GIAO\r\nTHỨC KẾT NỐI GIỮA MẠNG GSM GPRS
\r\n\r\nVÀ\r\nMẠNG INTERNET (GIAO THỨC IP)
\r\n\r\nYÊU CầU KỸ THUẬT
\r\n\r\nInterconnecting\r\nprotocol between gsm gprs network
\r\n\r\nAnd internet (ip\r\nprotocol)
\r\n\r\nTechnical\r\nrequirements
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu ............................................................................................................................
\r\n\r\n1. Mục tiêu và phạm vi............................................................................................................
\r\n\r\n1.1. Mục tiêu............................................................................................................................
\r\n\r\n1.2. Phạm vi.............................................................................................................................
\r\n\r\n2. Tài liệu tham khảo...............................................................................................................
\r\n\r\n3. Thuật ngữ ..........................................................................................................................
\r\n\r\n4. Yêu cầu kỹ thuật...................................................................................................................
\r\n\r\n4.1. Yêu cầu chung...................................................................................................................
\r\n\r\n4.2. Yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\nPhụ lục A: Các ví dụ và kịch bản ............................................................................................
\r\n\r\nPhụ lục B: Thứ tự truyền dữ liệu.............................................................................................
\r\n\r\nPhụ lục C: Ví dụ về giao diện mức trên ..................................................................................
\r\n\r\n\r\n\r\n
LỜI NÓI ĐẦU
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 224: 2004 “Giao\r\nthức kết nối giữa mạng GSM GPRS và mạng Internet (Giao thức IP) – Yêu cầu kỹ\r\nthuật” được xây dựng trên cơ sở chấp thuận nguyên vẹn các yêu cầu kỹ thuật\r\ncủa tài liệu IETF RFC 791 (1981) của Nhóm đặc trách về kỹ thuật Internet\r\n(IETF).
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 224: 2004 do Viện\r\nKhoa học Kỹ thuật Bưu điện (RIPT) biên soạn theo đề nghị của Vụ Khoa học - Công\r\nnghệ và được ban hành theo Quyết định số 33/2004/QĐ-BBCVT ngày 29/7/2004 của Bộ\r\ntrưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.
\r\n\r\nTiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 224: 2004 được ban\r\nhành dưới dạng song ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh). Trong trường hợp có tranh\r\nchấp về cách hiểu do biên dịch, bản tiếng Việt được áp dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
GIAO THỨC KẾT NỐI GIỮA\r\nMẠNG GSM GPRS
\r\nVÀ MẬNG INTERNET (GIAO THỨC IP)
\r\nYÊU CẦU KỸ THUẬT
(Ban hành kèm theo\r\nQuyết định số 33/2004/QĐ-BBCVT ngày 29/7/2004 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn\r\nthông)
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Mục tiêu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định những yêu cầu kỹ\r\nthuật thiết yếu đối với giao thức kết nối giữa các mạng GSM GPRS và mạng\r\nInternet (giao thức internet – IP), nhằm đảm bảo khả năng kết nối, phối hợp\r\nhoạt động hiệu quả giữa các mạng GSM GPRS và mạng Internet, phục vụ công tác\r\nquản lý kết nối mạng của các doanh nghiệp.
\r\n\r\nGiao thức internet được thiết kế để dùng\r\ntrong các hệ thống liên kết của các mạng truyền thông máy tính chuyển mạch gói.\r\nMột hệ thống như thế được gọi là một “catenet”. Giao thức internet giúp cho\r\nviệc truyền các khối dữ liệu, được gọi là các gói tin, từ các nguồn đến các\r\nđích, trong đó các nguồn và các đích là các máy chủ được nhận dạng theo các địa\r\nchỉ có độ dài cố định. Giao thức internet cũng cho phép phân đoạn và tái lắp\r\nráp các gói tin dài, nếu cần thiết, để truyền qua các mạng “gói nhỏ”.
\r\n\r\n1.2. Phạm vi
\r\n\r\nGiao thức internet được giới hạn cụ thể trong\r\nphạm vi cung cấp các chức năng cần thiết cho việc phân phát một gói các bit\r\n(một gói tin internet) từ một nguồn tới một đích trên một hệ thống liên kết các\r\nmạng. Không có các cơ chế làm tăng độ tin cậy của dữ liệu đầu cuối - đầu cuối,\r\nđiều khiển luồng, sắp xếp theo trình tự, hoặc các dịch vụ khác thường thấy\r\ntrong các giao thức máy chủ - máy chủ. Giao thức internet có thể sử dụng các\r\ndịch vụ của các mạng đang hỗ trợ nó để cung cấp nhiều loại dịch vụ và nhiều\r\nchất lượng dịch vụ khác nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\n[1] ETSI TS 101 348 V7.3.0 (3/2001), “Digital\r\ncellular telecommunications system (phase 2+); General Packet Radio Service\r\n(GPRS); Interwoking between the Public Land Mobile Network (PLMN) supporting\r\nGPRS and Packet Data Networks (PDN) (3GPP TS 09.61 version 7.3.0 Release\r\n1998)”.
\r\n\r\n[2] IETF RFC 791 (1981): “Internet protocol”\r\n(STD5).
\r\n\r\n\r\n\r\n1822
\r\n\r\nBáo cáo BBN 1822, “Đặc tả về tính liên kết\r\ncủa một máy chủ và một IMP”. Đặc tả về giao diện giữa một máy chủ và ARPANET.
\r\n\r\nMào đầu ARPANET
\r\n\r\nThông tin điều khiển trong một bản tin của\r\nmạng ARPANET tại giao diện máy chủ - IMP.
\r\n\r\nBản tin của mạng ARPANET
\r\n\r\nĐơn vị truyền giữa một máy chủ và một IMP\r\ntrong mạng ARPANET. Kích cỡ tối đa là khoảng 1012 octet (8096 bit).
\r\n\r\nGói ARPANET
\r\n\r\nMột đơn vị truyền được sử dụng bên trong mạng\r\nARPANET giữa các IMP. Kích cỡ tối đa là khoảng 126 octet (1008 bit).
\r\n\r\nĐích
\r\n\r\nĐịa chỉ đích, một trường của phần mào đầu\r\ninternet.
\r\n\r\nDF
\r\n\r\nBit không phân đoạn được mang trong trường\r\ncác cờ.
\r\n\r\nCác cờ
\r\n\r\nMột trường của phần mào đầu internet mang\r\nnhiều loại cờ điều khiển.
\r\n\r\nĐộ dịch đoạn
\r\n\r\nMột trường của phần mào đầu internet cho biết\r\nmột đoạn ở chỗ nào trong gói tin internet.
\r\n\r\nGGP
\r\n\r\nGiao thức Cổng - Cổng, giao thức được sử dụng\r\nchủ yếu giữa các cổng để điều khiển việc định tuyến và các chức năng cổng khác.
\r\n\r\nPhần mào đầu
\r\n\r\nThông tin điều khiển ở phần đầu của một bản\r\ntin, đoạn, gói tin, gói hoặc khối dữ liệu.
\r\n\r\nICMP
\r\n\r\nGiao thức bản tin điều khiển internet, được\r\nthực thi trong mô-đun internet, ICMP được sử dụng từ các cổng tới các máy chủ\r\nvà giữa các máy chủ để thông báo các lỗi và đưa ra các đề xuất định tuyến.
\r\n\r\nNhận dạng
\r\n\r\nMột trường của phần mào đầu internet mang giá\r\ntrị nhận dạng do bên gửi gán để trợ giúp việc lắp ráp các đoạn của một gói tin.
\r\n\r\nIHL
\r\n\r\nTrường Độ dài của phần mào đầu internet trong\r\nphần mào đầu internet cho biết độ dài của phần mào đầu internet được tính theo\r\nđơn vị từ 32 bit.
\r\n\r\nIMP
\r\n\r\nBộ xử lý bản tin của giao diện, bộ chuyển gói\r\ncủa mạng ARPANET.
\r\n\r\nĐịa chỉ Internet
\r\n\r\nMột địa chỉ đích hoặc nguồn 4 octet (32 bit)\r\ngồm có một trường mạng và một trường địa chỉ cục bộ.
\r\n\r\nGói tin internet
\r\n\r\nĐơn vị dữ liệu được trao đổi giữa một cặp\r\nmô-đun internet (bao gồm cả phần mào đầu internet).
\r\n\r\nĐoạn internet
\r\n\r\nMột phần dữ liệu của một gói tin internet với\r\nmột phần mào đầu internet.
\r\n\r\nĐịa chỉ cục bộ
\r\n\r\nĐịa chỉ của một máy chủ trong phạm vi một\r\nmạng. Việc ánh xạ trên thực tế một địa chỉ cục bộ internet lên các địa chỉ máy\r\nchủ trong một mạng là hoàn toàn phổ biến, kể cả các ánh xạ nhiều địa chỉ cục bộ\r\nvào một địa chỉ máy chủ.
\r\n\r\nMF
\r\n\r\nCờ chỉ báo còn đoạn được mang trong trường\r\ncác cờ của phần mào đầu internet.
\r\n\r\nMô-đun
\r\n\r\nMột sự thực thi một giao thức hoặc các thủ\r\ntục khác, thường là bằng phần mềm.
\r\n\r\nCờ chỉ báo còn đoạn
\r\n\r\nMột cờ, được mang trong trường các cờ của\r\nphần mào đầu internet, cho biết gói tin internet này có chứa phần cuối của một\r\ngói tin internet hay không.
\r\n\r\nNFB
\r\n\r\nSố các khối dữ liệu của một đoạn internet.\r\nTức là, độ dài của một phần dữ liệu được đo theo đơn vị là 8 octet.
\r\n\r\nOctet
\r\n\r\nMột byte 8 bit.
\r\n\r\nCác tùy chọn
\r\n\r\nTrường Các tùy chọn của phần mào đầu internet\r\ncó thể bao gồm vài tùy chọn, và mỗi tùy chọn có thể có chiều dài là một vài\r\noctet.
\r\n\r\nĐệm
\r\n\r\nTrường Đệm của phần mào đầu internet được sử\r\ndụng để đảm bảo rằng dữ liệu bắt đầu trên biên từ 32 bit. Đệm bằng 0.
\r\n\r\nGiao thức
\r\n\r\nKý hiệu nhận dạng giao thức mức cao hơn kế\r\ntiếp, một trường của phần mào đầu internet.
\r\n\r\nPhần còn lại
\r\n\r\nPhần địa chỉ cục bộ của một địa chỉ internet.
\r\n\r\nNguồn
\r\n\r\nĐịa chỉ nguồn, một trường của phần mào đầu\r\ninternet.
\r\n\r\nTCP
\r\n\r\nGiao thức điều khiển truyền tải: Một giao\r\nthức máy chủ - máy chủ cho sự truyền thông tin cậy trong các môi trường\r\ninternet.
\r\n\r\nĐoạn TCP
\r\n\r\nĐơn vị dữ liệu được trao đổi giữa các mô-đun\r\nTCP (bao gồm cả phần mào đầu TCP).
\r\n\r\nTFTP
\r\n\r\nGiao thức chuyển tệp bình thường: Một giao\r\nthức chuyển tệp đơn giản dựa vào UDP.
\r\n\r\nThời gian sống
\r\n\r\nMột trường của phần mào đầu internet cho biết\r\ngiới hạn trên về thời gian mà gói tin internet này có thể tồn tại.
\r\n\r\nTOS
\r\n\r\nLoại dịch vụ.
\r\n\r\nĐộ dài tổng
\r\n\r\nTrường Độ dài tổng của phần mào đầu internet\r\ncho biết độ dài của gói tin tính theo octet bao gồm cả dữ liệu và phần mào đầu\r\ninternet.
\r\n\r\nTTL
\r\n\r\nThời gian sống.
\r\n\r\nLoại dịch vụ
\r\n\r\nMột trường của phần mào đầu internet cho biết\r\nloại (hoặc chất lượng) của dịch vụ đối với gói tin internet này.
\r\n\r\nUDP
\r\n\r\nGiao thức gói tin người dùng: Một giao thức\r\nmức người dùng cho các ứng dụng hướng giao dịch.
\r\n\r\nNgười dùng
\r\n\r\nNgười dùng giao thức internet. Người dùng này\r\ncó thể là một mô-đun giao thức mức cao hơn, một chương trình ứng dụng, hoặc một\r\nchương trình cổng.
\r\n\r\nPhiên bản
\r\n\r\nTrường Phiên bản cho biết khuôn dạng của phần\r\nmào đầu internet.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n4.1.1 Các giao diện
\r\n\r\nGiao thức internet được các giao thức máy chủ\r\n- máy chủ yêu cầu trong một môi trường internet. Giao thức này yêu cầu các giao\r\nthức mạng cục bộ truyền gói tin internet đến cổng kế tiếp hoặc đến máy chủ\r\nđích.
\r\n\r\nVí dụ, một mô-đun TCP sẽ yêu cầu mô-đun\r\ninternet lấy một đoạn TCP (bao gồm cả phần mào đầu TCP và dữ liệu người dùng)\r\nlàm phần dữ liệu của một gói tin internet. Mô-đun TCP sẽ cung cấp các địa chỉ\r\nvà các tham số khác trong phần mào đầu internet cho mô-đun internet thông qua\r\ncác đối số của lệnh. Khi đó, mô-đun internet sẽ tạo ra một gói tin internet và\r\nyêu cầu giao diện mạng cục bộ truyền gói tin internet.
\r\n\r\nVí dụ trong trường hợp ARPANET, mô-đun\r\ninternet sẽ yêu cầu một mô-đun mạng cục bộ bổ sung bản ghi đầu nhóm 1822 vào\r\ngói tin internet nhằm tạo ra một bản tin của mạng ARPANET để truyền tới IMP.\r\nĐịa chỉ của mạng ARPANET sẽ được suy ra từ địa chỉ internet theo giao diện mạng\r\ncục bộ và sẽ là địa chỉ của máy chủ nào đó trong mạng ARPANET, máy chủ đó có\r\nthể là một cổng đối với các mạng khác.
\r\n\r\n4.1.2 Hoạt động
\r\n\r\nGiao thức internet thực hiện hai chức năng cơ\r\nsở: lập địa chỉ và phân đoạn.
\r\n\r\nCác mô-đun internet sử dụng các địa chỉ được\r\ntải trong phần mào đầu internet để truyền các gói tin internet về các đích của\r\nchúng. Việc lựa chọn một đường truyền tải được gọi là định tuyến.
\r\n\r\nMô-đun internet sử dụng các trường trong phần\r\nmào đầu internet để phân đoạn và tái lắp ráp các gói tin internet để truyền qua\r\ncác mạng “gói nhỏ” khi cần thiết.
\r\n\r\nMô hình hoạt động là một mô-đun internet lưu\r\ntrú trong mỗi máy chủ tham gia vào quá trình truyền thông internet và trong mỗi\r\ncổng liên kết các mạng. Các mô-đun này dùng các qui tắc chung để diễn giải các\r\ntrường địa chỉ và để phân đoạn và lắp ráp các gói tin internet. Ngoài ra, các\r\nmô-đun này (đặc biệt là các mô-đun internet lưu trú trong các cổng) có các thủ\r\ntục quyết định việc định tuyến và các chức năng khác.
\r\n\r\nGiao thức internet coi mỗi gói tin internet\r\nnhư một thực thể độc lập không liên quan với bất cứ gói tin internet nào khác.\r\nKhông có các kết nối hoặc các kênh logic (ảo hoặc khác).
\r\n\r\nGiao thức internet sử dụng 4 cơ chế chủ yếu\r\ntrong quá trình cung cấp dịch vụ của nó: Loại dịch vụ, thời gian sống, các tùy\r\nchọn, và kiểm tra tổng phần mào đầu.
\r\n\r\nLoại dịch vụ được sử dụng để biểu\r\nthị chất lượng dịch vụ mong muốn. Loại dịch vụ là một tập hợp trừu tượng hoặc\r\ntổng quát hóa của các tham số đặc trưng cho các lựa chọn dịch vụ được cung cấp\r\ntrong các mạng cấu thành internet. Các cổng sử dụng chỉ dẫn về loại dịch vụ này\r\nđể lựa chọn các tham số truyền thực cho một mạng cụ thể (mạng được sử dụng cho\r\nchặng kế tiếp, hoặc cổng kế tiếp khi định tuyến một gói tin internet).
\r\n\r\nThời gian sống là một chỉ dẫn về\r\nmột giới hạn trên của thời gian tồn tại của một gói tin internet. Thời gian\r\nsống được thiết lập bởi bên gửi gói tin và bị giảm dọc theo tuyến tại các điểm\r\nnó bị xử lý. Nếu thời gian sống bằng 0 trước khi gói tin internet đến đích, thì\r\ngói tin internet bị loại bỏ. Thời gian sống có thể được coi như một giới hạn\r\ncủa thời gian tự loại bỏ.
\r\n\r\nCác tùy chọn cung cấp các chức\r\nnăng điều khiển cần thiết hoặc hữu ích trong một số tình huống nhưng lại không\r\ncần thiết trong phần lớn những quá trình truyền thông thông thường. Các tùy\r\nchọn bao gồm những dàn xếp về nhãn thời gian, bảo mật và định tuyến đặc biệt.
\r\n\r\nKiểm tra tổng phần mào đầu cho phép kiểm tra\r\nthông tin sử dụng trong gói tin internet đang xử lý có được truyền đúng hay\r\nkhông. Dữ liệu này có thể chứa các lỗi. Nếu kiểm tra tổng phần mào đầu sai, gói\r\ntin internet lập tức bị loại bỏ bởi thực thể đã phát hiện ra lỗi.
\r\n\r\nGiao thức internet không cung cấp một phương\r\ntiện truyền thông tin cậy: không có các báo nhận đầu cuối - đầu cuối hay báo\r\nnhận theo chặng; không có kiểm soát lỗi cho dữ liệu, mà chỉ có kiểm tra tổng\r\nphần mào đầu; không có phát lại; không có điều khiển luồng.
\r\n\r\nCác lỗi được phát hiện có thể được thông báo\r\nqua Giao thức bản tin điều khiển Internet (ICMP), giao thức này được thực thi\r\ntrong mô-đun giao thức internet.
\r\n\r\n4.1.3 Mối tương quan với các giao thức khác
\r\n\r\nSơ đồ sau đây minh họa vị trí của giao thức\r\nInternet trong phân cấp của giao thức:
\r\n\r\nHình 1: Mối tương\r\nquan của giao thức
\r\n\r\nGiao thức Internet một phía có giao diện với\r\ncác giao thức máy chủ - máy chủ ở mức cao hơn và phía kia có giao diện với giao\r\nthức mạng cục bộ. Trong ngữ cảnh này, một “mạng cục bộ” có thể là một mạng nhỏ\r\ntrong một tòa nhà hoặc một mạng lớn như mạng ARPANET.
\r\n\r\n4.1.4 Mô hình hoạt động
\r\n\r\nMô hình hoạt động để truyền một gói tin từ\r\nmột chương trình ứng dụng đến một chương trình ứng dụng khác được minh họa theo\r\nkịch bản sau đây:
\r\n\r\nChúng ta giả định rằng việc truyền gói tin\r\nnày sẽ phải qua một cổng trung gian. Chương trình ứng dụng ở bên gửi chuẩn bị\r\ndữ liệu của nó và yêu cầu mô-đun internet cục bộ của nó gửi dữ liệu đó như một\r\ngói tin và truyền địa chỉ đích và các tham số khác thông qua các đối số của\r\nlệnh.
\r\n\r\nMô-đun internet chuẩn bị một phần mào đầu của\r\ngói tin và gắn dữ liệu với nó. Mô-đun internet xác định một địa chỉ mạng cục bộ\r\ncho địa chỉ internet này, trong trường hợp này là địa chỉ của một cổng.
\r\n\r\nMô-đun internet gửi gói tin này và địa chỉ\r\nmạng cục bộ đến giao diện mạng cục bộ.
\r\n\r\nGiao diện mạng cục bộ tạo ra một phần mào đầu\r\ncủa mạng cục bộ và gắn gói tin với nó, sau đó gửi kết quả qua mạng cục bộ.
\r\n\r\nGói tin tới một máy chủ cổng được bao bọc\r\ntrong phần mào đầu của mạng cục bộ, giao diện của mạng cục bộ tước bỏ phần mào\r\nđầu này và chuyển giao gói tin cho mô-đun internet. Dựa vào địa chỉ internet,\r\nmô-đun internet xác định gói tin cần được chuyển tiếp đến máy chủ khác trong\r\nmột mạng thứ hai. Mô-đun internet xác định một địa chỉ mạng cục bộ cho máy chủ\r\nđích. Nó yêu cầu giao diện mạng cục bộ với mạng thứ hai này để gửi gói tin đi.
\r\n\r\nGiao diện mạng cục bộ này tạo ra một phần mào\r\nđầu của mạng cục bộ và gắn gói tin vào rồi gửi kết quả đến máy chủ đích.
\r\n\r\nTại máy chủ đích này, gói tin bị giao diện\r\nmạng cục bộ tước bỏ phần mào đầu mạng cục bộ và chuyển giao cho mô-đun\r\ninternet.
\r\n\r\nMô-đun internet xác định rằng gói tin dành\r\ncho một chương trình ứng dụng trong máy chủ này. Nó chuyển dữ liệu đến chương\r\ntrình ứng dụng để đáp ứng một lệnh hệ thống, chuyển địa chỉ nguồn và các tham\r\nsố khác như là các kết quả của lệnh này.
\r\n\r\nHình 2: Đường truyền\r\ntải
\r\n\r\n4.1.5 Mô tả chức năng
\r\n\r\nChức năng hay mục đích của Giao thức Internet\r\nlà di chuyển các gói tin qua một tập hợp các mạng liên kết với nhau. Việc này\r\nđược thực hiện bằng cách chuyển gói tin từ mô-đun internet này đến mô-đun\r\ninternet khác cho đến khi tới đích. Các mô-đun internet lưu trú trong các máy\r\nchủ và các cổng trong hệ thống internet. Các gói tin được định tuyến từ một\r\nmô-đun internet đến mô-đun internet khác qua các mạng riêng biệt dựa vào sự\r\ndiễn giải một địa chỉ internet. Do đó, một bộ phận quan trọng của giao thức\r\ninternet là địa chỉ internet.
\r\n\r\nTrong việc định tuyến các bản tin từ mô-đun\r\ninternet này đến mô-đun internet khác, các gói tin có thể cần đi ngang qua một\r\nmạng mà kích thước gói tối đa của mạng này nhỏ hơn kích thước của gói tin. Để\r\nkhắc phục khó khăn này, một cơ chế phân đoạn được cung cấp trong giao thức\r\ninternet.
\r\n\r\n4.1.5.1 Lập địa chỉ
\r\n\r\nCó điểm khác biệt giữa tên, địa chỉ và tuyến.\r\nTên cho biết đối tượng tìm kiếm.
\r\n\r\nĐịa chỉ cho biết vị trí. Tuyến cho biết làm\r\nthế nào để đến đó. Giao thức internet chủ yếu làm việc với các địa chỉ. Các\r\ngiao thức ở mức cao hơn (tức là máy chủ-máy chủ hoặc ứng dụng) có nhiệm vụ thực\r\nhiện phép ánh xạ từ tên sang địa chỉ. Mô-đun internet ánh xạ các địa chỉ\r\ninternet lên các địa chỉ mạng cục bộ. Các thủ tục ở mức thấp hơn (tức là mạng\r\ncục bộ hoặc các cổng) có nhiệm vụ thực hiện phép ánh xạ từ các địa chỉ mạng cục\r\nbộ lên các tuyến.
\r\n\r\nCác địa chỉ có độ dài cố định là 4 octet (32\r\nbit). Một địa chỉ bắt đầu bằng phần mạng, tiếp theo là phần địa chỉ cục bộ\r\n(được gọi là “phần còn lại”). Có 3 khuôn dạng hay phân lớp địa chỉ internet: ở\r\nphân lớp địa chỉ A, bit bậc cao là 0, 7 bit kế tiếp chỉ thị phần mạng và 24 bit\r\ncuối cùng chỉ thị phần địa chỉ cục bộ; ở phân lớp địa chỉ B, 2 bit bậc cao là\r\n1-0, 14 bit kế tiếp chỉ thị phần mạng và 16 bit cuối cùng chỉ thị phần địa chỉ\r\ncục bộ; ở phân lớp địa chỉ C, 3 bit bậc cao là 1-1-0, 21 bit kế tiếp chỉ thị\r\nphần mạng và 8 bit cuối cùng là chỉ thị phần địa chỉ cục bộ.
\r\n\r\nPhải thận trọng trong phép ánh xạ các địa chỉ\r\ninternet vào các địa chỉ mạng cục bộ; một máy chủ vật lý đơn phải có khả năng\r\nphục vụ như thể nó là vài máy chủ khác biệt xét về khía cạnh sử dụng một vài\r\nđịa chỉ internet khác biệt. Một số máy chủ cũng sẽ có vài giao diện vật lý\r\n(multi-homing).
\r\n\r\nNhư vậy phải dự phòng cho một máy chủ có vài\r\ngiao diện vật lý với mạng, mỗi giao diện vật lý có vài địa chỉ internet logic.
\r\n\r\n4.1.5.2 Phân đoạn
\r\n\r\nViệc phân đoạn một gói tin internet là cần\r\nthiết khi gói tin internet khởi phát trong một mạng cục bộ cho phép một kích cỡ\r\ngói lớn và phải đi ngang qua một mạng cục bộ hạn chế các gói vào ở một kích cỡ\r\nnhỏ hơn để đến đích của nó.
\r\n\r\nMột gói tin internet có thể được đánh dấu\r\n“không phân đoạn”. Bất cứ gói tin internet nào được đánh dấu như vậy sẽ không\r\nbị phân đoạn internet trong bất cứ hoàn cảnh nào. Nếu gói tin internet được\r\nđánh dấu “không phân đoạn” không thể phân phát đến đích của nó được nếu không\r\nphân đoạn thì gói tin này sẽ bị loại bỏ.
\r\n\r\nSự phân đoạn, truyền tải và tái lắp ráp qua\r\nmột mạng cục bộ mà không thể nhìn thấy được đối với mô-đun của giao thức internet\r\nđược gọi là phân đoạn intranet và có thể được sử dụng.
\r\n\r\nThủ tục phân đoạn và tái lắp ráp internet\r\nphải có khả năng cắt một gói tin thành một số mảnh gần như tùy ý, các mảnh này\r\ncó thể được tái lắp ráp sau này. Bên nhận các đoạn sử dụng trường nhận dạng để\r\nđảm bảo rằng các đoạn của các gói tin khác nhau không bị trộn lẫn. Trường độ\r\ndịch đoạn cho bên nhận biết vị trí của một đoạn trong gói tin gốc. Độ dài đoạn\r\nvà độ dịch đoạn xác định phần mà đoạn này chiếm trong gói tin gốc. Cờ chỉ báo\r\ncòn đoạn cho biết (bằng cách thiết lập lại) đoạn cuối cùng. Các trường này cung\r\ncấp đủ thông tin để tái lắp ráp các gói tin.
\r\n\r\nTrường nhận dạng được sử dụng để phân biệt\r\ncác đoạn của một gói tin với các đoạn của gói tin khác. Mô-đun giao thức khởi\r\nphát của một gói tin internet thiết lập trường nhận dạng ở một giá trị duy nhất\r\nđối với giao thức và cặp nguồn-đích đó trong thời gian gói tin tồn tại trong hệ\r\nthống internet. Mô-đun giao thức khởi phát của một gói tin đầy đủ thiết lập Cờ\r\nchỉ báo còn đoạn bằng 0 và độ dịch đoạn bằng 0.
\r\n\r\nĐể phân đoạn một gói tin internet dài, một\r\nmô-đun giao thức internet (ví dụ, trong một cổng), tạo ra hai gói tin internet\r\nmới và sao chép nội dung của các trường phần mào đầu internet từ gói tin dài\r\nvào cả hai phần mào đầu internet mới. Dữ liệu của gói tin dài được chia thành\r\nhai phần trên một biên 8 octet (64 bit) (phần chia thứ hai có thể không phải là\r\nmột bội số nguyên của 8 octet, nhưng phần chia đầu tiên thì bắt buộc). Gọi số\r\nkhối 8 octet trong phần chia đầu tiên là NFB (Số khối của đoạn). Phần chia đầu\r\ntiên của dữ liệu được đặt vào gói tin internet mới đầu tiên, và trường độ dài\r\ntổng được thiết lập bằng độ dài của gói tin đầu tiên. Cờ chỉ báo còn đoạn được \r\nthiết lập bằng 1. Phần chia thứ hai của dữ liệu được đặt vào gói tin internet\r\nmới thứ hai và trường độ dài tổng được thiết lập bằng độ dài của gói tin thứ\r\nhai. Cờ chỉ báo còn đoạn mang cùng một giá trị như gói tin dài. Trường dịch\r\nđoạn của gói tin internet mới thứ hai được thiết lập bằng giá trị của trường đó\r\ntrong gói tin dài cộng với NFB.
\r\n\r\nThủ tục này có thể được suy rộng cho việc\r\nphân tách thành n phần, thay cho việc phân tách thành 2 phần như đã mô tả.
\r\n\r\nĐể ghép các đoạn của một gói tin internet,\r\nmột mô-đun giao thức internet (ví dụ ở một máy chủ đích) tổ hợp tất cả các gói\r\ntin internet có cùng một giá trị đối với 4 trường: nhận dạng, nguồn, đích và giao\r\nthức. Việc tổ hợp được thực hiện bằng cách đặt phần chia dữ liệu của mỗi đoạn\r\nvào vị trí tương đối được xác định bởi độ dịch đoạn trong phần mào đầu internet\r\ncủa đoạn đó. Đoạn đầu tiên sẽ có độ dịch đoạn bằng 0, và đoạn cuối cùng sẽ có\r\nCờ chỉ báo còn đoạn được thiết lập bằng 0.
\r\n\r\n4.1.6 Các cổng
\r\n\r\nCác cổng thực thi giao thức internet để\r\nchuyển tiếp các gói tin giữa các mạng. Các cổng cũng thực thi Giao thức Cổng -\r\nCổng để phối hợp việc định tuyến và thông tin điều khiển internet khác.
\r\n\r\nTrong một cổng, các giao thức mức cao hơn\r\nkhông cần được thực thi và các chức năng của GGP được bổ sung cho mô-đun IP.
\r\n\r\nHình 3: Các giao thức\r\ncổng
\r\n\r\n4.2. Yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\n4.2.1 Khuôn dạng của phần mào đầu internet
\r\n\r\nTóm tắt về các nội dung của phần mào đầu\r\ninternet như sau:
\r\n\r\nHình 4: Ví dụ về phần\r\nmào đầu của gói tin internet
\r\n\r\nChú ý rằng mỗi dấu phân thời biểu diễn một vị\r\ntrí bit.
\r\n\r\nPhiên bản: 4 bit
\r\n\r\nTrường Phiên bản cho biết khuôn dạng của phần\r\nmào đầu internet. Tài liệu này mô tả phiên bản 4.
\r\n\r\nIHL: 4 bit
\r\n\r\nTrường độ dài phần mào đầu internet cho biết\r\nđộ dài của phần mào đầu internet tính theo đơn vị là các từ 32 bit và do đó chỉ\r\nra vị trí bắt đầu của phần dữ liệu. Chú ý rằng giá trị IHL tối thiểu cho một\r\nphần mào đầu đúng là 5.
\r\n\r\nLoại dịch vụ: 8 bit
\r\n\r\nLoại dịch vụ cho biết các tham số trừu tượng\r\nvề chất lượng dịch vụ mong muốn. Các tham số này thường được sử dụng để hướng\r\ndẫn việc lựa chọn các tham số dịch vụ thực tế khi truyền một gói tin qua một\r\nmạng cụ thể. Một vài mạng cung cấp thứ tự ưu tiên của dịch vụ, bằng cách nào đó\r\nsẽ xử lý lưu lượng có thứ tự ưu tiên cao là quan trọng hơn so với các lưu lượng\r\nkhác (thông thường bằng cách chỉ chấp nhận lưu lượng có thứ tự ưu tiên trên một\r\nmức nào đó tại thời điểm có tải cao). Sự lựa chọn chủ yếu là một sự cân bằng ba\r\nchiều giữa độ trễ thấp, độ tin cậy cao và thông lượng cao.
\r\n\r\n\r\n Các bit 0 - 2: \r\n | \r\n \r\n Thứ tự ưu tiên \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bit 3: \r\n | \r\n \r\n 0 = Độ trễ bình thường, \r\n | \r\n \r\n 1 = Độ trễ thấp \r\n | \r\n
\r\n Các bit 4: \r\n | \r\n \r\n 0 = Thông lượng bình thường, \r\n | \r\n \r\n 1 = Thông lượng cao \r\n | \r\n
\r\n Các bit 5: \r\n | \r\n \r\n 0 = Độ tin cậy bình thường, \r\n | \r\n \r\n 1 = Độ tin cậy cao \r\n | \r\n
\r\n Bit 6 - 7: \r\n | \r\n \r\n Được dự trữ để dùng trong tương lai \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Thứ tự ưu tiên
\r\n\r\n111 - Điều khiển mạng
\r\n\r\n110 - Điều khiển liên mạng
\r\n\r\n101 - CRITIC/ECP
\r\n\r\n100 - ưu tiên hơn tin ngắn
\r\n\r\n011 - Tin ngắn
\r\n\r\n010 - Tức thời
\r\n\r\n001 - Ưu tiên
\r\n\r\n000 - Thường trình
\r\n\r\nViệc sử dụng các chỉ báo Độ trễ, Thông lượng\r\nvà Độ tin cậy có thể làm tăng chi phí của dịch vụ (theo nghĩa nào đó). Trong\r\nnhiều mạng, chỉ tiêu tốt hơn đối với một trong các tham số này được kết hợp với\r\nchỉ tiêu kém hơn trên tham số khác. Ngoại trừ những trường hợp rất không bình\r\nthường, tối đa là hai trong ba chỉ báo này sẽ được thiết lập.
\r\n\r\nLoại dịch vụ được sử dụng để quy định cách\r\nxử lý gói tin trong thời gian truyền gói tin qua hệ thống internet.
\r\n\r\nViệc chỉ định thứ tự ưu tiên Điều khiển mạng\r\ndự kiến chỉ được sử dụng trong phạm vi một mạng. Việc sử dụng và kiểm soát việc\r\nchỉ định đó trên thực tế là tùy theo từng mạng. Việc chỉ định Điều khiển liên\r\nmạng dự kiến chỉ được sử dụng cho những bộ khởi phát điều khiển cổng. Nếu việc\r\nsử dụng thực tế các chỉ định thứ tự ưu tiên này được xem xét bởi một mạng cụ\r\nthể, thì mạng đó có trách nhiệm kiểm soát việc truy nhập và sử dụng các chỉ\r\nđịnh thứ tự ưu tiên đó.
\r\n\r\nĐộ dài tổng: 16 bit
\r\n\r\nĐộ dài tổng là độ dài của gói tin, được đo\r\nbằng octet, bao gồm phần mào đầu internet và dữ liệu. Trường này cho phép gói\r\ntin có độ dài tới 65535 octet. Các gói tin dài như vậy là không thực tế đối với\r\nhầu hết các máy chủ và các mạng. Tất cả các máy chủ phải sẵn sàng chấp nhận các\r\ngói tin có độ dài tới 576 octet (dù chúng đến toàn bộ hay theo các đoạn). Người\r\nta khuyến nghị rằng các máy chủ chỉ gửi các gói tin lớn hơn 576 octet nếu chúng\r\nđảm bảo rằng đích sẵn sàng chấp nhận các gói tin lớn hơn.
\r\n\r\nSố 576 được chọn để cho phép một khối dữ liệu\r\ncó kích cỡ hợp lý được truyền (ngoài thông tin về phần mào đầu đã được yêu\r\ncầu). Ví dụ, kích cỡ này cho phép một khối dữ liệu là 512 octet cộng với 64\r\noctet của phần mào đầu để khớp với một gói tin. Phần mào đầu internet tối đa là\r\n60 octet, và một phần mào đầu internet điển hình là 20 octet, cho phép một\r\nkhoảng dự trữ cho các phần mào đầu của các giao thức mức cao hơn.
\r\n\r\nNhận dạng: 16 bit
\r\n\r\nMột giá trị nhận dạng được gán bởi bên gửi để\r\ntrợ giúp việc ghép các đoạn của một gói tin.
\r\n\r\nCờ: 3 bit
\r\n\r\nCác cờ điều khiển khác nhau
\r\n\r\nBit 0: được dự trữ, phải bằng 0
\r\n\r\nBit 1: (DF) 0 = có thể phân đoạn, 1\r\n= không phân đoạn
\r\n\r\nBit 2: (MF) 0 = đoạn cuối cùng, 1\r\n= còn đoạn nữa
\r\n\r\nĐộ dịch đoạn: 13 bit
\r\n\r\nTrường này cho biết đoạn này ở chỗ nào trong\r\ngói tin.
\r\n\r\nĐộ dịch đoạn được đo theo đơn vị 8 octet (64\r\nbit). Đoạn đầu tiên có độ dịch đoạn bằng 0.
\r\n\r\nThời gian sống: 8 bit
\r\n\r\nTrường này cho biết thời gian tối đa mà gói tin\r\nđược phép ở lại trong hệ thống internet. Nếu trường này chứa giá trị 0, thì gói\r\ntin phải bị hủy. Trường này được sửa đổi trong quá trình xử lý phần mào đầu\r\ninternet. Thời gian được đo theo đơn vị giây, nhưng vì mỗi mô-đun xử lý một gói\r\ntin phải giảm TTL đi ít nhất 1 giây dù nó xử lý gói tin trong thời gian dưới 1\r\ngiây, TTL phải được coi như một giới hạn trên của thời gian một gói tin có thể\r\ntồn tại. Mục đích là khiến cho các gói tin không thể phân phát được phải bị\r\nloại bỏ và quy định giới hạn cho thời gian sống tối đa của gói tin.
\r\n\r\nGiao thức: 8 bit
\r\n\r\nTrường này cho biết giao thức mức kế tiếp nào\r\nđược sử dụng trong phần dữ liệu của gói tin internet.
\r\n\r\nKiểm tra tổng phần mào đầu: 16 bit
\r\n\r\nChỉ kiểm tra tổng trên phần mào đầu. Vì một\r\nsố trường phần mào đầu thay đổi (ví dụ thời gian sống), nên việc kiểm tra tổng\r\nphần mào đầu được tính toán lại và xác minh tại mỗi điểm mà phần mào đầu\r\ninternet được xử lý.
\r\n\r\nThuật toán kiểm tra tổng là:
\r\n\r\nTrường kiểm tra tổng là phần bù của trường 16\r\nbit của tổng bù tất cả các từ 16 bit trong phần mào đầu. Cho mục đích tính toán\r\ntổng kiểm tra, giá trị của trường kiểm tra tổng phải bằng 0.
\r\n\r\nĐây là một thuật toán đơn giản để tính kiểm\r\ntra tổng và bằng chứng thực nghiệm cho thấy nó là thích hợp, nhưng nó là tạm\r\nthời và có thể được thay thế bằng một thủ tục CRC, phụ thuộc vào kinh nghiệm\r\ntriển khai về sau.
\r\n\r\nĐịa chỉ nguồn: 32 bit (xem mục 3.2)
\r\n\r\nĐịa chỉ đích: 32 bit (xem mục 3.2)
\r\n\r\nCác tùy chọn: thay đổi
\r\n\r\nCác tùy chọn có thể xuất hiện hoặc không xuất\r\nhiện trong các gói tin. Chúng phải được mọi mô-đun IP (máy chủ và các cổng)\r\nthực thi. Việc truyền chúng trong bất cứ gói tin riêng biệt nào là tùy chọn\r\n(chứ không phải việc thực thi chúng).
\r\n\r\nTrong một số môi trường, tùy chọn bảo mật có\r\nthể được yêu cầu trong mọi gói tin.
\r\n\r\nTrường tùy chọn có độ dài thay đổi. Có thể\r\nkhông có tùy chọn nào hoặc có thể có nhiều tùy chọn. Có 2 trường hợp về khuôn\r\ndạng của một tùy chọn:
\r\n\r\n- Trường hợp 1: Một octet đơn kiểu-tùy chọn
\r\n\r\n- Trường hợp 2: Một octet kiểu-tùy chọn, một\r\noctet độ dài-tùy chọn, và các octet dữ liệu-tùy chọn hiện thời.
\r\n\r\nOctet độ dài - tùy chọn tính đến octet\r\nkiểu-tùy chọn và octet độ dài-tùy chọn cũng như các octet dữ liệu - tùy chọn.
\r\n\r\nOctet kiểu - tùy chọn được xem như có 3\r\ntrường:
\r\n\r\n1 bit cờ sao chép;
\r\n\r\n2 bit loại tùy chọn;
\r\n\r\n5 bit số tùy chọn.
\r\n\r\nCờ sao chép cho biết tùy chọn này được sao\r\nchép vào tất cả các đoạn khi phân đoạn.
\r\n\r\n0 = không được sao chép
\r\n\r\n1 = được sao chép
\r\n\r\nCác loại tùy chọn là:
\r\n\r\n0 = điều khiển
\r\n\r\n1 = dự trữ để sử dụng trong tương lai
\r\n\r\n2 = gỡ rối và đo kiểm
\r\n\r\n3 = dự trữ để sử dụng trong tương lai
\r\n\r\nCác tùy chọn internet sau đây được xác định:
\r\n\r\n\r\n LOẠI \r\n | \r\n \r\n SỐ \r\n | \r\n \r\n ĐỘ DÀI \r\n | \r\n \r\n MÔ TẢ \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Kết thúc danh sách tùy chọn. Tùy chọn này\r\n chỉ chiếm 1 octet, nó không có octet độ dài. \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Không hoạt động. Tùy chọn này chỉ chiếm 1\r\n octet, nó không có octet độ dài. \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Bảo mật. Được dùng để truyền Bảo mật, Phân\r\n chia ngăn, Nhóm người dùng (TCC), và các Mã hạn chế điều khiển tương thích\r\n với các yêu cầu của DOD. \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n thay đổi \r\n | \r\n \r\n Định tuyến nguồn không nghiêm ngặt. Được\r\n dùng để định tuyến gói tin internet dựa trên thông tin do nguồn cung cấp. \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n thay đổi \r\n | \r\n \r\n Định tuyến nguồn nghiêm ngặt. Được dùng để\r\n định tuyến gói tin internet dựa trên thông tin do nguồn cung cấp. \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n thay đổi \r\n | \r\n \r\n Tuyến ghi. Được dùng để dò lại tuyến mà một\r\n gói tin internet đã đi. \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n ID luồng. Được dùng để truyền ký hiệu nhận\r\n dạng luồng. \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n thay đổi \r\n | \r\n \r\n Nhãn thời gian internet. \r\n | \r\n
Các định nghĩa về tùy chọn riêng
\r\n\r\nKết thúc danh sách tùy chọn
\r\n\r\nTùy chọn này cho biết kết thúc của danh sách\r\ntùy chọn. Kết thúc này có thể không trùng khớp với kết thúc của phần mào đầu\r\ninternet căn cứ theo độ dài của phần mào đầu internet. Tùy chọn này được sử\r\ndụng ở phần cuối của tất cả các tùy chọn, chứ không phải ở phần cuối của mỗi\r\ntùy chọn và chỉ cần dùng nếu phần cuối của các tùy chọn không trùng khớp với\r\nphần cuối của phần mào đầu internet.
\r\n\r\nCó thể được sao chép, được sử dụng, hoặc bị\r\nxóa khi phân đoạn, hoặc vì bất cứ lý do nào khác.
\r\n\r\nKhông hoạt động
\r\n\r\nTùy chọn này có thể được sử dụng giữa các tùy\r\nchọn, ví dụ để cân chỉnh phần đầu của một tùy chọn tiếp theo trên một biên 32\r\nbit.
\r\n\r\nCó thể được sao chép, được sử dụng, hoặc bị\r\nxóa khi phân đoạn, hoặc vì bất cứ lý do nào khác.
\r\n\r\nBảo mật
\r\n\r\nTùy chọn này cung cấp một phương pháp cho các\r\nmáy chủ gửi các tham số bảo mật, phân chia ngăn, hạn chế điều khiển và TCC\r\n(nhóm người dùng khép kín). Khuôn dạng của tùy chọn này như sau:
\r\n\r\nBảo mật (trường S): 16 bit
\r\n\r\nChỉ định một trong số 16 mức bảo mật (8 mức\r\ntrong số 16 mức này được dự trữ để dùng trong tương lai).
\r\n\r\n00000000 00000000 - Chưa được xếp loại
\r\n\r\n11110001 00110101 - Mật
\r\n\r\n01111000 10011010 - EFTO
\r\n\r\n10111100 01001101 - MMMM
\r\n\r\n01011110 00100110 - PROG
\r\n\r\n10101111 00010011 - Cấm
\r\n\r\n11010111 10001000 - Bí mật
\r\n\r\n01101011 11000101 - Tối mật
\r\n\r\n00110101 11100010 - (Được dự trữ để dùng\r\ntrong tương lai)
\r\n\r\n10011010 11110001 - (Được dự trữ để dùng\r\ntrong tương lai)
\r\n\r\n01001101 01111000 - (Được dự trữ để dùng\r\ntrong tương lai)
\r\n\r\n00100100 10111101 - (Được dự trữ để dùng\r\ntrong tương lai)
\r\n\r\n00010011 01011110 - (Được dự trữ để dùng\r\ntrong tương lai)
\r\n\r\n10001001 10101111 - (Được dự trữ để dùng\r\ntrong tương lai)
\r\n\r\n11000100 11010110 - (Được dự trữ để dùng\r\ntrong tương lai)
\r\n\r\n11100010 01101011 - (Được dự trữ để dùng\r\ntrong tương lai)
\r\n\r\nPhân chia ngăn (trường C): 16 bit
\r\n\r\nMột giá trị toàn là 0 được sử dụng khi thông\r\ntin đã truyền không được phân chia ngăn. Các giá trị khác dành cho trường chia\r\nngăn có thể được nhận từ Cơ quan Tình báo Quốc phòng.
\r\n\r\nHạn chế điều khiển (trường H): 16 bit
\r\n\r\nCác giá trị để đánh dấu kiểm soát và phát\r\nhành là các chữ ghép chữ-số và được xác định trong Sách hướng dẫn của Cơ quan\r\nTình báo Quốc phòng DIAM 65-19, “Đánh dấu bảo mật chuẩn”
\r\n\r\nMã điều khiển truyền (trường TCC): 24 bit
\r\n\r\nCung cấp một phương tiện để chia tách lưu\r\nlượng và xác định các cộng đồng có quyền lợi được điều chỉnh trong số các thuê\r\nbao. Các giá trị TCC là các nhóm ba chữ cái kế tiếp nhau, và khả dụng từ Mã HQ\r\nDCA 530.
\r\n\r\nPhải được sao chép khi phân đoạn. Tùy chọn\r\nnày xuất hiện tối đa một lần trong một gói tin.
\r\n\r\nTuyến ghi và tuyến nguồn không nghiêm ngặt
\r\n\r\nTùy chọn tuyến ghi và tuyến nguồn không\r\nnghiêm ngặt (LSRR) đưa ra một phương pháp để nguồn của một gói tin internet\r\ncung cấp thông tin định tuyến được sử dụng bởi các cổng để chuyển tiếp gói tin\r\nđến đích và để ghi lại thông tin về tuyến.
\r\n\r\nTùy chọn này bắt đầu với mã kiểu tùy chọn.\r\nOctet thứ hai là độ dài tùy chọn bao gồm mã kiểu tùy chọn và octet độ dài,\r\noctet con trỏ và (độ dài -3) octet dữ liệu tuyến. Octet thứ ba là con trỏ trỏ\r\nvào dữ liệu tuyến chỉ báo octet bắt đầu địa chỉ nguồn kế tiếp sẽ được xử lý.\r\nCon trỏ là tương đối đối với tùy chọn này và giá trị hợp lệ nhỏ nhất cho con\r\ntrỏ là 4.
\r\n\r\nMột dữ liệu tuyến bao gồm một dãy các địa chỉ\r\ninternet. Mỗi địa chỉ internet là 32 bit hoặc 4 octet. Nếu con trỏ lớn hơn độ\r\ndài, thì tuyến nguồn là trống (và tuyến ghi đầy) và việc định tuyến cần được\r\ndựa trên trường địa chỉ đích.
\r\n\r\nNếu đã đến được địa chỉ trong trường địa chỉ\r\nđích và con trỏ không lớn hơn độ dài, thì địa chỉ kế tiếp trong tuyến nguồn\r\nthay thế địa chỉ trong trường địa chỉ đích, và địa chỉ tuyến ghi thay thế địa\r\nchỉ nguồn vừa mới dùng và con trỏ được tăng lên 4.
\r\n\r\nĐịa chỉ tuyến ghi là địa chỉ internet của\r\nchính mô-đun internet như đã biết trong môi trường mà gói tin này đang được\r\nyêu cầu chuyển tiếp.
\r\n\r\nThủ tục thay thế tuyến nguồn bằng tuyến ghi\r\nnày (mặc dù nó ngược với trình tự mà nó phải theo để được sử dụng như một tuyến\r\nnguồn) có nghĩa là tùy chọn (và toàn bộ phần mào đầu IP) vẫn giữ nguyên một độ\r\ndài không đổi khi gói tin qua internet.
\r\n\r\nTùy chọn này là một tuyến nguồn không nghiêm\r\nngặt vì IP của cổng hoặc máy chủ được phép dùng bất cứ tuyến nào trong số các\r\ntuyến có các cổng trung gian khác để đến địa chỉ kế tiếp trong tuyến.
\r\n\r\nPhải được sao chép khi phân đoạn. Xuất hiện\r\ntối đa một lần trong một gói tin.
\r\n\r\nTuyến ghi và nguồn nghiêm ngặt
\r\n\r\nTùy chọn tuyến ghi và tuyến nguồn nghiêm ngặt\r\n(SSRR) đưa ra một phương pháp để nguồn của một gói tin internet cung cấp thông\r\ntin định tuyến được sử dụng bởi các cổng để chuyển tiếp gói tin đến đích và để\r\nghi lại thông tin về tuyến.
\r\n\r\nTùy chọn này bắt đầu với mã kiểu tùy chọn.\r\nOctet thứ hai là độ dài tùy chọn, bao gồm mã kiểu tùy chọn và octet độ dài,\r\noctet con trỏ và (độ dài -3) octet dữ liệu tuyến. Octet thứ ba là con trỏ trỏ\r\nvào dữ liệu tuyến chỉ báo octet bắt đầu địa chỉ nguồn kế tiếp sẽ được xử lý.\r\nCon trỏ là tương đối đối với tùy chọn này và giá trị hợp lệ nhỏ nhất cho con\r\ntrỏ là 4.
\r\n\r\nMột dữ liệu tuyến bao gồm một dãy các địa chỉ\r\ninternet. Mỗi địa chỉ internet là 32 bit hay 4 octet. Nếu con trỏ lớn hơn độ\r\ndài thì tuyến nguồn là trống (và tuyến ghi đầy) và việc định tuyến cần được dựa\r\ntrên trường địa chỉ đích.
\r\n\r\nNếu đã đến được địa chỉ trong trường địa chỉ\r\nđích và con trỏ không lớn hơn độ dài thì địa chỉ kế tiếp trong tuyến nguồn thay\r\nthế địa chỉ trong trường địa chỉ đích và địa chỉ tuyến ghi thay thế địa chỉ\r\nnguồn vừa mới dùng và con trỏ được tăng lên 4.
\r\n\r\nĐịa chỉ tuyến ghi là địa chỉ internet của\r\nchính mô-đun internet như đã biết trong môi trường mà gói tin này đang được\r\nyêu cầu chuyển tiếp.
\r\n\r\nThủ tục thay thế tuyến nguồn bằng tuyến ghi\r\nnày (mặc dù nó ngược với trình tự mà nó phải theo để được sử dụng như một tuyến\r\nnguồn) có nghĩa là tùy chọn (và toàn bộ phần mào đầu IP) vẫn giữ nguyên một độ\r\ndài không đổi khi gói tin qua internet.
\r\n\r\nTùy chọn này là một tuyến nguồn nghiêm ngặt\r\nvì IP của cổng hoặc máy chủ phải gửi gói tin trực tiếp đến địa chỉ kế tiếp\r\ntrong tuyến nguồn chỉ qua mạng kết nối trực tiếp (được chỉ báo trong địa chỉ kế\r\ntiếp) để đến cổng hoặc máy chủ kế tiếp (được chỉ định trong tuyến).
\r\n\r\nPhải được sao chép khi phân đoạn. Xuất hiện\r\ntối đa một lần trong một gói tin.
\r\n\r\nTuyến ghi
\r\n\r\nTùy chọn tuyến ghi đưa ra một phương pháp để\r\nghi lại tuyến của một gói tin internet.
\r\n\r\nTùy chọn bắt đầu với mã kiểu tùy chọn. Octet\r\nthứ hai là độ dài tùy chọn, bao gồm mã kiểu tùy chọn và octet độ dài, octet con\r\ntrỏ và (độ dài -3) octet dữ liệu tuyến. Octet thứ ba là con trỏ trỏ vào dữ liệu\r\ntuyến chỉ báo octet bắt đầu vùng kế tiếp để lưu giữ một địa chỉ tuyến. Con trỏ\r\nlà tương đối đối với tùy chọn này và giá trị hợp lệ nhỏ nhất cho con trỏ là 4.
\r\n\r\nMột tuyến ghi bao gồm một dãy các địa chỉ\r\ninternet. Mỗi địa chỉ internet có độ dài 32 bit hay 4 octet. Nếu con trỏ lớn\r\nhơn độ dài thì vùng dữ liệu của tuyến ghi là đầy. Máy chủ khởi phát phải thiết\r\nlập tùy chọn này với một vùng dữ liệu tuyến đủ lớn để chứa toàn bộ địa chỉ đã\r\nyêu cầu. Kích cỡ của tùy chọn không thay đổi khi điền thêm các địa chỉ vào. Các\r\nnội dung ban đầu của vùng dữ liệu tuyến phải bằng 0. Khi một mô-đun internet\r\nđịnh tuyến một gói tin, nó sẽ kiểm tra xem có tùy chọn tuyến ghi không. Nếu có\r\ntùy chọn tuyến ghi, mô-đun này chèn địa chỉ internet của chính nó, như đã biết\r\ntrong môi trường mà gói tin này đang được yêu cầu chuyển tiếp vào tuyến ghi bắt\r\nđầu tại octet do con trỏ chỉ báo và tăng con trỏ lên 4.
\r\n\r\nNếu vùng dữ liệu tuyến đã đầy (con trỏ \r\nvượt quá độ dài) thì gói tin được chuyển tiếp mà không cần chèn địa chỉ vào\r\ntuyến ghi. Nếu còn chỗ nào đó nhưng không đủ để chèn một địa chỉ đầy đủ, thì\r\ngói tin gốc được coi như bị lỗi và bị loại bỏ. Trong cả hai trường hợp, một bản\r\ntin về vấn đề tham số ICMP có thể được gửi đến máy chủ nguồn.
\r\n\r\nKhông được sao chép khi phân đoạn, tùy chọn\r\nnày chỉ xuất hiện trong đoạn đầu tiên và xuất hiện tối đa một lần trong một gói\r\ntin.
\r\n\r\nTừ nhận dạng luồng
\r\n\r\nTùy chọn này đưa ra một phương pháp để từ\r\nnhận dạng luồng 16 bit SATNET được truyền qua các mạng không hỗ trợ khái niệm\r\nluồng.
\r\n\r\nPhải được sao chép khi phân đoạn. Xuất hiện\r\ntối đa một lần trong một gói tin.
\r\n\r\nNhãn thời gian của internet
\r\n\r\nĐộ dài tùy chọn là số các octet trong tùy\r\nchọn kể cả octet kiểu, octet độ dài, octet con trỏ, và các octet tràn/cờ (độ\r\ndài tối đa là 40).
\r\n\r\nCon trỏ là số các octet từ phần đầu của tùy\r\nchọn này đến phần cuối của các nhãn thời gian cộng với 1 (tức là nó trỏ vào\r\noctet bắt đầu khoảng trống cho nhãn thời gian kế tiếp). Giá trị hợp lệ nhỏ nhất\r\nlà 5. Vùng nhãn thời gian đầy khi con trỏ lớn hơn độ dài.
\r\n\r\nPhần tràn (oflw) [4 bit] là số các mô-đun IP\r\nkhông thể đăng ký các nhãn thời gian do thiếu khoảng trống.
\r\n\r\nCác giá trị của cờ (flg) [4 bit] là:
\r\n\r\n0: Chỉ các nhãn thời gian, được lưu giữ trong\r\ncác từ 32 bit liên tiếp,
\r\n\r\n1: Mỗi nhãn thời gian đứng sau địa chỉ\r\ninternet của thực thể đăng ký,
\r\n\r\n3: Các trường địa chỉ internet được chỉ định\r\ntrước. Một mô-đun IP chỉ đăng ký nhãn thời gian của nó nếu nó so khớp địa chỉ\r\ncủa chính nó với địa chỉ internet được chỉ định kế tiếp.
\r\n\r\nNhãn thời gian là một nhãn thời gian 32 bit,\r\ncăn phải tính theo miligiây từ nửa đêm theo giờ quốc tế. Nếu thời gian không\r\ntheo dạng miligiây hoặc không thể được cung cấp từ nửa đêm theo giờ quốc tế thì\r\nbất cứ thời gian nào cũng có thể bị chèn vào như một nhãn thời gian miễn là\r\nbit bậc cao của trường nhãn thời gian được thiết lập bằng 1 để chỉ báo việc\r\ndùng một giá trị không chuẩn.
\r\n\r\nMáy chủ khởi phát phải thiết lập tùy chọn này\r\nvới một vùng dữ liệu nhãn thời gian đủ lớn để chứa toàn bộ thông tin yêu cầu về\r\nnhãn thời gian. Kích cỡ của tùy chọn không thay đổi khi điền thêm các nhãn thời\r\ngian vào. Những nội dung ban đầu của vùng dữ liệu của nhãn thời gian phải bằng\r\n0 hoặc bằng các cặp địa chỉ internet / 0.
\r\n\r\nNếu vùng dữ liệu nhãn thời gian đã đầy (con\r\ntrỏ vượt quá độ dài) thì gói tin được chuyển tiếp mà không cần chèn nhãn thời\r\ngian, nhưng số đếm tràn được tăng lên 1.
\r\n\r\nNếu còn chỗ nào đó nhưng không đủ để chèn một\r\nnhãn thời gian đầy đủ, hoặc bản thân số đếm tràn cũng tràn, thì gói tin gốc\r\nđược coi như bị lỗi và bị loại bỏ. Trong cả hai trường hợp, một bản tin về vấn\r\nđề tham số của ICMP có thể được gửi đến máy chủ nguồn.
\r\n\r\nTùy chọn nhãn thời gian không được sao chép\r\ntrong khi phân đoạn. Nó được truyền trong đoạn đầu tiên và xuất hiện tối đa một\r\nlần trong một gói tin.
\r\n\r\nĐệm: thay đổi
\r\n\r\nĐệm của phần mào đầu internet được sử dụng để\r\nđảm bảo rằng các phần cuối của phần mào đầu internet ở trên một biên 32 bit.\r\nĐệm bằng 0.
\r\n\r\n4.2.2 Mô tả
\r\n\r\nViệc thực thi một giao thức phải thiết thực. Mỗi\r\nthực thi phải hoạt động liên kết được với những thực thi khác tạo bởi nhiều\r\nthực thể khác nhau. Trong khi mục đích của phần mô tả này là nhằm diễn đạt rõ\r\nràng, đầy đủ về giao thức, thì vẫn có khả năng có những sự diễn giải khác. Về\r\ntổng quan, một thực thi phải thận trọng trong chế độ gửi và phải rộng rãi trong\r\nchế độ nhận của nó. Tức là, phải cẩn thận để gửi các gói tin có khuôn dạng\r\nchuẩn nhưng phải chấp nhận bất cứ gói tin nào mà có thể diễn giải được (ví dụ:\r\nkhông phản đối các lỗi kỹ thuật khi nghĩa vẫn còn rõ ràng).
\r\n\r\nDịch vụ internet cơ sở là dịch vụ định hướng\r\ngói tin và cung cấp sự phân đoạn các gói tin tại các cổng, cùng với việc \r\ntái lắp ráp xảy ra tại mô-đun giao thức internet đích trong máy chủ đích.\r\nĐương nhiên, sự phân đoạn và tái lắp ráp các gói tin bên trong một mạng hoặc\r\ntheo sự thỏa thuận riêng giữa các cổng của một mạng cũng được cho phép vì sự\r\nphân đoạn và tái lắp ráp này là trong suốt đối với các giao thức internet và\r\ncác giao thức mức cao hơn. Kiểu phân đoạn và tái lắp ráp trong suốt này được\r\ngọi là sự phân đoạn “phụ thuộc vào mạng” (hoặc intranet) và không được đề cập\r\nthêm nữa.
\r\n\r\nCác địa chỉ internet phân biệt các nguồn và\r\ncác đích với mức của máy chủ và cũng cung cấp một trường giao thức. Giả thiết\r\nlà mỗi giao thức sẽ cung cấp mọi sự ghép kênh cần thiết bên trong một máy chủ.
\r\n\r\n4.2.2.1 Lập địa chỉ
\r\n\r\nĐể linh hoạt trong việc gán địa chỉ cho các\r\nmạng và tính đến nhiều mạng có kích cỡ từ nhỏ đến trung bình, sự thể hiện của\r\ntrường địa chỉ được mã hóa để xác định một số ít mạng với nhiều máy chủ một số\r\nlượng vừa phải mạng với một số lượng vừa phải máy chủ và một số lượng lớn mạng\r\nvới ít máy chủ. Ngoài ra, có một mã thoát đến chế độ lập địa chỉ mở rộng.
\r\n\r\nCác khuôn dạng của địa chỉ
\r\n\r\n\r\n Các bit bậc cao \r\n | \r\n \r\n Không dạng \r\n | \r\n \r\n Phân lớp \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 7 bit của mạng, 24 bit của máy chủ \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 14 bit của mạng, 16 bit của máy chủ \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 21 bit của mạng, 8 bit của máy chủ \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n
\r\n 111 \r\n | \r\n \r\n Thoát đến chế độ lập địa chỉ mở rộng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Một giá trị 0 trong trường mạng dành cho mạng\r\nnày. Giá trị này chỉ được sử dụng trong các bản tin ICMP nhất định. Chế độ lập\r\nđịa chỉ mở rộng không được xác định. Cả hai đặc trưng này được dự trữ để sử\r\ndụng trong tương lai.
\r\n\r\nĐịa chỉ cục bộ, do mạng cục bộ gán, phải tính\r\nđến việc một máy chủ vật lý đơn thực hiện vai trò như vài máy chủ internet\r\nriêng biệt. Tức là, phải có một phép ánh xạ giữa các địa chỉ của máy chủ\r\ninternet và các giao diện mạng/máy chủ mà cho phép vài địa chỉ internet tương\r\nứng với một giao diện. Cũng phải tính đến một máy chủ có nhiều giao diện vật lý\r\nvà coi các gói tin từ một vài giao diện trong số đó như thể chúng đều được lập\r\nđịa chỉ đến cùng một máy chủ đơn.
\r\n\r\n4.2.2.2 Phân đoạn và tái lắp ráp
\r\n\r\nSử dụng trường nhận dạng internet (ID) cùng\r\nvới địa chỉ nguồn, địa chỉ đích và các trường giao thức để nhận dạng các đoạn\r\ncủa gói tin cho việc tái lắp ráp.
\r\n\r\nBit MF (Cờ chỉ báo còn đoạn) được thiết lập\r\nnếu gói tin này không phải là đoạn cuối cùng. Trường Độ dịch đoạn cho biết vị\r\ntrí đoạn so với phần đầu của gói tin gốc chưa phân đoạn. Các đoạn được tính\r\ntheo đơn vị 8 octet. Chiến lược phân đoạn được lập ra để một gói tin không bị\r\nphân đoạn có mọi thông tin phân đoạn bằng 0 (MF = 0, độ dịch đoạn = 0). Nếu một\r\ngói tin internet bị phân đoạn, phần dữ liệu của nó phải bị ngắt trên các biên 8\r\noctet.
\r\n\r\nKhuôn dạng này cho phép 213 = 8192\r\nđoạn, mỗi đoạn có 8 octet, do vậy khuôn dạng này cho phép tổng số 65536 octet.\r\nChú ý rằng, điều này là phù hợp với trường độ dài tổng của gói tin (dĩ nhiên,\r\nphần mào đầu được tính theo độ dài tổng và không tính theo các đoạn).
\r\n\r\nKhi xảy ra phân đoạn, một số tùy chọn được\r\nsao chép, nhưng các tùy chọn khác vẫn giữ nguyên chỉ ở đoạn đầu tiên.
\r\n\r\nMỗi mô-đun internet phải có khả năng chuyển\r\ntiếp một gói tin 68 octet mà không cần phân đoạn. Vì một phần mào đầu internet\r\ncó thể tối đa là 60 octet và đoạn tối thiểu là 8 octet.
\r\n\r\nMỗi đích internet phải có khả năng nhận một\r\ngói tin 576 octet hoặc dưới dạng một gói tin nguyên vẹn hoặc dưới dạng các đoạn\r\ncần được tái lắp ráp.
\r\n\r\nViệc phân đoạn có thể làm ảnh hưởng đến các\r\ntrường sau:
\r\n\r\n(1) Trường các tùy chọn
\r\n\r\n(2) Cờ chỉ báo còn đoạn
\r\n\r\n(3) Độ dịch đoạn
\r\n\r\n(4) Trường độ dài phần mào đầu internet
\r\n\r\n(5) Trường độ dài tổng
\r\n\r\n(6) Kiểm tra tổng phần mào đầu
\r\n\r\nNếu bit cờ không phân đoạn (DF) được thiết\r\nlập thì sự phân đoạn internet của gói tin này là KHÔNG được phép, mặc dù nó có\r\nthể bị loại bỏ. Điều này có thể được sử dụng để ngăn chặn sự phân đoạn trong\r\ncác trường hợp máy chủ nhận không có đủ tài nguyên để tái lắp ráp các đoạn\r\ninternet.
\r\n\r\nMột ví dụ về việc dùng đặc trưng không phân\r\nđoạn là tải tuyến xuống một máy chủ nhỏ. Một máy chủ nhỏ có thể có một chương\r\ntrình nạp, chương trình này chấp nhận một gói tin, lưu trữ nó trong bộ nhớ và\r\nsau đó thực hiện nó.
\r\n\r\nCác thủ tục phân đoạn và tái lắp ráp đa số\r\nđược mô tả một cách dễ dàng bằng các ví dụ. Các thủ tục sau đây là những ví dụ\r\nvề thực thi.
\r\n\r\nKý hiệu chung trong các chương trình giả như\r\nsau: “=<” nghĩa là “nhỏ hơn hoặc bằng”, “#” nghĩa là “không bằng”, “=” nghĩa\r\nlà “bằng”, “<-” nghĩa là “được thiết lập bằng”. Cũng vậy, “x đến y” bao gồm\r\nx đến y và loại trừ y; ví dụ, “4 đến 7” sẽ bao gồm 4, 5, và 6 (nhưng không bao\r\ngồm 7).
\r\n\r\n4.2.2.2.1 Ví dụ về thủ tục phân đoạn
\r\n\r\nGói tin có kích cỡ tối đa mà có thể được\r\ntruyền qua mạng kế tiếp được gọi là đơn vị truyền tối đa (MTU).
\r\n\r\nNếu độ dài tổng nhỏ hơn hoặc bằng đơn vị\r\ntruyền tối đa thì đưa gói tin này tới bước kế tiếp trong quá trình xử lý gói\r\ntin, nếu không thì cắt gói tin thành hai đoạn, đoạn đầu tiên có kích cỡ tối đa\r\nvà đoạn thứ hai là phần còn lại của gói tin. Đoạn đầu tiên được đưa đến bước kế\r\ntiếp trong quá trình xử lý gói tin, trong khi đoạn thứ hai được đưa đến thủ tục\r\nnày trong trường hợp nó vẫn còn quá lớn.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nFO - Độ dịch đoạn
\r\n\r\nIHL - Độ dài phần mào đầu internet
\r\n\r\nDF - Cờ chỉ báo không phân đoạn
\r\n\r\nMF - Cờ chỉ báo còn đoạn
\r\n\r\nTL - Độ dài tổng
\r\n\r\nOFO - Độ dịch của đoạn cũ
\r\n\r\nOIHL - Độ dài của phần mào đầu internet cũ
\r\n\r\nOMF - Cờ chỉ báo còn đoạn cũ
\r\n\r\nOTL - Độ dài tổng cũ
\r\n\r\nNFB - Số khối của đoạn
\r\n\r\nMTU - Đơn vị truyền tối đa
\r\n\r\nThủ tục:
\r\n\r\nIF TL = < MTU THEN đưa gói tin này đến\r\nbước kế tiếp trong quá trình xử lý gói tin ELSE IF DF = 1 THEN loại bỏ gói tin\r\nELSE
\r\n\r\nĐể tạo ra đoạn đầu tiên:
\r\n\r\n(1) Sao chép phần mào đầu internet gốc
\r\n\r\n(2) OIHL <- IHL; OTL <- TL; OFO <-\r\nFO; OMF <- MF;
\r\n\r\n(3) NFB <- (MTU - IHL*4)/8;
\r\n\r\n(4) Gắn NFB * 8 octet dữ liệu đầu tiên;
\r\n\r\n(5) Hiệu chỉnh phần mào đầu:
\r\n\r\nMF <-1; TL<- (IHL*4) + (NFB*8); Tính\r\ntoán lại Checksum;
\r\n\r\n(6) Đưa đoạn này đến bước kế tiếp trong quá\r\ntrình xử lý gói tin;
\r\n\r\nĐể tạo ra đoạn thứ hai:
\r\n\r\n(7) Sao chép có lựa chọn phần mào đầu\r\ninternet (một số tùy chọn không được sao chép, xem các định nghĩa về tùy chọn);
\r\n\r\n(8) Nối thêm dữ liệu còn lại;
\r\n\r\n(9) Hiệu chỉnh phần mào đầu:
\r\n\r\nIHL<- (((OIHL*4) - (độ dài của các tùy\r\nchọn không được sao chép)) + 3)/4; TL<- OTL – NFB*8 - (OIHL - IHL)*4);
\r\n\r\nFO<- OFO + NFB; MF<- OMF; Tính toán lại\r\nChecksum;
\r\n\r\n(10) Đưa đoạn này đến phép thử phân đoạn;\r\ndone.
\r\n\r\nTrong thủ tục trên, mỗi đoạn (trừ đoạn cuối)\r\nđược thiết lập với kích thước tối đa cho phép. Một cách khác có thể tạo các gói\r\ntin có kích cỡ nhỏ hơn kích cỡ tối đa. Ví dụ, người ta có thể thực thi một thủ\r\ntục phân đoạn mà lặp lại việc chia đôi các gói tin lớn cho đến khi các đoạn thu\r\nđược có kích cỡ nhỏ hơn kích cỡ của đơn vị truyền tối đa.
\r\n\r\n4.2.2.2.2 Ví dụ về thủ tục tái lắp ráp
\r\n\r\nĐối với mỗi gói tin, từ nhận dạng bộ đệm được\r\ntính toán như sự ghép nối của các trường nguồn, đích, giao thức, nhận dạng. Nếu\r\nđó là một gói tin nguyên vẹn (tức là cả trường còn nhiều đoạn nữa và trường độ\r\ndịch đoạn đều bằng 0) thì bất cứ tài nguyên tái lắp ráp nào gắn với từ nhận\r\ndạng đệm này cũng đều được giải phóng và gói tin được chuyển tiếp đến bước kế\r\ntiếp trong quá trình xử lý gói tin.
\r\n\r\nNếu không có sẵn đoạn nào khác cùng với từ nhận\r\ndạng đệm này thì tài nguyên tái lắp ráp được phân bổ. Tài nguyên tái lắp ráp\r\ngồm có một bộ đệm dữ liệu, một bộ đệm phần mào đầu, một bảng bit của khối đoạn,\r\nmột trường độ dài dữ liệu tổng và một bộ định thời. Dữ liệu từ đoạn được đặt\r\nvào bộ đệm dữ liệu căn cứ theo độ dài và độ dịch đoạn của nó và các bit được\r\nthiết lập trong bảng bit của khối đoạn tương ứng với các khối đoạn đã nhận\r\nđược.
\r\n\r\nNếu đó là đoạn đầu tiên (tức là độ dịch đoạn\r\nbằng 0) thì phần mào đầu này được đặt vào bộ đệm của phần mào đầu. Nếu đó là\r\nđoạn cuối cùng (tức là trường còn nhiều đoạn nữa bằng 0) thì độ dài của dữ liệu\r\ntổng được tính toán. Nếu đoạn này hoàn thành trọn vẹn gói tin (được thử nghiệm\r\nbằng cách kiểm tra các bit đã được thiết lập trong bảng khối đoạn) thì gói tin\r\nđược gửi đến bước kế tiếp trong quá trình xử lý gói tin; nếu không thì bộ định\r\nthời được thiết lập bằng trị số cực đại của giá trị bộ định thời hiện thời và\r\ngiá trị trường thời gian sống từ đoạn này và thủ tục tái lắp ráp sẽ thôi không\r\nđiều khiển nữa.
\r\n\r\nNếu bộ định thời chạy hết thời gian, mọi tài\r\nnguyên tái lắp ráp cho từ nhận dạng đệm này được giải phóng. Giá trị ban đầu\r\ncủa bộ định thời là biên thấp hơn trong khoảng thời gian chờ tái lắp ráp. Sở dĩ\r\nnhư vậy là vì thời gian chờ sẽ tăng lên nếu Thời gian sống trong đoạn đang tới\r\nlớn hơn nhiều giá trị của bộ định thời hiện tại nhưng thời gian chờ sẽ không\r\ngiảm nếu Thời gian sống trong đoạn tới nhỏ hơn giá trị thực của bộ định thời.\r\nTrị số tối đa mà bộ định thời này có thể đạt tới là thời gian sống tối đa (xấp\r\nxỉ 4,25 phút). Khuyến nghị hiện tại là thiết lập giá trị ban đầu của bộ định\r\nthời bằng 15 giây. Giá trị này có thể thay đổi theo kinh nghiệm làm việc với\r\ngiao thức này. Chú ý rằng việc lựa chọn giá trị của tham số này có liên quan đến\r\ndung lượng khả dụng của bộ đệm và tốc độ dữ liệu của môi trường truyền; tức là,\r\ntốc độ dữ liệu nhân với giá trị của bộ định thời bằng kích cỡ của bộ đệm (ví\r\ndụ, 10 kbit/s * 15 s = 150 kbit).
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nFO - Độ dịch đoạn
\r\n\r\nIHL - Độ dài phần mào đầu internet
\r\n\r\nMF - Cờ chỉ báo còn đoạn
\r\n\r\nTTL - Thời gian sống
\r\n\r\nTL - Độ dài tổng
\r\n\r\nNFB - Số khối của đoạn
\r\n\r\nTDL - Độ dài dữ liệu tổng
\r\n\r\nBUFID - Từ nhận dạng bộ đệm
\r\n\r\nRCVBT - Bảng bit nhận được của đoạn
\r\n\r\nTLB - Giới hạn dưới của bộ định thời
\r\n\r\nThủ tục:
\r\n\r\n(1) BUFID <- nguồn | đích| giao thức |\r\nnhận dạng
\r\n\r\n(2) IF FO = 0 AND MF = 0
\r\n\r\n(3) THEN IF bộ đệm với BUFID được phân bổ
\r\n\r\n(4) THEN xóa sạch mọi sự tái lắp ráp đối với\r\nBUFID này;
\r\n\r\n(5) Đưa gói tin đến bước kế tiếp; DONE.
\r\n\r\n(6) ELSE IF không có bộ đệm nào cùng với\r\nBUFID được phân bổ
\r\n\r\n(7) THEN phân bổ tài nguyên tái lắp ráp với\r\nBUFID;
\r\n\r\nTIMER <- TLB; TDL<- 0;
\r\n\r\n(8) Đặt dữ liệu từ đoạn vào bộ đệm dữ liệu\r\nvới
\r\n\r\nBUFID từ octet FO*8 đến
\r\n\r\noctet (TL – (IHL*4) + FO*8);
\r\n\r\n(9) Đặt các bit RCVBT từ FO
\r\n\r\nđến FO + ((TL – (IHL*4) + 7)/8);
\r\n\r\n(10) IF MF = 0 THEN TDL <- TL - (IHL*4) +\r\n(FO*8);
\r\n\r\n(11) IF FO = 0 THEN đặt phần mào đầu vào bộ\r\nđệm phần mào đầu
\r\n\r\n(12) IF TDL # 0
\r\n\r\n(13) AND tất cả các bit RCVBT từ 0 đến (TDL +\r\n7)/8 được thiết lập
\r\n\r\n(14) THEN TL <- TDL + (IHL*4)
\r\n\r\n(15) Đưa gói tin đến bước kế tiếp;
\r\n\r\n(16) Giải phóng mọi tài nguyên tái lắp ráp\r\ncho BUFID này; DONE.
\r\n\r\n(17) TIMER <- MAX (TIMER, TTL);
\r\n\r\n(18) Bỏ cho đến khi đoạn kế tiếp hoặc cho đến\r\nkhi bộ định thời hết hạn;
\r\n\r\n(19) Bộ định thời hết hạn: xóa sạch mọi sự\r\ntái lắp ráp đối với BUFID này; DONE.
\r\n\r\nTrong trường hợp hai hoặc nhiều đoạn chứa\r\ncùng một dữ liệu hoặc giống hệt nhau hoặc do sự chồng chéo một phần thì thủ tục\r\nnày sẽ sử dụng bản sao đã tới gần nhất trong bộ đệm dữ liệu và gói tin đã phân\r\nphát.
\r\n\r\n4.2.2.3 Nhận dạng
\r\n\r\nViệc lựa chọn từ nhận dạng cho một gói tin\r\nđược thực hiện theo nhu cầu nhận dạng duy nhất các đoạn của một gói tin cụ thể.\r\nMô-đun giao thức đang tái lắp ráp các đoạn xét thấy các đoạn thuộc về cùng một\r\ngói tin nếu chúng có cùng một nguồn, đích, giao thức và từ nhận dạng. Vì vậy,\r\nbên gửi phải chọn dùng từ nhận dạng là đơn nhất đối với cặp nguồn, đích và giao\r\nthức trong thời gian gói tin (hoặc bất cứ đoạn nào của nó) có thể vẫn còn tồn\r\ntại trong internet.
\r\n\r\nNhư vậy một mô-đun giao thức gửi cần chứa một\r\nbảng các từ nhận dạng, một mục nhập cho mỗi đích mà nó đã liên lạc với trong\r\nthời gian sống tối đa của gói cuối cùng đối với internet.
\r\n\r\nTuy nhiên, vì trường của từ nhận dạng cho\r\nphép 65536 giá trị khác nhau, nên một số máy chủ có thể đơn giản sử dụng các từ\r\nnhận dạng đơn nhất không phụ thuộc vào đích.
\r\n\r\nViệc lựa chọn từ nhận dạng là thích hợp với\r\nmột số giao thức mức cao hơn. Ví dụ, các mô-đun giao thức TCP có thể phát lại\r\nmột đoạn TCP giống hệt và xác suất thu đúng sẽ tăng nếu quá trình phát lại chứa\r\ncùng một từ nhận dạng như quá trình phát ban đầu vì các đoạn của một trong hai\r\ngói tin có thể được sử dụng để kết cấu một đoạn TCP đúng.
\r\n\r\n4.2.2.4 Loại dịch vụ
\r\n\r\nLoại dịch vụ (TOS) phục vụ việc lựa chọn chất\r\nlượng dịch vụ internet. Loại dịch vụ được chỉ định theo các tham số trừu tượng:\r\nthứ tự ưu tiên, độ trễ, thông lượng và độ tin cậy. Các tham số trừu tượng này\r\ncần được ánh xạ vào các tham số dịch vụ thực của các mạng cụ thể mà gói tin đi\r\nngang qua.
\r\n\r\nThứ tự ưu tiên. Thước đo độc lập về\r\ntầm quan trọng của gói tin này.
\r\n\r\nĐộ trễ. Việc phân phát nhanh là quan trọng\r\nđối với các gói tin có chỉ dẫn này.
\r\n\r\nThông lượng. Tốc độ dữ liệu cao\r\nlà quan trọng đối với gói tin có chỉ dẫn này.
\r\n\r\nĐộ tin cậy. Mức độ cố gắng cao\r\nhơn để đảm bảo cho việc phân phát là quan trọng đối với các gói tin có chỉ dẫn\r\nnày.
\r\n\r\nVí dụ, ARPANET có một bit ưu tiên, và một sự\r\nlựa chọn giữa các bản tin “chuẩn” (loại 0) và các bản tin “không bị kiểm soát”\r\n(loại 3), (sự lựa chọn giữa các bản tin đa gói và đơn gói cũng có thể được xem\r\nnhư một tham số dịch vụ). Các bản tin không bị kiểm soát có chiều hướng được\r\nphân phát kém tin cậy hơn và chịu độ trễ nhỏ hơn. Giả sử một gói tin internet\r\ncần được gửi qua ARPANET. Giả sử loại dịch vụ internet được cho như sau:
\r\n\r\nThứ tự ưu tiên: 5
\r\n\r\nĐộ trễ: 0
\r\n\r\nThông lượng: 1
\r\n\r\nĐộ tin cậy: 1
\r\n\r\nTrong trường hợp này, việc ánh xạ các tham số\r\nnày lên các tham số khả dụng đối với ARPANET sẽ như thế nào đó để thiết lập bit\r\nưu tiên của ARPANET lên trên (vì thứ tự ưu tiên của internet nằm ở nửa trên\r\ntrong dải của nó) để lựa chọn các bản tin chuẩn vì các yêu cầu về thông lượng\r\nvà độ tin cậy đã được chỉ báo, còn yêu cầu về độ trễ thì không.
\r\n\r\n4.2.2.5 Thời gian sống
\r\n\r\nThời gian sống được thiết lập bởi bên gửi\r\nbằng thời gian tối đa mà gói tin được phép tồn tại trong hệ thống internet. Nếu\r\ngói tin tồn tại trong hệ thống internet lâu hơn thời gian sống thì gói tin phải\r\nbị loại bỏ.
\r\n\r\nTrường này phải bị giảm tại mỗi điểm mà phần\r\nmào đầu internet được xử lý, để phản ánh về thời gian đã dùng để xử lý gói tin.\r\nDù không có sẵn thông tin nội bộ nào về thời gian đã dùng thực tế thì trường\r\nnày cũng phải bị giảm đi 1. Thời gian được đo theo đơn vị là giây (giá trị 1\r\nnghĩa là 1 giây). Như vậy, thời gian sống tối đa là 255 giây hoặc 4,25 phút. Vì\r\nmỗi mô-đun xử lý một gói tin phải giảm TTL đi ít nhất là 1 giây dù cho nó xử lý\r\ngói tin trong thời gian ít hơn 1 giây, TTL phải được hiểu chỉ như một giới hạn\r\ntrên về thời gian một gói tin có thể tồn tại. Mục đích là khiến cho các gói tin\r\nkhông thể phân phát được phải bị loại bỏ và để giới hạn thời gian sống tối đa\r\ncủa gói tin.
\r\n\r\nMột số giao thức kết nối tin cậy ở mức cao\r\nhơn đã dựa trên các giả thiết rằng các gói tin sao lại cũ sẽ không đến nữa sau\r\nmột khoảng thời gian nào đó trôi qua. TTL là một phương pháp dành cho các giao\r\nthức như vậy để đảm bảo rằng giả thiết của chúng được thỏa mãn.
\r\n\r\n4.2.2.6 Các tùy chọn
\r\n\r\nCác tùy chọn là tùy chọn trong mỗi gói tin\r\nnhưng chúng được yêu cầu trong khi thực thi. Tức là, việc một tùy chọn xuất\r\nhiện hoặc không xuất hiện là do lựa chọn của bên gửi, nhưng mỗi mô-đun internet\r\nphải có khả năng phân tích mỗi tùy chọn. Có thể có một vài tùy chọn trong\r\ntrường tùy chọn.
\r\n\r\nCác tùy chọn có thể không kết thúc trên một biên\r\n32 bit. Phần mào đầu internet phải điền các octet của các số 0 vào. Octet đầu\r\ntiên trong số những octet này có thể được hiểu là tùy chọn\r\nkết-thúc-các-tùy-chọn, và phần còn lại được hiểu là đệm của phần mào đầu\r\ninternet.
\r\n\r\nMỗi mô-đun internet phải có khả năng tác động\r\nđến mỗi tùy chọn. Tùy chọn bảo mật được yêu cầu nếu cần chuyển lưu lượng mật,\r\nlưu lượng cấm, hoặc lưu lượng đã phân chia ngăn.
\r\n\r\n4.2.2.7 Kiểm tra tổng
\r\n\r\nKiểm tra tổng phần mào đầu internet được tính\r\ntoán lại nếu phần mào đầu internet bị thay đổi. (Ví dụ, sự giảm thời gian sống,\r\nnhững sự bổ sung hoặc thay đổi đối với Các tùy chọn internet, hoặc do sự phân\r\nđoạn). Kiểm tra tổng này ở mức internet nhằm bảo vệ các trường của phần mào đầu\r\ninternet khỏi bị các lỗi trong quá trình truyền.
\r\n\r\nCó một số ứng dụng chấp nhận một vài lỗi bit\r\ndữ liệu trong khi không chấp nhận các trễ do quá trình phát lại. Nếu giao thức\r\ninternet đòi hỏi sự chính xác của dữ liệu thì các ứng dụng như vậy không thể\r\nđược hỗ trợ.
\r\n\r\n4.2.2.8 Các lỗi
\r\n\r\nCác lỗi của giao thức internet có thể được\r\nthông báo qua các bản tin ICMP.
\r\n\r\n4.2.3 Các giao diện
\r\n\r\nMô tả chức năng của các giao diện người dùng\r\nđối với IP là sự mô tả tưởng tượng, vì mỗi hệ điều hành sẽ có các phương tiện\r\nkhác nhau. Những sự thực thi IP khác nhau có thể có các giao diện người dùng\r\nkhác nhau. Tuy vậy, mọi IP phải cung cấp một tập hợp tối thiểu nào đó của các\r\ndịch vụ để bảo đảm rằng mọi sự thực thi của IP có thể hỗ trợ cùng một sự phân\r\ncấp của giao thức. Mục này chỉ rõ các giao diện chức năng được yêu cầu trong\r\nmọi sự thực thi của IP.
\r\n\r\nGiao thức internet, một phía giao diện với\r\nmạng cục bộ và phía kia giao diện với một chương trình ứng dụng hoặc với một\r\ngiao thức mức cao hơn. Trong phần tiếp sau đây, giao thức mức cao hơn hoặc\r\nchương trình ứng dụng (hoặc ngay cả một chương trình cổng) cũng sẽ được \r\ngọi là “người dùng” vì nó sử dụng mô-đun internet. Vì giao thức\r\ninternet là một giao thức gói tin, nên sẽ có bộ nhớ tối thiểu hoặc một trạng\r\nthái được duy trì giữa các quá trình truyền gói tin, và mỗi yêu cầu mô-đun giao\r\nthức internet bởi người dùng sẽ cung cấp toàn bộ thông tin cần thiết cho IP để\r\nthực hiện dịch vụ yêu cầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ 1: Đây là một ví dụ về\r\ngói tin internet mang dữ liệu tối thiểu:
\r\n\r\nHình 5: Ví dụ về gói\r\ntin internet
\r\n\r\nChú ý rằng mỗi dấu phân thời biểu diễn một vị\r\ntrí bit.
\r\n\r\nĐây là một gói tin internet trong phiên bản 4\r\ncủa giao thức internet; phần mào đầu internet gồm có năm từ 32 bit và độ dài\r\ntổng của gói tin là 21 octet. Gói tin này là một gói tin đầy đủ (không phải một\r\nđoạn).
\r\n\r\nVí dụ 2:
\r\n\r\nTrong ví dụ này, trước tiên là một gói tin\r\ninternet có kích cỡ vừa phải (452 octet dữ liệu), sau đó là hai đoạn internet\r\n(có thể là do sự phân đoạn của gói tin này) nếu kích cỡ tối đa được phép truyền\r\nlà 280 octet).
\r\n\r\nHình 6: Ví dụ về gói\r\ninternet
\r\n\r\nLúc này đoạn đầu tiên là kết quả của việc\r\nphân tách gói tin sau 256 octet dữ liệu.
\r\n\r\nHình 7: Ví dụ về đoạn\r\ninternet
\r\n\r\nVà đoạn thứ hai
\r\n\r\nHình 8: Ví dụ về đoạn\r\ninternet
\r\n\r\nVí dụ 3:
\r\n\r\nĐây là một ví dụ về gói tin chứa các tùy\r\nchọn:
\r\n\r\nHình 9: Ví dụ về gói\r\ntin internet
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Thứ tự truyền phần mào đầu và dữ liệu đã mô\r\ntả trong tài liệu này được quyết định theo mức octet. Bất cứ khi nào một sơ đồ\r\ncho thấy một nhóm các octet, thì thứ tự truyền các octet đó là thứ tự bình\r\nthường mà chúng được đọc bằng tiếng Anh. Ví dụ, trong sơ đồ sau đây các octet\r\nđược truyền theo thứ tự chúng được đánh số.
\r\n\r\nHình 10: Thứ tự\r\ntruyền các byte
\r\n\r\nBất cứ khi nào một octet biểu diễn một đại\r\nlượng bằng số thì bit tận cùng bên trái trong sơ đồ là bit có trọng số cao nhất\r\nhoặc bit bậc cao. Tức là, bit được dán nhãn 0 là bit có trọng số cao nhất. \r\nVí dụ, sơ đồ sau đây biểu diễn giá trị 170 (decimal).
\r\n\r\nHình 11: ý nghĩa của\r\ncác bit
\r\n\r\nCũng vậy, bất cứ khi nào một trường đa octet\r\nbiểu diễn một đại lượng bằng số thì bit tận cùng bên trái của toàn bộ trường là\r\nbit có trọng số cao nhất. Khi một đại lượng đa octet được truyền thì octet có\r\ntrọng số cao nhất được truyền trước tiên.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
VÍ\r\nDỤ VỀ GIAO DIỆN MỨC TRÊN
\r\n\r\nHai lệnh ví dụ sau đây thỏa mãn các yêu cầu\r\ncho người dùng truyền thông mô-đun giao thức internet (“=>” có nghĩa là trả\r\nvề):
\r\n\r\nSEND (src, dst, prot, TOS, TTL, BufPTR, len,\r\nId, DF, opt => result)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nsrc = địa chỉ nguồn
\r\n\r\ndst = địa chỉ đích
\r\n\r\nprot = giao thức
\r\n\r\nTOS = loại dịch vụ
\r\n\r\nTTL = thời gian sống
\r\n\r\nBufPTR = con trỏ đệm
\r\n\r\nlen = độ dài bộ đệm
\r\n\r\nId = từ nhận dạng
\r\n\r\nDF = không phân đoạn
\r\n\r\nopt = dữ liệu tùy chọn
\r\n\r\nresult = tín hiệu đáp ứng
\r\n\r\nOK = gói tin đã được gửi tốt
\r\n\r\nError = lỗi trong các đối số hoặc lỗi của\r\nmạng cục bộ
\r\n\r\nChú ý rằng thứ tự ưu tiên được tính đến trong\r\nTOS và tính bảo mật/phân chia ngăn được chấp nhận như một tùy chọn.
\r\n\r\nRECV (BufPTR, prot, => result, src, dst,\r\nTOS, len, opt)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nBufPTR = con trỏ đệm
\r\n\r\nprot = giao thức
\r\n\r\nresult = tín hiệu đáp ứng
\r\n\r\nOK = gói tin đã được nhận tốt
\r\n\r\nError = lỗi trong các đối số
\r\n\r\nlen = độ dài bộ đệm
\r\n\r\nsrc = địa chỉ nguồn
\r\n\r\ndst = địa chỉ đích
\r\n\r\nTOS = loại dịch vụ
\r\n\r\nopt = dữ liệu tùy chọn
\r\n\r\nKhi người dùng gửi một gói tin, nó thực hiện\r\nmột lệnh SEND cung cấp mọi đối số. Mô-đun giao thức internet, khi nhận được\r\nlệnh này, kiểm tra các đối số, chuẩn bị và gửi bản tin. Nếu các đối số là đúng\r\nvà gói tin được mạng cục bộ chấp nhận thì lệnh phản hồi thành công. Nếu các đối\r\nsố là sai, hoặc gói tin không được mạng cục bộ chấp nhận thì lệnh phản hồi\r\nkhông thành công. Khi các lệnh phản hồi không thành công, phải thông báo về\r\nnguyên nhân của vấn đề, nhưng chi tiết của các báo cáo như vậy là tuỳ thuộc vào\r\nnhững sự thực thi riêng.
\r\n\r\nKhi một gói tin từ mạng cục bộ đến mô-đun\r\ngiao thức internet thì sẽ có hoặc không có một lệnh RECV đang treo từ người\r\ndùng đã lập địa chỉ. Trong trường hợp đầu tiên, lệnh đang treo được đáp ứng\r\nbằng cách chuyển thông tin từ gói tin đến người dùng. Trong trường hợp thứ hai,\r\nngười dùng đã lập địa chỉ được thông báo về một gói tin đang treo. Nếu người\r\ndùng đã lập địa chỉ không tồn tại thì một bản tin báo lỗi của ICMP được phản\r\nhồi cho bên gửi và dữ liệu bị loại bỏ.
\r\n\r\nThông báo về một người dùng có thể qua cơ chế\r\nngắt giả hoặc một cơ chế tương tự, thích hợp với việc thực thi trong môi trường\r\ncủa hệ điều hành cụ thể.
\r\n\r\nMột lệnh RECV của người dùng sau đó có thể\r\nđược một gói tin đang treo đáp ứng ngay lập tức, hoặc lệnh có thể treo cho đến\r\nkhi một gói tin đến.
\r\n\r\nĐịa chỉ nguồn được bao hàm lệnh SEND đề phòng\r\ntrường hợp máy chủ gửi có vài địa chỉ (nhiều kết nối vật lý hoặc nhiều địa chỉ\r\nlogic). Mô-đun internet phải kiểm tra xem địa chỉ nguồn có là một trong số các\r\nđịa chỉ hợp lệ đối với máy chủ này hay không.
\r\n\r\nMột thực thi cũng có thể cho phép hoặc yêu\r\ncầu một lệnh đến mô-đun internet để cho biết sự quan tâm hoặc để đăng ký trước\r\nviệc sử dụng độc quyền một loại gói tin (ví dụ tất cả gói tin đó có một giá trị\r\nnào đó trong trường giao thức).
\r\n\r\nMục này mô tả đặc điểm chức năng một giao\r\ndiện USER/IP. Ký hiệu được sử dụng là tương tự với đa số thủ tục của các lệnh\r\nchức năng trong các ngôn ngữ mức cao, nhưng cách sử dụng này không có ý định\r\nloại trừ các lệnh của dịch vụ kiểu bẫy (ví dụ SVCs, UUOs, EMTs), hoặc bất cứ\r\ndạng truyền thông liên chương trình nào khác.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuần ngành TCN68-224:2004 về giao thức kết nối giữa mạng GSM GPRS và mạng Internet (giao thức IP) – Yêu cầu kỹ thuật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuần ngành TCN68-224:2004 về giao thức kết nối giữa mạng GSM GPRS và mạng Internet (giao thức IP) – Yêu cầu kỹ thuật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Bưu chính Viễn thông |
Số hiệu | TCN68-224:2004 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2004-07-29 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |