LIÊN TỊCH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC | Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2004 |
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐẢNG
2. Trung ương Đảng quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng. Các cấp ủy Đảng chịu trách nhiệm quản lý tài chính, tài sản của cấp mình và chịu sự chỉ đạo hướng dẫn của cấp ủy cấp trên trực tiếp.
3. Ngân sách nhà nước các cấp có trách nhiệm đảm bảo cân đối kinh phí cho hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho hoạt động của các cấp ủy và các cơ quan của cấp ủy ở địa phương theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
+ Huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh là đơn vị dự toán thuộc ngân sách đảng cấp tỉnh.
- Kinh phí hoạt động của đảng ủy xã, phường, thị trấn; tổ chức Đảng các cấp thực hiện theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 84-QĐ/TW ngày 01/10/2003 của Ban Bí thư trung ương Đảng và thông tư liên tịch của Ban Tài chính – Quản trị Trung ương và Bộ Tài chính hướng dẫn.
Các nguồn kinh phí khác (chi đầu tư xây dựng cơ bản, nghiên cứu khoa học, chương trình mục tiêu quốc gia, …) thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
1.1. Nguồn thu của ngân sách Đảng:
a. Các nguồn thu cân đối vào chi thường xuyên:
- Thu khác (Thu thanh lý tài sản cố định, các khoản thu ủng hộ, biếu tặng …)
- Thu đảng phí: Số thu đảng phí của các cấp ngân sách đảng được quản lý, sử dụng theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 09-QĐ/TW ngày 24/9/2001 của Bộ Chính trị.
1.1.2. Kinh phí bố trí dự toán năm trước chưa thực hiện chuyển sang (nếu có).
1.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách Đảng:
a. Chi đảm bảo hoạt động của bộ máy các cơ quan, đơn vị hành chính – sự nghiệp của Đảng có tính chất tương đối ổn định, được tính trên cơ sở biên chế và nhiệm vụ chính trị được giao và đảm bảo tính tương quan với các cơ quan nhà nước cùng cấp;
c. Các khoản chi đảm bảo các nhiệm vụ đặc thù của các cấp ủy Đảng được tính theo thực tế yêu cầu, nhiệm vụ hàng năm:
- Trợ giá giấy, xuất bản; chi các chuyên đề nghiên cứu các chuyên đề, đề án; phổ biến và quán triệt Nghị quyết; Đại hội Đảng các cấp, hội nghị cán bộ, … ;
- Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của Đảng;
Ngoài ra để đảm bảo kịp thời kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất của các cấp ủy, ngân sách đảng các cấp được tính khoản dự phòng từ 2% đến 5% tổng chi thường xuyên ngân sách đảng được duyệt.
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình thuộc cơ quan Đảng;
- Chi hỗ trợ cho các doanh nghiệp của đảng (nếu có).
2.1. Căn cứ lập dự toán:
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách hàng năm; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và số kiểm tra của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với ngân sách đảng ở trung ương), của Ủy ban nhân dân cùng cấp (đối với ngân sách đảng ở địa phương); hướng dẫn của các cơ quan chức năng quản lý theo ngành.
2.2. Trình tự lập dự toán ngân sách Đảng:
- Ban Tài chính – Quản trị Trung ương hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán cho các đơn vị trực thuộc ngân sách đảng ở trung ương;
Đối với ngân sách huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh, thành phố:
+ Trường hợp ngân sách huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh thuộc ngân sách cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện giao số kiểm tra dự toán.
- Các đơn vị dự toán căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp ủy Đảng, xây dựng dự toán thu, chi ngân sách của cơ quan, đơn vị mình. Dự toán thu, chi ngân sách của đơn vị lập phải bảo đảm đúng nội dung, chi tiết theo mục lục ngân sách, có thuyết minh và căn cứ tính toán từng chỉ tiêu.
- Đối với ngân sách đảng ở địa phương:
+ Trường hợp ngân sách huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh thuộc ngân sách cấp huyện, Sở Tài chính có trách nhiệm trao đổi với Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị tỉnh, thành ủy trực thuộc trung ương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định định mức phân bổ dự toán ngân sách cho các huyện, quận, thị, thành ủy (đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách) và tổ chức hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách) để đảm bảo các huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao.
Trong quá trình trao đổi dự toán giữa cơ quan tài chính đảng và cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp, nếu còn ý kiến khác nhau, các cơ quan phải báo cáo với Thường trực Ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ (ở cấp trung ương), Thường trực cấp ủy và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp (ở cấp địa phương) xem xét trước khi dự toán được trình Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân các cấp.
a. Dự toán chi xây dựng cơ bản: Trên cơ sở các căn cứ tại điểm 2.1 trên và chủ trương đầu tư của các cấp ủy:
Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị các tỉnh, thành ủy trực thuộc trung ương; các huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2.3. Giao dự toán ngân sách đảng:
- Ban Tài chính – Quản trị Trung ương xây dựng phương án phân bổ, báo cáo Thường trực Ban Bí thư trước khi giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc.
Trường hợp ngân sách huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh thuộc ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao dự toán cho các huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy.
2.3.2. Vốn xây dựng cơ bản, kinh phí nghiên cứu khoa học, kinh phí chương trình mục tiêu …: Thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Việc giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những yêu cầu phát sinh làm thay đổi cơ cấu chi ngân sách hoặc tăng chi ngân sách thì việc thực hiện điều chỉnh hoặc bổ sung cho các đơn vị dự toán trực thuộc theo trình tự sau:
- Điều chỉnh cơ cấu dự toán thu, chi giữa các mục, các nội dung chi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong năm mà không làm thay đổi tổng mức dự toán được giao, cơ quan tài chính đảng các cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh. Quyết định điều chỉnh phải đồng gửi cơ quan tài chính Nhà nước cùng cấp. Các đơn vị sử dụng ngân sách không được tự điều chỉnh dự toán chi ngân sách đã được giao.
2.4.2. Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản, nghiên cứu khoa học, chương trình mục tiêu quốc gia …: Trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
3.1. Các khoản thu nội bộ của Đảng: thu đảng phí, thu từ các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp của Đảng, các khoản thu khác được quản lý, sử dụng theo các quy định hiện hành của trung ương Đảng.
3.2.1. Nguồn kinh phí thường xuyên:
- Bộ Tài chính cấp kinh phí cho ngân sách đảng ở trung ương qua Ban Tài chính – Quản trị Trung ương;
Trong phạm vi dự toán năm được phân bổ; dự toán bổ sung, điều chỉnh (nếu có) và theo dự toán quý được duyệt; cơ quan tài chính đảng cấp phát kinh phí hàng tháng trực tiếp cho các đơn vị dự toán trực thuộc:
- Đối với ngân sách đảng ở địa phương:
+ Trường hợp ngân sách huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh thuộc ngân sách huyện, Phòng tài chính cấp huyện cấp kinh phí cho huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh bằng hình thức lệnh chi tiền.
3.2.1.3. Nguyên tắc kiểm soát chi:
- Các khoản chi cấp bằng lệnh chi tiền giữa cơ quan tài chính đảng cho các đơn vị trực thuộc, Kho bạc nhà nước kiểm soát theo tổng số
+ Các hồ sơ, chứng từ theo quy định của Đảng và nhà nước;
Việc sử dụng ngân sách dự phòng do thủ trưởng cơ quan tài chính đảng các cấp quyết định, sau khi thực hiện phải báo cáo với thường trực cấp ủy.
4. KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH ĐẢNG:
- Cơ quan đảng là đơn vị sử dụng ngân sách (đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp III) thực hiện kế toán, quyết toán, báo cáo quyết toán theo quy định của nhà nước (Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 và Thông tư số 10/2004/TT-BTC ngày 19/02/2004 của Bộ Tài chính) và quy định của cơ quan tài chính đảng cấp trên.
- Cuối năm ngân sách, những nội dung thuộc dự toán chi trong năm chưa thực hiện được, số dư kinh phí trên tài khoản tiền gửi của cơ quan tài chính đảng và đơn vị dự toán ngân sách đảng các cấp được chuyển sang năm sau để chi: thủ tục chuyển số dư theo quy định hiện hành.
4.2.1. Đối với nguồn kinh phí thường xuyên:
- Cơ quan Tài chính Đảng các cấp có trách nhiệm phê duyệt quyết toán của các đơn vị trực thuộc; chịu trách nhiệm về kết quả phê duyệt của mình và tổng hợp, lập quyết toán ngân sách của cấp mình.
+ Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị tỉnh, thành ủy thẩm định, phê duyệt quyết toán của các đơn vị dự toán trực thuộc; tổng hợp và lập quyết toán của cấp mình; gửi Sở Tài chính để có ý kiến thẩm định bằng văn bản trước khi báo cáo Ban thường vụ tỉnh, thành ủy xem xét phê duyệt. Trường hợp ngân sách huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh thuộc ngân sách cấp huyện, Văn phòng huyện, quận, thị ủy, thành ủy lập báo cáo quyết toán gửi Phòng tài chính cấp huyện để có ý kiến thẩm định bằng văn bản trước khi báo cáo Ban Thường vụ huyện, quận, thị ủy, thành ủy và gửi Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị tỉnh, thành ủy phê duyệt.
* Văn phòng hoặc Ban Tài chính – Quản trị các tỉnh, thành ủy phải lập báo cáo tổng hợp quyết toán của cấp mình và các huyện ủy, quận ủy, thị ủy (đầy đủ các nguồn kinh phí) để báo cáo Ban thường vụ tỉnh, thành ủy đồng gửi Ban Tài chính – Quản trị Trung ương theo đúng các quy định.
Cơ quan tài chính đảng các cấp và các đơn vị trực thuộc thực hiện thống nhất các quy định của Ban Tài chính – Quản trị Trung ương về tổng hợp dự toán, quyết toán ngân sách, tình hình quản lý và sử dụng tài sản của đảng theo định kỳ báo cáo, mẫu biểu báo cáo.
6.2. Cơ quan tài chính đảng các cấp có trách nhiệm kiểm tra tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, việc chấp hành các chế độ chính sách, định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách, tình hình sử dụng tài sản và các quy định về công tác kế toán; hướng dẫn nghiệp vụ đối với các đơn vị trong phạm vi mình quản lý và cơ quan tài chính đảng cấp dưới.
6.4. Cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm soát đối với các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp hạch toán kinh tế, các công trình đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định và khi có yêu cầu của các cấp ủy Đảng thực hiện kiểm toán đối với các đơn vị, cơ quan khác của Đảng theo phạm vi nhất định.
Thông tư này thay thế cho các Thông tư số 04-TT/LB ngày 24/9/1997, Thông tư số 129/1998/TTLT-BTC-BTC-QTTW ngày 28/9/1998 của Bộ Tài chính và Ban Tài chính – Quản trị Trung ương và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
Nguyễn Sinh Hùng
TRƯỞNG BAN
BAN TÀI CHÍNH-QUẢN TRỊ TW
Đặng Hữu Hải
Từ khóa: Thông tư liên tịch 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC, Thông tư liên tịch số 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC, Thông tư liên tịch 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC của Ban Tài chính-Quản trị Trung ương, Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch số 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC của Ban Tài chính-Quản trị Trung ương, Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch 216 2004 TTLT BTCQT BTC của Ban Tài chính-Quản trị Trung ương, Bộ Tài chính, 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC
File gốc của Thông tư liên tịch 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Đảng do Ban Tài chính-Quản trị Trung ương – Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Đảng do Ban Tài chính-Quản trị Trung ương – Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ban Tài chính-Quản trị Trung ương, Bộ Tài chính |
Số hiệu | 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Nguyễn Sinh Hùng, Đặng Hữu Hải |
Ngày ban hành | 2004-03-29 |
Ngày hiệu lực | 2004-01-01 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |