếu không phải là phiếu theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát.
2. Phiếu không có dấu của Tổ bầu cử.
3. Phiếu để số người được bầu quá số đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu.
4. Phiếu gạch xoá hết tên những người ứng cử.
5. Phiếu ghi tên người ngoài danh sách ứng cử, phiếu có viết thêm.
Điều 57
Nếu có phiếu nào nghi là không hợp lệ thì Tổ trưởng Tổ bầu cử phải đưa ra toàn Tổ giải quyết.
Tổ bầu cử không được gạch xoá hoặc sửa các tên ghi trên phiếu bầu.
Điều 58
Những khiếu nại tại chỗ về việc kiểm phiếu do Tổ bầu cử tiếp nhận, giải quyết và ghi rõ cách giải quyết vào biên bản. Nếu Tổ bầu cử không giải quyết được thì phải báo cáo Ban bầu cử giải quyết.
Điều 59
1.Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử phải lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ:
a) Tổng số cử tri của khu vực bỏ phiếu.
b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu.
c) Số phiếu phát ra.
d) Số phiếu thu vào.
đ) Số phiếu hợp lệ.
e) Số phiếu không hợp lệ.
g) Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử.
h) Những khiếu nại đã nhận được, những khiếu nại đã giải quyết và cách giải quyết, những khiếu nại chuyển đến Ban bầu cử giải quyết.
2. Biên bản kiểm phiếu được lập thành ba bản, có chữ ký của Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký Tổ bầu cử và hai cử tri được mời chứng kiến việc kiểm phiếu để gửi đến Ban bầu cử, Uỷ ban nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 66
1. Hội đồng bầu cử kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ban bầu cử, giải quyết những khiếu nại và làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính của mình. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử phải ghi rõ:
a) Tổng số đại biểu ấn định cho Hội đồng nhân dân cấp đó.
b) Tổng số người ứng cử.
c) Số lượng đơn vị bầu cử, khu vực bỏ phiếu.
d) Tổng số cử tri.
đ) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri.
e) Số phiếu phát ra.
g) Số phiếu thu vào.
h) Số phiếu hợp lệ.
i) Số phiếu không hợp lệ.
k) Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử.
l) Danh sách những người trúng cử.
m) Những khiếu nại, tố cáo do Hội đồng bầu cử giải quyết.
n) Những việc quan trọng đã xảy ra và cách giải quyết.
2. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử được lập thành sáu bản, có chữ ký của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký Hội đồng bầu cử để gửi đến Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cấp trên trực tiếp. Biên bản bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 66
1. Hội đồng bầu cử kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ban bầu cử, giải quyết những khiếu nại và làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính của mình. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử phải ghi rõ:
a) Tổng số đại biểu ấn định cho Hội đồng nhân dân cấp đó.
b) Tổng số người ứng cử.
c) Số lượng đơn vị bầu cử, khu vực bỏ phiếu.
d) Tổng số cử tri.
đ) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri.
e) Số phiếu phát ra.
g) Số phiếu thu vào.
h) Số phiếu hợp lệ.
i) Số phiếu không hợp lệ.
k) Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử.
l) Danh sách những người trúng cử.
m) Những khiếu nại, tố cáo do Hội đồng bầu cử giải quyết.
n) Những việc quan trọng đã xảy ra và cách giải quyết.
2. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử được lập thành sáu bản, có chữ ký của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký Hội đồng bầu cử để gửi đến Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cấp trên trực tiếp. Biên bản bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 62
Trong cuộc bầu cử đầu tiên, nếu số người trúng cử chưa đủ hai phần ba số đại biểu đã ấn định cho đơn vị bầu cử thì Ban bầu cử phải ghi rõ vào biên bản xác định kết quả bầu cử và báo cáo ngay cho Hội đồng bầu cử quyết định ngày bầu cử thêm số đại biểu còn thiếu. Việc bầu cử thêm phải được tiến hành chậm nhất là mười lăm ngày sau ngày bầu cử đầu tiên.
Trong cuộc bầu cử thêm, cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách những người đã ứng cử lần đầu nhưng không trúng cử. Nếu bầu cử thêm mà vẫn chưa đủ số đại biểu thì không tổ chức bầu cử thêm lần thứ hai.
Điều 63
ở đơn vị bầu cử nào, nếu số cử tri đi bầu chưa được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách thì Ban bầu cử phải ghi rõ vào biên bản và báo cáo ngay cho Hội đồng bầu cử. Hội đồng bầu cử quyết định ngày bầu cử lại, chậm nhất là mười lăm ngày sau ngày bầu cử đầu tiên.
Trong cuộc bầu cử lại, cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách những người đã ứng cử lần đầu. Nếu bầu cử lại mà số cử tri đi bầu vẫn chưa được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách thì không tổ chức bầu cử lại lần thứ hai.
Điều 64
Uỷ ban thường vụ Quốc hội huỷ bỏ cuộc bầu cử ở đơn vị bầu cử có những vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo đề nghị của Chính phủ và quyết định ngày bầu cử lại ở đơn vị bầu cử đó.
Điều 65
Danh sách cử tri của cuộc bầu cử thêm hoặc bầu cử lại căn cứ vào danh sách cử tri đã lập trong cuộc bầu cử đầu tiên và theo quy định của Luật này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 68
Việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân trong nhiệm kỳ được tiến hành trong các trường hợp sau đây:
1. Đơn vị bầu cử khuyết đại biểu.
2. Đơn vị hành chính mới được sáp nhập, đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới hoặc đơn vị hành chính được thay đổi cấp có số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân chưa đủ theo quy định của pháp luật.
Việc bầu cử bổ sung chỉ được tiến hành trong trường hợp số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu được ấn định và khi thời gian của nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân còn ít nhất là một phần ba, trừ trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Chính phủ.
Thể thức bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định tại Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 69
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định việc bầu cử bổ sung và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc bầu cử bổ sung và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công bố chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử.
Điều 70
Chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì Uỷ ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp ấy thành lập Hội đồng bầu cử bổ sung từ ba đến năm người và chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử bổ sung, thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử bổ sung một Ban bầu cử bổ sung từ ba đến năm người gồm đại diện các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Hội đồng bầu cử bổ sung bầu Chủ tịch và Thư ký.
Ban bầu cử bổ sung bầu Trưởng ban và Thư ký.
Điều 71
Chậm nhất là mười ngày trước ngày bầu cử bổ sung, Uỷ ban nhân dân cấp xã thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử bổ sung từ năm đến bảy người gồm đại diện các tổ chức xã hội và tập thể cử tri.
Tổ bầu cử bổ sung bầu Tổ trưởng, Tổ phó và Thư ký.
Điều 72
Các tổ chức phụ trách bầu cử bổ sung thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức phụ trách bầu cử quy định tại Luật này.
Điều 73
Danh sách cử tri do Uỷ ban nhân dân cấp xã lập và niêm yết chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử bổ sung.
Điều 74
Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp ấy tổ chức Hội nghị hiệp thương theo trình tự, thủ tục do Chính phủ phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định để lựa chọn, giới thiệu, lập danh sách người ứng cử.
Danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị khuyết đại biểu do Hội đồng bầu cử bổ sung công bố chậm nhất là bảy ngày trước ngày bầu cử.
Điều 75
Những khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử bổ sung được giải quyết theo quy định của Luật này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 16
1. Chậm nhất là chín mươi ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, Uỷ ban nhân dân sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập Hội đồng bầu cử gồm đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ mười lăm đến hai mươi mốt người.
Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ mười một đến mười lăm người.
Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ chín đến mười một người.
Hội đồng bầu cử bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký.
Danh sách Hội đồng bầu cử cấp tỉnh phải được báo cáo lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Danh sách Hội đồng bầu cử cấp huyện và cấp xã phải được báo cáo lên Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp.
2. Hội đồng bầu cử có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo việc tổ chức bầu cử ở địa phương. kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định của pháp luật về bầu cử.
b) Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử ở địa phương.
c) Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử ở địa phương.
d) Nhận và xem xét hồ sơ của những người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, thôn, tổ dân phố ở địa phương giới thiệu ứng cử và những người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. gửi danh sách trích ngang và tiểu sử tóm tắt của những người ứng cử đến Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
đ) Giải quyết những khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử của các Ban bầu cử, Tổ bầu cử.
e) Công bố số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị bầu cử ở địa phương mình.
g) Nhận hồ sơ và công bố danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo từng đơn vị bầu cử. giải quyết những khiếu nại, kiến nghị về việc lập danh sách đó.
h) Nhận tài liệu và phiếu bầu từ Uỷ ban nhân dân cùng cấp và phân phối cho các Ban bầu cử chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước ngày bầu cử.
i) Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử do các Ban bầu cử gửi đến. làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử ở địa phương.
k) Chỉ đạo việc bầu cử thêm, bầu cử lại theo quy định tại các điều 62, 63, 64 và 65 của Luật này.
l) Công bố kết quả bầu cử.
m) Trình Hội đồng nhân dân biên bản tổng kết cuộc bầu cử và chuyển giao các hồ sơ, tài liệu về cuộc bầu cử theo quy định của Luật này.
Điều 17
1. Chậm nhất là bốn mươi lăm ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử một Ban bầu cử.
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ mười một đến mười ba người.
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ chín đến mười một người.
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ bảy đến chín người.
Thành phần Ban bầu cử gồm đại diện các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. ở cấp xã, thành phần Ban bầu cử có thêm đại diện tập thể cử tri ở địa phương.
Ban bầu cử bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Thư ký.
2. Ban bầu cử có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định của pháp luật về bầu cử của các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử.
b) Kiểm tra, đôn đốc việc lập, niêm yết danh sách cử tri và việc niêm yết danh sách những người ứng cử ở các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử.
c) Kiểm tra, đôn đốc việc bố trí các phòng bỏ phiếu và công việc bầu cử ở các phòng bỏ phiếu.
d) Nhận tài liệu và phiếu bầu từ Hội đồng bầu cử để phân phối cho các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử.
đ) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử của các Tổ bầu cử và những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bầu cử do các Tổ bầu cử chuyển đến.
e) Nhận, tổng hợp và kiểm tra biên bản kiểm phiếu do các Tổ bầu cử gửi đến. làm biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử.
g) Chuyển giao biên bản xác định kết quả bầu cử và hồ sơ, tài liệu về bầu cử theo quy định tại Điều 60 của Luật này.
h) Tổ chức việc bầu cử thêm, bầu cử lại theo quyết định của Hội đồng bầu cử.
Điều 18
1. Chậm nhất là ba mươi lăm ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử từ năm đến chín người gồm đại diện các tổ chức xã hội và tập thể cử tri ở địa phương.
Tổ bầu cử bầu Tổ trưởng, Tổ phó và Thư ký.
Trong trường hợp đơn vị bầu cử chỉ có một khu vực bỏ phiếu thì Ban bầu cử kiêm nhiệm vụ của Tổ bầu cử.
Đơn vị vũ trang nhân dân thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử từ năm đến chín người gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký và các uỷ viên là đại diện chỉ huy đơn vị và đại diện quân nhân.
2. Tổ bầu cử có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phụ trách công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu.
b) Bố trí phòng bỏ phiếu, chuẩn bị hòm phiếu.
c) Nhận tài liệu và phiếu bầu từ Ban bầu cử và phát phiếu bầu có đóng dấu của Tổ bầu cử cho cử tri.
d) Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn mười ngày trước ngày bầu cử.
đ) Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của phòng bỏ phiếu.
e) Giải quyết những khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu.
g) Kiểm phiếu và làm biên bản kiểm phiếu.
h) Chuyển giao biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu và các tài liệu khác về bầu cử theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 17
1. Chậm nhất là bốn mươi lăm ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử một Ban bầu cử.
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ mười một đến mười ba người.
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ chín đến mười một người.
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ bảy đến chín người.
Thành phần Ban bầu cử gồm đại diện các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. ở cấp xã, thành phần Ban bầu cử có thêm đại diện tập thể cử tri ở địa phương.
Ban bầu cử bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Thư ký.
2. Ban bầu cử có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định của pháp luật về bầu cử của các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử.
b) Kiểm tra, đôn đốc việc lập, niêm yết danh sách cử tri và việc niêm yết danh sách những người ứng cử ở các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử.
c) Kiểm tra, đôn đốc việc bố trí các phòng bỏ phiếu và công việc bầu cử ở các phòng bỏ phiếu.
d) Nhận tài liệu và phiếu bầu từ Hội đồng bầu cử để phân phối cho các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử.
đ) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử của các Tổ bầu cử và những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bầu cử do các Tổ bầu cử chuyển đến.
e) Nhận, tổng hợp và kiểm tra biên bản kiểm phiếu do các Tổ bầu cử gửi đến. làm biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử.
g) Chuyển giao biên bản xác định kết quả bầu cử và hồ sơ, tài liệu về bầu cử theo quy định tại Điều 60 của Luật này.
h) Tổ chức việc bầu cử thêm, bầu cử lại theo quyết định của Hội đồng bầu cử.
Điều 18
1. Chậm nhất là ba mươi lăm ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử từ năm đến chín người gồm đại diện các tổ chức xã hội và tập thể cử tri ở địa phương.
Tổ bầu cử bầu Tổ trưởng, Tổ phó và Thư ký.
Trong trường hợp đơn vị bầu cử chỉ có một khu vực bỏ phiếu thì Ban bầu cử kiêm nhiệm vụ của Tổ bầu cử.
Đơn vị vũ trang nhân dân thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử từ năm đến chín người gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký và các uỷ viên là đại diện chỉ huy đơn vị và đại diện quân nhân.
2. Tổ bầu cử có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phụ trách công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu.
b) Bố trí phòng bỏ phiếu, chuẩn bị hòm phiếu.
c) Nhận tài liệu và phiếu bầu từ Ban bầu cử và phát phiếu bầu có đóng dấu của Tổ bầu cử cho cử tri.
d) Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn mười ngày trước ngày bầu cử.
đ) Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của phòng bỏ phiếu.
e) Giải quyết những khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu.
g) Kiểm phiếu và làm biên bản kiểm phiếu.
h) Chuyển giao biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu và các tài liệu khác về bầu cử theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 10
Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được bầu theo đơn vị bầu cử. Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu không quá năm đại biểu.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 11
Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ấn định và phải được Chính phủ phê chuẩn.
Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị do Uỷ ban nhân dân cùng cấp ấn định và phải được Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Điều 11
Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ấn định và phải được Chính phủ phê chuẩn.
Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị do Uỷ ban nhân dân cùng cấp ấn định và phải được Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.

Từ khóa: Nghị định 19/2004/NĐ-CP, Nghị định số 19/2004/NĐ-CP, Nghị định 19/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 19/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 19 2004 NĐ CP của Chính phủ, 19/2004/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 19/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003 đang được cập nhật.

Hành chính

  • Công văn 7415/VPCP-TH về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1707/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7417/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Thông báo 265/TB-VPCP về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc giữa Thường trực Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về kết quả phối hợp công tác giai đoạn 2016-2020, 8 tháng đầu năm 2021 và trọng tâm công tác phối hợp trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1703/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1523/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch tổ chức trực tuyến Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
  • Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
  • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ của ngành tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Nghị định 19/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 19/2004/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2004-01-10
Ngày hiệu lực 2004-01-29
Lĩnh vực Hành chính
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn số 1396/VPCP.V.III ngày 25/03/2004 của Văn phòng Chính phủ về việc đính chính Nghị định số 19/2004/NĐ-CP ngày 10/01/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật bầu cử Hội đồng nhân dân năm 2003

Văn bản Hướng dẫn

  • Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

Văn bản Bãi bỏ

  • Công văn số 1396/VPCP.V.III ngày 25/03/2004 của Văn phòng Chính phủ về việc đính chính Nghị định số 19/2004/NĐ-CP ngày 10/01/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật bầu cử Hội đồng nhân dân năm 2003

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu