THIẾT\r\nBỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ - AN TOÀN - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
\r\n\r\nHousehold and similar\r\nelectrical appliances - Safety - Part 1: General requirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các vấn đề an toàn\r\nđối với các thiết bị điện gia dụng và các thiết bị điện có mục đích sử dụng\r\ntương tự, có điện áp danh định không lớn hơn 250 V đối với thiết bị một\r\npha và 480 V đối với các thiết bị khác.
\r\n\r\nThiết bị không nhằm sử dụng bình thường trong\r\ngia đình nhưng đôi khi có thể là nguồn gây nguy hiểm cho công chúng, ví dụ các\r\nthiết bị để những người không có chuyên môn sử dụng trong các cửa hàng, trong\r\nngành công nghiệp nhẹ và trong các trang trại, cũng thuộc phạm vi áp dụng của\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ về các loại thiết bị như\r\nvậy là các thiết bị cấp liệu, thiết bị làm sạch dùng trong công nghiệp và\r\nthương mại, và các thiết bị dùng trong các hiệu làm đầu.
\r\n\r\nỞ chừng mực có thể, tiêu chuẩn này có đề cập\r\nđến các mối nguy hiểm thường gặp mà thiết bị có thể gây ra cho mọi người ở bên\r\ntrong và xung quanh nhà ở. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này nói chung không xét đến:
\r\n\r\n- việc trẻ em hoặc các người già yếu sử dụng\r\nthiết bị mà không có sự giám sát;
\r\n\r\n- việc trẻ em đùa nghịch với thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Lưu ý là:
\r\n\r\n- đối với thiết bị sử dụng trên xe, tàu thủy\r\nhoặc máy bay, có thể cần thiết phải có các yêu cầu bổ sung;
\r\n\r\n- đối với thiết bị dùng để sử dụng ở các nước\r\ncó khí hậu nhiệt đới có thể cần có các yêu cầu đặc biệt;
\r\n\r\n- ở nhiều nước, các yêu cầu bổ sung được qui\r\nđịnh bởi cơ quan chức năng Nhà nước về y tế, bảo hộ lao động, cung cấp nước và\r\ncác cơ quan chức năng tương tự.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Tiêu chuẩn này không áp dụng\r\ncho:
\r\n\r\n- thiết bị được thiết kế dành riêng cho mục\r\nđích công nghiệp;
\r\n\r\n- thiết bị được thiết kế để sử dụng ở những\r\nnơi có điều kiện môi trường đặc biệt như khí quyển có chứa chất ăn mòn hoặc dễ\r\ncháy nổ, (bụi, hơi hoặc khí);
\r\n\r\n- thiết bị nghe, nhìn và các thiết bị điện tử\r\ntương tự (IEC 60065);
\r\n\r\n- thiết bị phục vụ cho mục đích y tế (IEC\r\n60601);
\r\n\r\n- dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động\r\ncơ điện (IEC 60745);
\r\n\r\n- máy tính cá nhân và các thiết bị tương tự\r\n(TCVN 7326 (IEC 60950));
\r\n\r\n- dụng cụ điện di động truyền động bằng động\r\ncơ điện (IEC 61029).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Nếu không có qui định nào khác thì thuật ngữ\r\n“điện áp” và “dòng điện” được hiểu là giá trị hiệu dụng
\r\n\r\n3.1.1. điện áp danh định
\r\n\r\nđiện áp do nhà chế tạo ấn định cho thiết bị
\r\n\r\n3.1.2. dải điện áp danh định
\r\n\r\ndải điện áp do nhà chế tạo ấn định cho thiết\r\nbị, được biểu thị bằng giới hạn dưới và giới hạn trên của dải
\r\n\r\n3.1.3. điện áp làm việc
\r\n\r\nđiện áp lớn nhất mà bộ phận cần xem xét phải\r\nchịu khi thiết bị được cung cấp ở điện áp danh định và hoạt động trong\r\nđiều kiện làm việc bình thường
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có tính đến các vị trí khác nhau\r\ncủa thiết bị đóng cắt và điều khiển.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Điện áp làm việc có tính\r\nđến các điện áp cộng hưởng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Khi suy ra điện áp làm việc,\r\nkhông tính đến ảnh hưởng của điện áp quá độ.
\r\n\r\n3.1.4. công suất vào danh định
\r\n\r\ncông suất vào do nhà chế tạo ấn định cho\r\nthiết bị
\r\n\r\n3.1.5. dải công suất vào danh định
\r\n\r\ndải công suất vào do nhà chế tạo ấn định cho\r\nthiết bị, được biểu thị bằng giới hạn dưới và giới hạn trên của dải
\r\n\r\n3.1.6. dòng điện danh định
\r\n\r\ndòng điện do nhà chế tạo ấn định cho thiết bị
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu trị số dòng điện không được ấn\r\nđịnh cho thiết bị thì dòng điện danh định sẽ là:
\r\n\r\n- dòng điện tính ra từ công suất vào danh\r\nđịnh và điện áp danh định, đối với thiết bị gia nhiệt;
\r\n\r\n- dòng điện đo được khi thiết bị hoạt động\r\ntrong điều kiện làm việc bình thường ở điện áp danh định, đối với\r\nthiết bị truyền động bằng động cơ điện và thiết bị kết hợp;
\r\n\r\n3.1.7. tần số danh định
\r\n\r\ntần số do nhà chế tạo ấn định cho thiết bị
\r\n\r\n3.1.8. dải tần số danh định
\r\n\r\ndải tần số do nhà chế tạo ấn định cho thiết\r\nbị, được biểu thị bởi giới hạn dưới và giới hạn trên của dải
\r\n\r\n3.1.9. làm việc bình thường
\r\n\r\nđiều kiện trong đó thiết bị vận hành theo sử\r\ndụng bình thường khi được nối vào nguồn lưới
\r\n\r\n3.1.10. điện áp xung danh định
\r\n\r\nđiện áp rút ra từ điện áp danh định và\r\ncấp quá điện áp của thiết bị, đặc trưng cho khả năng chịu quá điện áp quá độ qui\r\nđịnh của cách điện
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\n3.2.1. dây dẫn tháo rời được
\r\n\r\ndây dẫn mềm, dùng để nối với nguồn hoặc nối\r\nliên kết, được thiết kế để nối đến thiết bị bằng các bộ nối thiết bị thích hợp
\r\n\r\n3.2.2. dây dẫn liên kết
\r\n\r\ndây dẫn mềm bên ngoài được trang bị như là\r\nmột phần của một thiết bị hoàn chỉnh, không dùng để nối với nguồn lưới
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cơ cấu đóng cắt cầm tay tác động\r\ntừ xa, liên kết bên ngoài giữa hai bộ phận của một thiết bị và dây dẫn nối một\r\nkhí cụ điện đến thiết bị hoặc đến một mạch báo hiệu riêng biệt là một số ví dụ\r\nvề dây dẫn liên kết.
\r\n\r\n3.2.3. dây nguồn
\r\n\r\ndây dẫn mềm gắn cố định với thiết bị dùng cho\r\nmục đích nối đến nguồn điện
\r\n\r\n3.2.4. nối dây kiểu X
\r\n\r\nphương pháp nối dây nguồn sao cho nó\r\ncó thể thay thế được một cách dễ dàng
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dây nguồn có thể được chuẩn\r\nbị đặc biệt và chỉ có sẵn ở nhà chế tạo hoặc các đại lý dịch vụ của nhà chế\r\ntạo. Dây được chuẩn bị đặc biệt cũng có thể bao gồm một phần của thiết bị.
\r\n\r\n3.2.5. nối dây kiểu Y
\r\n\r\nphương pháp nối dây nguồn sao cho khi\r\nthay thế nó phải do nhà chế tạo, đại lý dịch vụ của nhà chế tạo hoặc những\r\nngười có trình độ tương đương thực hiện
\r\n\r\n3.2.6. nối dây kiểu Z
\r\n\r\nphương pháp nối dây nguồn sao cho\r\nkhông thể thay thế nó mà không làm hỏng hoặc phá hủy thiết bị
\r\n\r\n3.2.7. bộ dây nối nguồn
\r\n\r\nbộ dây dùng để nối thiết bị vào hệ thống đi\r\ndây cố định và được đặt trong một ngăn bên trong thiết bị hoặc gắn vào thiết bị
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\n3.3.1.
\r\n\r\ncách điện chính
\r\n\r\ncách điện đặt lên bộ phận mang điện để\r\ncung cấp bảo vệ chính chống điện giật
\r\n\r\n3.3.2. cách điện phụ
\r\n\r\ncách điện độc lập được đặt bổ sung vào cách\r\nđiện chính để chống điện giật trong trường hợp hỏng cách điện chính
\r\n\r\n3.3.3. cách điện kép
\r\n\r\nhệ thống cách điện gồm cả cách điện chính\r\nvà cách điện phụ
\r\n\r\n3.3.4. cách điện tăng cường
\r\n\r\ncách điện duy nhất đặt lên bộ phận mang\r\nđiện để có cấp bảo vệ chống điện giật tương đương với cách điện kép trong\r\ncác điều kiện qui định của tiêu chuẩn này
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cách điện này không nhất thiết là\r\nmột chi tiết đồng nhất. Cách điện có thể gồm nhiều lớp, các lớp này không thể\r\nthử một cách riêng biệt như cách điện phụ hoặc cách điện chính.
\r\n\r\n3.3.5. cách điện chức năng
\r\n\r\ncách điện giữa các phần dẫn có điện thế khác\r\nnhau, cần thiết cho hoạt động đúng của thiết bị
\r\n\r\n3.3.6. trở kháng bảo vệ
\r\n\r\ntrở kháng nối bộ phận mang điện với bộ\r\nphận dẫn chạm tới được của kết cấu cấp II, sao cho dòng điện được\r\ngiới hạn đến trị số an toàn trong sử dụng bình thường và trong các điều kiện sự\r\ncố có nhiều khả năng xảy ra bên trong thiết bị
\r\n\r\n3.3.7. thiết bị cấp 0
\r\n\r\nthiết bị, trong đó việc bảo vệ chống điện\r\ngiật chỉ dựa vào cách điện chính, không có phương tiện để nối bộ phận\r\nchạm tới được dẫn điện, nếu có, đến dây dẫn bảo vệ của hệ thống đi dây cố\r\nđịnh, trong trường hợp hỏng cách điện chính, việc bảo vệ dựa vào môi\r\ntrường bao quanh
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thiết bị cấp 0 có vỏ bọc\r\nhoặc bằng vật liệu cách điện có thể là một phần hay toàn bộ cách điện chính,\r\nhoặc có vỏ bằng kim loại cách ly với các bộ phận mang điện nhờ lớp cách\r\nđiện thích hợp. Thiết bị nào có vỏ bọc bằng vật liệu cách điện lại có phương\r\ntiện bên trong để nối đất thì thiết bị đó được coi là thiết bị cấp I\r\nhoặc thiết bị cấp 0I.
\r\n\r\n3.3.8. thiết bị cấp 0I
\r\n\r\nthiết bị ít nhất phải có cách điện chính\r\nvà có đầu nối đất, nhưng dây nguồn không có dây nối đất và phích cắm\r\nđiện không có cực nối đất
\r\n\r\n3.3.9. thiết bị cấp I
\r\n\r\nthiết bị, trong đó việc bảo vệ chống điện\r\ngiật không chỉ dựa vào cách điện chính mà còn có thêm biện pháp an toàn\r\nbằng cách nối bộ phận chạm tới được dẫn điện với dây nối đất bảo vệ của\r\nhệ thống đi dây cố định, sao cho nếu cách điện chính bị hỏng thì bộ\r\nphận chạm tới được dẫn điện, cũng không thể trở nên mang điện
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này bao hàm cả dây nối đất\r\nbảo vệ trong dây nguồn.
\r\n\r\n3.3.10. thiết bị cấp II
\r\n\r\nthiết bị, trong đó việc bảo vệ chống điện\r\ngiật không chỉ dựa vào cách điện chính mà còn có thêm biện pháp an toàn\r\nví dụ cách điện kép hoặc cách điện tăng cường, không có đầu nối\r\nđất bảo vệ hoặc dựa vào điều kiện lắp đặt
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các thiết bị như vậy có thể là\r\nmột trong số các loại sau đây:
\r\n\r\n- thiết bị có vỏ bọc bằng vật liệu cách điện\r\nbền và về cơ bản là liên tục, bao phủ toàn bộ các bộ phận kim loại, ngoại trừ\r\ncác bộ phận nhỏ như: tấm nhãn, vít, đinh tán đã được cách ly với bộ phận\r\nmang điện bằng cách điện ít nhất tương đương với cách điện tăng cường;\r\nthiết bị như vậy được gọi là thiết bị cấp II có vỏ bọc cách điện;
\r\n\r\n- thiết bị có vỏ bọc bằng kim loại về cơ bản\r\nlà liên tục, trong đó hoàn toàn sử dụng cách điện kép hoặc cách điện\r\ntăng cường; thiết bị như vậy được gọi là thiết bị cấp II có vỏ bọc \r\nkim loại;
\r\n\r\n- thiết bị có kết hợp cả thiết bị cấp II\r\ncó vỏ bọc cách điện và thiết bị cấp II có vỏ bọc kim loại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Vỏ bọc của thiết bị cấp II\r\ncó vỏ bọc cách điện có thể tạo thành một phần hoặc toàn bộ cách điện phụ\r\nhoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Thiết bị nào sử dụng hoàn toàn cách\r\nđiện kép hoặc cách điện tăng cường nhưng lại có đầu nối đất thì\r\nthiết bị đó được coi là thiết bị cấp I hoặc thiết bị cấp 0I.
\r\n\r\n3.3.11. kết cấu cấp II
\r\n\r\nbộ phận của thiết bị, trong đó việc bảo vệ\r\nchống điện giật dựa vào cách điện kép hoặc cách điện tăng cường
\r\n\r\n3.3.12. thiết bị cấp III
\r\n\r\nthiết bị, trong đó việc bảo vệ chống điện\r\ngiật dựa vào nguồn điện có điện áp cực thấp an toàn, và trong đó không\r\nthể sinh ra điện áp lớn hơn điện áp cực thấp an toàn
\r\n\r\n3.3.13. kết cấu cấp III
\r\n\r\nbộ phận của thiết bị, trong đó việc bảo vệ\r\nchống điện giật dựa vào điện áp cực thấp an toàn và trong đó không thể\r\nsinh ra điện áp lớn hơn điện áp cực thấp an toàn
\r\n\r\n3.3.14. khe hở không khí
\r\n\r\nkhoảng cách ngắn nhất trong không khí giữa\r\nhai bộ phận dẫn điện hoặc giữa một bộ phận dẫn điện và bề mặt chạm tới được
\r\n\r\n3.3.15. chiều dài đường rò
\r\n\r\nkhoảng cách ngắn nhất dọc theo bề mặt cách\r\nđiện giữa hai bộ phận dẫn điện hoặc giữa một bộ phận dẫn điện và bề mặt chạm\r\ntới được
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\n3.4.1. điện áp cực thấp
\r\n\r\nđiện áp được cung cấp từ nguồn bên trong\r\nthiết bị, khi thiết bị được cấp nguồn ở điện áp danh định, điện áp này\r\nkhông lớn hơn 50 V giữa các dây dẫn và giữa dây dẫn và đất
\r\n\r\n3.4.2. điện áp cực thấp an toàn
\r\n\r\nđiện áp không lớn hơn 42 V giữa các dây dẫn\r\nvà giữa dây dẫn và đất, điện áp không tải không lớn hơn 50 V
\r\n\r\nKhi điện áp cực thấp an toàn được lấy\r\ntừ nguồn lưới thì phải lấy thông qua biến áp cách ly an toàn hoặc bộ chỉnh\r\nlưu có các cuộn dây riêng, cách điện của chúng phải phù hợp với yêu cầu của cách\r\nđiện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Giới hạn điện áp qui định ở trên\r\ndựa trên giả thiết là biến áp cách ly an toàn được cấp điện ở điện áp\r\ndanh định của nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Điện áp cực thấp an toàn\r\ngọi tắt là SELV.
\r\n\r\n3.4.3. biến áp cách ly an toàn
\r\n\r\nbiến áp có cuộn dây vào cách ly về điện với\r\ncuộn dây ra bằng lớp cách điện ít nhất là tương đương với cách điện kép\r\nhoặc cách điện tăng cường và được thiết kế để cung cấp cho thiết bị hoặc\r\ncho mạch điện một điện áp cực thấp an toàn
\r\n\r\n3.4.4. mạch điện áp cực thấp bảo vệ
\r\n\r\nmạch điện được nối đất hoạt động ở điện áp\r\ncực thấp an toàn, mạch này cách ly khỏi các mạch khác bằng cách điện\r\nchính và màn chắn bảo vệ, bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng\r\ncường
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Màn chắn bảo vệ là cách ly các\r\nmạch khỏi các bộ phận mang điện bằng màn chắn được nối đất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Mạch điện áp cực thấp bảo vệ\r\ngọi tắt là mạch PELV.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\n3.5.1. thiết bị di động
\r\n\r\nthiết bị được thiết kế để có thể di chuyển\r\nđược khi nó đang hoạt động hoặc thiết bị không phải là thiết bị lắp cố định,\r\ncó khối lượng nhỏ hơn 18 kg
\r\n\r\n3.5.2. thiết bị cầm tay
\r\n\r\nthiết bị di động được thiết kế để cầm\r\nbằng tay trong quá trình sử dụng bình thường
\r\n\r\n3.5.3. thiết bị đặt tĩnh tại
\r\n\r\nthiết bị lắp cố định hoặc thiết bị không\r\nphải là thiết bị di động
\r\n\r\n3.5.4. thiết bị lắp cố định
\r\n\r\nthiết bị được thiết kế để sử dụng khi đã được\r\ncố định với giá đỡ hoặc được giữ chặt vào một vị trí qui định
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chất keo dính không được coi là\r\nphương tiện gắn chặt thiết bị lắp cố định vào giá đỡ.
\r\n\r\n3.5.5. thiết bị lắp trong
\r\n\r\nthiết bị lắp cố định được thiết kế để lắp\r\nđặt trong tủ, trong hốc bố trí trong tường hoặc vị trí tương tự
\r\n\r\n3.5.6. thiết bị gia nhiệt
\r\n\r\nthiết bị có lắp phần tử gia nhiệt nhưng không\r\ncó động cơ điện
\r\n\r\n3.5.7. thiết bị truyền động bằng động cơ
\r\n\r\nthiết bị có lắp động cơ điện nhưng không có\r\nphần tử gia nhiệt
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thiết bị truyền động bằng nam châm\r\nđược coi là thiết bị truyền động bằng động cơ.
\r\n\r\n3.5.8. thiết bị kết hợp
\r\n\r\nthiết bị có cả phần tử gia nhiệt và động cơ\r\nđiện
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\n3.6.1. bộ phận không tháo rời được
\r\n\r\nbộ phận chỉ có thể tháo hoặc mở ra khi có dụng\r\ncụ hoặc bộ phận thỏa mãn thử nghiệm 22.11
\r\n\r\n3.6.2. bộ phận tháo rời được
\r\n\r\nbộ phận có thể tháo rời mà không cần đến dụng\r\ncụ, bộ phận tháo rời được theo hướng dẫn sử dụng, cho dù cần có dụng cụ\r\nđể tháo, hoặc bộ phận không thỏa mãn thử nghiệm 22.11
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu vì mục đích lắp đặt, một bộ\r\nphận nào đó cần phải tháo ra thì bộ phận đó không được xem là bộ phận tháo\r\nrời được, cho dù hướng dẫn có nêu rằng bộ phận đó cần được tháo ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các bộ phận hợp thành có thể\r\ntháo rời mà không cần đến dụng cụ được coi là bộ phận tháo rời được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Bộ phận có thể mở ra thì được\r\ncoi là bộ phận có thể tháo rời.
\r\n\r\n3.6.3. bộ phận chạm tới được
\r\n\r\nbộ phận hoặc bề mặt có thể chạm tới bằng đầu\r\ndò thử nghiệm B của IEC 60132, và nếu bộ phận hoặc bề mặt này là kim loại, thì\r\nmọi bộ phận dẫn đều được nối đến nó
\r\n\r\n3.6.4. bộ phận mang điện
\r\n\r\ndây dẫn hoặc bộ phận dẫn được thiết kế để\r\nmang điện trong sử dụng bình thường, kể cả dây trung tính, nhưng theo qui ước,\r\nkhông phải là dây PEN
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bộ phận, chạm tới được hoặc\r\nkhông chạm tới được, phù hợp với 8.1.4, không được coi là bộ phận mang điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Dây PEN là dây trung tính nối\r\nđất bảo vệ, kết hợp các chức năng của cả dây dẫn bảo vệ và dây trung tính.
\r\n\r\n3.6.5. dụng cụ
\r\n\r\ntuốc nơ vít, chìa vặn hoặc vật dụng khác có\r\nthể dùng để vặn vít hoặc các phương tiện cố định tương tự
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\n3.7.1. bộ điều nhiệt
\r\n\r\nthiết bị nhạy với nhiệt độ, nhiệt độ tác động\r\ncủa nó có thể cố định hoặc điều chỉnh được và trong quá trình làm việc bình\r\nthường thì giữ cho nhiệt độ của bộ phận cần khống chế nằm trong giới hạn nhất\r\nđịnh bằng cách tự động đóng cắt một mạch điện
\r\n\r\n3.7.2. bộ hạn chế nhiệt
\r\n\r\nthiết bị nhạy với nhiệt độ, nhiệt độ tác động\r\ncủa nó có thể đặt cố định hoặc điều chỉnh được và trong quá trình làm việc bình\r\nthường thì tác động bằng cách ngắt hoặc đóng một mạch điện khi nhiệt độ của bộ\r\nphận cần khống chế đạt tới một giá trị xác định trước
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ hạn chế nhiệt không tác\r\nđộng ngược trở lại trong chu trình làm việc bình thường của thiết bị. Nó có thể\r\nđòi hỏi hoặc không đòi hỏi phục hồi bằng tay.
\r\n\r\n3.7.3. thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt
\r\n\r\nthiết bị mà ở chế độ làm việc không bình\r\nthường thì hạn chế nhiệt độ của bộ phận cần khống chế bằng cách tự động cắt mạch\r\nhoặc giảm dòng điện và được kết cấu sao cho người sử dụng không thể thay đổi\r\ngiá trị đã chỉnh định
\r\n\r\n3.7.4. thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt tự\r\nphục hồi
\r\n\r\nthiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt tự động phục hồi\r\ndòng điện sau khi bộ phận liên quan của thiết bị đã đủ nguội
\r\n\r\n3.7.5. thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt\r\nkhông tự phục hồi
\r\n\r\nthiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt đòi hỏi phải tác\r\nđộng bằng tay để khôi phục lại hoặc phải thay thế một bộ phận mới khôi phục lại\r\nđược dòng điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tác động bằng tay bao gồm cả việc\r\nngắt thiết bị khỏi nguồn lưới.
\r\n\r\n3.7.6. thiết bị bảo vệ
\r\n\r\nthiết bị có tác dụng ngăn ngừa nguy cơ rủi ro\r\ntrong điều kiện làm việc không bình thường
\r\n\r\n3.7.7. cầu nhiệt
\r\n\r\nthiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt chỉ tác động một lần\r\nvà sau đó đòi hỏi phải thay thế một phần hoặc toàn bộ
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\n3.8.1. ngắt tất cả các cực
\r\n\r\nngắt điện cả hai dây nguồn bằng một tác động\r\nduy nhất, hoặc đối với thiết bị ba pha, cả ba dây dẫn nguồn bằng một tác động\r\nduy nhất
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với thiết bị ba pha, dây trung\r\ntính không được coi là dây dẫn nguồn.
\r\n\r\n3.8.2. vị trí cắt
\r\n\r\nvị trí ổn định của thiết bị đóng cắt mà tại\r\nđó mạch điện được khống chế bằng thiết bị đóng cắt được ngắt khỏi nguồn cung\r\ncấp của nó
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vị trí cắt không hàm ý việc\r\nngắt tất cả các cực.
\r\n\r\n3.8.3. phần tử gia nhiệt nóng đỏ nhìn thấy\r\nđược
\r\n\r\nphần tử gia nhiệt có thể nhìn thấy được toàn\r\nbộ hoặc từng phần từ phía ngoài của thiết bị và có nhiệt độ ít nhất là 650 oC\r\nkhi thiết bị làm việc bình thường ở công suất vào danh định cho\r\nđến khi đạt điều kiện ổn định
\r\n\r\n3.8.4. phần tử gia nhiệt PTC
\r\n\r\nphần tử được thiết kế để gia nhiệt, chủ yếu\r\ngồm các điện trở có hệ số nhiệt dương, nhạy với nhiệt độ và có mức tăng điện\r\ntrở phi tuyến nhanh khi nhiệt độ tăng trong phạm vi một dải nhất định
\r\n\r\n3.8.5. bảo dưỡng của người sử dụng
\r\n\r\nmọi hoạt động bảo dưỡng nêu trong hướng dẫn\r\nsử dụng hoặc được ghi trên thiết bị để người sử dụng thực hiện được
\r\n\r\n3.9.
\r\n\r\n3.9.1. linh kiện điện tử
\r\n\r\nbộ phận trong đó sự truyền điện được thực\r\nhiện chủ yếu bởi các điện tử di chuyển qua chân không, khí hoặc chất bán dẫn
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đèn chỉ thị nêông không được coi\r\nlà linh kiện điện tử.
\r\n\r\n3.9.2. mạch điện tử
\r\n\r\nmạch điện có chứa ít nhất một linh kiện\r\nđiện tử
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị phải có kết cấu để hoạt động an toàn\r\ntrong sử dụng bình thường mà không gây nguy hiểm cho con người hoặc các vật\r\n xung quanh, ngay cả khi thiếu cẩn thận có thể xảy ra trong sử \r\ndụng bình thường.
\r\n\r\nNhìn chung nguyên tắc này có thể đạt được\r\nbằng cách thực hiện toàn bộ các yêu cầu liên quan qui định trong tiêu chuẩn này\r\nvà sự phù hợp được kiểm tra bằng cách thực hiện toàn bộ các thử nghiệm có liên\r\nquan.
\r\n\r\n5. Điều kiện chung\r\nđối với các thử nghiệm
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, các thử\r\nnghiệm được tiến hành phù hợp với điều này.
\r\n\r\n5.1. Thử nghiệm theo tiêu chuẩn này là thử nghiệm\r\nđiển hình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm thường xuyên được mô tả\r\ntrong phụ lục A.
\r\n\r\n5.2. Các thử nghiệm được tiến hành trên một\r\nthiết bị và phải chịu được tất cả các thử nghiệm có liên quan. Tuy nhiên, các\r\nthử nghiệm từ điều 20, 22 (trừ 22.11 và 22.18) đến 26, 28, 30 và 31 có thể tiến\r\nhành trên các thiết bị riêng biệt. Thử nghiệm của 22.3 được thực hiện trên\r\nmột mẫu mới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có thể yêu cầu mẫu bổ sung, nếu\r\nnhư thiết bị cần được thử nghiệm trong các điều kiện khác nhau, ví dụ, trong\r\ntrường hợp thiết bị có các điện áp nguồn khác nhau.
\r\n\r\nNếu có một bộ phận xung yếu có chủ ý trở nên\r\nhở mạch trong quá trình thử nghiệm theo điều 19, thì cần bổ sung một mẫu thiết\r\nbị để thử nghiệm.
\r\n\r\nViệc thử nghiệm các linh kiện có thể đòi hỏi\r\nphải nộp mẫu bổ sung của các linh kiện này.
\r\n\r\nNếu phải tiến hành các thử nghiệm ở phụ lục C\r\nthì cần có sáu mẫu động cơ điện.
\r\n\r\nNếu phải tiến hành thử nghiệm ở phụ lục G thì\r\ncần có bốn máy biến áp bổ sung.
\r\n\r\nNếu phải tiến hành thử nghiệm ở phụ lục H thì\r\ncần có ba thiết bị đóng cắt hoặc ba thiết bị thiết bị bổ sung.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần tránh ảnh hưởng của các kết\r\nquả do các thử nghiệm trước trên mạch điện tử. Có thể cần thiết phải thay thế\r\ncác linh kiện hoặc sử dụng mẫu bổ sung. Số lượng mẫu bổ sung cần giữ ở mức tối\r\nthiểu theo như đánh giá các mạch điện tử liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu phải tháo dỡ thiết bị để\r\ntiến hành thử nghiệm thì cần thận trọng để đảm bảo lắp được trở lại như ban\r\nđầu. Trong trường hợp có nghi ngờ thì các thử nghiệm tiếp sau có thể tiến hành\r\ntrên một mẫu riêng biệt.
\r\n\r\n5.3. Các thử nghiệm được tiến hành theo thứ tự\r\ncủa các điều. Tuy nhiên, thử nghiệm 22.11 trên thiết bị ở nhiệt độ phòng được\r\nthực hiện trước các thử nghiệm ở điều 8. Các thử nghiệm của điều14 và 22.24 được\r\nthử nghiệm sau các thử nghiệm của điều 29.
\r\n\r\nNếu căn cứ theo kết cấu của thiết bị có thể\r\nthấy rõ là không phải thực hiện một thử nghiệm cụ thể nào đó thì không tiến\r\nhành thử nghiệm đó.
\r\n\r\n5.4. Khi thử nghiệm các thiết bị được cung cấp\r\nbởi các nguồn năng lượng khác, ví dụ như khí đốt, thì phải tính đến ảnh hưởng\r\ncủa việc tiêu thụ các năng lượng này.
\r\n\r\n5.5. Các thử nghiệm tiến hành trên thiết bị hoặc\r\ncác bộ phận di động bất kỳ của thiết bị được đặt ở vị trí bất lợi nhất có thể\r\nxảy ra trong quá trình sử dụng bình thường.
\r\n\r\n5.6. Thiết bị có bộ khống chế hoặc cơ cấu đóng\r\ncắt được thử nghiệm với các bộ khống chế hoặc cơ cấu đóng cắt được điều chỉnh\r\nđến chế độ đặt bất lợi nhất nếu như người sử dụng có thể thay đổi được chế độ\r\nđặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu bộ khống chế có phương tiện\r\nđiều chỉnh có thể tiếp cận được mà không cần đến dụng cụ thì áp dụng\r\nđiều này, cho dù việc đặt chế độ có thể thay đổi bằng tay hay bằng dụng cụ.\r\nNếu không có dụng cụ thì không tiếp cận được phương tiện đặt, và nếu\r\nngười sử dụng không được phép thay đổi chế độ đặt thì không áp dụng điều này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Niêm phong một cách cẩn thận\r\nđược xem là biện pháp ngăn ngừa người sử dụng thay đổi chế độ đặt.
\r\n\r\n5.7. Các thử nghiệm được tiến hành ở nơi không có\r\ngió lùa, ở nhiệt độ môi trường 20 oC ± 5 oC.
\r\n\r\nNếu nhiệt độ đạt được trên bất kỳ bộ phận nào\r\nbị hạn chế bởi một cơ cấu nhạy với nhiệt độ hoặc bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ mà ở\r\nđó xảy ra sự thay đổi trạng thái, ví dụ khi nước sôi thì nhiệt độ môi trường\r\nđược duy trì ở 23 oC ± 2 oC trong trường hợp có nghi ngờ.
\r\n\r\n5.8.1. Thiết bị điện chỉ sử dụng điện xoay\r\nchiều được thử nghiệm với điện xoay chiều ở tần số danh định, thiết bị điện sử\r\ndụng cả điện xoay chiều lẫn một chiều thì thử nghiệm ở nguồn nào bất lợi hơn.
\r\n\r\nThiết bị điện xoay chiều không ghi nhãn tần\r\nsố danh định hoặc ghi dải tần số 50 Hz đến 60 Hz thì được thử hoặc ở tần số\r\n50 Hz hoặc 60 Hz, chọn tần số nào bất lợi hơn.
\r\n\r\n5.8.2. Thiết bị có nhiều điện áp danh định\r\nthì được thử nghiệm trên cơ sở điện áp bất lợi nhất.
\r\n\r\nĐối với thiết bị truyền động bằng động cơ\r\nđiện và thiết bị kết hợp, có ghi nhãn dải điện áp danh định,\r\nnếu có qui định điện áp nguồn bằng điện áp danh định nhân với một hệ số\r\nthì thiết bị được cấp nguồn ở:
\r\n\r\n- giới hạn trên của dải điện áp danh định\r\nnhân với hệ số đó nếu hệ số lớn hơn 1;
\r\n\r\n- giới hạn dưới của dải điện áp danh định\r\nnhân với hệ số đó nếu hệ số nhỏ hơn 1.
\r\n\r\nNếu không có qui định hệ số thì điện áp\r\nnguồn là điện áp bất lợi nhất trong dải điện áp danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu thiết bị gia nhiệt có\r\nmột dải điện áp danh định thì giới hạn trên của dải điện áp thường là điện\r\náp bất lợi nhất trong dải đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với thiết bị truyền động\r\nbằng động cơ điện, thiết bị kết hợp và thiết bị có nhiều điện áp danh\r\nđịnh hoặc dải điện áp danh định, có thể phải tiến hành một số thử\r\nnghiệm ở giá trị nhỏ nhất, trung bình và lớn nhất của điện áp danh định\r\nhoặc dải điện áp danh định để tìm ra điện áp bất lợi nhất.
\r\n\r\n5.8.3. Đối với thiết bị gia nhiệt và thiết\r\nbị kết hợp có ghi trên nhãn dải công suất vào danh định, nếu có qui\r\nđịnh công suất vào bằng công suất vào danh định nhân với một hệ số thì\r\nthiết bị hoạt động ở:
\r\n\r\n- giới hạn trên của dải công suất vào danh\r\nđịnh nhân với hệ số đó, nếu hệ số đó lơn hơn 1;
\r\n\r\n- giới hạn dưới của dải công suất vào danh\r\nđịnh nhân với hệ số đó, nếu hệ số đó nhỏ hơn 1.
\r\n\r\nNếu không có qui định hệ số thì công suất vào\r\nlà công suất bất lợi nhất trong dải công suất vào danh định.
\r\n\r\n5.8.4. Đối với thiết bị có ghi nhãn một dải\r\nđiện áp danh định và công suất vào danh định tương ứng với giá trị\r\ntrung bình của dải điện áp danh định, nếu có qui định rằng công suất vào\r\nbằng công suất vào danh định nhân với một hệ số thì thiết bị hoạt động\r\nở:
\r\n\r\n- công suất vào tính được ứng với giới hạn\r\ntrên của dải điện áp danh định nhân với hệ số đó, nếu hệ số này lớn hơn\r\n1;
\r\n\r\n- công suất vào tính được ứng với giới hạn\r\ndưới của dải điện áp danh định nhân với hệ số đó, nếu hệ số này nhỏ hơn\r\n1.
\r\n\r\nNếu không qui định hệ số thì công suất vào\r\nứng với công suất vào ở điện áp bất lợi nhất trong dải điện áp danh định.
\r\n\r\n5.9. Nếu có các phần tử gia nhiệt hoặc phụ kiện\r\nthay thế khác được nhà chế tạo thiết bị làm sẵn thì thiết bị được thử nghiệm\r\nvới các phần tử gia nhiệt hoặc phụ kiện nào cho kết quả bất lợi nhất.
\r\n\r\n5.10. Các thử nghiệm được tiến hành trên thiết bị\r\nnhư khi được giao. Tuy nhiên, một thiết bị có kết cấu là một thiết bị trọn bộ\r\nnhưng lại giao ở dạng một số khối thì được thử nghiệm sau khi lắp ráp theo\r\nhướng dẫn đi kèm thiết bị.
\r\n\r\nThiết bị lắp trong và thiết bị lắp\r\ncố định được lắp đặt phù hợp với hướng dẫn đi kèm thiết bị trước khi thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n5.11. Thiết bị điện dự kiến được nối đến hệ thống\r\nđi dây cố định bằng dây dẫn mềm được thử nghiệm với dây dẫn mềm thích hợp nối\r\nvào thiết bị.
\r\n\r\n5.12. Đối với thiết bị gia nhiệt và thiết\r\nbị kết hợp, nếu có qui định rằng thiết bị phải hoạt động ở công suất vào\r\nnhân với một hệ số, thì điều này chỉ áp dụng đối với phần tử gia nhiệt có hệ số\r\nnhiệt điện trở dương không đáng kể.
\r\n\r\nĐối với các phần tử gia nhiệt có hệ số nhiệt\r\nđiện trở dương đáng kể, không phải là phần tử gia nhiệt PTC, điện áp\r\nnguồn được xác định bằng cách cung cấp cho thiết bị ở điện áp danh định\r\ncho đến khi phần tử gia nhiệt đạt tới nhiệt độ làm việc của nó. Điện áp nguồn\r\nsau đó được tăng nhanh đến giá trị cần thiết để cung cấp một công suất vào theo\r\nyêu cầu của thử nghiệm có liên quan, giá trị điện áp nguồn này được duy trì\r\ntrong suốt quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhìn chung, hệ số nhiệt được coi\r\nlà đáng kể nếu ở điện áp danh định, công suất vào của thiết bị trong\r\nđiều kiện nguội sai khác quá 25 % so với công suất vào ở nhiệt độ làm việc.
\r\n\r\n5.13. Các thử nghiệm đối với thiết bị có phần\r\ntử gia nhiệt PTC được thực hiện ở điện áp ứng với công suất vào qui định.\r\nKhi qui định một công suất vào lớn hơn công suất vào danh định thì hệ số\r\nnhân điện áp sẽ bằng căn bậc hai của hệ số nhân công suất vào.
\r\n\r\n5.14. Nếu thiết bị cấp 0I hoặc thiết bị\r\ncấp I có các bộ phận kim loại chạm tới được không nối đất và không\r\nđược cách ly với bộ phận mang điện bằng bộ phận kim loại trung gian đã\r\nđược nối đất thì các bộ phận như vậy được kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu\r\nthích hợp qui định cho kết cấu cấp II.
\r\n\r\nNếu thiết bị cấp 0I hoặc thiết bị\r\ncấp I có các bộ phận phi kim loại chạm tới được, thì các bộ phận đó được\r\nkiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu thích hợp được qui định đối với kết cấu\r\ncấp II trừ khi các bộ phận này được cách ly với các bộ phận mang điện\r\nbằng bộ phận kim loại trung gian đã được nối đất.
\r\n\r\n5.15. Nếu thiết bị có các bộ phận hoạt động ở điện\r\náp cực thấp an toàn, thì các bộ phận đó được kiểm tra sự phù hợp với các\r\nyêu cầu thích hợp được qui định đối với kết cấu cấp III.
\r\n\r\n5.16. Khi thử nghiệm mạch điện tử thì\r\nnguồn cung cấp không được có nhiễu từ các nguồn ngoài có thể gây ảnh hưởng đến\r\nkết quả thử nghiệm.
\r\n\r\n5.17. Thiết bị chạy bằng acqui/pin nạp lại được\r\nthì thử nghiệm theo phụ lục B.
\r\n\r\n5.18. Nếu các kích thườc thẳng và góc được qui\r\nđịnh nhưng không có dung sai thì áp dụng theo ISO 2768-1.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Thiết bị phải thuộc một trong các cấp bảo\r\nvệ chống điện giật sau đây:
\r\n\r\ncấp 0, cấp 0I, cấp I, cấp II, cấp III.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và các\r\nthử nghiệm liên quan.
\r\n\r\n6.2. Thiết bị phải có cấp bảo vệ thích hợp chống\r\nsự thâm nhập có hại của nước.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và các\r\nthử nghiệm liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cấp bảo vệ chống sự thâm nhập có\r\nhại của nước được cho trong TCVN 4255 (IEC 60529).
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Thiết bị phải được ghi nhãn với các nội dung\r\nsau:
\r\n\r\n- điện áp danh định hoặc dải điện\r\náp danh định, tính bằng vôn;
\r\n\r\n- ký hiệu loại nguồn, trừ khi có ghi tần\r\nsố danh định;
\r\n\r\n- công suất vào danh định, tính bằng\r\noát, hoặc dòng điện danh định tính bằng ampe;
\r\n\r\n- tên, nhãn hàng hóa hoặc nhãn nhận biết của\r\nnhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền;
\r\n\r\n- viện dẫn kiểu, hoặc chủng loại;
\r\n\r\n- ký hiệu 5172 của IEC 60417, chỉ đối với thiết\r\nbị cấp II;
\r\n\r\n- số IP theo cấp bảo vệ chống sự thâm nhập có\r\nhại của nước, trừ IPX0.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chữ số thứ nhất của mã IP không\r\ncần phải ghi trên thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Được phép ghi thông tin bổ sung\r\ntrên nhãn miễn là không gây ra nhầm lẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu các phụ kiện được ghi nhãn\r\nriêng biệt thì việc ghi nhãn đối với thiết bị và đối với các phụ kiện phải sao\r\ncho không gây nghi ngờ về sự ghi nhãn của bản thân thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Nếu thiết bị có ghi nhãn áp suất\r\ndanh định thì có thể dùng đơn vị là bar nhưng phải đặt trong ngoặc đơn cạnh đơn\r\nvị pascal.
\r\n\r\n7.2. Thiết bị đặt tĩnh tại sử dụng nhiều nguồn\r\ncung cấp phải được ghi nhãn với nội dung sau đây:
\r\n\r\nCẢNH BÁO: Ngắt điện tất cả các mạch nguồn trước\r\nkhi tiếp xúc với các đầu nối.
\r\n\r\nCảnh báo này phải đặt ở gần nắp của hộp đầu\r\nnối.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.3. Thiết bị có một dải các giá trị danh định và\r\ncó thể hoạt động mà không cần điều chỉnh trên toàn dải phải được ghi nhãn các\r\ngiới hạn dưới và giới hạn trên của dải, cách nhau bằng dấu gạch ngang.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ 115 - 230 V: Thiết bị\r\nthích hợp với mọi giá trị trong dải đã ghi (kẹp uốn tóc có phần tử gia nhiệt\r\nPTC).
\r\n\r\nThiết bị có các giá trị danh định khác nhau,\r\nđể sử dụng thì cần người sử dụng hay thợ lắp đặt điều chỉnh về một giá trị cụ\r\nthể, phải được ghi trên nhãn các giá trị khác nhau này, cách nhau bằng một dấu\r\ngạch chéo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ 115/230 V: Thiết bị chỉ\r\nthích hợp với các giá trị ghi trên nhãn (máy cạo râu có chuyển mạch để chọn).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Yêu cầu này cũng áp dụng cho các\r\nthiết bị đấu được với nguồn một pha và nguồn nhiều pha.
\r\n\r\nVí dụ: 230 V/400 V: Thiết bị chỉ thích hợp\r\nvới các giá trị điện áp đã chỉ ra, trong đó 230 V là để hoạt động với điện áp\r\nmột pha còn 400 V là để hoạt động với điện áp ba pha (máy rửa bát có các đầu\r\nnối cho cả hai nguồn cung cấp).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.4. Nếu thiết bị có thể điều chỉnh được về các điện\r\náp danh định khác nhau, thì phải thấy rõ được thiết bị đã được điều chỉnh\r\nvề điện áp nào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với thiết bị không đòi hỏi\r\nphải thay đổi điện áp đặt một cách thường xuyên, yêu cầu này được coi là thỏa\r\nmãn nếu điện áp danh định mà thiết bị được điều chỉnh đến có thể xác\r\nđịnh được bằng sơ đồ đi dây gắn cố định vào thiết bị; sơ đồ đi dây có thể gắn\r\nvào phía trong của nắp đậy mà nắp này phải tháo ra để nối dây nguồn. Sơ\r\nđồ này không được đề trên tấm nhãn gắn lỏng lẻo vào thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.5. Đối với thiết bị có ghi nhãn nhiều điện\r\náp danh định hoặc nhiều dải điện áp danh định thì phải ghi nhãn công\r\nsuất vào danh định hoặc dòng điện danh định ứng với mỗi điện áp đó\r\nhay mỗi dải điện áp đó. Tuy nhiên, nếu sự chênh lệch giữa các giới hạn của dải\r\nđiện áp danh định không vượt quá 10 % giá trị trung bình của dải thì giá\r\ntrị ghi nhãn đối với công suất vào danh định hoặc dòng điện danh định\r\ncó thể tương ứng với giá trị trung bình của dải.
\r\n\r\nGiới hạn dưới và giới hạn trên của công\r\nsuất vào danh định hoặc dòng điện danh định phải được ghi trên thiết\r\nbị sao cho mối tương quan giữa công suất và điện áp được rõ ràng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.6. Khi sử dụng các ký hiệu thì phải sử dụng các\r\nký hiệu sau đây:
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n ký hiệu 5031 của IEC 60417] \r\n | \r\n \r\n dòng điện một chiều \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu 5032 của IEC 60417] \r\n | \r\n \r\n dòng điện xoay chiều \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n dòng xoay chiều ba pha \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n dòng xoay chiều ba pha có dây trung tính \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n cầu chảy \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Dòng điện danh định của\r\n cầu chảy có thể ghi cùng với ký hiệu này. \r\n | \r\n ||
\r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n cầu chảy tác động trễ cỡ nhỏ, trong đó X là\r\n ký hiệu của đặc tính thời gian/dòng điện được cho trong IEC 60127 \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu 5019 của IEC 60417] \r\n | \r\n \r\n nối đất bảo vệ \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu 5172 của IEC 60417] \r\n | \r\n \r\n thiết bị cấp II \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu 5012 của IEC 60417] \r\n | \r\n \r\n bóng đèn \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 2: Công suất danh định của bóng\r\n đèn có thể ghi cùng với ký hiệu này. \r\n | \r\n ||
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu 1641 của ISO 7000] \r\n | \r\n \r\n đọc hướng dẫn \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu 0434 của ISO 7000] \r\n | \r\n \r\n chú ý \r\n | \r\n
Ký hiệu về loại nguồn điện phải được đặt ngay\r\nsau giá trị điện áp danh định.
\r\n\r\nKý hiệu của thiết bị cấp II phải được\r\nđặt sao cho có thể thấy rõ ràng đó là một phần về thông tin kỹ thuật và không\r\nthể nhầm lẫn với các ghi nhãn khác.
\r\n\r\nĐơn vị của các đại lượng vật lý và các ký\r\nhiệu của chúng phải phù hợp với hệ thống đơn vị đo quốc tế đã tiêu chuẩn hoá.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Được phép sử dụng các ký hiệu bổ\r\nsung miễn là chúng không gây nhầm lẫn
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Có thể sử dụng các ký hiệu qui\r\nđịnh trong IEC 60417 và ISO 7000.
\r\n\r\n7.7. Thiết bị được nối đến nhiều hơn hai dây dẫn\r\nnguồn và thiết bị dùng với nhiều nguồn phải có sơ đồ đấu nối gắn trên thiết bị,\r\ntrừ khi cách đấu nối đúng là quá hiển nhiên.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cách đấu nối đúng đối với thiết\r\nbị ba pha được coi là hiển nhiên nếu các đầu nối với dây dẫn nguồn được chỉ rõ\r\nbằng các mũi tên chỉ về phía các đầu nối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể chấp nhận ghi nhãn bằng\r\nchữ để chỉ ra cách đấu nối đúng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Sơ đồ đấu nối có thể là sơ đồ đi\r\ndây đề cập ở 7.4.
\r\n\r\n7.8. Trừ nối dây kiểu Z, các đầu nối dùng\r\nđể nối với nguồn lưới phải được chỉ ra như sau:
\r\n\r\n- các đầu nối chỉ dùng để nối với dây trung\r\ntính phải được ghi chữ N;
\r\n\r\n- các đầu nối đất bảo vệ phải được thể hiện\r\nbằng ký hiệu 5019 của IEC 60417.
\r\n\r\nCác chỉ dẫn này không được ghi trên ốc vít,\r\nvòng đệm tháo ra được hoặc các bộ phận khác có thể tháo ra được khi đấu nối dây\r\ndẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.9. Trừ khi hiển nhiên là không cần thiết, các\r\nthiết bị đóng cắt khi thao tác có thể gây nguy hiểm phải được ghi nhãn hoặc bố\r\ntrí để chỉ ra một cách rõ ràng nó khống chế bộ phận nào của thiết bị. Các chỉ\r\ndẫn dùng cho mục đích này trong phạm vi áp dụng được phải hiểu được mà không\r\ncần đến các kiến thức về ngôn ngữ hay các tiêu chuẩn quốc gia.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.10. Các vị trí khác nhau của thiết bị đóng cắt\r\ntrên thiết bị đặt tĩnh tại và các vị trí khác nhau của cơ cấu khống chế\r\ntrên toàn bộ thiết bị phải được chỉ ra bằng con số, chữ viết hoặc các phương\r\ntiện khác nhìn thấy được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này cũng áp dụng đối với\r\ncác thiết bị đóng cắt là một bộ phận của cơ cấu khống chế.
\r\n\r\nNếu dùng số để thể hiện các vị trí khác nhau\r\nthì vị trí cắt phải thể hiện bằng số 0 còn con số lớn hơn để thể hiện\r\ncác vị trí tương ứng với giá trị lớn hơn, ví dụ như công suất ra, công suất\r\nvào, tốc độ, hiệu suất làm mát.
\r\n\r\nSố 0 không được sử dụng cho các chỉ thị khác,\r\ntrừ khi nó được đặt và kết hợp với các con số khác để không gây ra nhầm lẫn với\r\nsự thể hiện của vị trí cắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ, số 0 có thể được sử dụng\r\ntrên bàn phím lập trình kỹ thuật số.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.11. Cơ cấu khống chế có thể điều chỉnh trong\r\nquá trình lắp đặt hoặc trong sử dụng bình thường phải có hướng dẫn về hướng\r\nđiều chỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chỉ dẫn bằng dấu + và dấu - là đủ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.12. Hướng dẫn sử dụng phải được cung cấp cùng\r\nthiết bị để việc sử dụng thiết bị được an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hướng dẫn sử dụng có thể ghi trên\r\nthiết bị với điều kiện là có thể nhìn thấy được trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nNếu cần thực hiện biện pháp dự phòng trong\r\nquá trình bảo dưỡng của người sử dụng thì phải nêu nội dung thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.12.1. Nếu cần phải có biện pháp dự phòng\r\ntrong quá trình lắp đặt thiết bị, thì phải cung cấp đầy đủ các thông tin thích\r\nhợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.12.2. Nếu thiết bị đặt tĩnh tại\r\nkhông lắp dây nguồn và phích cắm, hay không lắp các phương tiện khác có\r\ntiếp điểm cách ly tất cả các cực để ngắt khỏi nguồn lưới, cung cấp khả năng\r\ncách ly hoàn toàn trong điều kiện quá điện áp cấp III, thì bản hướng dẫn phải\r\nghi rõ là các phương tiện để ngắt đó phải được lắp vào hệ thống dây cố định\r\ntheo qui tắc đi dây.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.12.3. Nếu cách điện của hệ thống dây cố\r\nđịnh cấp điện cho một thiết bị được thiết kế để đấu nối lâu dài vào nguồn lưới\r\ncó thể trở nên tiếp xúc với các bộ phận có độ tăng nhiệt vượt quá 50 oC\r\ntrong quá trình thử nghiệm theo điều 11 thì hướng dẫn phải ghi rõ là cách điện\r\ncủa hệ thống đi dây cố định phải được bảo vệ, ví dụ bằng ống lót cách điện có\r\ncác thông số đặc tr-ng về nhiệt thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và trong\r\nquá trình thử nghiệm theo điều 11.
\r\n\r\n7.12.4. Hướng dẫn đối với thiết bị lắp\r\ntrong phải có các thông tin về các khía cạnh sau đây:
\r\n\r\n- kích thước của không gian cần thiết cho\r\nthiết bị;
\r\n\r\n- kích thước và vị trí của phương tiện dùng\r\nđể đỡ và cố định thiết bị trong không gian đó;
\r\n\r\n- khoảng cách nhỏ nhất giữa các bộ phận khác\r\nnhau của thiết bị và kết cấu bao quanh;
\r\n\r\n- kích thước nhỏ nhất của các lỗ thông gió và\r\ncách bố trí đúng của chúng;
\r\n\r\n- việc nối thiết bị đến nguồn lưới và nối\r\nliên kết giữa các linh kiện riêng biệt;
\r\n\r\n- yêu cầu phải tiếp cận được phích cắm điện\r\nsau khi lắp đặt, trừ khi thiết bị có thiết bị đóng cắt phù hợp với 24.3.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.12.5. Hướng dẫn phải có các nội dung chính\r\nsau:
\r\n\r\nĐối với thiết bị nối dây kiểu X có dây\r\nnối được chuẩn bị đặc biệt:
\r\n\r\nNếu dây nguồn bị hỏng thì phải thay thế bằng\r\ndây đặc biệt hoặc dây lắp ráp sẵn của nhà chế tạo hoặc của đại lý dịch vụ.
\r\n\r\nĐối với thiết bị nối dây kiểu Y, hướng\r\ndẫn phải có các nội dung chính sau đây:
\r\n\r\nNếu dây nguồn bị hỏng thì phải do nhà chế tạo\r\nhoặc đại lý dịch vụ hoặc những người có trình độ tương đương thay thế nhằm\r\ntránh xảy ra sự cố.
\r\n\r\nĐối với thiết bị nối dây kiểu Z, hướng\r\ndẫn phải có các nội dung chính sau đây:
\r\n\r\nDây dẫn nguồn không thể thay thế được. Nếu\r\ndây dẫn nguồn bị hỏng thì nên vứt bỏ thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.13. Hướng dẫn và các nội dung khác mà tiêu chuẩn\r\nnày qui định phải được viết bằng ngôn ngữ chính thức của quốc gia mua thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.14. Nhãn theo yêu cầu của tiêu chuẩn này phải rõ\r\nràng và bền.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách chà xát bằng tay trong 15 s bằng giẻ đẫm nước và sau đó trong 15 s nữa\r\nbằng giẻ đẫm xăng nhẹ.
\r\n\r\nSau tất cả các thử nghiệm của tiêu chuẩn này,\r\nnhãn vẫn phải rõ ràng. Phải không thể dễ dàng bóc nhãn ra được và không có biểu\r\nhiện bị quăn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi xem xét độ bền của nhãn, cần\r\ntính đến ảnh hưởng của quá trình sử dụng bình thường. Ví dụ, ghi nhãn bằng sơn\r\nhoặc men, trừ men cứng, trên các dụng cụ chứa phải làm sạch thường xuyên, thì\r\nkhông được coi là đảm bảo độ bền.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Xăng nhẹ dùng cho thử nghiệm là\r\nloại dung môi hécxan mạch thẳng có hàm lượng chất thơm lớn nhất là 0,1 % thể\r\ntích, chỉ số kauri butanol là 29, điểm sôi ban đầu xấp xỉ 65 oC,\r\nđiểm khô xấp xỉ 69 oC và khối lượng riêng xấp xỉ 0,66 kg/l.
\r\n\r\n7.15. Các nhãn được qui định từ 7.1 đến 7.5 phải\r\nđược đặt ở bộ phận chính của thiết bị.
\r\n\r\nNhãn trên thiết bị phải có thể thấy rõ được\r\ntừ phía ngoài của thiết bị, hoặc, nếu cần thiết, sau khi tháo nắp đậy ra. Đối\r\nvới thiết bị di động phải có thể tháo hoặc mở nắp này ra mà không cần\r\ndùng đến dụng cụ.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đặt tĩnh tại, khi\r\nthiết bị được lắp đặt như sử dụng bình thường, ít nhất phải nhìn thấy được tên\r\nhoặc nhãn hiệu thương mại hay nhãn nhận biết của nhà chế tạo hoặc người chịu\r\ntrách nhiệm bán hàng và kiểu hoặc kiểu tham chiếu. Các nhãn này có thể nằm bên\r\ndưới nắp đậy tháo ra được. Các nhãn khác chỉ có thể nằm dưới nắp đậy nếu\r\nchúng ở gần các đầu nối. Đối với thiết bị lắp cố định, áp dụng yêu cầu\r\nnày sau khi đã lắp đặt theo hướng dẫn đi kèm thiết bị.
\r\n\r\nCác chỉ dẫn đối với thiết bị đóng cắt và các\r\nbộ khống chế phải được đặt trên hoặc gần các linh kiện này. Không được đặt chỉ\r\ndẫn trên các bộ phận mà khi định vị hoặc định vị lại, có thể làm cho nhãn bị\r\nhiểu sai.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.16. Nếu sự phù hợp với tiêu chuẩn này phụ thuộc\r\nvào sự tác động của cầu nhiệt hoặc dây chảy loại thay thế được thì thông\r\nsố tham chiếu hoặc các thông tin khác để nhận biết dây chảy phải được ghi nhãn\r\nở một nơi nào đó sao cho nhìn thấy được một cách rõ ràng khi thiết bị được tháo\r\nra tới mức cần thiết để thay thế dây chảy này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Được phép ghi nhãn trên dây chảy\r\nvới điều kiện là phải đọc được nhãn sau khi dây chảy đã tác động.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho các dây chảy mà\r\nchỉ có thể thay thế cùng với một bộ phận của thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n8. Bảo vệ chống chạm\r\nvào các bộ phận mang điện
\r\n\r\n8.1. Thiết bị phải có kết cấu và che chắn để bảo\r\nvệ một cách chắc chắn chống chạm ngẫu nhiên vào các bộ phận mang điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và các\r\nthử nghiệm từ 8.1.1 đến 8.1.3, khi áp dụng được, có tính đến 8.1.4 và 8.1.5.
\r\n\r\n8.1.1. Yêu cầu ở 8.1 áp dụng cho tất cả các\r\nvị trí của thiết bị khi thiết bị hoạt động như trong sử dụng bình thường và sau\r\nkhi tháo các bộ phận có thể tháo rời.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này loại trừ việc sử dụng các\r\ncầu chảy xoáy ren và áptômát loại nhỏ kiểu xoáy ren, có thể tiếp cận được mà\r\nkhông cần đến dụng cụ.
\r\n\r\nKhông tháo các bóng đèn nằm phía sau nắp\r\nđậy tháo rời được, miễn là thiết bị có thể được cách ly với nguồn lưới nhờ\r\nphích cắm hoặc thiết bị đóng cắt tất cả các cực. Tuy nhiên, khi lắp hoặc tháo\r\nbóng đèn nằm phía sau một nắp đậy có thể tháo rời, phải đảm bảo chống\r\nchạm vào các bộ phận mang điện của đầu đèn.
\r\n\r\nĐầu dò thử nghiệm B của IEC 61032 được đặt\r\nvới lực ấn không đáng kể, thiết bị được đặt ở mọi ví trí có thể, riêng các\r\nthiết bị trong sử dụng bình thường đặt trên sàn và có khối lượng lớn hơn 40 kg\r\nthì không được đặt nghiêng. Qua các lỗ, đầu dò được đặt vào ở mọi độ sâu có thể\r\nvà xoay đi hoặc gập lại trước, trong khi và sau khi đặt vào đến bất kỳ vị trí\r\nnào. Nếu các lỗ không cho phép đầu dò lọt qua, thì lực ấn trên đầu dò ở vị trí\r\nthẳng được tăng đến 20 N. Nếu sau đó đầu dò lọt qua lỗ thì lặp lại thử nghiệm\r\nvới đầu dò ở vị trí gập lại.
\r\n\r\nĐầu dò không được chạm tới bộ phận mang\r\nđiện hoặc bộ phận mang điện chỉ được bảo vệ bằng sơn, men, giấy\r\nthông thường, vải bông, màng ôxít, hạt cườm hoặc hợp chất gắn trừ các loại nhựa\r\ntự cứng.
\r\n\r\n8.1.2. Đầu dò thử nghiệm 13 của IEC 61032\r\nđược đặt với lực ấn không đáng kể qua các lỗ hở trong các thiết bị cấp 0,\r\nthiết bị cấp II hoặc kết cấu cấp II, trừ các lỗ qua đó chạm tới\r\nđầu đèn và các bộ phận mang điện ở ổ cắm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ổ cắm điện gắn trên thiết bị không\r\nđược coi là ổ cắm.
\r\n\r\nĐầu dò thử nghiệm cũng được đặt qua các lỗ\r\ntrên vỏ bọc kim loại được nối đất có phủ vật liệu không dẫn điện như sơn hoặc\r\nmen.
\r\n\r\nĐầu dò thử nghiệm không được chạm tới các bộ\r\nphận mang điện.
\r\n\r\n8.1.3. Đối với thiết bị không phải là thiết\r\nbị cấp II, thay cho đầu dò thử nghiệm B và đầu dò thử nghiệm 13, đầu dò thử\r\nnghiệm 41 của IEC 61032 được đặt với lực ấn không đáng kể đến các bộ phận\r\nmang điện của các phần tử gia nhiệt nóng đỏ nhìn thấy được, tất cả\r\ncác cực của phần tử có thể được ngắt mạch nhờ một thao tác ngắt mạch duy nhất.\r\nĐầu dò cũng được đặt đến các bộ phận đỡ của các phần tử này, với điều kiện là\r\ntừ phía ngoài thiết bị mà không cần tháo các nắp hoặc các bộ phận tương tự có thể\r\nthấy rõ là các bộ phận đỡ này tiếp xúc với phần tử nóng đỏ.
\r\n\r\nĐầu dò không được chạm tới các bộ phận\r\nmang điện đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với thiết bị có dây nguồn\r\nvà không có thiết bị đóng cắt trong mạch nguồn của thiết bị, việc rút phích cắm\r\nra khỏi ổ cắm được coi là một thao tác ngắt mạch duy nhất.
\r\n\r\n8.1.4. Một bộ phận chạm tới được không\r\nđược xem là mang điện nếu:
\r\n\r\n- bộ phận này được cấp điện ở điện áp cực\r\nthấp an toàn với điều kiện là:
\r\n\r\n● đối với điện xoay chiều, giá trị đỉnh của\r\nđiện áp không lớn hơn 42,4 V;
\r\n\r\n● đối với điện một chiều, điện áp không lớn\r\nhơn 42,4 V;
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\n- bộ phận này được cách ly với bộ phận\r\nmang điện bằng trở kháng bảo vệ.
\r\n\r\nTrong trường hợp sử dụng trở kháng bảo vệ,\r\ndòng điện giữa bộ phận này và nguồn điện phải không lớn hơn 2 mA đối với điện\r\nmột chiều, giá trị đỉnh của dòng điện không lớn hơn 0,7 mA đối với điện xoay chiều,\r\nvà
\r\n\r\n- đối với điện áp có giá trị đỉnh lớn hơn\r\n42,4 V đến và bằng 450 V, điện dung không được lớn hơn 0,1 mF;
\r\n\r\n- đối với điện áp có giá trị đỉnh lớn hơn 450\r\nV đến và bằng 15 kV, điện tích phóng điện không được lớn hơn 45 mC.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo khi thiết bị\r\nđược cấp điện ở điện áp danh định.
\r\n\r\nĐiện áp và dòng điện được đo giữa các bộ phận\r\ncó liên quan và từng cực của nguồn cung cấp. Điện tích phóng điện được đo ngay\r\nsau khi ngắt nguồn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chi tiết về mạch điện thích hợp để\r\nđo dòng điện được cho trên hình 4 của IEC 60990.
\r\n\r\n8.1.5 Các bộ phận mang điện của các thiết\r\nbị lắp trong, thiết bị lắp cố định và thiết bị được giao thành các cụm\r\nriêng biệt phải được bảo vệ ít nhất bằng cách điện chính trước khi lắp\r\nđặt hoặc lắp ráp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm của 8.1.1.
\r\n\r\n8.2. Thiết bị cấp II và kết cấu cấp II\r\nphải có kết cấu và che chắn để đảm bảo chống chạm ngẫu nhiên với cách điện\r\nchính và các bộ phận kim loại được cách ly với các bộ phận mang điện\r\nchỉ bằng cách điện chính.
\r\n\r\nChỉ có thể chạm tới các bộ phận được cách ly\r\nvới bộ phận mang điện bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng\r\ncường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách ấn đầu dò thử nghiệm B của IEC 61032, như đã mô tả ở 8.1.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này áp dụng cho mọi vị\r\ntrí của thiết bị khi được vận hành trong điều kiện sử dụng bình thường và sau\r\nkhi đã tháo các bộ phận tháo rời được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thiết bị lắp trong và thiết\r\nbị lắp cố định được thử nghiệm sau khi đã lắp đặt.
\r\n\r\n9. Khởi động các\r\nthiết bị truyền động bằng động cơ điện
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu và thử nghiệm được qui\r\nđịnh ở Phần 2 khi cần thiết.
\r\n\r\n10. Công suất vào và\r\ndòng điện
\r\n\r\n10.1. Nếu thiết bị có ghi nhãn công suất vào\r\ndanh định thì ở nhiệt độ làm việc bình thường, công suất này không được sai\r\nkhác quá mức sai lệch cho trong bảng 1 so với công suất vào danh định.
\r\n\r\nBảng 1 - Sai lệch\r\ncông suất vào
\r\n\r\n\r\n Kiểu thiết bị \r\n | \r\n \r\n Công suất vào danh\r\n định \r\nW \r\n | \r\n \r\n Sai lệch \r\n | \r\n
\r\n Tất cả các thiết bị \r\n | \r\n \r\n ≤ 25 \r\n | \r\n \r\n +20 % \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị gia nhiệt và thiết bị kết hợp \r\n | \r\n \r\n > 25 và ≤ 200 \r\n | \r\n \r\n ± 10 % \r\n | \r\n
\r\n > 200 \r\n | \r\n \r\n + 5 % hoặc 20 W \r\n(lấy giá trị lớn hơn) \r\n- 10 % \r\n | \r\n |
\r\n Thiết bị truyền động bằng động cơ điện \r\n | \r\n \r\n > 25 và ≤ 300 \r\n | \r\n \r\n + 20 % \r\n | \r\n
\r\n > 300 \r\n | \r\n \r\n + 15 % hoặc 60 W \r\n(lấy giá trị lớn\r\n hơn) \r\n | \r\n
Sai lệch đối với thiết bị truyền động bằng\r\nđộng cơ điện áp dụng cho các thiết bị kết hợp nếu công suất vào của\r\nđộng cơ điện lớn hơn 50 % công suất vào danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp có nghi ngờ thì\r\ncó thể đo riêng công suất vào của động cơ điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo khi công\r\nsuất vào đã ổn định:
\r\n\r\n- tất cả các mạch có thể hoạt động đồng thời\r\nphải ở trạng thái hoạt động;
\r\n\r\n- thiết bị được cung cấp ở điện áp danh\r\nđịnh;
\r\n\r\n- thiết bị hoạt động trong chế độ làm việc\r\nbình thường.
\r\n\r\nNếu công suất vào thay đổi trong chu trình\r\nlàm việc thì công suất vào được xác định theo giá trị trung bình của công suất\r\nvào trong một chu kỳ đại diện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với thiết bị có ghi trên\r\nnhãn một hoặc nhiều dải điện áp danh định, thử nghiệm được tiến hành ở\r\ncả giới hạn trên và giới hạn dưới của các dải điện áp, trừ khi có ghi công\r\nsuất vào danh định ứng với giá trị trung bình của dải điện áp liên quan,\r\ntrong trường hợp này thử nghiệm được tiến hành ở điện áp bằng giá trị trung\r\nbình của dải đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Áp dụng sai lệch cho phép này\r\ncho cả hai giới hạn của dải đối với thiết bị có ghi trên nhãn một dải điện\r\náp danh định mà dải này có giới hạn chênh lệch quá 10 % giá trị trung bình\r\ncủa dải.
\r\n\r\n10.2. Nếu một thiết bị có ghi trên nhãn dòng\r\nđiện danh định thì ở điều kiện nhiệt độ làm việc bình thường dòng điện\r\nkhông được sai khác so với dòng điện danh định quá mức sai lệch tương\r\nứng cho trong bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Sai lệch\r\ndòng điện
\r\n\r\n\r\n Kiểu thiết bị \r\n | \r\n \r\n Dòng điện vào danh\r\n định \r\nA \r\n | \r\n \r\n Sai lệch \r\n | \r\n
\r\n Tất cả các thiết bị \r\n | \r\n \r\n ≤ 0,2 \r\n | \r\n \r\n +20 % \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị gia nhiệt và thiết bị kết hợp \r\n | \r\n \r\n > 0,2 và ≤ 1,0 \r\n | \r\n \r\n ± 10 % \r\n | \r\n
\r\n > 1,0 \r\n | \r\n \r\n + 5 % hoặc 0,10 A \r\n(lấy giá trị lớn\r\n hơn) \r\n- 10 % \r\n | \r\n |
\r\n Thiết bị truyền động bằng động cơ điện \r\n | \r\n \r\n > 0,2 và ≤ 1,5 \r\n | \r\n \r\n + 20 % \r\n | \r\n
\r\n > 1,5 \r\n | \r\n \r\n + 15 % hoặc 0,30 A \r\n(lấy giá trị lớn\r\n hơn) \r\n | \r\n
Sai lệch đối với thiết bị truyền động bằng\r\nđộng cơ điện áp dụng cho các thiết bị kết hợp nếu dòng điện của động\r\ncơ điện lớn hơn 50 % dòng điện danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp có nghi ngờ,\r\ndòng điện của động cơ có thể được đo riêng biệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo khi dòng\r\nđiện đã được thiết lập trên:
\r\n\r\n- tất cả các mạch có thể hoạt động đồng thời\r\nphải ở trạng thái hoạt động;
\r\n\r\n- thiết bị được cung cấp ở điện áp danh\r\nđịnh;
\r\n\r\n- thiết bị hoạt động trong chế độ làm việc\r\nbình thường.
\r\n\r\nNếu dòng điện thay đổi trong chu trình làm\r\nviệc thì dòng điện được xác định theo giá trị trung bình của dòng điện trong\r\nmột chu kỳ đại diện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với thiết bị có ghi trên nhãn\r\nmột hoặc nhiều dải điện áp danh định, thử nghiệm được tiến hành ở cả hai\r\ngiới hạn trên và dưới của dải điện áp, trừ khi có ghi nhãn dòng điện danh\r\nđịnh ứng với giá trị trung bình của dải điện áp liên quan, trong trường hợp\r\nđó thử nghiệm được tiến hành ở điện áp bằng giá trị trung bình của dải đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: áp dụng sai lệch cho phép này\r\ncho cả hai giới hạn của dải đối với thiết bị có ghi trên nhãn một dải điện\r\náp danh định có giới hạn chênh lệch quá 10 % giá trị trung bình của dải đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Thiết bị và các vật xung quanh chúng không\r\nđược đạt tới nhiệt độ quá mức trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xác định độ\r\ntăng nhiệt của các bộ phận khác nhau theo điều kiện qui định ở các điều từ 11.2\r\nđến 11.7.
\r\n\r\n11.2. Thiết bị cầm tay được giữ ở vị trí sử\r\ndụng bình thường.
\r\n\r\nThiết bị có các chân để cắm bảo ổ cắm thì\r\nđược cắm vào ổ cắm lắp trên tường.
\r\n\r\nThiết bị lắp trong được lắp đặt theo\r\nhướng dẫn.
\r\n\r\nThiết bị gia nhiệt khác và thiết bị\r\nkết hợp khác được đặt ở góc thử nghiệm như sau:
\r\n\r\n- thiết bị mà bình thường đặt trên sàn nhà\r\nhay trên bàn khi sử dụng thì được đặt trên sàn càng gần tường càng tốt;
\r\n\r\n- thiết bị mà bình thường được cố định trên\r\ntường thì được cố định trên một trong hai bức tường, gần bức tường kia và, gần\r\nsàn nhà hoặc trần nhà ở mức có thể xảy ra trong sử dụng bình thường, có chú ý đến\r\nhướng dẫn lắp đặt;
\r\n\r\n- thiết bị bình thường cố định lên trần nhà\r\nthì được cố định trên trần nhà, gần các bức tường ở mức có thể xảy ra trong sử\r\ndụng bình thường, có chú ý đến hướng dẫn lắp đặt.
\r\n\r\nThiết bị truyền động bằng động cơ điện khác được bố trí như\r\nsau:
\r\n\r\n- thiết bị bình thường đặt trên sàn nhà hay\r\ntrên bàn để sử dụng thì được đặt trên giá đỡ nằm ngang;
\r\n\r\n- thiết bị bình thường được cố định vào tường\r\nthì được cố định trên giá đỡ thẳng đứng;
\r\n\r\n- thiết bị bình thường được cố định trên trần\r\nnhà thì được cố định phía dưới một giá đỡ nằm ngang.
\r\n\r\nTấm gỗ dán sơn màu đen mờ có chiều dày khoảng\r\n20 mm được sử dụng cho góc thử nghiệm, giá đỡ và cho việc lắp đặt các thiết\r\nbị lắp trong.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có ống quấn dây tự động thì\r\nđể lại một phần ba tổng chiều dài của dây dẫn không quấn vào. Độ tăng nhiệt của\r\nvỏ bọc dây được xác định ở càng gần với tang của ống quấn dây càng tốt và ở\r\ngiữa hai lớp ngoài cùng của dây dẫn trên ống quấn dây.
\r\n\r\nĐối với loại dụng cụ quấn dây khác với loại\r\nquấn tự động dùng để chứa một phần dây nguồn trong khi thiết bị hoạt động, thì\r\nphần để lại không được quấn vào là 50 cm. Độ tăng nhiệt của phần dây quấn bên\r\ntrong được xác định ở vị trí bất lợi nhất.
\r\n\r\n11.3. Độ tăng nhiệt, ngoại trừ độ tăng nhiệt của\r\ncuộn dây, được xác định bằng nhiệt ngẫu kiểu sợi dây mảnh được bố trí sao cho\r\nít gây ảnh hưởng nhất đến nhiệt độ của bộ phận cần thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nhiệt ngẫu kiểu sợi dây có đường\r\nkính không lớn hơn 0,3 mm được coi là nhiệt ngẫu kiểu sợi dây mảnh.
\r\n\r\nNhiệt ngẫu dùng để xác định độ tăng nhiệt của\r\nbề mặt tường, trần và sàn của góc thử nghiệm được gắn vào phía sau các miếng\r\nnhỏ hình tròn bằng đồng hoặc đồng thau đã sơn đen, đường kính 15 mm và dày 1\r\nmm. Mặt trước của miếng này được bố trí bằng mặt với bề mặt của gỗ dán.
\r\n\r\nỞ chừng mực có thể, thiết bị được bố trí để\r\nnhiệt ngẫu đo được nhiệt độ cao nhất.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của cách điện, không phải là\r\ncách điện của cuộn dây, được xác định trên bề mặt của cách điện, ở các vị trí\r\nmà hỏng cách điện có thể gây ra:
\r\n\r\n- ngắn mạch;
\r\n\r\n- tiếp xúc giữa các bộ phận mang điện\r\nvà phần kim loại chạm tới được;
\r\n\r\n- nối tắt qua cách điện;
\r\n\r\n- làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe\r\nhở không khí xuống dưới mức qui định ở điều 29.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu cần phải tháo thiết bị để\r\nđặt nhiệt ngẫu thì phải lưu ý để đảm bảo rằng thiết bị đã được lắp ráp lại\r\nđúng. Trong trường hợp có nghi ngờ, phải đo lại công suất vào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Điểm tách của các ruột của dây\r\ndẫn nhiều ruột và điểm mà dây có cách điện chui vào đui đèn là các ví dụ về các\r\nvị trí đặt nhiệt ngẫu.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của các cuộn dây được xác định\r\nbằng phương pháp điện trở, trừ trường hợp các cuộn dây là không đồng nhất hoặc\r\ncó khó khăn trong việc thực hiện các mối nối, trong trường hợp này phải dùng\r\nphương pháp nhiệt ngẫu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Độ tăng nhiệt của cuộn dây được\r\ntính theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\n∆t là độ tăng nhiệt của cuộn dây;
\r\n\r\nR1 là điện trở khi bắt\r\nđầu thử nghiệm;
\r\n\r\nR2 là điện trở khi kết\r\nthúc thử nghiệm;
\r\n\r\nk bằng 234,5 đối với cuộn dây bằng đồng và 225\r\nđối với cuộn dây bằng nhôm;
\r\n\r\nt1 là nhiệt độ phòng\r\nlúc bắt đầu thử nghiệm;
\r\n\r\nt2 là nhiệt độ phòng\r\nlúc kết thúc thử nghiệm.
\r\n\r\nVào lúc bắt đầu thử nghiệm, các cuộn dây phải\r\nở nhiệt độ trong phòng. Điện trở cuộn dây lúc kết thúc thử nghiệm nên xác định\r\nbằng cách đo điện trở càng sớm càng tốt sau khi ngắt điện và sau đó đo nhiều\r\nlần cách nhau một khoảng thời gian ngắn để vẽ được đường cong điện trở theo\r\nthời gian từ đó có thể xác định chính xác điện trở ở thời điểm ngắt điện.
\r\n\r\n11.4. Các thiết bị gia nhiệt được vận hành\r\ntrong điều kiện làm việc bình thường, ở 1,15 lần công suất vào danh\r\nđịnh.
\r\n\r\n11.5. Thiết bị truyền động bằng động cơ điện\r\nđược vận hành trong điều kiện làm việc bình thường, được cung cấp điện\r\náp bất lợi nhất trong khoảng từ 0,94 lần đến 1,06 lần điện áp danh định.
\r\n\r\n11.6. Thiết bị kết hợp được vận hành trong\r\nđiều kiện làm việc bình thường, được cung cấp điện áp bất lợi nhất trong\r\nkhoảng từ 0,94 lần đến 1,06 lần điện áp danh định.
\r\n\r\n11.7. Thiết bị được vận hành trong khoảng thời gian\r\ntương ứng với các điều kiện bất lợi nhất của sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khoảng thời gian thử nghiệm có thể\r\ndài hơn một chu kỳ hoạt động.
\r\n\r\n11.8. Trong quá trình thử nghiệm, độ tăng nhiệt\r\nphải được theo dõi liên tục và không được vượt quá giá trị qui định ở bảng 3.\r\nTuy nhiên, nếu độ tăng nhiệt của cuộn dây động cơ vượt quá các giá trị qui định\r\ntrong bảng 3 hoặc nếu có nghi ngờ về cấp chịu nhiệt của cách điện động cơ, thì\r\nphải thực hiện các thử nghiệm ở Phụ lục C.
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ không được tác động\r\nvà các hợp chất gắn không bị chảy ra.
\r\n\r\nBảng 3 - Độ tăng\r\nnhiệt bình thường lớn nhất
\r\n\r\n\r\n Bộ phận \r\n | \r\n \r\n Độ tăng nhiệt oC \r\n | \r\n
\r\n Cuộn dâya) , nếu cách điện của\r\n cuộn dây theo IEC 60085 là: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Cấp A \r\n | \r\n \r\n 75 (65) \r\n | \r\n
\r\n - Cấp E \r\n | \r\n \r\n 90 (80) \r\n | \r\n
\r\n - Cấp B \r\n | \r\n \r\n 95 (85) \r\n | \r\n
\r\n - Cấp F \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n
\r\n - Cấp H \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n
\r\n - Cấp 200 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n
\r\n - Cấp 220 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n
\r\n - Cấp 250 \r\n | \r\n \r\n 210 \r\n | \r\n
\r\n Chân của các chi tiết cắm của thiết bị: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - trong điều kiện rất nóng \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n
\r\n - trong điều kiện nóng \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n
\r\n - trong điều kiện lạnh \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
\r\n Đầu nối, kể cả đầu nối đất dùng cho các dây\r\n dẫn ngoài của thiết bị đặt tĩnh tại, trừ khi chúng có dây nguồn \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n Môi trường xung quanh các thiết bị đóng\r\n cắt, bộ điều nhiệt, bộ hạn chế nhiệt b) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - không có ký hiệu T \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n - có ký hiệu T \r\n | \r\n \r\n T-25 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện bằng cao su hoặc PVC của dây dẫn\r\n bên trong và bên ngoài kể cả dây nguồn: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - không có thông số nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n - có thông số nhiệt độ (T) \r\n | \r\n \r\n T-25 \r\n | \r\n
\r\n Vỏ bọc dây dẫn được sử dụng làm cách\r\n điện phụ \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
\r\n Các tiếp xúc trượt của bộ phận quấn dây \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n Các điểm mà tại đó cách điện của các sợi\r\n dây có thể tiếp xúc với các bộ phận của khối đầu nối hoặc các ngăn dùng để đi\r\n dây cố định, đối với thiết bị đặt tĩnh tại không có dây nguồn \r\n | \r\n \r\n 50c) \r\n | \r\n
\r\n Cao su, trừ cao su tổng hợp, dùng làm các\r\n miếng đệm hoặc các bộ phận khác mà nếu hỏng có thể ảnh hưởng đến an toàn: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - khi sử dụng làm cách điện phụ hoặc\r\n cách điện tăng cường \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n - trong các trường hợp khác \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n Đui đèn có ghi nhãn T d) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - B15 và B22 có ghi nhãn T1 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n
\r\n - B15 và B22 có ghi nhãn T2 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n
\r\n - các đui đèn khác \r\n | \r\n \r\n T-25 \r\n | \r\n
\r\n Đui đèn không ghi nhãn Td) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - E14 và B15 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n
\r\n - B22, E26 và E27 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n
\r\n - các đui đèn khác và các đui tăcte của\r\n bóng đèn huỳnh quang \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu được sử dụng làm cách điện, trừ\r\n các loại qui định cho dây dẫn và cuộn dây e): \r\n- sợi, giấy hoặc tấm ép được tẩm hoặc tráng\r\n vécni \r\n- các tấm cán được liên kết bằng: \r\n• nhựa melamin - formalđehyd,\r\n phenol-formalđehyd hoặc phenol-furural \r\n• nhựa ure-formaldehyd \r\n- tấm mạch in được liên kết bằng nhựa epoxy \r\n- vật liệu đúc bằng: \r\n• phenol-formaldehyd có chất độn bằng sợi \r\n• phenol-formaldehyd có chất độn bằng chất\r\n khoáng \r\n• melamin-formaldehyd \r\n• ure-formaldehyd \r\n- polyester cốt sợi thủy tinh \r\n- cao su silicon \r\n- polytetrafloethylen \r\n- mica tinh khiết và vật liệu gốm thiêu kết\r\n chặt khi được sử dụng làm cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường \r\n- vật liệu nhựa nhiệt dẻof) \r\n | \r\n \r\n \r\n
85 (175) \r\n65 (150) \r\n120 \r\n\r\n \r\n 85 (175) \r\n100 (200) \r\n75 (150) \r\n65 (150) \r\n110 \r\n145 \r\n265 \r\n
- \r\n | \r\n
\r\n Gỗ nói chungg) \r\n- giá đỡ, vách (tường), trần và sàn bằng gỗ\r\n của góc thử nghiệm và tủ gỗ: \r\n• có thiết bị đặt tĩnh tại có thể\r\n làm việc liên tục dài hạn \r\n• các thiết bị khác \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n\r\n 60 \r\n65 \r\n | \r\n
\r\n Bề mặt bên ngoài của các tụ điệnh) \r\n- có ghi nhãn nhiệt độ làm việc lớn nhất\r\n (T)i) \r\n- không ghi nhãn nhiệt độ làm việc lớn\r\n nhất: \r\n• tụ gốm cỡ nhỏ dùng để khử nhiễu thu thanh\r\n và thu hình \r\n• tụ phù hợp với IEC 60384-14 \r\n• các loại tụ khác \r\n | \r\n \r\n \r\n T-25 \r\n\r\n 50 \r\n50 \r\n20 \r\n | \r\n
\r\n Vỏ ngoài của thiết bị truyền động bằng\r\n động cơ điện, trừ tay cầm nắm vào trong sử dụng bình thường \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n Mặt ngoài của tay cầm, nút bấm, cán và các\r\n bộ phận tương tự được cầm nắm trong sử dụng bình thường (ví dụ như mỏ hàn): \r\n- bằng kim loại \r\n- bằng sứ hoặc vật liệu thủy tinh \r\n- bằng vật liệu đúc, cao su hoặc gỗ \r\n | \r\n \r\n \r\n
40 \r\n50 \r\n | \r\n
\r\n Bề mặt của tay cầm, nút bấm, cán và các bộ\r\n phận tương tự chỉ được cầm nắm trong thời gian ngắn trong sử dụng bình thường\r\n (ví dụ như thiết bị đóng cắt): \r\n- bằng kim loại \r\n- bằng sứ hoặc vật liệu thủy tinh \r\n- bằng vật liệu đúc, cao su hoặc gỗ \r\n | \r\n \r\n
35 \r\n45 \r\n60 \r\n | \r\n
\r\n Các bộ phận tiếp xúc với dầu có điểm chớp \r\n cháy ở t oC \r\n | \r\n \r\n t-50 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Nếu sử dụng các vật liệu khác\r\n với các vật liệu được nêu trong bảng này, thì chúng không phải chịu các nhiệt\r\n độ vượt quá khả năng chịu nhiệt của chúng như được xác định bằng các thử\r\n nghiệm lão hoá. \r\nCHÚ THÍCH 2: Các giá trị trong bảng dựa\r\n trên nhiệt độ môi trường bình thường không vượt quá 25 oC, nhưng\r\n đôi khi đạt đến 35 oC. Tuy nhiên, các giá trị độ tăng nhiệt qui\r\n định trên cơ sở nhiệt độ 25 oC. \r\nCHÚ THÍCH 3: Giới hạn độ tăng nhiệt dùng\r\n cho kim loại áp dụng cho các bộ phận có lớp phủ kim loại dày tối thiểu là 0,1\r\n mm và cho các bộ phận kim loại phủ nhựa có chiều dày lớp phủ nhỏ hơn 0,3 mm. \r\nCHÚ THÍCH 4: Nhiệt độ tại các đầu nối của\r\n thiết bị đóng cắt được đo nếu thiết bị đóng cắt này được thử nghiệm theo Phụ\r\n lục H. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a) Để xét tới thực tế là nhiệt độ trung\r\n bình của các cuộn dây của các động cơ vạn năng, rơle, cuộn kháng và các linh\r\n kiện tương tự, thường cao hơn nhiệt độ ở các điểm trên các cuộn dây mà ở đó\r\n đặt nhiệt ngẫu, các số không nằm trong ngoặc áp dụng khi sử dụng phương pháp\r\n điện trở, còn các số nằm trong ngoặc áp dụng khi sử dụng nhiệt ngẫu. Đối với\r\n cuộn dây của máy rung và động cơ xoay chiều, các số không nằm trong ngoặc\r\n được áp dụng cho cả hai trường hợp. \r\nĐối với các động cơ có kết cấu làm cản trở\r\n sự lưu thông không khí giữa bên trong và bên ngoài của vỏ nhưng không kín đến\r\n mức bị coi là kín khí thì giới hạn độ tăng nhiệt có thể tăng thêm 5 oC. \r\nb) T là nhiệt độ môi trường cực đại mà ở đó\r\n linh kiện hay đầu của thiết bị đóng cắt của nó có thể làm việc. Nhiệt độ môi\r\n trường là nhiệt độ của không khí ở điểm nóng nhất cách bề mặt của linh kiện 5\r\n mm. Tuy nhiên, nếu một bộ điều nhiệt hoặc bộ hạn chế nhiệt được\r\n lắp trên bộ phận dẫn nhiệt thì cũng có thể áp dụng giới hạn nhiệt độ công bố\r\n của bề mặt lắp đặt (Ts). Do đó, cũng cần đo cả độ tăng nhiệt của\r\n bề mặt lắp đặt. \r\nĐối với thử nghiệm này, các thiết bị đóng\r\n cắt và bộ điều nhiệt có ghi thông số danh định riêng có thể được xem\r\n là không có ký hiệu nhiệt độ làm việc lớn nhất, nếu có yêu cầu của nhà chế\r\n tạo thiết bị. \r\nc) Được phép vượt quá giới hạn này nếu cung\r\n cấp hướng dẫn qui định theo 7.12.3. \r\nd) Vị trí đo độ tăng nhiệt được qui định\r\n trong bảng 12.1 của IEC 60598-1. \r\ne) Các giá trị trong ngoặc áp dụng cho các\r\n vị trí mà tại đó bộ phận được cố định vào bề mặt nóng. \r\nf) Không có giới hạn riêng cho vật liệu\r\n nhiệt dẻo. Tuy nhiên, độ tăng nhiệt phải được xác định để có thể tiến hành\r\n thử nghiệm theo 30.1. \r\ng) Giới hạn qui định liên quan đến sự xuống\r\n cấp của gỗ mà không tính đến sự suy giảm của lớp hoàn thiện bề mặt. \r\nh) Không có giới hạn đối với độ tăng nhiệt\r\n của các tụ điện bị ngắn mạch ở 19.11. \r\ni) Ghi nhãn nhiệt độ đối với tụ điện được\r\n lắp trên mạch in có thể được cho trong tờ tính năng kỹ thuật. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
13. Dòng điện rò và\r\nđộ bền điện ở nhiệt độ làm việc
\r\n\r\n13.1. ở nhiệt độ làm việc, dòng điện rò của thiết\r\nbị không được lớn quá mức và thiết bị phải đủ độ bền điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở\r\n13.2 và 13.3.
\r\n\r\nThiết bị làm việc trong điều kiện làm việc\r\nbình thường trong khoảng thời gian qui định ở 11.7.
\r\n\r\nThiết bị gia nhiệt được vận hành ở 1,15\r\nlần công suất vào danh định.
\r\n\r\nThiết bị truyền động bằng động cơ điện và thiết bị kết\r\nhợp được cung cấp điện áp bằng 1,06 lần điện áp danh định.
\r\n\r\nCác thiết bị ba pha mà theo hướng dẫn lắp\r\nđặt, cũng phù hợp với nguồn một pha thì được thử nghiệm như thiết bị một pha có\r\nba mạch điện đấu song song.
\r\n\r\nTrở kháng bảo vệ và bộ lọc nhiễu tần\r\nsố rađio được ngắt mạch trước khi tiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\n13.2. Đo dòng điện rò bằng mạch điện được mô tả\r\ntrên hình 4 của IEC 60990, giữa một cực bất kỳ của nguồn cung cấp và các bộ\r\nphận kim loại chạm tới được nối với lá kim loại có diện tích không vượt quá\r\n20 cm x 10 cm, lá kim loại này tiếp xúc với các bề mặt chạm tới được của\r\nvật liệu cách điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vôn mét thể hiện trên hình 4 của\r\nIEC 60990 phải có khả năng đo giá trị điện áp hiệu dụng.
\r\n\r\nĐối với thiết bị một pha, mạch đo được chỉ ra\r\ntrong các hình sau:
\r\n\r\n- hình 1, nếu là thiết bị cấp II;
\r\n\r\n- hình 2, nếu không phải là thiết bị cấp\r\nII.
\r\n\r\nĐo dòng điện rò ứng với chuyển mạch chọn ở\r\ntừng vị trí a và b.
\r\n\r\nĐối với thiết bị ba pha, mạch đo được chỉ ra\r\ntrong các hình sau:
\r\n\r\n- hình 3, nếu là thiết bị cấp II;
\r\n\r\n- hình 4, nếu không phải là thiết bị cấp\r\nII.
\r\n\r\nĐối với thiết bị ba pha, dòng điện rò được đo\r\nvới các thiết bị đóng cắt a, b và c ở vị trí đóng. Sau đó lặp lại phép đo với\r\nlần lượt một trong các thiết bị đóng cắt a, b và c ở vị trí mở, còn hai thiết\r\nbị đóng cắt kia vẫn giữ ở vị trí đóng. Đối với thiết bị chỉ nối hình sao thì\r\nkhông nối trung tính.
\r\n\r\nSau khi thiết bị đã được vận hành trong\r\nkhoảng thời gian như qui định trong 11.7, dòng điện rò không được vượt quá các\r\ngiá trị sau:
\r\n\r\n\r\n - đối với thiết bị cấp II \r\n | \r\n \r\n 0,25 mA \r\n | \r\n
\r\n - đối với thiết bị cấp 0; thiết\r\n bị cấp 0I và thiết bị cấp III \r\n | \r\n \r\n 0,5 mA \r\n | \r\n
\r\n - đối với thiết bị cấp I di động \r\n | \r\n \r\n 0,75 mA \r\n | \r\n
\r\n - đối với thiết bị cấp I truyền động\r\n bằng động cơ điện đặt tĩnh tại \r\n | \r\n \r\n 3,5 mA \r\n | \r\n
- đối với thiết bị cấp I gia nhiệt đặt\r\ntĩnh tại 0,75 mA hoặc 0,75 mA cho một kW công suất vào danh định của\r\nthiết bị, giá trị lớn nhất là 5 mA lấy giá trị lớn hơn;
\r\n\r\nĐối với thiết bị kết hợp, tổng dòng\r\nđiện rò có thể nằm trong giới hạn qui định cho thiết bị gia nhiệt hoặc thiết\r\nbị truyền động bằng động cơ điện, lấy giá trị lớn hơn, mà không cộng hai\r\ngiới hạn này với nhau.
\r\n\r\nNếu thiết bị có tụ điện và có thiết bị đóng\r\ncắt một cực thì lặp lại các phép đo với thiết bị đóng cắt ở vị trí cắt.
\r\n\r\nNếu thiết bị có bộ khống chế nhiệt tác động\r\ntrong quá trình thử nghiệm của điều 11, dòng điện rò được đo ngay trước khi bộ\r\nkhống chế cắt mạch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm với thiết bị đóng cắt\r\nở vị trí cắt được thực hiện để xác minh rằng các tụ được nối phía sau\r\nthiết bị đóng cắt một cực không gây ra dòng điện rò quá mức.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Thiết bị nên được cấp nguồn qua\r\nbiến áp cách ly; nếu không thiết bị cần được cách ly với đất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Lá kim loại có diện tích lớn\r\nnhất có thể áp lên bề mặt cần thử nghiệm nhưng không được vượt quá kích thước\r\nqui định. Nếu diện tích của lá kim loại nhỏ hơn bề mặt cần thử nghiệm thì di\r\nchuyển nó để thử nghiệm tất cả các phần của bề mặt.
\r\n\r\nLá kim loại không được gây ảnh hưởng đến tản\r\nnhiệt của thiết bị.
\r\n\r\n13.3. Cách điện phải chịu một điện áp có dạng\r\nsóng về cơ bản là hình sin và có tần số 50 Hz hoặc 60 Hz trong 1 min. Đối với\r\nthiết bị một pha, cách đấu nối được cho trong hình 5. Động cơ và thiết bị ba\r\npha được thử nghiệm ngay sau khi ngắt thiết bị khỏi nguồn cung cấp.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm được đặt giữa các bộ\r\nphận mang điện và các bộ phận chạm tới được, các bộ phận phi kim\r\nloại được bọc lá kim loại. Đối với kết cấu cấp II có kim loại trung gian\r\ngiữa các bộ phận mang điện và các bộ phận chạm tới được, điện áp\r\nđược đặt trên cách điện chính và cách điện phụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chú ý để tránh ứng suất quá mức\r\ncho các linh kiện của mạch điện tử.
\r\n\r\nGiá trị của điện áp thử nghiệm được qui định\r\ntrong bảng 4.
\r\n\r\nBảng 4 - Điện áp thử\r\nnghiệm độ bền điện
\r\n\r\n\r\n Cách điện \r\n | \r\n \r\n Điện áp thử nghiệm \r\nV \r\n | \r\n |||
\r\n Điện áp danh định a \r\n | \r\n \r\n Điện áp làm việc\r\n (U) \r\n | \r\n |||
\r\n SELV \r\n | \r\n \r\n ≤ 150 \r\n | \r\n \r\n > 150 và ≤ 250 \r\n | \r\n \r\n > 250 \r\n | \r\n |
\r\n Cách điện chính \r\nCách điện phụ \r\nCách điện tăng cường \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n1 000 \r\n2 000 \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n1 750 \r\n3 000 \r\n | \r\n \r\n 1,2 U + 700 \r\n1,2 U + 1 450 \r\n2,4 U + 2 400 \r\n | \r\n
\r\n a Đối với thiết bị nhiều pha, lấy điện áp\r\n pha - trung tính hoặc điện áp pha - đất làm điện áp danh định. Điện áp\r\n thử nghiệm đối với thiết bị nhiều pha 480 V là điện áp qui định cho điện\r\n áp danh định trong dải > 150V và ≤ 250V \r\n | \r\n
Ban đầu đặt không quá một nửa điện áp thử qui\r\nđịnh, sau đó tăng từ từ đến giá trị điện áp thử.
\r\n\r\nKhông được xuất hiện phóng điện đánh thủng\r\ntrong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phóng điện mờ nhưng không làm\r\nsụt áp thì được bỏ qua.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nguồn điện cao áp dùng để thử\r\nnghiệm phải có khả năng cung cấp dòng điện ngắn mạch Is giữa\r\ncác đầu nối ra sau khi điện áp đầu ra được điều chỉnh tới điện áp thử nghiệm thích\r\nhợp. Bộ nhả quá tải của mạch điện không được tác động đối với bất kỳ dòng điện\r\nnào thấp hơn dòng điện cắt Ir. Vônmét dùng để đo giá trị hiệu dụng\r\ncủa điện áp thử nghiệm ít nhất phải có cấp chính xác 2,5 tương ứng với\r\nIEC60051-2. Các giá trị của Is và Ir được\r\ncho trong bảng 5 với nguồn điện cao áp khác nhau.
\r\n\r\nBảng 5 - Các đặc tính\r\ncủa nguồn điện cao áp
\r\n\r\n\r\n \r\n Điện áp thử nghiệma \r\n (U) \r\nV \r\n | \r\n \r\n Dòng điện nhỏ nhất \r\nmA \r\n | \r\n |
\r\n Is \r\n | \r\n \r\n Ir \r\n | \r\n |
\r\n U < 4 000 \r\n4 000 ≤ U \r\n < 10 000 \r\n10 000 ≤ U \r\n ≤ 20 000 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n80 \r\n40 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n40 \r\n20 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Các dòng điện được tính trên cơ\r\n sở của công suất ngắn mạch và công suất cắt tương ứng là 800 VA và 400 VA tại\r\n giá trị trên cùng của dải điện áp. \r\n | \r\n ||
\r\n a Độ không đảm bảo đo của điện áp thử nghiệm\r\n không được vượt quá ± 3 % điện áp đo được đối với dòng điện rò đến 50 % của Ir. \r\n | \r\n
Thiết bị phải chịu được quá điện áp quá độ mà\r\nthiết bị có thể phải chịu.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách cho từng khe\r\nhở không khí có kích thước nhỏ hơn kích thước qui định trong bảng 16 chịu\r\nthử nghiệm điện áp xung.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm xung có dạng sóng không\r\ntải tương ứng với xung tiêu chuẩn1,2/50 ms\r\nqui định trong IEC 61180-1. Các xung được phát từ máy phát xung có trở kháng\r\nthực là 12 Ω. Điện áp thử nghiệm xung được đặt ba lần lên từng cực tính trong\r\nthời gian ít nhất là 1 s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Máy phát xung được qui định\r\ntrong IEC 61180-2.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm xung qui định trong bảng 6\r\ndùng cho điện áp xung danh định cho trong bảng 15.
\r\n\r\nBảng 6 - Điện áp thử\r\nnghiệm xung
\r\n\r\n\r\n Điện áp xung danh\r\n định \r\nV \r\n | \r\n \r\n Điện áp thử nghiệm\r\n xung \r\nV \r\n | \r\n
\r\n 330 \r\n500 \r\n800 \r\n1 500 \r\n2 500 \r\n4 000 \r\n6 000 \r\n8 000 \r\n10 000 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n600 \r\n960 \r\n1 800 \r\n3 000 \r\n4 800 \r\n7 200 \r\n9 600 \r\n12 000 \r\n | \r\n
Không được xuất hiện phóng điện bề mặt. Tuy\r\nnhiên, cho phép có phóng điện bề mặt của cách điện chức năng nếu thiết\r\nbị phù hợp với điều 19 khi khe hở không khí được nối tắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Điện áp thử nghiệm xung được\r\ntính cho các khe hở không khí nằm trong khoảng từ 1 mm đến 10 mm và được\r\nlắp đặt ở độ cao 200 m so với mực nước biển. Các điện áp này được coi là thích\r\nhợp ở độ cao bất kỳ trong phạm vi 500 m so với mực nước biển. Nếu thử nghiệm\r\nđược tiến hành ở các vị trí khác, thì cần sử dụng các hệ số hiệu chỉnh nêu\r\ntrong CHÚ THÍCH 4.1.1.2.1.2 của IEC 60664-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nội dung cụ thể của thử nghiệm\r\ntrên một thiết bị hoàn chỉnh đang được xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n15.1 Vỏ bọc của thiết bị phải có mức bảo vệ chống\r\nẩm tương ứng với phân loại của thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp như qui định trong\r\n15.1.1, chú ý đến 15.1.2, không nối thiết bị vào nguồn lưới.
\r\n\r\nSau đó, thiết bị phải chịu được thử nghiệm độ\r\nbền điện qui định trong 16.3 và kiểm tra phải cho thấy không có vệt nước trên\r\ncách điện dẫn đến giảm chiều dài đường rò và khe hở không khí\r\nxuống thấp hơn các giá trị qui định trong điều 29.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vỏ bọc bên ngoài cần được lau cẩn\r\nthận để loại bỏ các giọt nước còn đọng lại trước khi tiến hành kiểm tra. Phải\r\nthận trọng khi tháo dỡ vỏ bọc để tránh nước rơi vào bên trong thiết bị
\r\n\r\n15.1.1. Thiết bị không thuộc loại IPX0 phải\r\nchịu các thử nghiệm của IEC 60529 như sau:
\r\n\r\n- đối với thiết bị IPX1, thử nghiệm như mô tả\r\ntrong 14.2.1;
\r\n\r\n- đối với thiết bị IPX2, thử nghiệm như mô tả\r\ntrong 14.2.2;
\r\n\r\n- đối với thiết bị IPX3, thử nghiệm như mô tả\r\ntrong 14.2.3a;
\r\n\r\n- đối với thiết bị IPX4, thử nghiệm như mô tả\r\ntrong 14.2.4.a;
\r\n\r\n- đối với thiết bị IPX5, thử nghiệm như mô tả\r\ntrong 14.2.5;
\r\n\r\n- đối với thiết bị IPX6, thử nghiệm như mô tả\r\ntrong 14.2.6;
\r\n\r\n- đối với thiết bị IPX7, thử nghiệm như mô tả\r\ntrong 14.2.7. Đối với thử nghiệm này, thiết bị được ngâm trong nước chứa 1 %\r\nNaCl.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể dùng vòi phun loại cầm tay\r\nđể thử nghiệm các thiết bị không đặt được bên dưới ống dao động qui định trong\r\nIEC 60529.
\r\n\r\n15.1.2. Thiết bị cầm tay được xoay liên tục\r\nqua các vị trí bất lợi nhất trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nThiết bị lắp trong được lắp phù hợp với\r\nhướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nThiết bị bình thường đặt trên sàn hoặc trên\r\nbàn thì được đặt trên giá đỡ nằm ngang không có lỗ, có đường kính gấp hai lần\r\nbán kính ống dao động trừ đi 15 cm.
\r\n\r\nThiết bị bình thường được cố định vào tường\r\nvà thiết bị có chân để cắm vào ổ cắm được lắp đặt như sử dụng bình thường vào\r\ntâm một tấm gỗ có kích thước lớn hơn hình chiếu vuông góc của thiết bị lên tấm gỗ\r\nlà 15 cm ± 5 cm. Tấm gỗ được đặt ở tâm của ống dao động.
\r\n\r\nĐối với thiết bị IPX3, đế của thiết bị lắp\r\nđặt trên tường được đặt cùng độ cao với trục xoay của ống dao động.
\r\n\r\nĐối với thiết bị IPX4, đường tâm nằm ngang\r\ncủa thiết bị được đặt thẳng hàng với trục xoay của ống dao động. Tuy nhiên, đối\r\nvới thiết bị bình thường sử dụng trên sàn hoặc trên bàn, thì dịch chuyển hai\r\nlần với góc 90o khỏi vị trí thẳng đứng với thời gian là 5 min, giá\r\nđỡ được đặt ở cùng độ cao với trục xoay của ống dao động.
\r\n\r\nNếu hướng dẫn đối với thiết bị lắp trên tường\r\ncó nêu là cần đặt thiết bị sát với mặt sàn và qui định khoảng cách thì đặt một\r\ntấm gỗ ở cách khoảng cách đó bên dưới thiết bị. Kích thước tấm gỗ lớn hơn hình\r\nchiếu bằng của thiết bị 15 cm.
\r\n\r\nThiết bị có nối dây kiểu X, trừ loại\r\ncó dây cần chuẩn bị đặc biệt, được lắp với loại dây mềm nhẹ nhất cho phép có\r\nmặt cắt nhỏ nhất qui định trong bảng 13.
\r\n\r\nCác bộ phận tháo rời được thì\r\nphải tháo ra và nếu cần, phải qua bước xử lý liên quan cùng với phần chính. Tuy\r\nnhiên, không phải tháo các bộ phận mà hướng dẫn qui định là do người sử dụng\r\nbảo trì và cần phải có dụng cụ để tháo.
\r\n\r\n15.2. Thiết bị trong sử dụng bình thường có thể\r\nbị chất lỏng tràn lên trên thì phải có kết cấu sao cho chất lỏng tràn không ảnh\r\nhưởng đến cách điện của thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nThiết bị có nối dây kiểu X, trừ loại\r\ndây cần chuẩn bị đặc biệt, được lắp với loại dây mềm nhẹ nhất cho phép có mặt\r\ncắt nhỏ nhất qui định trong bảng 13.
\r\n\r\nThiết bị có ổ cắm điện đầu vào thì được thử\r\nnghiệm có hoặc không có bộ nối phù hợp cắm vào đó, chọn trường hợp bất lợi\r\nnhất.
\r\n\r\nCác bộ phận tháo rời được thì phải\r\ntháo ra.
\r\n\r\nBình chứa chất lỏng của thiết bị được đổ đầy\r\nnước chứa khoảng 1 % NaCl và sau đó đổ đều đều thêm một lượng bằng 15 % thể\r\ntích bình, hoặc 0,25 l, lấy giá trị lớn hơn, trong thời gian 1 min.
\r\n\r\nSau đó, thiết bị phải chịu được thử nghiệm độ\r\nbền điện ở 16.3 và kiểm tra phải cho thấy không có vệt nước nào trên cách điện\r\ncó thể dẫn đến giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí\r\nxuống thấp hơn giá trị qui định trong điều 29.
\r\n\r\n15.3. Thiết bị phải chịu được điều kiện ẩm có thể\r\nxuất hiện trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nThiết bị phải chịu các thử nghiệm 15.1 hoặc\r\n15.2, được đặt trong điều kiện môi trường bình thường trong 24 h.
\r\n\r\nLối cáp vào, nếu có, thì để hở. Nếu có vách\r\nđột thì đột thủng một trong các vách đột đó. Các bộ phận tháo rời được\r\nthì phải tháo ra và nếu cần, phải chịu thử nghiệm ẩm cùng với phần chính.
\r\n\r\nThử nghiệm ẩm được thực hiện trong 48 h trong\r\ntủ ẩm, chứa không khí có độ ẩm tương đối (93 ± 3) %. Nhiệt độ không khí được\r\nduy trì trong phạm vi 1 oC xung quanh giá trị t thích hợp bất kỳ\r\ngiữa 20 oC và 30 oC. Trước khi đặt vào trong tủ ẩm, thiết\r\nbị được đưa về nhiệt độ oC.
CHÚ THÍCH 1: Trong đa số các trường hợp,\r\nthiết bị có thể được đưa về nhiệt độ qui định bằng cách giữ nó ở nhiệt độ này\r\nít nhất là 4 h trước khi thử nghiệm ẩm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Độ ẩm tương đối (93 ± 3) % có\r\nthể đạt được bằng cách đặt trong tủ ẩm dung dịch bão hòa Na2SO4\r\nhoặc KNO3 trong nước, bình chứa cần có bề mặt tiếp xúc đủ rộng\r\nvới không khí.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Điều kiện qui định có thể đạt\r\nđược bằng cách đảm bảo sự tuần hoàn liên tục của không khí bên trong tủ cách\r\nnhiệt.
\r\n\r\nSau đó thiết bị phải chịu được các thử nghiệm\r\ncủa điều 16 trong tủ ẩm hoặc trong phòng ở đó thiết bị đã được đưa về nhiệt độ\r\nqui định ở trên sau khi lắp lại các bộ phận mà có thể đã tháo ra.
\r\n\r\n16. Dòng điện rò và\r\nđộ bền điện
\r\n\r\n16.1. Dòng điện rò của thiết bị không được quá mức\r\nvà độ bền điện phải đủ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm 16.2\r\nvà 16.3.
\r\n\r\nTrở kháng bảo vệ được tháo khỏi bộ\r\nphận mang điện trước khi tiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện trên thiết bị ở\r\nnhiệt độ phòng và không nối vào nguồn lưới.
\r\n\r\n16.2. Điện áp thử nghiệm xoay chiều được đặt giữa\r\ncác bộ phận mang điện và bộ phận kim loại chạm tới được nối tới\r\nlá kim loại có kích thước không vượt quá 20 cm x 10 cm tiếp xúc với các bề\r\nmặt chạm tới được của vật liệu cách điện.
\r\n\r\nĐiện áp thử bằng:
\r\n\r\n- 1,06 lần điện áp danh định đối với\r\nthiết bị một pha;
\r\n\r\n- 1,06 lần điện áp danh định chia cho , đối với thiết bị ba pha.
Đo dòng điện rò trong phạm vi 5 s sau khi đặt\r\nđiện áp thử nghiệm.
\r\n\r\nDòng điện rò không được vượt quá các giá trị\r\nsau:
\r\n\r\n\r\n - đối với thiết bị cấp II \r\n | \r\n \r\n 0,25 mA \r\n | \r\n
| \r\n |
\r\n - đối với thiết bị cấp 0, thiết bị cấp\r\n 0I và thiết bị cấp III: \r\n | \r\n \r\n 0,5 mA \r\n | \r\n
| \r\n |
\r\n - đối với thiết bị cấp I di động \r\n | \r\n \r\n 0,75 mA \r\n | \r\n
| \r\n |
\r\n - đối với thiết bị cấp I truyền động\r\n bằng động cơ đặt tĩnh tại \r\n | \r\n \r\n 3,5 mA \r\n | \r\n
| \r\n |
\r\n - đối với thiết bị cấp I gia nhiệt đặt\r\n tĩnh tại \r\n | \r\n \r\n 0,75 mA hoặc 0,75 mA cho một kW công\r\n suất vào danh định của thiết bị, giá trị lớn nhất là 5 mA, lấy giá trị\r\n lớn hơn. \r\n | \r\n ||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
Giá trị qui định ở trên được nhân đôi nếu tất\r\ncả các bộ khống chế đều có vị trí cắt ở tất cả các cực. Chúng cũng được\r\nnhân đôi nếu:
\r\n\r\n- thiết bị không có bộ khống chế nào ngoài thiết\r\nbị cắt theo nguyên lý nhiệt, hoặc
\r\n\r\n- tất cả các bộ điều nhiệt, bộ hạn chế\r\nnhiệt và các bộ điều chỉnh năng lượng đều không có vị trí cắt, hoặc
\r\n\r\n- thiết bị có bộ lọc nhiễu rađiô. Trong\r\ntrường hợp này, dòng điện rò với bộ lọc được tháo rời không được vượt quá các\r\ngiới hạn qui định.
\r\n\r\nĐối với thiết bị kết hợp, dòng điện rò\r\ntổng có thể nằm trong giới hạn qui định cho thiết bị gia nhiệt hoặc thiết\r\nbị truyền động bằng động cơ điện, lấy giá trị lớn hơn, mà không cộng hai\r\ngiới hạn này với nhau.
\r\n\r\n16.3. Ngay sau thử nghiệm 16.2, cách điện phải\r\nchịu điện áp có dạng sóng cơ bản là hình sin, có tần số 50 Hz hoặc 60Hz trong 1\r\nmin. Giá trị điện áp thử nghiệm dùng cho các loại cách điện khác nhau được cho\r\ntrong bảng 7.
\r\n\r\nCác bộ phận chạm tới được của vật liệu\r\ncách điện được bọc bằng lá kim loại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Lá kim loại cần được đặt cẩn\r\nthận để không xuất hiện phóng điện bề mặt tại các mép của cách điện.
\r\n\r\nBảng 7 - Điện áp thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n\r\n Cách điện \r\n | \r\n \r\n Điện áp thử nghiệm \r\nV \r\n | \r\n |||
\r\n Điện áp danh định a \r\n | \r\n \r\n Điện áp làm việc\r\n (U) \r\n | \r\n |||
\r\n SELV \r\n | \r\n \r\n ≤ 150V \r\n | \r\n \r\n > 150V và ≤ 250V \r\n | \r\n \r\n > 250V \r\n | \r\n |
\r\n Cách điện chính \r\nCách điện phụ \r\nCách điện tăng cường \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n- \r\n- \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n1 500 \r\n2 500 \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n1 750 \r\n3 000 \r\n | \r\n \r\n 1,2 U + 950 \r\n1,2 U + 1 450 \r\n2,4 U + 2 400 \r\n | \r\n
\r\n a Đối với thiết bị nhiều pha, điện áp pha -\r\n trung tính hoặc pha - đất được dùng làm điện áp danh định. Điện áp thử\r\n nghiệm dùng cho thiết bị nhiều pha 480 V là điện áp qui định đối với\r\n điện áp danh định nằm trong dải > 150V và ≤ 250V \r\n | \r\n
Điện áp thử nghiệm được đặt giữa các bộ\r\nphận kim loại chạm tới được và dây nguồn có bọc lá kim loại ở chỗ dây\r\nnguồn đặt trong ống lót, giá giữ dây hoặc kẹp dây, tất cả các vít kẹp được\r\nxiết với lực bằng hai phần ba giá trị qui định trong bảng 14. Điện áp thử\r\nnghiệm là 1 250 V đối với thiết bị cấp 0 và thiết bị cấp I và 1\r\n750 V đối với thiết bị cấp II.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nguồn điện cao áp dùng để thử\r\nnghiệm được mô tả trong CHÚ THÍCH 3 của 13.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với kết cấu cấp II\r\nkết hợp với cả cách điện tăng cường và cách điện kép, phải chú ý\r\ncẩn thận để điện áp đặt lên cách điện tăng cường không gây ứng suất điện\r\nquá lớn lên cách điện chính hoặc cách điện phụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Kết cấu mà ở đó cách điện\r\nchính và cách điện phụ không thể thử nghiệm riêng biệt, cách điện\r\nnày phải chịu điện áp thử nghiệm qui định cho cách điện tăng cường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Khi thử nghiệm lớp phủ cách\r\nđiện, lá kim loại có thể được ép vào cách điện bằng túi cát sao cho lực ép xấp\r\nxỉ bằng 5 kPa. Thử nghiệm này có thể được giới hạn ở vị trí mà ở đó cách điện\r\ncó nhiều khả năng bị yếu, ví dụ ở chỗ có gờ kim loại sắc bên dưới cách điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Nếu thực hiện được, thì các lớp\r\nlót cách điện được thử nghiệm riêng biệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Cần chú ý tránh ứng suất quá mức\r\ncác linh kiện của mạch điện tử.
\r\n\r\nBan đầu đặt không quá một nửa điện áp thử qui\r\nđịnh, sau đó tăng từ từ đến giá trị điện áp thử đó. Không được xuất hiện phóng\r\nđiện đánh thủng trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n17. Bảo vệ quá tải\r\nmáy biến áp và các mạch liên quan
\r\n\r\nThiết bị có mạch điện được cấp nguồn từ máy\r\nbiến áp phải có kết cấu sao cho trong trường hợp ngắn mạch có nhiều khả năng\r\nxảy ra trong sử dụng bình thường, máy biến áp hoặc mạch lắp cùng với máy biến\r\náp không bị nóng quá mức.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ ngắn mạch của các dây dẫn\r\ntrần hoặc dây dẫn cách điện không thích hợp của mạch chạm tới được làm việc ở điện\r\náp cực thấp an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hỏng cách điện chính\r\nkhông được coi là có nhiều khả năng xảy ra trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách áp dụng điều\r\nkiện ngắn mạch hoặc quá tải bất lợi nhất có thể xuất hiện trong sử dụng bình\r\nthường, thiết bị được cung cấp điện áp bằng 1,06 lần hoặc 0,94 lần điện áp\r\ndanh định, chọn giá trị bất lợi hơn.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của cách điện dây dẫn của mạch điện\r\náp cực thấp an toàn không được vượt quá 15 oC so với giá trị\r\ntương ứng qui định trong bảng 3.
\r\n\r\nNhiệt độ của cuộn dây không được vượt quá giá\r\ntrị được qui định trong bảng 8. Tuy nhiên, không áp dụng giới hạn này cho máy\r\nbiến áp an toàn khi có sự cố phù hợp với điều 15.5 của IEC 61558-1.
\r\n\r\n\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu và thử nghiệm được qui\r\nđịnh trong Phần 2 khi cần thiết.
\r\n\r\n19. Hoạt động không\r\nbình thường
\r\n\r\n19.1.Thiết bị phải có kết cấu sao cho ngăn ngừa\r\ntối đa các rủi ro về cháy, hư hại cơ khí gây phương hại đến an toàn hoặc đến\r\nbảo vệ chống điện giật do hoạt động không bình thường hoặc thiếu cẩn thận.
\r\n\r\nMạch điện tử phải được thiết kế\r\nvà đặt sao cho điều kiện sự cố sẽ không làm cho thiết bị mất an toàn liên quan\r\ntới điện giật, nguy cơ hỏa hoạn, nguy hiểm về cơ học hoặc trục trặc nguy hiểm.
\r\n\r\nThiết bị có phần tử gia nhiệt phải chịu các\r\nthử nghiệm 19.2 và 19.3. Ngoài ra, nếu các thiết bị này có bộ khống chế để hạn\r\nchế nhiệt độ trong điều 11, thì còn phải chịu thử nghiệm của 19.4 và, khi áp\r\ndụng được, phải chịu cả thử nghiệm của 19.5. Thiết bị có phần tử gia nhiệt\r\nPTC còn phải chịu thử nghiệm 19.6.
\r\n\r\nThiết bị có động cơ điện phải chịu các thử\r\nnghiệm từ 19.7 đến 19.10, khi thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\nThiết bị có mạch điện tử cũng phải\r\nchịu các thử nghiệm 19.11 và 19.12, khi thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, thử nghiệm\r\nđược tiếp tục cho đến khi bộ cắt nhiệt không tự phục hồi tác động hoặc\r\nđến khi điều kiện ổn định được xác lập. Nếu phần tử gia nhiệt hoặc bộ phận yếu\r\nđịnh trước bị đứt mạch thì lặp lại thử nghiệm tương ứng trên mẫu thứ hai. Thử\r\nnghiệm thứ hai phải được kết thúc theo cùng một phương thức như trên, trừ khi\r\nthử nghiệm này được hoàn thành thỏa mãn như khi không xảy ra hiện tượng đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bộ phận yếu định trước là bộ\r\nphận được thiết kế để đứt ở điều kiện hoạt động không bình thường nhằm ngăn\r\nngừa xảy ra tình trạng dẫn đến không phù hợp với tiêu chuẩn này. Bộ phận này có\r\nthể là một linh kiện có thể thay thế được như điện trở hoặc tụ điện hoặc một\r\nphần của linh kiện cần thay thế như cầu nhiệt không chạm tới được đặt\r\nbên trong động cơ điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể sử dụng cầu chảy, thiết\r\nbị cắt theo nguyên lý nhiệt, thiết bị bảo vệ quá dòng hoặc thiết bị tương\r\ntự, lắp bên trong thiết bị để tạo ra bảo vệ cần thiết. Thiết bị bảo vệ\r\nđặt trên hệ thống đi dây cố định không tạo ra bảo vệ cần thiết.
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, thì mỗi lần\r\nchỉ mô phỏng một điều kiện không bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu có hai thử nghiệm trở lên áp\r\ndụng cho cùng một thiết bị, thì các thử nghiệm này được thực hiện lần lượt sau\r\nkhi thiết bị đã nguội về nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Đối với thiết bị kết hợp,\r\nthử nghiệm được thực hiện trên các động cơ điện và phần tử gia nhiệt hoạt động\r\nđồng thời trong điều kiện làm việc bình thường, mỗi thử nghiệm thích hợp\r\náp dụng cho một động cơ điện và một phần tử gia nhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Khi có qui định rằng cần nối tắt\r\nmột bộ khống chế thì có thể thay thế bằng cách làm cho nó mất hiệu lực.
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, kiểm tra sự\r\nphù hợp với thử nghiệm của điều này như mô tả ở 19.13.
\r\n\r\n19.2. Thiết bị có phần tử gia nhiệt được thử\r\nnghiệm ở điều kiện qui định trong điều 11 nhưng tản nhiệt bị hạn chế. Điện áp\r\nnguồn được xác định trước khi thử nghiệm là điện áp cần thiết để tạo ra một\r\ncông suất vào bằng 0,85 lần công suất vào danh định khi làm việc bình\r\nthường và công suất vào đã ổn định. Điện áp này được duy trì trong suốt\r\nthời gian thử nghiệm.
\r\n\r\n19.3. Thử nghiệm 19.2 được lặp lại nhưng với điện\r\náp nguồn, được xác định trước khi thử nghiệm, bằng điện áp cần thiết để tạo ra\r\nmột công suất vào bằng 1,24 lần công suất vào danh định trong điều kiện làm\r\nviệc bình thường khi công suất vào đã ổn định. Điện áp này được duy trì\r\ntrong suốt thời gian thử nghiệm.
\r\n\r\n19.4. Thiết bị được thử nghiệm ở điều kiện qui\r\nđịnh trong điều 11. Tất cả các bộ khống chế để giới hạn nhiệt độ trong quá\r\ntrình thử nghiệm của điều 11 đều được nối tắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu thiết bị có nhiều bộ khống chế\r\nthì nối tắt lần lượt.
\r\n\r\n19.5. Thử nghiệm 19.4 được lặp lại trên thiết\r\nbị cấp 0I và thiết bị cấp I có các phần tử gia nhiệt được bọc bằng\r\nống hoặc chèn chìm. Tuy nhiên, không nối tắt các bộ khống chế, mà nối một đầu\r\ncủa phần tử gia nhiệt với vỏ bọc của phần tử gia nhiệt.
\r\n\r\nLặp lại thử nghiệm này nhưng đảo cực tính của\r\nnguồn cung cấp điện cho thiết bị và đầu kia của phần tử gia nhiệt nối tới vỏ.
\r\n\r\nKhông thực hiện thử nghiệm này trên thiết bị\r\nđược thiết kế để nối cố định với hệ thống đi dây cố định và trên thiết bị mà\r\ntrong quá trình thử nghiệm của 19.4 xảy ra ngắt tất cả các cực.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các thiết bị có trung tính thì\r\nthử nghiệm với trung tính nối với vỏ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với phần tử gia nhiệt chèn\r\nchìm, vỏ bọc kim loại được coi là vỏ bọc.
\r\n\r\n19.6. Thiết bị có phần tử gia nhiệt PTC\r\nđược cung cấp điện áp danh định cho đến khi đạt được trạng thái ổn định\r\nvề công suất vào và nhiệt độ.
\r\n\r\nTăng điện áp làm việc của phần tử\r\ngia nhiệt PTC lên 5 % và vận hành thiết bị cho đến khi điều kiện ổn định\r\nđược thiết lập trở lại. Sau đó tăng điện áp theo các nấc tương tự đến khi đạt\r\nđược 1,5 lần điện áp làm việc hoặc đến khi phần tử gia nhiệt PTC\r\nbị đứt, tùy theo hiện tượng nào xuất hiện trước.
\r\n\r\n19.7. Thiết bị được vận hành trong điều kiện cưỡng\r\nbức bằng cách:
\r\n\r\n- hãm rôto nếu mômen hãm nhỏ hơn mômen tải\r\ntoàn phần;
\r\n\r\n- hãm các bộ phận chuyển động của các thiết\r\nbị khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu thiết bị có nhiều động cơ\r\nđiện thì tiến hành thử nghiệm cho từng động cơ một.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm thay thế đối với các\r\nđộng cơ điện có bảo vệ được cho trong phụ lục D.
\r\n\r\nThiết bị có động cơ điện và có tụ điện lắp\r\ntrong mạch của cuộn dây phụ thì cho vận hành với rôto bị hãm, các tụ để hở mạch\r\nmỗi lần một chiếc. Thử nghiệm này được lặp lại với tụ điện được nối tắt mỗi lần\r\nmột chiếc trừ các tụ điện loại P2 của IEC 60252.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Thử nghiệm này được thực hiện\r\nvới rôto bị hãm vì một số động cơ tụ điện có thể khởi động dẫn đến các kết quả\r\nkhác nhau.
\r\n\r\nĐối với mỗi thử nghiệm, các thiết bị có bộ\r\nhẹn giờ hoặc bộ điều khiển theo chương trình thì được cấp điện ở điện áp\r\ndanh định trong thời gian bằng thời gian lớn nhất đạt được của bộ hẹn giờ\r\nhoặc bộ điều khiển theo chương trình.
\r\n\r\nCác thiết bị khác được cấp nguồn ở điện áp\r\ndanh định trong thời gian là:
\r\n\r\n- 30 s đối với:
\r\n\r\n• thiết bị cầm tay;
\r\n\r\n• thiết bị phải giữ thiết bị đóng cắt bằng\r\ntay hoặc bằng chân; hoặc
\r\n\r\n• thiết bị được cấp tải liên tục bằng tay;
\r\n\r\n- 5 min đối với các thiết bị khác mà khi hoạt\r\nđộng phải có người trông coi;
\r\n\r\n- cho đến khi điều kiện ổn định được xác lập,\r\nđối với thiết bị khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Thiết bị nào được thử nghiệm\r\ntrong 5 min thì được chỉ ra trong phần 2 có liên quan.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nhiệt độ của cuộn\r\ndây không được vượt quá giá trị tương ứng qui định trong bảng 8.
\r\n\r\nBảng 8 - Nhiệt độ lớn\r\nnhất của cuộn dây
\r\n\r\n\r\n Loại thiết bị \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ \r\noC \r\n | \r\n |||||||
\r\n Cấp A \r\n | \r\n \r\n Cấp E \r\n | \r\n \r\n Cấp B \r\n | \r\n \r\n Cấp F \r\n | \r\n \r\n Cấp H \r\n | \r\n \r\n Cấp 200 \r\n | \r\n \r\n Cấp 220 \r\n | \r\n \r\n Cấp 250 \r\n | \r\n |
\r\n Thiết bị không thuộc loại được vận hành cho\r\n đến khi điều kiện ổn định được xác lập \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 215 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 330 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị hoạt động cho đến khi điều kiện ổn\r\n định được xác lập \r\n- nếu có trở kháng bảo vệ \r\n- nếu được bảo vệ bằng thiết bị bảo vệ \r\n• giá trị lớn nhất, trong suốt giờ đầu\r\n tiên \r\n• giá trị lớn nhất, sau giờ đầu tiên \r\n• giá trị trung bình số học, sau giờ đầu\r\n tiên \r\n | \r\n \r\n \r\n
\r\n 200 \r\n175 \r\n150 \r\n | \r\n \r\n \r\n
\r\n 215 \r\n190 \r\n165 \r\n | \r\n \r\n \r\n
\r\n 225 \r\n200 \r\n175 \r\n | \r\n \r\n \r\n
\r\n 240 \r\n215 \r\n190 \r\n | \r\n \r\n \r\n
\r\n 260 \r\n235 \r\n210 \r\n | \r\n \r\n \r\n
\r\n 280 \r\n255 \r\n230 \r\n | \r\n \r\n \r\n
\r\n 300 \r\n275 \r\n250 \r\n | \r\n \r\n \r\n
\r\n 330 \r\n305 \r\n280 \r\n | \r\n
19.8. Ngắt mạch một pha của thiết bị có lắp động\r\ncơ điện ba pha. Sau đó cho thiết bị làm việc trong chế độ làm việc bình\r\nthường và cấp nguồn ở điện áp danh định trong thời gian được qui\r\nđịnh ở 19.7.
\r\n\r\n19.9. Tiến hành thử nghiệm quá tải liên tục đối\r\nvới thiết bị có động cơ điện được thiết kế để điều khiển từ xa hay điều khiển\r\ntự động hoặc có thể sẽ phải vận hành liên tục.
\r\n\r\nThiết bị được vận hành trong chế độ làm\r\nviệc bình thường và ở điện áp danh định cho đến khi điều kiện ổn\r\nđịnh được xác lập. Sau đó tăng tải lên sao cho dòng điện qua cuộn dây của động\r\ncơ tăng 10 %
\r\n\r\nvà cho thiết bị vận hành trở lại cho đến khi\r\nđiều kiện ổn định được xác lập, điện áp nguồn cung cấp vẫn duy trì ở giá trị\r\nban đầu. Lại tăng tải lên và lặp lại thử nghiệm cho đến khi thiết bị bảo vệ\r\ntác động hoặc động cơ điện không chạy được.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm nhiệt độ cuộn dây\r\nphải không được vượt quá:
\r\n\r\n- 140 oC đối với cấp A;
\r\n\r\n- 155 oC đối với cấp E;
\r\n\r\n- 165 oC đối với cấp B;
\r\n\r\n- 180 oC đối với cấp F;
\r\n\r\n- 200 oC đối với cấp H;
\r\n\r\n- 220 oC đối với cấp 200;
\r\n\r\n- 240 oC đối với cấp 220;
\r\n\r\n- 270 oC đối với cấp 250.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu không thể tăng tải theo từng\r\nnấc thích hợp thì tháo động cơ điện ra khỏi thiết bị và thử riêng biệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm thay thế đối với các\r\nđộng cơ điện có bảo vệ được cho trong phụ lục D.
\r\n\r\n19.10. Thiết bị có lắp các động cơ nối tiếp được\r\nvận hành với tải nhỏ nhất có thể và được cấp nguồn bằng 1,3 lần điện áp danh\r\nđịnh trong 1 min.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, các bộ phận không\r\nđược văng ra khỏi thiết bị.
\r\n\r\n19.11. Kiểm tra mạch điện tử bằng cách đánh\r\ngiá các điều kiện sự cố qui định trong 19.11.2 cho tất cả các mạch hoặc các\r\nphần của mạch, trừ khi chúng phù hợp với các điều kiện qui định trong 19.11.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nhìn chung, xem xét thiết bị và\r\nxem xét các sơ đồ mạch điện của thiết bị có thể phát hiện các điều kiện sự cố\r\ncần phải mô phỏng, sao cho thử nghiệm có thể được giới hạn ở các trường hợp có\r\nthể dẫn tới các hậu quả bất lợi nhất.
\r\n\r\nNếu thiết bị có lắp mạch bảo vệ điện tử\r\nthì tiến hành các thử nghiệm qui định trong 19.11.3.
\r\n\r\nNếu sự an toàn của thiết bị trong bất kỳ điều\r\nkiện sự cố nào phụ thuộc vào tác động của cầu chảy cỡ nhỏ phù hợp với IEC 60127\r\nthì tiến hành thử nghiệm 19.12.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm và sau mỗi thử\r\nnghiệm, nhiệt độ của các cuộn dây không được vượt quá các giá trị qui định\r\ntrong bảng 8. Tuy nhiên, các giới hạn này không áp dụng cho biến áp an toàn khi\r\ncó sự cố phù hợp với 15.5 của IEC 61558-1. Thiết bị phải phù hợp với các điều\r\nkiện qui định ở 19.13. Bất kỳ dòng điện nào chạy qua trở kháng bảo vệ\r\nđều không được vượt quá giới hạn qui định trong 8.1.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trừ khi cần phải thay thế các\r\nlinh kiện sau thử nghiệm bất kỳ nào, chỉ cần thực hiện thử nghiệm độ bền điện\r\nqui định trong 19.13 sau thử nghiệm cuối cùng trên mạch điện tử.
\r\n\r\nNếu một đường dẫn của tấm mạch in bị đứt thì\r\nthiết bị được coi như đã chịu được thử nghiệm cụ thể này, với điều kiện là phải\r\nthỏa mãn cả ba điều kiện sau:
\r\n\r\n- vật liệu nền của tấm mạch in phải chịu được\r\nthử nghiệm ở phụ lục E;
\r\n\r\n- bất kỳ dây dẫn nào bị lỏng ra đều không làm\r\ngiảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí giữa các bộ phận\r\nmang điện và bộ phận kim loại chạm tới được xuống thấp hơn các giá\r\ntrị qui định trong điều 29;
\r\n\r\n- thiết bị chịu được các thử nghiệm 19.11.2\r\nvới đường dẫn bị đứt được chập lại.
\r\n\r\n19.11.1, Các điều kiện sự cố từ a) đến f) qui\r\nđịnh trong 19.11.2 không áp dụng cho các mạch hoặc phần của mạch khi thỏa mãn\r\ncả hai điều kiện sau:
\r\n\r\n- mạch điện tử là mạch công suất nhỏ\r\nnhư mô tả dưới đây;
\r\n\r\n- bảo vệ chống điện giật, nguy cơ hỏa hoạn,\r\nnguy hiểm về cơ học hoặc trục trặc nguy hiểm ở các phần khác của thiết bị không\r\ndựa vào sự hoạt động đúng của mạch điện tử.
\r\n\r\nVí dụ về mạch công suất thấp được thể hiện\r\ntrên hình 6 và được xác định như sau:
\r\n\r\nThiết bị được cấp nguồn ở điện áp danh\r\nđịnh và một biến trở được điều chỉnh đến giá trị điện trở lớn nhất được nối\r\ngiữa điểm cần khảo sát và cực đối diện của nguồn cung cấp. Sau đó giảm điện trở\r\ncho đến khi công suất tiêu thụ trên điện trở đạt đến cực đại. Các điểm gần\r\nnguồn nhất mà ở điểm đó công suất lớn nhất truyền đến điện trở này không vượt\r\nquá 15 W sau 5 s thì được gọi là các điểm công suất nhỏ. Phần của mạch điện\r\ncách nguồn cung cấp xa hơn các điểm công suất thấp được coi là mạch công suất\r\nthấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các phép đo chỉ được thực hiện\r\ntừ một cực của nguồn cung cấp, tốt nhất là cực nào có số điểm công suất nhỏ là\r\nít nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi xác định các điểm công suất\r\nnhỏ, nên bắt đầu từ các điểm gần nguồn cung cấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Công suất tiêu thụ trên biến trở\r\nđược đo bằng oát mét.
\r\n\r\n19.11.2. Các tình trạng sự cố dưới đây được\r\nxem xét và, nếu cần, mỗi lần áp dụng một tình trạng, các sự cố mang tính hậu\r\nquả cần được tính đến là:
\r\n\r\na) ngắn mạch cách điện chức năng nếu chiều\r\ndài đường rò hoặc khe hở không khí nhỏ hơn các giá trị qui định ở\r\nđiều 29;
\r\n\r\nb) hở mạch tại đầu nối của bất kỳ linh kiện\r\nnào.
\r\n\r\nc) ngắn mạch các tụ điện, trừ khi chúng phù\r\nhợp với IEC 60384-14.
\r\n\r\nd) ngắn mạch bất kỳ hai đầu nối của một linh\r\nkiện điện tử, không phải là mạch tích hợp. Tình trạng sự cố này không áp\r\ndụng giữa hai mạch của bộ ghép nối quang.
\r\n\r\ne) hỏng triac ở chế độ điốt.
\r\n\r\nf) hỏng mạch tích hợp. Trong trường hợp này,\r\ncần đánh giá tình trạng nguy hiểm có thể xảy ra đối với thiết bị để đảm bảo\r\nrằng sự an toàn không dựa vào tình trạng hoạt động đúng của linh kiện này. Tất\r\ncả các tín hiệu đầu ra có thể có, đều được xem xét đối với sự cố xuất hiện\r\ntrong mạch tích hợp. Nếu chỉ ra được rằng khó có thể xuất hiện một tín hiệu đầu\r\nra cụ thể thì khi đó không cần xem xét sự cố liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các linh kiện như thyristo và\r\ntriac không phải chịu tình trạng sự cố f).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các bộ vi xử lý được thử nghiệm\r\nnhư các mạch tích hợp.
\r\n\r\nTình trạng sự cố f) áp dụng cho các linh kiện\r\ncó vỏ bọc hoặc linh kiện tương tự nếu như không thể đánh giá mạch này bằng các\r\nphương pháp khác.
\r\n\r\nCác điện trở có hệ số nhiệt dương không được\r\nngắn mạch nếu chúng được sử dụng trong phạm vi qui định kỹ thuật của nhà chế\r\ntạo. Tuy nhiên được phép ngắn mạch các điện trở có hệ số nhiệt âm PTC-S trừ khi\r\nchúng phù hợp với IEC 60738-1
\r\n\r\nNgoài ra, mỗi mạch công suất nhỏ đều được\r\nngắn mạch bằng cách nối điểm công suất thấp tới cực của nguồn cung cấp điện mà\r\ntừ đó đã thực hiện phép đo.
\r\n\r\nĐể mô phỏng các tình trạng sự cố, thiết bị\r\nđược vận hành ở điều kiện qui định trong điều 11, nhưng được cấp nguồn ở điện\r\náp danh định.
\r\n\r\nKhi mô phỏng các điều kiện sự cố bất kỳ, thời\r\ngian thử nghiệm là:
\r\n\r\n- như qui định trong 11.7, nhưng chỉ trong\r\nmột chu kỳ hoạt động và chỉ khi người sử dụng không thể nhận ra được là có sự\r\ncố, ví dụ, sự thay đổi về nhiệt độ;
\r\n\r\n- như qui định trong 19.7, nếu người sử dụng\r\ncó thể nhận ra được sự cố, ví dụ, khi động cơ điện của thiết bị nhà bếp ngừng\r\nhoạt động;
\r\n\r\n- cho đến khi điều kiện ổn định được xác lập,\r\nđối với mạch được nối liên tục với nguồn lưới, ví dụ, mạch chờ.
\r\n\r\nTrong mỗi trường hợp, kết thúc thử nghiệm nếu\r\nbị gián đoạn nguồn cung cấp trong thiết bị.
\r\n\r\n19.11.3. Nếu thiết bị có mạch bảo vệ điện\r\ntử hoạt động để đảm bảo phù hợp với điều 19, các thử nghiệm liên quan được\r\nlặp lại với một sự cố đơn được mô phỏng, như chỉ ra trong các điểm từ a) đến\r\nf) của 19.11.2.
\r\n\r\n19.12. Đối với bất kỳ điều kiện sự cố nào được\r\nqui định trong 19.11.2, nếu sự an toàn của thiết bị phụ thuộc vào tác động của\r\ncầu chảy cỡ nhỏ phù hợp với IEC 60127 thì thử nghiệm được lặp lại, nhưng cầu\r\nchảy cỡ nhỏ được thay bằng một ampemét. Nếu dòng điện đo được:
\r\n\r\n- không vượt quá 2,1 lần dòng điện danh\r\nđịnh của cầu chảy thì mạch không được coi là được bảo vệ đủ và thử nghiệm\r\nđược thực hiện với cầu chảy được nối tắt;
\r\n\r\n- ít nhất bằng 2,75 lần dòng điện danh\r\nđịnh của cầu chảy, mạch được coi là được bảo vệ đủ.
\r\n\r\n- nằm trong phạm vi từ 2,1 lần đến 2,75 lần\r\ndòng điện danh định của cầu chảy thì cầu chảy được nối tắt và thử nghiệm được\r\ntiến hành:
\r\n\r\n• trong thời gian thích hợp hoặc 30 min, lấy\r\ngiá trị nhỏ hơn, đối với cầu chảy tác động nhanh;
\r\n\r\n• trong thời gian thích hợp hoặc 2 min, lấy\r\ngiá trị nhỏ hơn, đối với cầu chảy tác động chậm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp có nghi ngờ,\r\ncần tính đến điện trở lớn nhất của cầu chảy khi xác định dòng điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Việc xác minh liệu cầu chảy có\r\ntác dụng như một thiết bị bảo vệ hay không dựa trên đặc tính chảy qui\r\nđịnh trong IEC 60127, tiêu chuẩn này cũng cung cấp các thông tin cần thiết để\r\ntính điện trở lớn nhất của cầu chảy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các cầu chảy khác được coi như\r\nbộ phận yếu có chủ ý phù hợp với 19.1.
\r\n\r\n19.13. Trong quá trình thử nghiệm, thiết bị không\r\nđược phát ra ngọn lửa, kim loại nóng chảy, các khí độc hoặc khí bắt lửa với\r\nlượng nguy hiểm và độ tăng nhiệt không được vượt quá các giá trị cho trong bảng\r\n9.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này và khi thiết bị nguội tới\r\nxấp xỉ nhiệt độ phòng, vỏ bọc không được biến dạng đến mức phương hại đến sự\r\nphù hợp với điều 8, và nếu thiết bị vẫn có thể hoạt động thì phải phù hợp với\r\n20.2.
\r\n\r\nBảng 9 - Độ tăng\r\nnhiệt lớn nhất ở chế độ không bình thường
\r\n\r\n\r\n Bộ phận \r\n | \r\n \r\n Độ tăng nhiệt \r\noC \r\n | \r\n
\r\n Giá gỗ, tường, trần và sàn của góc thử\r\n nghiệm và các tấm ngăn bằng gỗ a) \r\nCách điện của dây nguồn a) \r\nCách điện phụ và cách điện\r\n tăng cường không phải là vật liệu nhựa nhiệt dẻo b) \r\n | \r\n \r\n 150 150 \r\n1,5 lần giá trị liên quan qui định trong\r\n bảng 3 \r\n | \r\n
\r\n a) Đối với thiết bị truyền động bằng\r\n động cơ điện, không qui định các độ tăng nhiệt độ này. \r\nb) Không có giới hạn riêng cho cách điện\r\n phụ và cách điện tăng cường bằng vật liệu nhựa nhiệt dẻo. Tuy\r\n nhiên, độ tăng nhiệt phải được xác định sao cho thử nghiệm 30.1 có thể thực\r\n hiện được. \r\n | \r\n
Trong trường hợp cách điện không phải là của thiết\r\nbị cấp III, khi nguội đến xấp xỉ nhiệt độ phòng, cách điện phải chịu được\r\nthử nghiệm độ bền điện trong 16.3, tuy nhiên, điện áp thử nghiệm là các giá trị\r\nđược qui định trong bảng 4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xử lý ẩm của 15.3 không được áp\r\ndụng trước khi tiến hành thử nghiệm độ bền điện này.
\r\n\r\nĐối với thiết bị được ngâm trong hoặc đổ đầy\r\ndung dịch dẫn điện trong sử dụng bình thường, thiết bị được ngâm trong hoặc đổ\r\nđầy nước trong 24 h trước khi thử nghiệm độ bền điện.
\r\n\r\n20. Sự ổn định và sự\r\nnguy hiểm cơ học
\r\n\r\n20.1. Thiết bị không phải là loại thiết bị lắp\r\ncố định và thiết bị cầm tay, được thiết kế dùng trên bề mặt như là\r\nsàn nhà hoặc mặt bàn phải có đủ độ ổn định.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau,\r\nthiết bị có ổ cắm điện đầu vào trên thiết bị thì được lắp với bộ nối và dây dẫn\r\nmềm thích hợp.
\r\n\r\nThiết bị được đặt ở bất kỳ vị trí sử dụng\r\nbình thường nào trên một mặt nghiêng 10o so với mặt phẳng nằm ngang,\r\ndây nguồn đặt lên trên mặt nghiêng đó ở vị trí bất lợi nhất. Tuy nhiên,\r\nđối với thiết bị khi đặt trên mặt phẳng nằm ngang nếu bị nghiêng đi một góc 10o\r\nmà có một phần của nó bình thường không tiếp xúc với bề mặt giá đỡ lại chạm vào\r\nmặt phẳng nằm ngang, thì thiết bị đó được đặt trên giá đỡ nằm ngang và nghiêng\r\nđi theo hướng bất lợi nhất một góc 10o.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thiết bị không được nối với nguồn\r\nlưới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm trên giá đỡ nằm ngang\r\ncó thể cần thiết cho các thiết bị có bánh xe, con lăn hoặc có chân.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Con lăn hoặc bánh xe cần được\r\nchặn để thiết bị không bị trôi.
\r\n\r\nThiết bị có các cửa được thử nghiệm với cửa\r\nmở hoặc đóng, chọn trường hợp nào bất lợi nhất.
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế để người sử dụng đổ\r\nđầy chất lỏng trong sử dụng bình thường, thì được thử nghiệm khi không có nước\r\nhoặc đổ lượng nước bất lợi nhất trong phạm vi dung tích được chỉ ra trong hướng\r\ndẫn.
\r\n\r\nThiết bị phải không bị lật.
\r\n\r\nThử nghiệm được lặp lại trên thiết bị có phần\r\ntử gia nhiệt với góc nghiêng tăng đến 15o. Nếu thiết bị bị lật ở một\r\nhoặc nhiều vị trí thì phải chịu thử nghiệm điều 11 ở mỗi vị trí bị lật đó.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, độ tăng nhiệt\r\nkhông được vượt quá giá trị chỉ ra trong bảng 9.
\r\n\r\n20.2. Các bộ phận chuyển động của thiết bị trong\r\nphạm vi thích hợp với việc sử dụng và hoạt động của thiết bị, phải được định vị\r\nhoặc bao bọc đủ để bảo vệ không gây thương tích cho con người trong sử dụng\r\nbình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với một số thiết bị, việc\r\nbảo vệ triệt để là không thể thực hiện được, ví dụ máy khâu, máy trộn thức ăn\r\nvà dao điện.
\r\n\r\nVỏ bảo vệ, tấm chắn và các bộ phận tương tự\r\nphải là các bộ phận không tháo rời được và phải có đủ độ bền cơ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các vỏ bọc có thể mở được ra\r\nbằng cách dùng đầu dò thử nghiệm gạt qua một khoá liên động được coi là bộ\r\nphận tháo rời được.
\r\n\r\nViệc đóng trở lại bất ngờ của thiết bị cắt\r\ntheo nguyên lý nhiệt tự phục hồi và thiết bị bảo vệ quá dòng không\r\nđược gây ra nguy hiểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ví dụ về thiết bị cắt theo\r\nnguyên lý nhiệt tự phục hồi và thiết bị bảo vệ quá dòng có thể gây\r\nnguy hiểm là máy trộn thức ăn và máy vắt nước.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng\r\ncác thử nghiệm ở điều 21 và bằng cách dùng đầu dò thử nghiệm tương tự như đầu\r\ndò thử nghiệm B của IEC 61032 đặt một lực không vượt quá 5 N nhưng tấm chặn có\r\nhình tròn đường kính 50 mm thay vì tấm không tròn.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có các bộ phận xê dịch được\r\nnhư bộ phận thay đổi độ căng đai, thử nghiệm với đầu dò thử nghiệm được thực\r\nhiện khi các bộ phận này được điều chỉnh tới vị trí bất lợi nhất trong phạm vi\r\nđiều chỉnh của chúng. Nếu cần, tháo dây đai ra.
\r\n\r\nĐầu dò thử nghiệm này không được chạm tới\r\nđược các bộ phận chuyển động nguy hiểm.
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị phải có đủ độ bền cơ học và phải có\r\nkết cấu để chịu được các thao tác nặng tay có thể xảy ra trong sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đặt các va đập\r\nlên thiết bị dùng thiết bị va đập bằng lò xo qui định trong IEC 60068-2-75.
\r\n\r\nThiết bị được chèn đỡ chắc chắn và đặt ba lần\r\nva đập vào tất cả các điểm có thể là yếu của vỏ với năng lượng va đập là 0,5 J\r\n± 0,04 J.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Để đảm bảo thiết bị được chèn đỡ\r\nchắc chắn, có thể cần phải đặt thiết bị tựa vào bức tường chắc bằng gạch, bê\r\ntông hoặc vật liệu tương tự. Một tấm nhựa polyamid được cố định với tường, chú\r\ný không để có khe hở không khí đáng kể giữa tấm nhựa và tường. Tấm nhựa\r\npolyamid có độ cứng Rockwell là HR 100, có chiều dày ít nhất là 8 mm và đủ rộng\r\nđể đảm bảo tất cả các bộ phận của thiết bị đều được đỡ.
\r\n\r\nNếu cần, cũng tác dụng các va đập lên tay\r\ncầm, cần gạt, nút bấm và các bộ phận tương tự và vào các đèn hiệu và nắp che\r\ncủa chúng nhưng chỉ với đèn hoặc nắp che nào nhô ra khỏi vỏ quá 10 mm hoặc nếu\r\nbề mặt của chúng rộng hơn 4 cm2. Các đèn bên trong thiết bị và các\r\nnắp che của chúng chỉ được thử nghiệm nếu chúng có nhiều khả năng bị hư hại\r\ntrong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi đặt đầu côn nhả tới tấm chắn\r\ncủa phần tử gia nhiệt nóng đỏ nhìn thấy được, cần thận trọng để đầu búa\r\nchọc qua tấm chắn không đâm vào phần tử gia nhiệt.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, thiết bị không được có\r\nnhững hư hại dẫn đến không phù hợp với tiêu chuẩn này, với 8.1, 15.1 và điều\r\n29. Trong trường hợp có nghi ngờ, cách điện phụ và cách điện tăng\r\ncường phải chịu thử nghiệm độ bền điện của 16.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Hỏng lớp trang trí, các vết lõm\r\nnhỏ không làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí xuống\r\nthấp hơn giá trị qui định trong điều 29 và các chỗ sứt nhỏ không có ảnh hưởng\r\nbất lợi đến việc bảo vệ chống chạm tới các bộ phận mang điện hoặc độ ẩm\r\nthì được bỏ qua.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Nếu phía sau nắp trang trí còn\r\ncó nắp đỡ bên trong, thì vỡ nắp trang trí được bỏ qua, nếu nắp bên trong chịu\r\nđược thử nghiệm sau khi tháo rời nắp trang trí.
\r\n\r\nNếu có nghi ngờ như không biết khuyết tật\r\nxuất hiện trong thiết bị có phải do tác dụng của lần va đập trước không thì\r\nkhông tính đến khuyết tật này và một nhóm ba va đập được đặt lên cùng một chỗ\r\ntrên mẫu mới, khi đó mẫu mới phải chịu được thử nghiệm này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Các vết nứt không nhìn thấy được\r\nbằng mắt thường và vết nứt bề mặt trên vật liệu đúc cốt sợi và các vật liệu\r\ntương tự thì được bỏ qua.
\r\n\r\n\r\n\r\n22.1. Nếu thiết bị ghi nhãn có số thứ nhất của hệ\r\nthống IP, thì các yêu cầu liên quan của IEC 60529 phải được thỏa mãn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm liên\r\nquan.
\r\n\r\n22.2. Đối với các thiết bị đặt tĩnh tại\r\nphải có phương tiện đảm bảo ngắt tất cả các cực khỏi nguồn lưới. Phương\r\ntiện này phải thuộc một trong các loại sau:
\r\n\r\n- dây nguồn lắp với phích cắm;
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt phù hợp với 24.3;
\r\n\r\n- qui định trong hướng dẫn là phải lắp thiết\r\nbị cắt điện ở hệ thống đi dây cố định;
\r\n\r\n- ổ cắm đầu vào.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt một cực và các thiết\r\nbị bảo vệ một cực để ngắt các phần tử gia nhiệt khỏi nguồn lưới đối với thiết\r\nbị cấp I một pha nối cố định phải được nối trên dây pha.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.3. Thiết bị có phích cắm để cắm vào ổ cắm phải\r\nkhông được tác động quá mức lên các ổ cắm này.
\r\n\r\nPhương tiện dùng để giữ phích cắm phải chịu được\r\nlực cưỡng bức mà phích cắm có khả năng phải chịu trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách cắm phích cắm\r\ncủa thiết bị vào ổ cắm không có tiếp điểm nối đất. Ổ cắm có trục quay nằm ngang\r\nở cách 8 mm sau mặt tiếp giáp của ổ cắm và nằm trong mặt phẳng chứa ống tiếp\r\nđiểm.
\r\n\r\nMômen xoắn cần đặt để giữ mặt tiếp giáp của ổ\r\ncắm trong mặt thẳng đứng phải không được vượt quá 0,25 Nm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mômen xoắn để giữ bản thân ổ cắm\r\ntheo phương thẳng đứng không bao gồm trong giá trị này.
\r\n\r\nMột mẫu thử mới của thiết bị được giữ chắc\r\nchắn sao cho không ảnh hưởng đến độ chắc chắn của các chân phích cắm. Thiết bị\r\nđược đặt 1 h trong tủ nóng ở nhiệt độ 70 oC ± 2 oC. Ngay\r\nsau khi lấy thiết bị ra khỏi tủ nóng, đặt lực kéo là 50 N trong thời gian 1 min\r\ndọc theo trục dọc của từng chân phích cắm.
\r\n\r\nKhi thiết bị đã nguội đến nhiệt độ phòng, các\r\nchân phích cắm phải không bị dịch chuyển quá 1 mm.
\r\n\r\nSau đó mỗi chân phích cắm phải lần lượt chịu\r\nmômen xoắn là 0,4 Nm đặt theo mỗi hướng trong 1 min. Các chân này không được\r\nxoay, nếu xoay thì cũng không được làm ảnh hưởng đến sự phù hợp với tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\n22.4. Thiết bị dùng để đun nóng chất lỏng và\r\nthiết bị tạo ra các rung lắc quá mức không được có các chân cắm để cắm vào ổ\r\ncắm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.5. Thiết bị được thiết kế để nối tới nguồn\r\nlưới bằng phích cắm phải có kết cấu sao cho trong sử dụng bình thường không có\r\nrủi ro điện giật do các tụ điện nạp điện khi chạm vào các chân cắm của phích\r\ncắm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tụ điện có điện dung danh định nhỏ\r\nhơn hoặc bằng 0,1 mF không được coi là\r\ncó thể gây rủi ro điện giật.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau, thử\r\nnghiệm được thực hiện 10 lần.
\r\n\r\nThiết bị được cấp nguồn ở điện áp danh\r\nđịnh. Sau đó, đặt tất cả các thiết bị đóng cắt ở vị trí cắt và ngắt\r\nthiết bị khỏi nguồn lưới. Sau khi ngắt một giây, điện áp giữa các chân cắm của\r\nphích cắm được đo bằng thiết bị đo không gây ảnh hưởng đáng kể đến giá trị đo.
\r\n\r\nĐiện áp này không được vượt quá 34 V.
\r\n\r\n22.6. Thiết bị phải có kết cấu sao cho cách điện\r\ncủa chúng không bị ảnh hưởng do nước có thể ngưng tụ trên bề mặt lạnh hoặc do\r\nchất lỏng rò rỉ từ bình chứa, ống, chỗ nối và các bộ phận tương tự của thiết bị.\r\nCách điện của thiết bị cấp II và kết cấu cấp II phải không bị ảnh\r\nhưởng nếu có ống bị vỡ hoặc gioăng bị rò.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, trong\r\ntrường hợp có nghi ngờ, kiểm tra bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nDùng bơm tiêm nhỏ dung dịch nước màu vào các\r\nbộ phận bên trong thiết bị nơi có thể xảy ra rò rỉ chất lỏng và ảnh hưởng đến\r\ncách điện. Thiết bị đang hoạt động hoặc ngừng hoạt động, chọn điều kiện nào bất\r\nlợi hơn.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, xem xét phải thấy không\r\ncó vệt chất lỏng trên cuộn dây hoặc cách điện có thể dẫn tới làm giảm chiều\r\ndài đường rò xuống thấp hơn giá trị qui định trong 29.2.
\r\n\r\n22.7. Thiết bị chứa chất lỏng hoặc khí trong sử dụng\r\nbình thường hoặc có cơ cấu sinh ra hơi nước phải có đủ an toàn để chống rủi ro\r\náp suất quá mức.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và, nếu\r\ncần, bằng thử nghiệm thích hợp.
\r\n\r\n22.8. Đối với thiết bị có ngăn có thể tiếp cận mà\r\nkhông cần dụng cụ và có thể cần làm sạch trong sử dụng bình thường, các\r\nmối nối điện phải được bố trí sao cho không bị kéo giật trong quá trình làm\r\nsạch.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\n22.9. Thiết bị phải có kết cấu sao cho các bộ\r\nphận như cách điện, dây dẫn bên trong, cuộn dây, cổ góp và vành trượt không bị\r\ndính dầu, mỡ hoặc các chất tương tự, trừ khi các bộ phận này có đủ các đặc tính\r\ncách điện để không ảnh hưởng đến sự phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n22.10. Các núm phục hồi của bộ khống chế không tự\r\nphục hồi phải được bố trí hoặc bảo vệ sao cho không thể phục hồi chúng ngẫu\r\nnhiên nếu điều này có thể gây ra nguy hiểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ, yêu cầu này không cho phép\r\nbố trí núm phục hồi ở phía sau của thiết bị khiến cho chúng có thể phục hồi do\r\nđẩy thiết bị áp vào tường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.11. Các bộ phận không tháo rời được, dùng để\r\nbảo vệ chống chạm đến các bộ phận mang điện, chống ẩm hoặc tiếp xúc với\r\ncác bộ phận chuyển động, phải được cố định chắc chắn và phải chịu được ứng suất\r\ncơ học xuất hiện trong sử dụng bình thường. Chốt khóa sập dùng để cố định các\r\nbộ phận nói trên phải có vị trí khóa rõ ràng. Đặc tính cố định của chốt khóa\r\nsập dùng trong các bộ phận có thể sẽ phải tháo ra khi lắp đặt hoặc bảo dưỡng\r\nphải bền.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nCác bộ phận sẽ phải tháo ra khi lắp đặt hoặc\r\nbảo dưỡng được tháo ra và lắp vào 10 lần trước khi tiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc bảo dưỡng bao gồm cả thay thế\r\ndây nguồn.
\r\n\r\nThử nghiệm tiến hành ở nhiệt độ phòng. Tuy\r\nnhiên, nếu sự phù hợp có thể bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ của thiết bị, thì thử\r\nnghiệm cũng được thực hiện ngay sau khi thiết bị được vận hành trong điều kiện\r\nqui định ở điều 11.
\r\n\r\nThử nghiệm này áp dụng cho tất cả các bộ phận\r\ntháo rời được cho dù chúng có được cố định bằng vít, đinh tán hay các chi tiết\r\ntương tự hay không.
\r\n\r\nLực được đặt từ từ vào các bộ phận yếu trong\r\n10 s theo phương bất lợi nhất. Giá trị lực như sau:
\r\n\r\n- lực đẩy, 50 N
\r\n\r\n- lực kéo:
\r\n\r\n• 50 N, nếu hình dạng của các bộ phận này\r\nkhiến cho các đầu ngón tay không trượt qua một cách dễ dàng;
\r\n\r\n• 30 N, nếu phần nhô ra của bộ phận được bám\r\nvào nhỏ hơn 10 mm theo hướng cạy ra. Lực đẩy được đặt qua đầu dò thử nghiệm 11\r\ncủa IEC 61032.
\r\n\r\nLực kéo được đặt bằng phương tiện phù hợp\r\nnhư đầu mút sao cho kết quả thử nghiệm không bị ảnh hưởng. Trong khi đặt lực,\r\nmóng tay thử nghiệm chỉ ra trong hình 7 được ấn vào bất kỳ lỗ hoặc chỗ ghép nào\r\nvới lực 10 N. Sau đó cạy móng tay thử nghiệm này sang một bên với lực 10 N, nhưng \r\nkhông xoắn hoặc dùng như một đòn bẩy.
\r\n\r\nNếu hình dạng của các bộ phận này khiến cho\r\nkhó có thể đặt lực kéo theo hướng trục thì không đặt lực kéo mà ấn móng tay thử\r\nnghiệm vào lỗ hoặc chỗ ghép bất kỳ nào với lực 10 N và sau đó dùng vòng kéo với\r\nlực 30 N trong 10 s theo hướng cạy ra.
\r\n\r\nNếu bộ phận này có thể phải chịu lực xoắn thì\r\nđồng thời với lực kéo hoặc lực đẩy, còn đặt mômen như sau:
\r\n\r\n- 2 Nm, đối với kích thước lớn đến 50 mm;
\r\n\r\n- 4 Nm, đối với kích thước lớn trên 50 mm.
\r\n\r\nMômen này cũng được đặt khi móng tay thử\r\nnghiệm được kéo bằng vòng kéo.
\r\n\r\nNếu chỗ nhô ra của bộ phận nắm vào được nhỏ\r\nhơn 10 mm thì mômen trên đây được giảm đi 50 %. Các bộ phận vẫn phải ở trong vị\r\ntrí khóa và không được trở nên tháo ra được.
\r\n\r\n22.12. Tay cầm, nút bấm, tay nắm, cần gạt và các\r\nbộ phận tương tự phải được cố định một cách tin cậy sao cho chúng không bị lỏng\r\nra trong sử dụng bình thường nếu sự nới lỏng có thể gây ra nguy hiểm. Nếu các\r\nbộ phận này được dùng để chỉ ra vị trí của thiết bị đóng cắt hoặc linh kiện\r\ntương tự thì chúng phải không thể cố định ở vị trí sai, nếu điều này có thể gây\r\nra nguy hiểm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, thử\r\nnghiệm bằng tay và bằng cách cố gắng tháo các bộ phận này bằng cách đặt lực\r\nhướng trục như sau:
\r\n\r\n- 15 N, nếu ít có khả năng bị kéo theo hướng\r\ntrục trong sử dụng bình thường;
\r\n\r\n- 30 N, nếu có nhiều khả năng bị kéo theo\r\nhướng trục.
\r\n\r\nĐặt lực trong 1 min.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hợp chất gắn và các vật liệu tương\r\ntự, không phải là nhựa tự cứng, không được coi là đủ để ngăn ngừa sự nới lỏng.
\r\n\r\n22.13. Thiết bị phải có kết cấu sao cho trong sử\r\ndụng bình thường khi nắm vào tay cầm, khó có thể tiếp xúc giữa tay của người\r\nthao tác và các bộ phận có độ tăng nhiệt vượt quá giá trị qui định trong bảng 3\r\nđối với tay cầm chỉ được giữ trong thời gian ngắn khi sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, và nếu\r\ncần, bằng cách xác định độ tăng nhiệt.
\r\n\r\n22.14. Thiết bị phải không được có gờ cạnh sần\r\nsùi hoặc sắc nhọn, trừ khi cần thiết cho chức năng của thiết bị, có thể gây\r\nnguy hiểm cho người sử dụng trong sử dụng bình thường hoặc trong quá trình bảo\r\ndưỡng của người sử dụng.
\r\n\r\nĐầu nhọn của vít tự cắt ren hoặc chi tiết kẹp\r\nchặt khác phải được bố trí sao cho người sử dụng không thể chạm tới trong sử\r\ndụng bình thường hoặc trong quá trình bảo dưỡng của người sử dụng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.15. Móc quấn dây và các cơ cấu tương tự để quấn\r\ndây mềm phải nhẵn và lượn tròn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.16. Quấn dây tự động phải có kết cấu sao\r\ncho chúng không gây ra:
\r\n\r\n- xước mòn quá mức hoặc hỏng vỏ bọc dây dẫn\r\nmềm;
\r\n\r\n- đứt ruột dẫn bện;
\r\n\r\n- mòn quá mức các tiếp điểm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm dưới\r\nđây, thử nghiệm được thực hiện không có dòng điện chạy qua dây dẫn mềm.
\r\n\r\nKéo ra ngoài hai phần ba tổng chiều dài dây\r\ndẫn. Nếu chiều dài có thể kéo ra của dây dẫn nhỏ hơn 225 cm, thì dây được kéo\r\nsao cho phần nằm lại trên tang quấn là 75 cm. Sau đó, phần 75 cm này được kéo ra\r\nvà quấn vào theo hướng làm cho vỏ bọc bị mài mòn nhiều nhất, có tính đến vị trí\r\nkhi sử dụng bình thường của thiết bị. Tại chỗ dây dẫn đi ra khỏi thiết bị, góc\r\ntạo ra giữa trục của dây dẫn trong quá trình thử nghiệm và trục của dây dẫn khi\r\nkéo ra mà không có trở lực đáng kể xấp xỉ 60o. Dây dẫn được nhả để tự quấn vào\r\nbằng tang quấn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu dây dẫn không tự quấn lại ở\r\ngóc 60o, thì góc này được điều chỉnh đến góc lớn nhất cho phép dây tự quấn lại.
\r\n\r\nThử nghiệm tiến hành 6 000 lần với tốc độ 30\r\nlần/min hoặc với tốc độ lớn nhất mà kết cấu của tang quấn cho phép, nếu tốc độ\r\nnày là nhỏ hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể phải dừng thử nghiệm để\r\ncho dây dẫn nguội trở lại.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, dây dẫn và tang quấn được\r\nxem xét kỹ. Trường hợp có nghi ngờ thì dây dẫn phải chịu thử nghiệm độ bền điện\r\nở 16.3. Điện áp thử nghiệm là 1 000 V được đặt giữa các ruột dẫn nối với nhau\r\nvà lá kim loại bọc xung quanh dây dẫn.
\r\n\r\n22.17. Các đệm dùng để ngăn không cho thiết bị làm\r\nnóng tường quá mức, phải được cố định sao cho không thể tháo chúng ra từ phía\r\nbên ngoài thiết bị bằng tay, bằng tuốc nơ vít hoặc chìa vặn đai ốc.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\n22.18. Các bộ phận mang dòng và các bộ phận kim\r\nloại khác, mà nếu bị ăn mòn có thể gây ra nguy hiểm, phải có khả năng chịu được\r\năn mòn trong điều kiện sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thép không gỉ và các hợp kim\r\nchống ăn mòn tương tự và thép mạ được coi là thỏa mãn yêu cầu này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách kiểm tra lại\r\nsau khi tiến hành các thử nghiệm ở điều19, các bộ phận liên quan không được có\r\ndấu hiệu bị ăn mòn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần chú ý tới tính tương thích\r\ncủa các vật liệu của các đầu nối và ảnh hưởng của gia nhiệt.
\r\n\r\n22.19. Không được dựa vào dây đai kéo để tạo ra\r\nmức cách điện yêu cầu, trừ khi chúng có kết cấu để ngăn chặn việc thay thế\r\nkhông thích hợp. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.20. Sự tiếp xúc trực tiếp giữa các bộ phận mang\r\nđiện và chất cách nhiệt phải được ngăn ngừa một cách hiệu quả, trừ khi các vật\r\nliệu này không bị ăn mòn, không bị hút ẩm và không cháy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bông thủy tinh là một ví dụ về\r\ncách nhiệt thỏa mãn yêu cầu này. Bông xỉ không thấm nước là ví dụ về cách nhiệt\r\năn mòn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, và nếu\r\ncần, bằng các thử nghiệm thích hợp.
\r\n\r\n22.21. Gỗ, vải bông, lụa, giấy thông thường và vật\r\nliệu sợi hoặc vật liệu hút ẩm tương tự không được dùng làm cách điện, trừ khi\r\nđã ngâm tẩm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vật liệu cách điện được coi là\r\nđược ngâm tẩm nếu như khoảng trống giữa các sợi của vật liệu về căn bản được\r\nđiền đầy chất cách điện phù hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ôxit magiê và sợi gốm vô cơ dùng\r\nlàm cách điện cho phần tử gia nhiệt không được coi là vật liệu hút ẩm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.22. Thiết bị không được có amiăng. Kiểm tra sự\r\nphù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.23. Dầu chứa chất polyclorin biphenyl (PCB)\r\nkhông được sử dụng trong thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.24. Các phần tử gia nhiệt để hở phải được đỡ\r\nsao cho nếu bị đứt thì dây điện trở khó có thể tiếp xúc với các bộ phận kim\r\nloại chạm tới được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, sau\r\nkhi cắt đứt dây điện trở ở chỗ bất lợi nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Không đặt lực vào dây điện trở\r\nsau khi nó đã bị cắt đứt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm này được thực hiện\r\nsau thử nghiệm của điều 29.
\r\n\r\n22.25. Thiết bị không phải là thiết bị cấp III\r\nphải có kết cấu sao cho dây điện trở khi võng xuống không tiếp xúc với bộ\r\nphận kim loại chạm tới được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này có thể được đáp ứng\r\nbằng cách cung cấp cách điện phụ hoặc khung đỡ nhằm ngăn ngừa dây điện\r\ntrở khỏi bị võng xuống một cách hiệu quả.
\r\n\r\n22.26. Thiết bị cấp II có các bộ phận thuộc\r\nkết cấu cấp III phải có kết cấu sao cho cách điện giữa các bộ phận làm\r\nviệc ở điện áp cực thấp an toàn và các bộ phận mang điện khác đáp\r\nứng các yêu cầu đối với cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm qui\r\nđịnh cho cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\n22.27. Các bộ phận được nối bằng trở kháng bảo\r\nvệ phải được cách ly bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm qui\r\nđịnh cho cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\n22.28. Đối với thiết bị cấp II trong sử\r\ndụng bình thường được nối với đường ống dẫn khí hoặc đường ống dẫn nước thì các\r\nbộ phận kim loại được nối điện đến ống dẫn khí hoặc tiếp xúc với nước phải được\r\ncách ly với các bộ phận mang điện bằng cách điện kép hoặc cách\r\nđiện tăng cường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.29. Thiết bị cấp II được thiết kế để nối\r\ncố định vào hệ thống đi dây cố định phải có kết cấu sao cho sau khi lắp đặt\r\nthiết bị duy trì được mức độ yêu cầu về chạm đến các bộ phận mang điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bảo vệ chống chạm tới các bộ\r\nphận mang điện có thể bị ảnh hưởng, ví dụ, do lắp đặt ống kim loại hoặc cáp\r\ncó vỏ vọc kim loại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.30. Các bộ phận của kết cấu cấp II có\r\ntác dụng như cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường và có thể bỏ\r\nsót khi lắp trở lại sau khi bảo dưỡng phải:
\r\n\r\n- được cố định sao cho nếu tháo ra thì sẽ bị hư\r\nhại nghiêm trọng,
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\n- được kết cấu sao cho chúng không thể lắp\r\nlại sai vị trí và sao cho nếu bỏ sót chúng thì thiết bị không vận hành được\r\nhoặc hiển nhiên là chưa hoàn chỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc bảo dưỡng bao gồm cả việc\r\nthay thế một số linh kiện như dây nguồn và thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\n22.31. Chiều dài đường rò và khe hở không\r\nkhí qua cách điện phụ và cách điện tăng cường phải không được\r\ngiảm xuống thấp hơn giá trị qui định trong điều 29 do mòn gây ra. Nếu bất kỳ\r\ndây kim loại, vít, đai ốc hoặc lò xo bị nới lỏng hoặc rơi ra khỏi vị trí thì chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí giữa các bộ phận mang điện\r\nvà các bộ phận chạm tới được không được giảm thấp hơn giá trị qui định\r\ncho cách điện phụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với yêu cầu này:
\r\n\r\n- chỉ xét đến vị trí sử dụng bình thường của\r\nthiết bị;
\r\n\r\n- không tính đến trường hợp hai mối lắp ghép\r\nđộc lập bị nới lỏng cùng một lúc;
\r\n\r\n- các bộ phận được cố định bằng vít hoặc đai\r\nốc có vòng đệm hãm được coi như không có khả năng bị lỏng, với điều kiện là các\r\nvít hoặc đai ốc này không yêu cầu phải tháo ra khi thay thế dây nguồn\r\nhoặc khi bảo dưỡng và sửa chữa khác;
\r\n\r\n- dây dẫn được nối bằng cách hàn thiếc không\r\nđược coi là đủ cố định, trừ khi chúng được giữ ở đúng vị trí, gần đầu nối, độc\r\nlập với mối hàn;
\r\n\r\n- dây dẫn nối với đầu nối không được coi là\r\nđủ chắc chắn, trừ khi được cố định bổ sung ở gần đầu nối sao cho trong trường\r\nhợp ruột dẫn bện, việc cố định này được kẹp cả cách điện và ruột dẫn;
\r\n\r\n- dây dẫn cứng ngắn không bị coi là có khả\r\nnăng tuột ra khỏi đầu nối nếu chúng vẫn ở vị trí khi vít bắt của đầu nối bị nới\r\nlỏng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng\r\nphép đo và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n22.32. Cách điện phụ và cách điện tăng cường phải có kết cấu hoặc\r\ncó bảo vệ sao cho sự bám bụi hoặc chất bẩn do mòn các bộ phận bên trong thiết\r\nbị không làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí xuống\r\nthấp hơn giá trị qui định trong điều 29.
\r\n\r\nCác bộ phận bằng cao su tự nhiên hoặc cao su\r\ntổng hợp dùng làm cách điện phụ phải có khả năng chống lão hóa hoặc được\r\nbố trí và có kích thước sao cho chiều dài đường rò không được giảm xuống\r\nnhỏ hơn giá trị qui định trong 29.2, ngay cả khi có vết nứt.
\r\n\r\nVật liệu gốm không được thiêu kết chặt, các\r\nvật liệu tương tự hoặc hạt cườm không được dùng làm cách điện phụ hoặc\r\ncách điện tăng cường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vật liệu cách điện bọc dây điện\r\ntrở được coi là cách điện chính và không được coi là cách điện tăng\r\ncường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nphép đo.
\r\n\r\nNếu các bộ phận bằng cao su cần có khả năng\r\nchống lão hoá thì tiến hành thử nghiệm sau.
\r\n\r\nBộ phận này được treo tự do trong bình ôxy,\r\ndung lượng hữu ích của bình ít nhất là bằng mười lần thể tích của bộ phận. Bình\r\nđược nạp ôxy nguyên chất không dưới 97 %; với áp lực 2,1 MPa ± 0,07 MPa và\r\nnhiệt độ là 70 oC ± 1 oC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Sử dụng bình ôxy có những nguy\r\nhiểm nhất định trừ khi sử dụng cẩn thận. Cần có biện pháp dự phòng để tránh rủi\r\nro bị nổ do ôxy hóa đột ngột.
\r\n\r\nBộ phận này được giữ trong bình 96 h. Sau đó\r\nlấy ra khỏi bình và để ở nhiệt độ phòng, tránh tia nắng mặt trời trực tiếp\r\ntrong ít nhất là 16 h.
\r\n\r\nSau đó, bộ phận được kiểm tra và phải không\r\ncó vết nứt nhìn thấy được bằng mắt thường.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nghi ngờ, tiến hành thử\r\nnghiệm sau để xác định xem vật liêu gốm có được thiêu kết chặt không.
\r\n\r\nVật liệu gốm được đập ra thành nhiều mảnh\r\nnhỏ, sau đó ngâm trong dung dịch chứa 1 g fuchsin ứng với 100 g cồn mêtyl hóa.\r\nDung dịch được giữ ở áp suất không dưới 15 MPa trong thời gian sao cho tích của\r\nthời gian thử nghiệm, tính bằng giờ, với áp suất thử nghiệm, tính bằng MPa, xấp\r\nxỉ 180.
\r\n\r\nLấy các mảnh ra khỏi dung dịch, rửa sạch, sấy\r\nkhô và đập thành các mảnh nhỏ hơn.
\r\n\r\nXem xét các bề mặt mới đập vỡ, không được có\r\nbất cứ vết chất mầu nào nhìn thấy được bằng mắt thường.
\r\n\r\n22.33. Chất lỏng dẫn điện chạm tới được hoặc có\r\nthể trở nên chạm tới được trong sử dụng bình thường phải không được tiếp xúc\r\ntrực tiếp với bộ phận mang điện. Không được sử dụng các điện cực để đun\r\nnóng chất lỏng.
\r\n\r\nĐối với kết cấu cấp II, chất lỏng dẫn\r\nđiện chạm tới được hoặc có thể trở nên chạm tới được trong sử dụng bình thường\r\nkhông được tiếp xúc trực tiếp với cách điện chính hoặc cách điện tăng\r\ncường.
\r\n\r\nĐối với kết cấu cấp II, chất lỏng dẫn\r\nđiện tiếp xúc với bộ phận mang điện thì không được tiếp xúc trực tiếp\r\nvới cách điện tăng cường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chất lỏng tiếp xúc với các bộ\r\nphận kim loại chạm tới được không nối đất thì được coi là chạm tới được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Lớp không khí không đủ để được\r\ncoi là một trong các lớp của cách điện kép nếu có khả năng bị bắc cầu do\r\nchất lỏng bị rò.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.34. Trục của nút bấm, tay cầm, cần gạt dùng để\r\nthao tác và các bộ phận tương tự không được mang điện trừ khi trục đó không có\r\nkhả năng chạm tới được khi bộ phận đó được tháo ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách dùng đầu dò thử nghiệm như qui định trong 8.1 sau khi tháo rời bộ phận đó,\r\nthậm chí phải cần đến dụng cụ.
\r\n\r\n22.35. Đối với các kết cấu không phải là kết cấu\r\ncấp III, tay cầm, cần gạt và các nút bấm được nắm giữ hoặc tác động trong\r\nsử dụng bình thường phải không được mang điện trong trường hợp hỏng cách điện.\r\nNếu tay cầm, cần gạt hoặc nút bấm bằng kim loại, và nếu trục hoặc bộ phận cố\r\nđịnh chúng có nhiều khả năng mang điện trong trường hợp hỏng cách điện thì\r\nchúng phải được bọc thích hợp bằng vật liệu cách điện hoặc các bộ phận chạm\r\ntới được của chúng phải được cách ly với trục hoặc bộ phận cố định chúng\r\nbằng cách điện phụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vật liệu cách điện được coi là\r\nthích hợp nếu nó phù hợp với thử nghiệm độ bền điện của 16.3, ứng với cách\r\nđiện phụ.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đặt tĩnh tại, yêu cầu\r\nnày không áp dụng đối với tay cầm, cần gạt và nút bấm không phải là của các\r\nlinh kiện điện, với điều kiện là chúng được nối một cách tin cậy với đầu nối\r\nđất hoặc tiếp điểm nối đất hoặc là được cách ly với các bộ phận mang điện\r\nbằng kim loại được nối đất.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và nếu\r\ncần, bằng thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\n22.36. Đối với các thiết bị không phải là thiết\r\nbị cấp III, các tay cầm được giữ liên tục trong tay trong sử dụng bình\r\nthường phải có kết cấu sao cho khi nắm vào như trong sử dụng bình thường, tay\r\ncủa người thao tác khó có thể chạm tới các bộ phận kim loại, trừ khi chúng được\r\ncách ly với các bộ phận mang điện bằng cách điện kép hoặc cách\r\nđiện tăng cường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.37. Đối với thiết bị cấp II, tụ điện\r\nphải không được nối tới các bộ phận kim loại chạm tới được và vỏ bọc của\r\nchúng, nếu bằng kim loại, thì phải được cách ly với các bộ phận kim loại chạm\r\ntới được bằng cách điện phụ.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho các tụ điện phù\r\nhợp với các yêu cầu đối với trở kháng bảo vệ qui định trong 22.42.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\n22.38. Không được nối tụ điện giữa các tiếp điểm\r\ncủa thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.39. Đui đèn chỉ được dùng để nối điện cho bóng\r\nđèn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.40. Các thiết bị truyền động bằng động cơ\r\nđiện và các thiết bị kết hợp được thiết kế để di chuyển trong khi\r\nvận hành, hoặc có các bộ phận chuyển động chạm tới được, phải có thiết\r\nbị đóng cắt điều khiển động cơ. Cơ cấu thao tác của thiết bị đóng cắt này phải\r\ndễ dàng nhìn thấy và dễ dàng tiếp cận.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.41. Thiết bị không lắp các linh kiên có chứa\r\nthuỷ ngân, trừ các bóng đèn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.42. Trở kháng bảo vệ phải gồm ít nhất hai\r\nthành phần riêng biệt có trở kháng ít có khả năng thay đổi đáng kể trong suốt\r\ntuổi thọ của thiết bị. Nếu một trong hai thành phần bị ngắn mạch hoặc hở mạch thì\r\ncác giá trị được qui định trong 8.1.4 phải không được vượt quá.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các điện trở phù hợp với thử\r\nnghiệm a) trong 14.1 của IEC 60065 và tụ điện loại Y phù hợp với IEC 60384-14 được\r\ncoi là các linh kiện có trở kháng đủ ổn định.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nphép đo.
\r\n\r\n22.43. Thiết bị có thể điều chỉnh được về các điện\r\náp khác nhau phải có kết cấu sao cho việc thay đổi ngẫu nhiên giá trị đặt là\r\nkhông thể xảy ra được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n22.44. Thiết bị không được có vỏ bọc với hình dáng\r\nvà trang trí để trẻ em có thể coi như một đồ chơi. Kiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ vỏ bọc có hình người, hình\r\nđộng vật hoặc giống với các hình mẫu nào đó.
\r\n\r\n22.45. Khi sử dụng không khí làm cách điện tăng\r\ncường, thiết bị phải có kết cấu sao cho khe hở không khí không thể\r\nbị giảm xuống thấp hơn các giá trị qui định trong 29.1.3 do có lực đặt từ bên\r\nngoài làm biến dạng vỏ bọc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Một kết cấu đủ cứng được coi là\r\nđáp ứng yêu cầu này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có tính đến biến dạng do vận\r\nchuyển thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay
\r\n\r\n\r\n\r\n23.1. Đường đi dây phải nhẵn và không có gờ sắc.
\r\n\r\nDây dẫn phải được bảo vệ sao cho chúng không\r\nchạm tới gờ ráp, cánh tản nhiệt hoặc các gờ tương tự có thể gây hỏng cách điện\r\ncủa chúng.
\r\n\r\nLỗ qua các phần bằng kim loại có dây cách\r\nđiện đi qua phải có bề mặt nhẵn, đủ lượn tròn hoặc có đặt ống lót.
\r\n\r\nDây phải được ngăn ngừa có hiệu quả để không\r\ntiếp xúc với các bộ phận chuyển động.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n23.2. Hạt cườm và các vật cách điện bằng gốm\r\ntương tự trên dây dẫn mang điện phải được cố định hoặc được bố trí sao cho\r\nchúng không thể thay đổi vị trí hoặc tì vào gờ sắc. Nếu các hạt cườm nằm bên\r\ntrong ống mềm kim loại thì chúng phải được đặt bên trong ống cách điện, trừ khi\r\nống kim loại không thể xê dịch trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\n23.2. Các bộ phận khác nhau của thiết bị có thể\r\nxê dịch tương đối với nhau trong sử dụng bình thường hoặc trong quá trình bảo\r\ndưỡng của người sử dụng thì không được gây ứng suất quá mức đến các mối nối\r\nđiện và dây dẫn bên trong, kể cả các phần trong mạch nối đất liên tục. ống mềm\r\nbằng kim loại phải không được gây hư hại phần cách điện của dây dẫn ở bên\r\ntrong. Không được sử dụng lò xo xoắn hở để bảo vệ hệ thống đi dây. Nếu lò xo\r\nxoắn có các vòng quấn sát nhau được dùng cho mục đích bảo vệ thì phải có lớp\r\nlót cách điện thích hợp để bổ sung cho cách điện của dây dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vỏ bọc của dây dẫn mềm phù hợp\r\nvới IEC 60227 hoặc IEC 60245 được coi là một lớp lót cách điện thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm sau.
\r\n\r\nNếu sự uốn cong xảy ra trong sử dụng bình\r\nthường thì thiết bị được đặt ở vị trí sử dụng bình thường, được cấp điện áp\r\ndanh định khi hoạt động ở chế độ làm việc bình thường.
\r\n\r\nBộ phận di chuyển được được đưa đi đưa về sao\r\ncho dây dẫn được uốn góc lớn nhất mà kết cấu cho phép, tốc độ uốn là 30 lần/min.\r\nSố lần uốn là:
\r\n\r\n- 10 000 lần, đối với các dây dẫn được uốn\r\ntrong sử dụng bình thường;
\r\n\r\n- 100 lần, đối với ruột dẫn được uốn trong\r\nquá trình bảo dưỡng của người sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Uốn cong là một động tác hoặc đưa\r\nđi hoặc đưa về.
\r\n\r\nThiết bị không được có hỏng hóc đến mức không\r\nphù hợp với tiêu chuẩn này và vẫn phải thích hợp để sử dụng tiếp. Đặc biệt, dây\r\ndẫn và các mối nối của nó phải chịu được thử nghiệm độ bền điện ở 16.3, điện áp\r\nthử nghiệm được giảm xuống còn 1 000 V và chỉ được đặt giữa các bộ phận mang\r\nđiện và các bộ phận kim loại chạm tới được.
\r\n\r\n23.4 Dây dẫn trần bên trong phải cứng vững và\r\nđược cố định sao cho trong sử dụng bình thường, chiều dài đường rò và khe\r\nhở không khí không thể giảm xuống nhỏ hơn các giá trị qui định trong điều\r\n29.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp trong quá trình thử\r\nnghiệm của 29.1 và 29.2
\r\n\r\n23.5. Cách điện của dây dẫn bên trong phải chịu\r\nđược ứng suất điện có nhiều khả năng xuất hiện trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp như sau.
\r\n\r\nCách điện chính phải tương đương về điện với cách\r\nđiện chính của dây phù hợp với IEC 60227 hoặc IEC 60245 hoặc phù hợp với thử\r\nnghiệm độ bền điện sau.
\r\n\r\nĐiện áp 2 000 V được đặt trong 15 min giữa\r\nruột dẫn và lá kim loại bọc xung quanh cách điện. Không được xảy ra đánh thủng\r\ncách điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu cách điện chính của\r\ndây dẫn không đáp ứng một trong các điều kiện này thì dây dẫn được coi là dây\r\ntrần.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm này chỉ áp dụng cho\r\ndây phải chịu điện áp nguồn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với kết cấu cấp II,\r\náp dụng các yêu cầu đối với cách điện phụ và cách điện tăng cường,\r\nngoại trừ vỏ bọc của dây dẫn phù hợp với IEC 60227 hoặc IEC 60245 có thể cung\r\ncấp cách điện phụ.
\r\n\r\n23.6. Khi ống bọc ngoài được dùng như là cách\r\nđiện phụ của dây dẫn bên trong, ống phải được giữ ở đúng vị trí một cách\r\nchắc chắn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: ống bọc ngoài coi như được cố định\r\nmột cách chắc chắn nếu như, chỉ có thể tháo bỏ bằng cách phá hoặc cắt hoặc nếu\r\nnhư nó được kẹp ở cả hai đầu.
\r\n\r\n23.7. Dây dẫn có mầu xanh kết hợp với mầu vàng,\r\nchỉ được dùng làm dây dẫn nối đất. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n23.8. Không được dùng dây nhôm làm dây dẫn bên\r\ntrong.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cuộn dây không được coi là dây dẫn\r\nbên trong.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n23.9. Không được hàn dây dẫn bện bằng cách hàn\r\nchì - thiếc ở các chỗ chúng phải chịu lực ép tiếp xúc, trừ khi phương tiện kẹp\r\ncó kết cấu sao cho không có rủi ro tiếp xúc kém do chảy nguội mối hàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này có thể đáp ứng bằng\r\ncách dùng đầu nối đàn hồi. Chỉ riêng vít kẹp để cố định không được coi là đủ để\r\nkẹp chặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Được phép hàn đầu của dây dẫn\r\nbện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n24.1. Các linh kiện phải phù hợp với yêu cầu an\r\ntoàn được qui định trong các tiêu chuẩn IEC liên quan trong phạm vi áp dụng hợp\r\nlý.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Việc phù hợp với tiêu chuẩn IEC\r\nđối với các linh kiện tương ứng chưa hẳn đã đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, thì giữa các bộ\r\nphận mang điện của linh kiện và các bộ phận chạm tới được của thiết\r\nbị áp dụng các yêu cầu của điều 29 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nNếu các linh kiện không được thử nghiệm từ\r\ntrước và chưa xác định là phù hợp với tiêu chuẩn IEC liên quan theo số chu kỳ\r\nqui định thì phải kiểm tra theo 24.1.1 đến 24.1.6.
\r\n\r\nCác linh kiện chưa được thử nghiệm riêng\r\nbiệt và chưa xác định là phù hợp với tiêu chuẩn IEC liên quan, các phụ kiện\r\nkhông ghi nhãn hoặc sử dụng không phù hợp với ghi nhãn của chúng thì được thử\r\nnghiệm theo các điều kiện xảy ra bên trong thiết bị, số lượng mẫu thử nghiệm là\r\nsố lượng nêu trong tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với các bộ khống chế tự\r\nđộng, ghi nhãn kể cả tài liệu và các công bố như đã qui định ở điều 7 của IEC\r\n60730-1.
\r\n\r\nTrong trường hợp chưa có tiêu chuẩn IEC cho\r\nlinh kiện thì không qui định có các thử nghiệm bổ sung
\r\n\r\n24.1.1. Tiêu chuẩn liên quan dùng cho các tụ\r\nđiện chịu dài hạn điện áp nguồn và được sử dụng để triệt nhiễu rađiô hoặc để\r\nphân áp là tiêu chuẩn IEC 60384-14. Nếu cần thử nghiệm, thì tụ điện phải được\r\nthử nghiệm theo phụ lục F.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về các tụ điện có khả năng\r\nphải chịu dài hạn điện áp nguồn là các tụ điện lắp trong các thiết bị
\r\n\r\n- áp dụng được 30.2.3,
\r\n\r\n- áp dụng được 30.2.2, trừ khi tụ điện được\r\nngắt khỏi nguồn lưới bằng một thiết bị đóng cắt.Thiết bị đóng cắt này cần có\r\nhai cực, nếu tụ điện được nối với đất.
\r\n\r\n24.1.2. Tiêu chuẩn liên quan đối với biến\r\náp cách ly an toàn là IEC 61558-2-6. Nếu cần thử nghiệm thì các biến áp này\r\nđược thử nghiệm theo phụ lục G.
\r\n\r\n24.1.3. Tiêu chuẩn liên quan đối với thiết bị\r\nđóng cắt là IEC 61058-1. Số chu kỳ thao tác công bố đối với 7.1.4 của IEC\r\n61058-1 phải không ít hơn 10 000. Nếu cần thử nghiệm, các thiết bị đóng cắt này\r\nđược thử nghiệm theo phụ lục H.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Số chu kỳ thao tác công bố chỉ áp\r\ndụng cho các thiết bị đóng cắt có yêu cầu tuân thủ tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n24.1.4. Tiêu chuẩn liên quan đối với các bộ\r\nkhống chế tự động là IEC 60730-1 cùng với phần 2 liên quan của nó.
\r\n\r\nSố chu kỳ thao tác công bố đối với 6.10 và\r\n6.11 của IEC 60730-1 không được ít hơn số lượng sau đây:
\r\n\r\n\r\n - bộ điều nhiệt \r\n | \r\n \r\n 10 000 \r\n | \r\n
\r\n - bộ hạn chế nhiệt \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n
\r\n - thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt tự\r\n phục hồi \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n
\r\n - thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt\r\n không tự phục hồi \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n - bộ định giờ \r\n | \r\n \r\n 3 000 \r\n | \r\n
\r\n bộ điều chỉnh năng lượng \r\n | \r\n \r\n 10 000 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 1: Số chu kỳ thao tác công bố này\r\nkhông áp dụng cho các bộ khống chế tự động bị tác động trong quá trình thử\r\nnghiệm của điều 11, nếu thiết bị đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này khi các\r\nbộ khống chế bị nối tắt.
\r\n\r\nNếu cần thử nghiệm, các bộ khống chế tự động\r\nnày được thử nghiệm theo các điều từ 1.3.5 đến 11.3.8 và điều 17 của IEC\r\n60730-1 như các bộ khống chế 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các thử nghiệm ở các điều 12, 13\r\nvà 14 của IEC 60730-1 không được thực hiện trước khi thực hiện thử nghiệm ở\r\nđiều 17.
\r\n\r\n24.1.5. Tiêu chuẩn liên quan đối với các bộ\r\nghép nối thiết bị là IEC 60320-1. Tuy nhiên đối với các thiết bị thuộc loại cao\r\nhơn IPX0, tiêu chuẩn liên quan là IEC 60320-2-3.
\r\n\r\n24.1.6. Tiêu chuẩn liên quan đối với đui đèn\r\nnhỏ tương tự như đui đèn E10 là IEC 60238, có thể áp dụng các yêu cầu đối với\r\nđui đèn E10. Tuy nhiên, chúng không buộc phải lắp vừa với đầu đèn E10 phù hợp\r\nvới xuất bản hiện hành của tờ rời tiêu chuẩn 7004-22 của IEC 60061-1.
\r\n\r\n24.2. Thiết bị không được lắp:
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt hoặc bộ khống chế tự động\r\ntrên dây dẫn mềm;
\r\n\r\n- cơ cấu làm tác động thiết bị bảo vệ\r\nlắp trên hệ thống đi dây cố định trong trường hợp có sự cố bên trong thiết bị;
\r\n\r\n- thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt có\r\nthể hồi phục bằng cách hàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cho phép sử dụng chất hàn có điểm\r\nchảy không nhỏ hơn 230 oC.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n24.3. Các thiết bị đóng cắt nhằm đảm bảo ngắt\r\ntất cả các cực của thiết bị đặt tĩnh tại, như yêu cầu ở 22.2, phải\r\nđược nối trực tiếp đến đầu nối nguồn và phải có tiếp điểm riêng trên tất cả các\r\ncực, để cách ly hoàn toàn trong điều kiện quá điện áp cấp III.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cách ly hoàn toàn có tiếp điểm\r\nriêng trên một cực để có cách điện tương đương cách điện chính theo IEC 61058-1\r\ngiữa nguồn lưới và các bộ phận khác cần cách ly.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Điện áp xung danh định\r\ndùng cho các cấp quá điện áp được cho trong bảng 15.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nphép đo.
\r\n\r\n24.4. Phích cắm và ổ cắm dùng cho mạch điện áp\r\ncực thấp và dùng làm cơ cấu đấu nối cho các phần tử gia nhiệt phải không\r\nlắp lẫn được với phích cắm và ổ cắm được liệt kê trong IEC 60083 hoặc IEC 60906-1\r\nhoặc với các bộ nối và các ổ điện đầu vào thiết bị phù hợp với các tờ rời tiêu\r\nchuẩn của IEC 60320-1.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n24.5. Các tụ điện trong các cuộn dây phụ của động\r\ncơ phải được ghi nhãn điện áp danh định, điện dung danh định và phải sử\r\ndụng theo các ghi nhãn này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm thích hợp. Ngoài ra, đối với các tụ điện mắc nối tiếp với cuộn\r\ndây động cơ, cần kiểm tra để chứng tỏ, khi thiết bị được cấp điện ở điện áp\r\nbằng 1,1 lần điện áp danh định và trong tình trạng mang tải nhỏ nhất,\r\nthì điện áp trên tụ điện không vượt quá 1,1 lần điện áp danh định của tụ\r\nđiện.
\r\n\r\n24.6. Điện áp làm việc của các động cơ nối\r\ntrực tiếp đến nguồn lưới và có cách điện chính không phù hợp với điện\r\náp danh định của thiết bị, không được vượt quá 42 V. Ngoài ra, các động cơ\r\nnày phải tuân thủ các yêu cầu của phụ lục I.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo và bằng các\r\nthử nghiệm ở phụ lục I.
\r\n\r\n25. Đấu nối nguồn và\r\ndây dẫn mềm bên ngoài
\r\n\r\n25.1. Các thiết bị, không phải là các thiết bị\r\ndùng để nối thường xuyên với hệ thống đi dây cố định, phải có một trong các\r\nphương tiện sau đây để nối vào nguồn lưới:
\r\n\r\n- dây nguồn được lắp với phích cắm;
\r\n\r\n- ổ đầu vào thiết bị ít nhất có cùng cấp bảo\r\nvệ chống ẩm như yêu cầu của thiết bị;
\r\n\r\n- các chân cắm dùng để cắm vào ổ cắm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.2. Các thiết bị, không phải là thiết bị đặt\r\ntĩnh tại dùng nhiều nguồn điện phải không được có nhiều hơn một phương tiện\r\nnối nguồn lưới. Thiết bị đặt tĩnh tại dùng nhiều nguồn điện có thể có\r\nnhiều hơn một phương tiện nối nguồn, với điều kiện là các mạch liên quan được\r\ncách điện với nhau một cách đầy đủ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ, nhiều nguồn có thể được yêu\r\ncầu, để cung cấp điện cho thiết bị vào ban ngày và ban đêm với biểu giá khác\r\nnhau.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm sau đây.
\r\n\r\nĐặt điện áp bằng 1 250 V có dạng về cơ bản là\r\nhình sin và có tần số 50 Hz hoặc 60 Hz lên các phương tiện nối nguồn trong 1\r\nmin.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm này có thể kết hợp\r\nvới thử nghiệm ở 16.3.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm này không được\r\nxuất hiện phóng điện đánh thủng.
\r\n\r\n25.3. Các thiết bị được thiết kế để nối lâu dài\r\nvào hệ thống đi dây cố định phải cho phép nối với dây dẫn nguồn sau khi đã cố\r\nđịnh thiết bị vào giá đỡ và phải có một trong các phương tiện sau đây để nối\r\nvào nguồn lưới:
\r\n\r\n- một bộ đầu nối cho phép nối cáp của hệ\r\nthống đi dây cố định có mặt cắt danh nghĩa qui định ở 26.6;
\r\n\r\n- một bộ đầu nối cho phép nối với dây dẫn\r\nmềm;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp này cho phép\r\nnối dây nguồn trước khi thiết bị được cố định vào giá đỡ. Thiết bị có\r\nthể có dây dẫn mềm.
\r\n\r\n- một bộ dây nối nguồn được bố trí trong một\r\nkhoang thích hợp;
\r\n\r\n- một bộ đầu nối và lối vào cáp, ống dẫn cáp\r\nvào, lỗ đột hoặc vòng bít cho phép nối với các loại cáp và ống dẫn cáp thích\r\nhợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu một thiết bị lắp cố định\r\ncó kết cấu có thể tháo rời một số bộ phận để dễ lắp đặt thì yêu cầu này được\r\nxem như đáp ứng nếu có thể nối hệ thống đi dây cố định mà không khó khăn gì sau\r\nkhi bộ phận của thiết bị đã cố định vào giá đỡ của nó. Trong trường hợp này,\r\ncác bộ phận tháo rời được phải có kết cấu để có thể lắp lại một cách dễ dàng mà\r\nkhông gây lắp ráp sai hoặc làm hỏng dây dẫn hoặc đấu nối.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và nếu\r\ncần bằng cách lắp các đấu nối thích hợp.
\r\n\r\n25.4. Đối với các thiết bị có dòng điện danh\r\nđịnh không quá 16 A được thiết kế để nối lâu dài vào hệ thống đi dây cố\r\nđịnh, cáp và ống dẫn cáp vào phải phù hợp với cáp hoặc ống dẫn cáp có đường\r\nkính bao lớn nhất cho trong bảng 10.
\r\n\r\nBảng 10 - Đường kính\r\ncủa cáp và ống dẫn cáp
\r\n\r\n\r\n Số lượng ruột dẫn\r\n kể cả dây nối đất \r\n | \r\n \r\n Đường kính bao lớn\r\n nhất \r\nmm \r\n | \r\n |
\r\n Cáp \r\n | \r\n \r\n ống dẫn cáp a) \r\n | \r\n |
\r\n 2 \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n14,0 \r\n14,5 \r\n15,5 \r\n | \r\n \r\n 16,0 (23,0) \r\n16,0 (23,0) \r\n20,0 (23,0) \r\n20,0 (29,0) \r\n | \r\n
\r\n a) Trị số trong ngoặc được áp dụng ở Mỹ và\r\n Canađa. \r\n | \r\n
Ống dẫn cáp vào, lối vào cáp và lỗ đột phải\r\ncó kết cấu hoặc được bố trí sao cho việc đưa ống dẫn cáp hoặc cáp vào không làm\r\ngiảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí đến mức thấp hơn\r\ngiá trị qui định ở điều 29.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nphép đo.
\r\n\r\n25.5. Dây nguồn phải được lắp vào thiết bị\r\nbằng một trong các phương pháp sau đây:
\r\n\r\n- nối dây kiểu X;
\r\n\r\n- nối dây kiểu Y;
\r\n\r\n- nối dây kiểu Z, nếu cho phép ở phần\r\n2 liên quan.
\r\n\r\nNối dây kiểu X, trừ các dây dẫn\r\nchuẩn bị đặc biệt, không được sử dụng cho dây đôi tinsel dẹt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.6. Phích cắm chỉ được lắp ráp với một dây dẫn\r\nmềm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.7. Dây nguồn không được nhẹ hơn:
\r\n\r\n- dây bện (kiểu 60245 IEC 51), nếu cho phép\r\ntrong phần 2 liên quan;
\r\n\r\n- dây có vỏ bọc cao su dai thông thường (kiểu\r\n60245 IEC 53);
\r\n\r\n- dây đôi tinsel dẹt (kiểu 60227 IEC 41), nếu\r\ncho phép trong phần 2 liên quan;
\r\n\r\n- dây có vỏ bọc nhựa PVC nhẹ (kiểu 60227 IEC\r\n52), đối với thiết bị có khối lượng không quá 3 kg;
\r\n\r\n- dây có vỏ bọc nhựa PVC thông thường (kiểu\r\n60227 IEC 53), đối với thiết bị có khối lượng lớn hơn 3 kg.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Con số thấp hơn trong mã hiệu kiểu\r\nở TCVN 6610 (IEC 60227) hoặc IEC 60245 thể hiện loại nhẹ hơn.
\r\n\r\nDây bọc cách điện bằng nhựa PVC không được sử\r\ndụng đối với thiết bị có độ tăng nhiệt của các bộ phận bằng kim loại ở bên\r\nngoài lớn hơn 75 oC khi thử nghiệm theo điều 11. Tuy nhiên chúng có\r\nthể sử dụng nếu:
\r\n\r\n- thiết bị có kết cấu sao cho dây nguồn\r\nkhó có thể chạm tới các bộ phận kim loại trong sử dụng bình thường;
\r\n\r\n- dây nguồn thích hợp với nhiệt độ cao\r\nhơn. Trong trường hợp này, phải sử dụng nối dây kiểu Y hoặc nối dây\r\nkiểu Z.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nphép đo.
\r\n\r\n25.8. Ruột dẫn của dây nguồn phải có mặt\r\ncắt danh nghĩa không nhỏ hơn giá trị trong bảng 11.
\r\n\r\nBảng 11 - Mặt cắt nhỏ\r\nnhất của ruột dẫn điện
\r\n\r\n\r\n Dòng điện danh định\r\n của thiết bị \r\nA \r\n | \r\n \r\n Mặt cắt danh nghĩa \r\nmm2 \r\n | \r\n
\r\n ≤ 0,2 \r\n> 0,2 và ≤ 3 \r\n> 3 và ≤ 6 \r\n> 6 và ≤ 10 \r\n> 10 và ≤ 16 \r\n> 16 và ≤ 25 \r\n> 25 và ≤ 32 \r\n> 32 và ≤ 40 \r\n> 40 ≤ 63 \r\n | \r\n \r\n dây tinsel a) \r\n0,5 a) \r\n0,75 \r\n1 \r\n1,5 \r\n2,5 \r\n4 \r\n6 \r\n10 \r\n | \r\n
\r\n a) Chỉ sử dụng các dây dẫn này nếu chiều dài\r\n của chúng không quá 2 m tính từ điểm dây dẫn hoặc điểm chặn dây dẫn vào thiết\r\n bị đến điểm nối vào phích cắm. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n25.9 Dây nguồn không được chạm đến các\r\nđiểm hoặc gờ sắc của thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.10. Dây nguồn của thiết bị cấp\r\nI phải có một dây mầu xanh/vàng được nối tới đầu nối đất của thiết bị và\r\ntới cực nối đất của phích cắm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.11. Không được giữ cố định ruột dẫn điện của dây\r\nnguồn bằng cách hàn chì - thiếc ở các nơi chịu áp lực tiếp xúc, trừ khi các\r\nphương tiện kẹp có kết cấu để không có nguy cơ tiếp xúc kém do chảy nguội mối\r\nhàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này có thể đạt được bằng\r\ncách sử dụng các đầu nối đàn hồi. Chỉ khóa chặt các vít kẹp thì không được xem\r\nlà đảm bảo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Được phép hàn phần đầu của các\r\nruột dẫn bện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.12. Cách điện của dây nguồn không được\r\nbị hư hại khi đúc dây thành bộ phận của vỏ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.13. Các lỗ dành cho dây nguồn đi vào\r\nphải có kết cấu để vỏ bọc dây nguồn có thể lọt qua mà không có nguy cỏ\r\nbị hỏng. Trừ trường hợp tại các lỗ này, vỏ bọc là vật liệu cách điện, có lớp\r\nlót không tháo rời được hoặc ống lót không tháo rời được, phù hợp\r\nvới 29.3 đối với cách điện phụ. Nếu dây nguồn là loại không có vỏ\r\nbọc ngoài thì phải có lớp lót hoặc ống lót bổ sung, ngoại trừ thiết bị cấp 0.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.14. Thiết bị có dây nguồn di chuyển trong\r\nquá trình làm việc phải được kết cấu để dây nguồn được bảo vệ đầy đủ tránh sự\r\nbẻ gập quá mức ở chỗ dây dẫn đi vào thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này không áp dụng đối với\r\nthiết bị có quấn dây tự động, thay thế bằng thử nghiệm 22.16.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau, thử\r\nnghiệm này được tiến hành trên máy thử có thanh lắc chỉ ra trên hình 8.
\r\n\r\nPhần của thiết bị kể cả lỗ vào dây được cố\r\nđịnh lên thanh lắc sao cho khi dây nguồn ở vị trí giữa của hành trình lắc thì\r\ntrục của dây ở chỗ dây đi vào, bảo vệ dây hoặc lỗ vào phải ở vị trí thẳng đứng\r\nvà đi qua trục lắc. Trục chính của mặt cắt dây dẫn dẹt phải song song với trục\r\nlắc.
\r\n\r\nDây dẫn chịu tải trọng với lực đặt vào là:
\r\n\r\n- 10 N, đối với dây có mặt cắt danh định lớn\r\nhơn 0,75 mm2;
\r\n\r\n- 5 N, đối với các dây dẫn khác.
\r\n\r\nKhoảng cách X, như chỉ ra trên hình 8, giữa\r\ntrục lắc và điểm mà dây dẫn hoặc bộ phận bảo vệ dây đi vào thiết bị được \r\nđiều chỉnh sao cho khi thanh lắc di chuyển trong suốt phạm vi của \r\nnó thì sự dịch chuyển theo chiều ngang của dây dẫn và vật nặng là nhỏ nhất.
\r\n\r\nThanh lắc được cho chuyển động một góc 90o\r\n(45o về mỗi phía so với đường thẳng đứng) số lần bẻ gập đối với nối\r\ndây kiểu Z là 20 000 lần và với các kiểu nối khác là 10 000 lần. Tốc độ bẻ\r\ngập là 60 lần/min.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một lần bẻ gập là một lần dịch\r\nchuyển 90o.
\r\n\r\nDây dẫn và các bộ phận liên kết được xoay đi\r\nmột góc 90o sau một nửa số lần bẻ gập, trừ dây dẫn kiểu dẹt.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, ruột dẫn được cấp\r\nđiện áp danh định và mang tải với dòng điện danh định của thiết\r\nbị .
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Không cho dòng điện chạy qua\r\nruột dẫn nối đất.
\r\n\r\nThử nghiệm không được gây ra:
\r\n\r\n- ngắn mạch giữa các ruột dẫn;
\r\n\r\n- đứt quá 10 % số sợi bện của bất kỳ ruột dẫn\r\nnào;
\r\n\r\n- ruột dẫn tuột ra khỏi đầu nối của nó;
\r\n\r\n- làm lỏng bất kỳ bộ phận bảo vệ dây nào;
\r\n\r\n- hỏng dây dẫn hoặc bộ phận bảo vệ dây dẫn\r\ndẫn đến không phù hợp với tiêu chuẩn này;
\r\n\r\n- sợi bị đứt xuyên qua cách điện và chạm tới\r\nđược.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Ruột dẫn bao gồm cả ruột dẫn nối\r\nđất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Ngắn mạch giữa các ruột dẫn của\r\ndây dẫn được coi là xẩy ra nếu dòng điện lớn hơn hai lần dòng điện danh định\r\ncủa thiết bị.
\r\n\r\n25.15. Thiết bị có dây nguồn và thiết bị\r\nđược thiết kế để nối lâu dài đến hệ thống đi dây cố định bằng dây mềm phải có\r\nchi tiết chặn dây. Chi tiết chặn dây phải đảm bảo dây không chịu lực kéo căng,\r\nkể cả lực xoắn tại đầu nối và bảo vệ được cách điện của dây không bị mài mòn.
\r\n\r\nKhông thể đẩy dây dẫn vào trong thiết bị đến\r\nmức dây dẫn hoặc các bộ phận bên trong thiết bị có thể bị hư hại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, thử\r\nnghiệm bằng tay và bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nĐánh dấu trên dây dẫn trong lúc dây đang chịu\r\nlực kéo như chỉ ra trên bảng 12, ở khoảng cách xấp xỉ 20 mm tính từ điểm chặn\r\ndây hoặc một điểm thích hợp khác.
\r\n\r\nSau đó, dây dẫn được kéo với lực qui định,\r\nnhưng không giật, trong thời gian 1 s theo hướng bất lợi nhất. Thử nghiệm được\r\nthực hiện 25 lần.
\r\n\r\nDây dẫn, trừ loại được quấn tự động, ngay sau\r\nđó phải chịu một mômen xoắn được đặt càng gần thiết bị càng tốt. Mômen lực qui\r\nđịnh trong bảng 12 được đặt vào dây dẫn trong thời gian 1 min.
\r\n\r\nBảng 12 - Lực kéo và\r\nmômen xoắn
\r\n\r\n\r\n Khối lượng của\r\n thiết bị \r\nkg \r\n | \r\n \r\n Lực kéo \r\nN \r\n | \r\n \r\n Mômen xoắn \r\nNm \r\n | \r\n
\r\n ≤ 1 \r\n> 1 và ≤ 4 \r\n> 4 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n60 \r\n100 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n0,25 \r\n0,35 \r\n | \r\n
Trong quá trình thử nghiệm, dây dẫn không\r\nđược hư hại và không có biểu hiện bị trượt tại đầu nối. Đặt lại lực kéo và dây\r\ndẫn không được bị dãn dài quá 2 mm.
\r\n\r\n25.16. Chặn dây đối với nối dây kiểu X phải\r\ncó kết cấu và bố trí sao cho:
\r\n\r\n- có thể dễ dàng thay thế dây dẫn;
\r\n\r\n- cách để giảm bớt sức căng và ngăn ngừa xoắn\r\ndây phải rõ ràng, dễ hiểu;
\r\n\r\n- cơ cấu chặn thích hợp với các loại dây\r\nnguồn khác nhau có thể được nối vào, trừ loại dây chuẩn bị đặc biệt;
\r\n\r\n- dây dẫn không được chạm tới các vít kẹp của\r\ncái chặn dây nếu các vít này có thể chạm tới được, trừ khi chúng được cách ly\r\nvới các bộ phận kim loại chạm tới được bằng cách điện phụ;
\r\n\r\n- dây dẫn không được kẹp bằng vít kim loại đè\r\ntrực tiếp lên dây dẫn;
\r\n\r\n- ít nhất một phần của cái chặn dây được cố\r\nđịnh chắc chắn vào thiết bị, trừ khi nó là bộ phận của dây dẫn được chuẩn bị\r\nđặc biệt;
\r\n\r\n- vít phải tháo ra khi thay thế dây dẫn thì\r\nkhông được cố định bất kỳ chi tiết nào khác. Tuy nhiên, điều này không áp dụng\r\nnếu:
\r\n\r\n• sau khi tháo vít hoặc nếu chi tiết được đặt\r\nkhông đúng chỗ thì thiết bị trở nên không hoạt động được hoặc rõ ràng là không\r\nhoàn chỉnh;
\r\n\r\n• các bộ phận theo thiết kế được kẹp chặt\r\nbằng các vít đó thì không thể tháo ra được nếu không dùng đến dụng cụ\r\nkhi thay thế dây dẫn.
\r\n\r\n- dù không dẫn qua đường chữ chi thì vẫn chịu\r\nđược thử nghiệm 25.15;
\r\n\r\n- đối với các thiết bị cấp 0, thiết\r\nbị cấp 0I và thiết bị cấp I, chặn dây phải làm bằng vật liệu cách điện\r\nhoặc được lót cách điện, trừ khi cách điện của dây dẫn cho dù có bị hư hại thì\r\ncác bộ phận kim loại chạm tới được không phải vì thế mà mang điện;
\r\n\r\n- đối với thiết bị cấp II, chặn dây\r\nphải làm bằng vật liệu cách điện hoặc nếu làm bằng kim loại thì chúng phải được\r\ncách điện với các bộ phận kim loại chạm tới được bằng cách điện phụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu cái chặn dây đối với nối\r\ndây kiểu X có một hoặc nhiều má kẹp nhận lực ép từ các đai ốc bắt ren với\r\nvít cấy được ghép chắc chắn vào thiết bị, thì cái chặn dây được xem như có một\r\nbộ phận được cố định chắc chắn vào thiết bị, cho dù má kẹp có thể tháo rời khỏi\r\nvít cấy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu lực ép lên các má kẹp được\r\ntạo ra nhờ một hoặc nhiều vít bắt ren với các đai ốc riêng biệt hoặc phần có\r\nren liền với thiết bị, cái chặn dây vẫn không được coi là có một bộ phận cố\r\nđịnh chắc chắn với thiết bị. Điều này không áp dụng nếu một trong các má kẹp\r\nđược cố định vào thiết bị hoặc bề mặt của thiết bị bằng vật liệu cách điện và\r\nđược tạo hình để bề mặt này hiển nhiên là một má kẹp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ví dụ về các kết cấu chấp nhận\r\nđược và không chấp nhận được đối với cái chặn dây được cho trên hình 9.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm ở 25.15 trong các điều kiện dưới đây.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện với loại dây nhẹ\r\nnhất cho phép có mặt cắt nhỏ nhất qui định ở bảng 13 và sau đó tiến hành với\r\nloại dây liền đó nặng hơn có mặt cắt lớn nhất qui định. Tuy nhiên, nếu thiết bị\r\nđược lắp ráp với dây dẫn được chuẩn bị đặc biệt thì thử nghiệm được thực hiện\r\nvới dây dẫn này.
\r\n\r\nCác ruột dẫn được đặt vào các đầu nối và tất\r\ncả các vít đầu nối được xiết đủ chặt để ngăn ngừa ruột dẫn di chuyển khỏi vị\r\ntrí của chúng. Các vít kẹp của cái chặn dây được xiết chặt với mômen bằng 2/3 giá\r\ntrị qui định trong 28.1.
\r\n\r\nVít bằng vật liệu cách điện ép trực tiếp lên\r\ndây dẫn được xiết chặt với mômen lực bằng 2/3 giá trị qui định ở cột 1 bảng 14,\r\nchiều dài rãnh trên mũ vít được lấy bằng đường kính danh nghĩa của vít.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, ruột dẫn không được dịch\r\nchuyển trong đầu nối một khoảng vượt quá 1 mm.
\r\n\r\n25.17. Đối với nối dây kiểu Y và nối\r\ndây kiểu Z, phải có đủ các chi tiết chặn dây.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm 25.15.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm được tiến hành trên dây\r\ndẫn đi cùng với thiết bị.
\r\n\r\n25.18. Các chi tiết chặn dây phải được bố trí sao\r\ncho chỉ có thể tiếp cận được khi dùng đến dụng cụ hoặc có kết cấu sao cho\r\nchỉ có thể lắp được dây dẫn khi dùng dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.19. Đối với nối dây kiểu X, không được\r\nsử dụng các nắp bịt làm cái chặn dây dẫn trong các thiết bị di động.\r\nKhông được phép thắt nút dây dẫn hoặc buộc chặt dây dẫn bằng dây ngoài.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.20. Ruột dẫn có cách điện của dây nguồn\r\ndùng trong nối dây kiểu Y và nối dây kiểu Z phải có thêm cách\r\nđiện với các bộ phận kim loại chạm tới được bằng cách điện chính\r\nđối với thiết bị cấp 0, thiết bị cấp 0I và thiết bị cấp I\r\nvà bằng cách điện phụ đối với thiết bị cấp II. Cách điện này có\r\nthể có được nhờ vỏ bọc của dây nguồn hoặc các phương tiện khác.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm có liên quan.
\r\n\r\n25.21. Khoảng trống để nối dây nguồn dùng\r\ncho nối dây kiểu X, hoặc dùng để nối với hệ thống đi dây cố định phải có\r\nkết cấu sao cho:
\r\n\r\n- cho phép kiểm tra xem ruột dẫn nguồn có\r\nđược đặt và nối đúng, trước khi lắp nắp vào;
\r\n\r\n- cho phép mọi nắp đậy có thể lắp vào mà\r\nkhông có nguy cơ làm hỏng ruột dẫn hoặc cách điện của chúng;
\r\n\r\n- đối với các thiết bị di động, cho\r\nphép phần đầu ruột dẫn không có cách điện nếu có bị tuột khỏi đầu nối thì vẫn\r\nkhông thể tiếp xúc với các bộ phận kim loại chạm tới được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét sau khi\r\nđã lắp cáp hoặc dây dẫn mềm có mặt cắt lớn nhất được qui định ở bảng 13.
\r\n\r\nCác thiết bị di động phải chịu thêm\r\nthử nghiệm sau đây, trừ khi thiết bị có đầu nối kiểu trụ và dây nguồn\r\nđược kẹp một khoảng 30 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dây nguồn có thể được kẹp\r\nbằng cái chặn dây
\r\n\r\nVít hoặc đai ốc kẹp lần lượt được nới lỏng.\r\nĐặt lực là 2 N lên ruột dẫn theo hướng bất kỳ tại vị trí gần với đầu nối. Phần\r\nkhông có cách điện ở đầu dây không được tiếp xúc với bộ phận kim loại chạm\r\ntới được.
\r\n\r\n25.22 Ổ cắm đầu vào của thiết bị phải:
\r\n\r\n- được bố trí hoặc bịt kín sao cho không thể\r\nchạm tới được các bộ phận mang điện trong quá trình cắm hoặc rút bộ nối;
\r\n\r\n- được bố trí sao cho có thể cắm bộ nối vào\r\nmột cách dễ dàng;
\r\n\r\n- được bố trí sao cho sau khi cắm bộ nối thì\r\nthiết bị không đè lên bộ nối khi đặt thiết bị ở tất cả các vị trí sử dụng bình\r\nthường trên một bề mặt phẳng;
\r\n\r\n- không phải là ổ cắm đầu vào của thiết bị\r\ndùng trong các điều kiện lạnh nếu độ tăng nhiệt của các bộ phận bằng kim loại ở\r\nbên ngoài của thiết bị vượt quá 75 oC khi thử nghiệm theo điều 11,\r\ntrừ khi dây nguồn khó có thể chạm đến các bộ phận kim loại này trong sử\r\ndụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các ổ cắm đầu vào phù hợp với IEC\r\n60320-1 ngăn ngừa được việc chạm tới các bộ phận mang điện khi bộ nối\r\nđược cắm vào hoặc rút ra.
\r\n\r\n25.23. Các dây dẫn liên kết phải phù hợp\r\nvới các yêu cầu đối với dây nguồn, ngoài ra:
\r\n\r\n- mặt cắt của ruột dẫn của dây dẫn liên\r\nkết được xác định dựa trên dòng điện cực đại chạy trong ruột dẫn khi thử\r\nnghiệm theo điều 11 mà không phải là dòng điện danh định của thiết bị;
\r\n\r\n- chiều dày cách điện của ruột dẫn có thể\r\ngiảm nếu điện áp của ruột dẫn nhỏ hơn điện áp danh định.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng\r\nphép đo và nếu cần thì bằng các thử nghiệm như thử nghiệm độ bền điện ở 16.3.
\r\n\r\n25.24. Không thể tháo được các dây dẫn liên kết\r\nkhi không có dụng cụ, nếu việc tháo ra làm phương hại đến sự phù hợp với\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và nếu\r\ncần thì bằng các thử nghiệm thích hợp.
\r\n\r\n25.25. Đường kính của các chân cắm của thiết bị\r\ndùng để cắm vào ổ cắm phải tương thích với đường kính của ổ cắm liên quan.\r\nĐường kính của các chân cắm và bề mặt tiếp xúc cần phù hợp với kích thước của\r\nphích cắm được liệt kê trong IEC 60083.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n26. Đầu nối dùng cho\r\ncác ruột dẫn bên ngoài
\r\n\r\n26.1. Thiết bị phải có các đầu nối hoặc các cơ\r\ncấu có hiệu quả tương đương để nối ruột dẫn bên ngoài. Các đầu nối này chỉ cho\r\nphép tiếp cận sau khi đã tháo nắp đậy không tháo rời được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các đầu nối kiểu bắt ren phù hợp\r\nvới IEC 60998-2-1, các đầu nối không bắt ren phù hợp với IEC 60998-2-2 và các\r\nbộ kẹp phù hợp với IEC 60999-1 được coi là các cơ cấu có hiệu quả.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các đầu nối của linh kiện như\r\nthiết bị đóng cắt có thể sử dụng làm các đầu nối dùng cho ruột dẫn ngoài miễn\r\nlà chúng phù hợp với các yêu cầu của điều này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n26.2. Thiết bị có nối dây kiểu X, trừ các\r\nthiết bị có dây dẫn chuẩn bị đặc biệt và thiết bị để nối với hệ thống đi dây cố\r\nđịnh phải có các đầu nối, trong đó việc đấu nối được thực hiện bằng vít, đai ốc\r\nhoặc bằng phương tiện có tác dụng tương đương, ngoại trừ mối nối được hàn\r\nthiếc.
\r\n\r\nKhông được dùng vít hoặc đai ốc để cố định\r\nthành phần bất kỳ nào khác, ngoại trừ chúng có thể kẹp các ruột dẫn bên trong,\r\nnếu các ruột dẫn này được đặt sao cho chúng khó có thể dịch chuyển khi lắp dây\r\ndẫn nguồn.
\r\n\r\nNếu sử dụng mối nối hàn thiếc, thì dây dẫn\r\nphải được định vị hoặc cố định sao cho việc giữ ruột dẫn ở đúng vị trí không\r\nchỉ dựa vào mối hàn thiếc. Tuy nhiên, được phép sử dụng riêng mối hàn thiếc nếu\r\ncó các gân ngăn cách sao cho chiều dài đường rò và khe hở không khí\r\ngiữa các bộ phận mang điện và các bộ phận kim loại khác không được giảm\r\nxuống nhỏ hơn các giá trị qui định đối với cách điện phụ, nếu ruột dẫn\r\ntuột ra khỏi mối hàn thiếc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Móc dây vào lỗ của đầu nối sau đó\r\nmới hàn được coi là phương pháp thích hợp để giữ ruột dẫn đúng vị trí, trừ đối\r\nvới loại dây tinsel, miễn là lỗ luồn ruột dẫn qua không quá rộng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n26.3. Đầu nối dùng cho nối dây kiểu X và\r\nđầu nối để nối đến hệ thống đi dây cố định phải có kết cấu sao cho đầu nối kẹp\r\nđược dây dẫn nằm giữa các bề mặt kim loại với lực tiếp xúc đủ nhưng không gây\r\nhỏng dây dẫn.
\r\n\r\nĐầu nối phải được cố định sao cho khi phương\r\ntiện kẹp được xiết vào hay nới ra thì:
\r\n\r\n- đầu nối không bị nới lỏng;
\r\n\r\n- dây dẫn bên trong không bị ứng suất kéo\r\ncăng;
\r\n\r\n- khe hở không khí và chiều dài\r\nđường rò không bị giảm xuống thấp hơn các giá trị qui định của điều 29.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có thể ngăn ngừa đầu nối khỏi bị\r\nnới lỏng bằng cách cố định với hai vít, hay bằng cách cố định bằng một vít\r\ntrong chỗ lõm, sao cho không có sự dịch chuyển đáng kể hoặc bằng các phương\r\ntiện phù hợp khác. Phủ hợp chất gắn mà không có phương tiện cố định khác thì không\r\nđược coi là đủ chắc chắn. Tuy nhiên có thể dùng nhựa tự cứng để định vị đầu nối\r\nnếu các đầu nối đó không phải chịu xoắn trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm trong 8.6 của IEC 60999-1, đặt lực xoắn bằng hai phần ba giá trị\r\nqui định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ruột dẫn coi như bị hư hại nếu\r\nchúng bị lõm sâu hoặc sắc cạnh.
\r\n\r\n26.4. Đầu nối dùng cho nối dây kiểu X, trừ\r\ncác loại nối dây kiểu X có ruột dẫn chuẩn bị đặc biệt, và các đầu nối để\r\nnối với hệ thống đi dây cố định phải không đòi hỏi có sự chuẩn bị đặc biệt đối\r\nvới ruột dẫn. Chúng phải có kết cấu hoặc được đặt sao cho ruột dẫn không thể\r\ntuột ra ngoài khi xiết vít hoặc đai ốc kẹp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét các đầu\r\nnối và ruột dẫn sau thử nghiệm 26.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hàn thiếc các sợi của ruột dẫn, sử\r\ndụng tai kéo cáp, lỗ xâu hoặc dụng cụ tương tự không được coi là đáp ứng yêu\r\ncầu, nhưng cho phép sửa lại dạng ruột dẫn trước khi đút vào trong đầu nối hoặc\r\nxoắn thêm ruột dẫn bện để đầu ruột dẫn được chắc.
\r\n\r\n26.5. Đầu nối dùng cho nối dây kiểu X,\r\nphải được đặt ở vị trí hoặc phải được che chắn sao cho nếu có sợi dây của ruột\r\ndẫn bện bị tuột ra khi lắp ráp ruột dẫn, thì không có nguy cơ nối ngẫu nhiên\r\nvới các bộ phận khác để có thể gây nguy hiểm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm sau.
\r\n\r\nTuốt bỏ 8mm cách điện của đoạn cuối dây dẫn\r\nmềm có mặt cắt danh nghĩa như qui định trong bảng 11. Một sợi của ruột dẫn bện\r\nđược tách riêng ra, còn các sợi khác được lồng hoàn toàn và được kẹp trong đầu\r\nnối. Sợi dây tách riêng được uốn cong, nhưng không làm rách cách điện ở phía\r\nsau theo mọi hướng có thể nhưng không được làm bẻ gập vòng qua vách ngăn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm cũng được áp dụng đối\r\nvới ruột dẫn nối đất.
\r\n\r\nKhông được có tiếp xúc giữa bộ phận mang\r\nđiện và bộ phận kim loại chạm tới được và, đối với kết cấu cấp II,\r\ngiữa bộ phận mang điện và bộ phận kim loại cách ly với bộ phận kim\r\nloại chạm tới được chỉ bằng cách điện phụ.
\r\n\r\n26.6. Đầu nối dùng cho nối dây kiểu X và\r\nđể nối với hệ thống đi dây cố định phải cho phép nối các ruột dẫn có mặt cắt\r\ndanh nghĩa cho trong bảng 13. Tuy nhiên, nếu dùng dây dẫn chuẩn bị đặc biệt thì\r\nđầu nối chỉ cần thích hợp cho việc nối dây đó.
\r\n\r\nBảng 13 - Mặt cắt\r\ndanh nghĩa của ruột dẫn
\r\n\r\n\r\n Dòng điện danh định\r\n của thiết bị \r\nA \r\n | \r\n \r\n Mặt cắt danh nghĩa \r\nmm2 \r\n | \r\n |
\r\n Dây mềm \r\n | \r\n \r\n Cáp dùng cho hệ\r\n thống đi dây cố định \r\n | \r\n |
\r\n ≤ 3 \r\n> 3 và ≤ 6 \r\n> 6 và ≤ 10 \r\n> 10 và ≤ 16 \r\n> 16 và ≤ 25 \r\n> 25 và ≤ 32 \r\n> 32 và ≤ 40 \r\n> 40 và ≤ 63 \r\n | \r\n \r\n 0,5 và 0,75 \r\n0,75 và 1 \r\n1 và 1,5 \r\n1,5 và 2,5 \r\n2,5 và 4 \r\n4 và 6 \r\n6 và 10 \r\n10 và 16 \r\n | \r\n \r\n 1 đến 2,5 \r\n1 đến 2,5 \r\n1 đến 2,5 \r\n1,5 đến 4 \r\n2,5 đến 6 \r\n4 đến 10 \r\n6 đến 16 \r\n10 đến 25 \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng\r\nphép đo và bằng cách lắp cáp hoặc dây có mặt cắt lớn nhất và nhỏ nhất qui định.
\r\n\r\n26.7. Đầu nối dùng cho nối dây kiểu X\r\nphải có thể tiếp cận sau khi tháo nắp hoặc một phần vỏ thiết bị. Kiểm tra sự\r\nphù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n26.8. Đầu nối dùng để đấu nối với hệ thống dây cố\r\nđịnh, kể cả đầu nối đất, phải được bố trí gần nhau.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n26.9. Đầu nối kiểu trụ phải có kết cấu và đặt ở\r\nvị trí sao cho có thể nhìn thấy được đầu của ruột dẫn được đưa vào trong lỗ\r\nhoặc sao cho có thể đưa đầu ruột dẫn qua bên kia của lỗ ren một đoạn ít nhất\r\nbằng một nửa đường kính danh định của vít nhưng không nhỏ hơn 2,5 mm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách đo.
\r\n\r\n26.10. Không được dùng đầu nối có vít kẹp và đầu\r\nnối không bắt ren để nối ruột dẫn của dây đôi tinsel dẹt, trừ khi đầu của ruột\r\ndẫn được lắp với phương tiện phù hợp để dùng với đầu nối bắt ren.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách đặt một lực kéo bằng 5 N vào chỗ nối.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm, mối nối phải không bị hư\r\nhại đến mức không phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n26.11. Đối với thiết bị có nối dây kiểu Y\r\nhoặc nối dây kiểu Z, có thể sử dụng các mối hàn thiếc, hàn điện, kẹp\r\nhoặc các mối nối tương tự để nối các ruột dẫn ngoài. Đối với thiết bị cấp II,\r\nruột dẫn phải được định vị hoặc cố định sao cho việc giữ ruột dẫn ở đúng vị trí\r\nkhông chỉ dựa vào mối hàn thiếc, hàn điện hoặc kẹp. Tuy nhiên, được phép sử\r\ndụng chỉ riêng mối hàn thiếc, hàn điện hoặc kẹp nếu có các gân ngăn cách sao\r\ncho chiều dài đường rò và khe hở không khí giữa các bộ phận\r\nmang điện và các bộ phận kim loại khác không được giảm xuống thấp hơn các\r\ngiá trị qui định cho cách điện phụ, nếu ruột dẫn tuột ra khỏi mối hàn\r\nthiếc, hàn điện hoặc mối kẹp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Móc dây vào lỗ của đầu nối sau\r\nđó mới hàn được coi là phương pháp thích hợp để giữ ruột dẫn đúng vị trí, trừ\r\nđối với loại dây tinsel, miễn là lỗ luồn ruột dẫn qua không quá rộng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trang bị một phương tiện cố định\r\nở gần đầu nối để kẹp đồng thời cả cách điện và ruột dẫn của dây dẫn mềm được\r\ncoi là phương tiện cố định bổ sung thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nphép đo.
\r\n\r\n\r\n\r\n27.1. Bộ phận kim loại chạm tới được của thiết bị cấp\r\n0I và thiết bị cấp I có thể trở nên mang điện trong trường hợp cách\r\nđiện bị hỏng, phải được nối cố định và tin cậy tới đầu nối đất nằm bên trong\r\nthiết bị hoặc tới tiếp điểm nối đất của ổ cắm đầu vào của thiết bị.
\r\n\r\nĐầu nối đất và tiếp điểm nối đất không được\r\nnối tới đầu nối trung tính.
\r\n\r\nThiết bị cấp 0, thiết bị cấp II và thiết bị cấp\r\nIII không có trang bị nối đất.
\r\n\r\nKhông được nối đất các mạch điện áp cực\r\nthấp an toàn trừ khi chúng là các mạch điện áp cực thấp bảo vệ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu các bộ phận kim loại chạm\r\ntới được được ngăn cách với bộ phận mang điện bằng các bộ phận kim\r\nloại mà các bộ phận kim loại này được nối tới đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối\r\nđất thì không được coi như có thể trở nên mang điện trong trường hợp hỏng cách\r\nđiện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Bộ phận kim loại bên dưới lớp vỏ\r\ntrang trí không chịu được thử nghiệm ở điều 21 thì coi như là bộ phận kim\r\nloại chạm tới được.
\r\n\r\n27.2. Phương tiện kẹp của đầu nối đất phải được\r\nhãm chắc chắn để không bị nới lỏng một cách ngẫu nhiên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nói chung, các kết cấu thường\r\ndùng cho đầu nối mang dòng điện, khác với một vài đầu nối kiểu trụ, có độ đàn\r\nhồi đủ để phù hợp với yêu cầu sau. Đối với các kết cấu khác, có thể phải có các\r\ndự phòng đặc biệt như là dùng phần tử đủ đàn hồi ít có khả năng bị tháo ra một\r\ncách vô ý.
\r\n\r\nĐầu nối để nối ruột dẫn liên kết đẳng thế bên\r\nngoài phải cho phép nối các ruột dẫn có mặt cắt danh nghĩa từ 2,5 mm2 \r\nđến 6 mm2 và không được phép sử dụng để tạo nối đất liên tục giữa\r\ncác phần khác nhau của thiết bị. Không thể tháo được ruột dẫn khi không có dụng\r\ncụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ruột dẫn nối đất trong dây\r\nnguồn không được coi là ruột dẫn liên kết đẳng thế.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay
\r\n\r\n27.3. Đối với thiết bị có dây nguồn, cách\r\nbố trí các đầu nối hoặc chiều dài của các ruột dẫn giữa cái chặn dây và các đầu\r\nnối phải sao cho các ruột dẫn mang dòng bị kéo căng trước ruột dẫn nối đất, nếu\r\ndây bị trượt ra khỏi cái chặn dây.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\n27.4. Tất cả các phần của đầu nối đất dùng để nối\r\nruột dẫn ngoài phải sao cho không có nguy cơ bị ăn mòn do tiếp xúc giữa các\r\nphần đó và đồng của ruột dẫn nối đất hoặc bất kỳ kim loại khác tiếp xúc với các\r\nphần đó.
\r\n\r\nCác phần tạo nối đất liên tục, không kể các\r\nphần thuộc khung hoặc vỏ kim loại, phải bằng kim loại có đủ khả năng chịu ăn\r\nmòn. Nếu các phần đó là bằng thép, chúng phải được mạ điện ở các chỗ thiết yếu\r\nvới độ dày ít nhất là 5 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các phần bằng đồng hoặc bằng hợp\r\nkim đồng chứa ít nhất là 58 % đồng dùng cho các phần được gia công nguội và ít\r\nnhất 50 % đồng dùng cho các phần kim loại khác, và các phần bằng thép không gỉ\r\nchứa ít nhất 13 % crôm, thì xem là đủ khả năng chịu ăn mòn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các chỗ thiết yếu của các phần\r\nbằng thép, trong thực tế, là các phần có khả năng dẫn dòng điện sự cố. Khi đánh\r\ngiá các khu vực như vậy cần xét đến chiều dày lớp phủ trong mối tương quan với\r\nhình dáng của phần đó. Trong trường hợp nghi ngờ, chiều dày lớp phủ phải được\r\nđo như mô tả trong TCVN 5878 (ISO 2178) hoặc trong ISO 1463.
\r\n\r\nCác phần bằng thép, có hoặc không có lớp phủ,\r\nchỉ dùng để tạo ra hoặc truyền lực ép tiếp xúc thì phải được bảo vệ đủ để chống\r\ngỉ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ví dụ về các phần tạo ra nối đất\r\nliên tục và các phần chỉ dùng để tạo ra hoặc truyền lực ép tiếp điểm được cho ở\r\nhình 10.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Các phần được xử lý như phủ lớp\r\ncromat hóa, nói chung, không được xem là đủ để bảo vệ chống ăn mòn nhưng chúng\r\ncó thể dùng để tạo ra hoặc truyền lực ép tiếp xúc.
\r\n\r\nNếu thân của đầu nối đất là một phần của\r\nkhung hoặc vỏ bọc bằng nhôm hoặc hợp kim nhôm thì phải có biện pháp để tránh\r\nnguy cơ bị ăn mòn do tiếp xúc giữa đồng và nhôm hoặc hợp kim nhôm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nphép đo.
\r\n\r\n27.5. Mối nối giữa đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối\r\nđất và các bộ phận kim loại được nối đất phải có điện trở nhỏ.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho các mối nối\r\ncung cấp nối đất liên tục trong mạch điện áp cực thấp bảo vệ, nếu như khe\r\nhở không khí của cách điện chính trong mạch điện áp cực thấp bảo\r\nvệ dựa vào b của thiết bị
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nDòng điện được lấy từ nguồn có điện áp không\r\ntải không lớn hơn 12 V (xoay chiều hoặc một chiều) và bằng 1,5 lần dòng điện\r\ndanh định của thiết bị hoặc bằng 25 A, lấy theo giá trị lớn hơn, được dẫn qua đầu\r\nnối đất hoặc tiếp điểm nối đất và lần lượt tới từng bộ phận kim loại chạm\r\ntới được.
\r\n\r\nĐo điện áp rơi giữa đầu nối đất của thiết bị\r\nhoặc tiếp điểm nối đất của ổ cắm đầu vào của thiết bị và phần kim loại chạm tới\r\nđược. Điện trở tính theo dòng điện và điện áp rơi này không được lớn hơn 0,1 Ω.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp nghi ngờ, thử\r\nnghiệm được thực hiện đến khi điều kiện ổn định được thiết lập.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Điện trở của dây nguồn không\r\nđược tính vào trong phép đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Phải chú ý để điện trở tiếp xúc\r\ngiữa đầu của dụng cụ đo và phần kim loại đang được thử nghiệm không ảnh hưởng\r\nđến kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\n27.6. Không được sử dụng đường dẫn của tấm mạch\r\nin để cung cấp nối đất liên tục trong các thiết bị cầm tay. Chúng có thể\r\nsử dụng để cung cấp nối đất liên tục trong các thiết bị khác nếu:
\r\n\r\n- có sử dụng ít nhất hai đường dẫn có các\r\nđiểm hàn độc lập và thiết bị phù hợp với 27.5 cho từng mạch;
\r\n\r\n- vật liệu của tấm mạch in phù hợp với IEC\r\n60249-2-4 hoặc IEC 60249-2-5. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các\r\nthử nghiệm liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n28.1. Các mối ghép cố định mà nếu như bị hỏng có\r\nthể làm ảnh hưởng đến sự phù hợp với tiêu chuẩn này, các mối nối điện và mối\r\nnối cung cấp nối đất liên tục phải chịu được các ứng suất cơ học xuất hiện\r\ntrong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nVít dùng cho các mục đích này phải không được\r\nlà kim loại mềm hoặc dễ dão như kẽm hoặc nhôm. Nếu là vật liệu cách điện thì\r\nchúng phải có đường kính danh định ít nhất là 3 mm và chúng không được dùng để\r\nnối điện hoặc cung cấp mối nối đất liên tục.
\r\n\r\nVít dùng cho các mối nối điện hoặc dùng cho\r\ncác mối nối cung cấp nối đất liên tục phải được vặn vào kim loại.
\r\n\r\nVít không được làm bằng vật liệu cách điện\r\nnếu sự thay thế chúng bằng vít kim loại có thể phương hại đến cách điện phụ\r\nhoặc cách điện tăng cường. Các vít có thể phải tháo ra khi thay dây\r\nnguồn có nối dây kiểu X hoặc trong quá trình bảo dưỡng của người\r\nsử dụng phải không được là vật liệu cách điện nếu sự thay thế của chúng\r\nbằng vít kim loại có thể phương hại đến cách điện chính.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nVít hoặc đai ốc cần được thử nghiệm nếu\r\nchúng:
\r\n\r\n- được dùng vào các mối nối điện;
\r\n\r\n- được dùng vào các mối nối cung cấp nối đất\r\nliên tục, trừ trường hợp có sử dụng ít nhất hai vít hoặc hai đai ốc;
\r\n\r\n- có khả năng cần xiết
\r\n\r\n• trong quá trình bảo dưỡng của người sử\r\ndụng;
\r\n\r\n• khi thay thế dây nguồn có nối dây\r\nkiểu X;
\r\n\r\n• trong quá trình lắp đặt.
\r\n\r\nXiết và tháo vít hoặc đai ốc đều tay, không\r\ngiật:
\r\n\r\n- 10 lần đối với các vít bắt vào ren bằng vật\r\nliệu cách điện;
\r\n\r\n- 5 lần đối với đai ốc và các vít khác.
\r\n\r\nVít bắt vào ren bằng vật liệu cách điện thì\r\nđược tháo ra rồi vặn lại hoàn toàn mỗi lần.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm vít và đai ốc ở đầu nối, đặt\r\nmột sợi cáp hoặc dây mềm có mặt cắt lớn nhất qui định trong bảng 13 vào đầu\r\nnối. Đặt lại vị trí của cáp hoặc dây dẫn trước mỗi lần xiết chặt.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện bằng tuốc nơ vít,\r\nchìa vặn đai ốc hoặc chìa khóa thích hợp bằng cách đặt mômen xoắn cho trong\r\nbảng 14.
\r\n\r\nCột I áp dụng cho vít kim loại không có mũ\r\nnếu vít không nhô ra khỏi lỗ khi được xiết chặt. Cột II áp dụng cho:
\r\n\r\n- các vít kim loại khác và đai ốc;
\r\n\r\n- vít bằng vật liệu cách điện
\r\n\r\n• có mũ sáu cạnh, khoảng cách giữa các mặt\r\nđối diện lớn hơn đường kính ren ngoài;
\r\n\r\n• có mũ hình trụ và lỗ chìm cho chìa khóa,\r\nkhoảng cách giữa các đỉnh đối diện lớn hơn đường kính ren ngoài;
\r\n\r\n• có mũ có rãnh hoặc rãnh chữ thập chiều dài\r\ncủa rãnh lớn hơn 1,5 lần đường kính ren ngoài.
\r\n\r\nCột III áp dụng cho các vít khác bằng vật\r\nliệu cách điện.
\r\n\r\nBảng 14 - Mômen xoắn\r\nđể thử nghiệm vít và đai ốc
\r\n\r\n\r\n Đường kính danh\r\n nghĩa của vít \r\n(đường kính ren\r\n ngoài) \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mômen xoắn \r\nNm \r\n | \r\n ||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n |
\r\n ≤ 2,8 \r\n> 2,8 và ≤ \r\n 3,0 \r\n> 3,0 và ≤ \r\n 3,2 \r\n> 3,2 và ≤ \r\n 3,6 \r\n> 3,6 và ≤ \r\n 4,1 \r\n> 4,1 và ≤ \r\n 4,7 \r\n> 4,7 và ≤ \r\n 5,3 \r\n> 5,3 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n0,25 \r\n0,3 \r\n0,4 \r\n0,7 \r\n0,8 \r\n0,8 \r\n- \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n0,5 \r\n0,6 \r\n0,8 \r\n1,2 \r\n1,8 \r\n2,0 \r\n2,5 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n0,5 \r\n0,5 \r\n0,6 \r\n0,6 \r\n0,9 \r\n1,0 \r\n1,25 \r\n | \r\n
Mối ghép cố định hoặc mối nối không được hư\r\nhại đến mức ảnh hưởng đến việc sử dụng sau này.
\r\n\r\n28.2. Các mối nối điện và các mối nối cung cấp\r\nnối đất liên tục phải có kết cấu sao cho lực ép tiếp điểm không truyền qua vật\r\nliệu cách điện có khả năng co ngót hoặc biến dạng trừ khi có đủ độ đàn hồi\r\ntrong bộ phận kim loại để bù cho sự co ngót hoặc biến dạng bất kỳ có thể xảy ra\r\ncủa vật liệu cách điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vật liệu gốm không thể bị co ngót\r\nhoặc biến dạng.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho các mối nối\r\nđiện của các mạch mang dòng điện nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 A.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n28.3. Vít có ren cách quãng (bắt vào tấm kim\r\nloại) chỉ được dùng cho các mối nối điện nếu chúng kẹp các bộ phận với nhau.
\r\n\r\nVít cắt ren chỉ được dùng để nối điện nếu nó\r\ntạo ra ren vít máy tiêu chuẩn dạng đầy đủ. Các vít như vậy không được dùng nếu\r\nchúng có khả năng được thao tác bởi người sử dụng hoặc người lắp đặt trừ khi\r\nren được tạo thành bằng cách ép dập.
\r\n\r\nVít cắt ren và vít có ren cách quãng có thể\r\ndùng trong các mối nối cung cấp nối đất liên tục, với điều kiện là trong sử\r\ndụng bình thường không buộc phải tháo lắp mối nối đó và có ít nhất hai vít được\r\ndùng cho mỗi mối nối.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n28.4. Vít và đai ốc vừa để thực hiện nối cơ khí\r\ncác phần khác nhau của thiết bị vừa để nối điện hoặc tạo ra mối nối cung cấp\r\nnối đất liên tục phải được đảm bảo chống nới lỏng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này không áp dụng đối\r\nvới các vít trong mạch nối đất, nếu ít nhất sử dụng hai vít để nối hoặc nếu đã\r\ncó mạch nối đất dự phòng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Vòng đệm đàn hồi, vòng đệm hãm\r\nvà các loại hãm thuộc mũ vít là các phương tiện có thể đảm bảo đủ độ an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Hợp chất gắn mềm ra khi có nhiệt\r\nchỉ đảm bảo đủ an toàn cho các mối nối dùng vít không chịu xoắn trong sử dụng\r\nbình thường.
\r\n\r\nVít cấy dùng cho các mối nối điện hoặc mối\r\nnối cung cấp nối đất liên tục phải đảm bảo chống nới lỏng nếu các mối nối đó\r\nphải chịu lực xoắn trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Yêu cầu này không hàm ý là cần\r\nphải có hai vít cấy trở lên cho việc nối đất liên tục.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Cổ vít không tròn hoặc khía hình\r\nchữ V phù hợp có thể là đủ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\n29. Khe hở không khí,\r\nchiều dài đường rò và cách điện rắn
\r\n\r\nThiết bị phải có kết cấu sao cho khe hở\r\nkhông khí, chiều dài đường rò và cách điện rắn đủ để chịu được ứng\r\nsuất điện mà thiết bị có khả năng phải chịu.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các yêu cầu và các\r\nthử nghiệm từ 29.1 đến 29.3.
\r\n\r\nNếu có sử dụng các lớp phủ trên tấm mạch in\r\nđể bảo vệ môi trường hẹp hoặc để cung cấp cách điện chính, thì áp dụng\r\nphụ lục J.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu và các thử nghiệm\r\nđược dựa trên IEC 60664-1, từ đó có thể có thêm thông tin.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đánh giá về khe hở không khí,\r\nchiều dài đường rò và cách điện rắn cần được tiến hành riêng rẽ.
\r\n\r\n29.1. Khe hở không khí không được nhỏ hơn\r\ncác giá trị cho trong bảng 16, có tính đến điện áp xung danh định đối\r\nvới cấp quá điện áp của bảng 15. Tuy nhiên cấp quá điện áp có thể thấp hơn đối\r\nvới cách điện chính và cách điện chức năng nếu khe hở không\r\nkhí đáp ứng thử nghiệm điện áp xung ở điều 14. Thử nghiệm này chỉ áp dụng\r\nnếu có kết cấu sao cho không có khả năng phải chịu các ảnh hưởng về khoảng cách\r\ndo biến dạng, do mài mòn, do chuyển động của các bộ phận hoặc trong quá trình\r\nlắp ráp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ về các kết cấu trong đó\r\nthử nghiệm có thể thích hợp là kết cấu có các bộ phận cứng hoặc các bộ phận\r\nđược định vị bằng cách đúc.
\r\n\r\nVí dụ về các kết cấu trong đó khoảng cách có\r\nkhả năng bị ảnh hưởng là kết cấu đầu nối hàn thiếc, móc vào và bắt vít và khe\r\nhở không khí tính từ các cuộn dây của động cơ.
\r\n\r\nThiết bị thuộc cấp quá điện áp cấp II.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu một mạch điện có bảo vệ\r\nriêng bằng một cơ cấu nằm bên trong thiết bị, như là cơ cấu chống sét phù hợp\r\nvới IEC 61643-1, thì có thể áp dụng cấp quá điện áp cấp I.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Phụ lục K đưa ra các thông tin\r\nliên quan đến cấp quá điện áp.
\r\n\r\nBảng 15 - Điện áp\r\nxung danh định
\r\n\r\n\r\n Điện áp danh định \r\nV \r\n | \r\n \r\n Điện áp xung danh\r\n định \r\nV \r\nCấp quá điện áp \r\n | \r\n ||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n |
\r\n ≤ 50 \r\n> 50 và ≤\r\n 150 \r\n>150 và ≤ 300 \r\n | \r\n \r\n 330 \r\n800 \r\n1 500 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n1 500 \r\n2 500 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n2 500 \r\n4 000 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Đối với thiết bị nhiều pha,\r\n điện áp pha-trung tính hoặc pha-đất dùng làm điện áp danh định. \r\nCHÚ THÍCH 2: Các giá trị này dựa trên giả\r\n thiết rằng thiết bị không phát sinh quá điện áp cao hơn mức quá điện áp qui\r\n định. Nếu phát sinh quá điện áp cao hơn thì khe hở không khí cần tăng\r\n theo một cách tương ứng \r\n | \r\n
Không cho phép khe hở không khí nhỏ\r\nhơn các giá trị cho trong bảng 16 đối với cách điện chính của thiết\r\nbị cấp 0 và thiết bị cấp 0I, hoặc nếu áp dụng nhiễm bẩn độ 3.
\r\n\r\nBảng 16 – Khe hở\r\nkhông khí nhỏ nhất
\r\n\r\n\r\n Điện áp xung danh\r\n định \r\nV \r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí\r\n nhỏ nhất a \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n 330 \r\n500 \r\n800 \r\n1 500 \r\n2 500 \r\n4 000 \r\n6 000 \r\n8 000 \r\n10 000 \r\n | \r\n \r\n 0,5 b \r\n0,5 b \r\n0,5 b \r\n1,0 c \r\n2,0 c \r\n3,5 c \r\n6,0 c \r\n8,5 c \r\n11,5 c \r\n | \r\n
\r\n a Khoảng cách qui định này chỉ áp dụng cho\r\n khe hở trong không khí. \r\nb Khe hở không khí nhỏ hơn qui định\r\n trong IEC 60664-1 không được chấp nhận vì các lý do thực tế, như ung sai sản\r\n xuất loạt. \r\nc Giá trị trong IEC 60664-1 tăng thêm 0,5 mm\r\n để cho phép suy giảm có thể xảy ra trong suốt tuổi thọ của thiết bị. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách đo.
\r\n\r\nCác bộ phận như các đai ốc sáu cạnh có thể\r\nđược xiết đến các vị trí khác nhau trong quá trình lắp ráp, và các bộ phận có\r\nthể xê dịch, thì đặt vào vị trí bất lợi nhất.
\r\n\r\nĐặt lực lên dây dẫn không có cách điện, trừ\r\ndây dẫn của phần tử gia nhiệt, và lên các bề mặt chạm tới được để tạo ra\r\nviệc giảm khe hở không khí khi tiến hành đo. Lực này có độ lớn là:
\r\n\r\n- 2 N, đối với dây dẫn không có cách điện;
\r\n\r\n- 30 N, đối với bề mặt chạm tới được.
\r\n\r\nLực được đặt bằng đầu dò thử nghiệm B của IEC\r\n61032. Các lỗ hổng cần được đậy bằng miếng kim loại mỏng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Cách đo khe hở không khí\r\nđược qui định trong IEC 60664-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Qui trình đánh giá khe hở\r\nkhông khí được nêu trong phụ lục L.
\r\n\r\n29.1.1. Khe hở không khí của cách điện\r\nchính phải đủ để chịu được quá điện áp quá độ có thể xuất hiện trong quá\r\ntrình sử dụng, có tính đến điện áp xung danh định. Có thể áp dụng các\r\ngiá trị của bảng 16.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Quá điện áp có thể phát sinh từ\r\nnguồn bên ngoài hoặc do đóng cắt.
\r\n\r\nKhe hở không khí tại đầu nối của ống\r\nbọc phần tử gia nhiệt có thể giảm xuống còn 1,0 mm nếu môi trường hẹp có nhiễm\r\nbẩn độ 1.
\r\n\r\nDây dẫn được tráng men của các cuộn dây được\r\ncoi là dây trần nhưng khe hở không khí qui định trong bảng 16 được giảm\r\nđi 0,5 mm đối với điện áp xung danh định có giá trị ít nhất là 1 500 V.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n29.1.2. Khe hở không khí của cách\r\nđiện phụ không được nhỏ hơn các giá trị qui định cho cách điện chính\r\ntrong bảng 16
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n29.1.3 Khe hở không khí của cách\r\nđiện tăng cường không được nhỏ hơn các giá trị qui định cho cách điện\r\nchính trong bảng 16, nhưng sử dụng nấc cao hơn tiếp theo đối với điện áp\r\nxung danh định để tham chiếu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với cách điện kép, nếu\r\nkhông có bộ phận dẫn nằm giữa cách điện chính và cách điện phụ, thì\r\nkhe hở không khí được đo giữa các bộ phận mang điện và bề mặt\r\nchạm tới được, và hệ thống cách điện được coi là cách điện tăng cường\r\nnhư thể hiện trên hình 11.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n29.1.4 Đối với cách điện chức năng, có\r\nthể áp dụng các giá trị trong bảng 16. Tuy nhiên, không qui định khe hở\r\nkhông khí nếu thiết bị tuân thủ điều 19 khi nối tắt cách điện chức năng.\r\nKhông đo khe hở không khí ở các điểm chéo nhau của dây tráng men.
\r\n\r\nKhe hở không khí giữa các bề mặt của phần\r\ntử gia nhiệt PTC có thể giảm xuống còn 1mm.
\r\n\r\nDây tráng men của các cuộn dây được coi là\r\ndây trần nhưng khe hở không khí qui định trong bảng 16 được giảm đi 0,5\r\nmm đối với điện áp xung danh định ở ít nhất là 1 500 V.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo và nếu cần,\r\nbằng thử nghiệm.
\r\n\r\n29.1.5 Đối với thiết bị có điện áp làm\r\nviệc cao hơn điện áp danh định, ví dụ trên phía thứ cấp của một biến\r\náp có đầu ra ở giữa, hoặc nếu có điện áp cộng hưởng, thì điện áp dùng để xác\r\nđịnh khe hở không khí từ bảng 16 phải là tổng của điện áp xung danh\r\nđịnh và giá trị chênh lệch giữa giá trị đỉnh của điện áp làm việc và\r\ngiá trị đỉnh của điện áp danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khe hở không khí trong\r\nphạm vi các giá trị trung gian của bảng 16 có thể được xác định bằng phép nội\r\nsuy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu điện áp dùng để xác định khe\r\nhở không khí cao hơn 10 000 V thì áp dụng các giá trị trường hợp A đối với khe\r\nhở không khí nêu trong bảng 2 của IEC 60664-1. Tuy nhiên các giá trị này\r\nđược tăng thêm 0,5 mm, ứng với giá trị cao hơn tiếp theo của điện áp xung\r\ndanh định trong bảng này.
\r\n\r\nNếu cuộn dây thứ cấp của một biến áp có đầu\r\nra ở giữa được nối đất, hoặc nếu có màn chắn nối đất đặt giữa cuộn sơ cấp và\r\ncuộn thứ cấp, thì khe hở không khí của cách điện chính trên phía\r\nthứ cấp không được nhỏ hơn khe hở không khí qui định trong bảng 16,\r\nnhưng sử dụng nấc thấp hơn liền kề đối với điện áp xung danh định để\r\ntham chiếu
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Việc sử dụng một biến áp cách ly\r\nnhưng không có màn chắn bảo vệ được nối đất hoặc không nối đất thứ cấp thì\r\nkhông được phép giảm bớt khe hở không khí theo điện áp xung danh định.
\r\n\r\nĐối với mạch điện được cung cấp điện áp thấp\r\nhơn điện áp danh định, ví dụ trên phía thứ cấp của một máy biến áp, thì khe\r\nhở không khí của cách điện chức năng dựa trên điện áp làm việc,\r\nđược sử dụng như điện áp danh định trong bảng 15.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n29.2. Thiết bị phải có kết cấu sao cho chiều dài\r\nđường rò không nhỏ hơn các giá trị tương ứng với điện áp làm việc,\r\ncó tính đến nhóm vật liệu và độ nhiễm bẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điện áp làm việc đối với\r\ncác bộ phận nối đến trung tính cũng giống như điện áp làm việc đối với\r\ncác bộ phận nối đến dây pha.
\r\n\r\nÁp dụng độ nhiễm bẩn 2 trừ khi:
\r\n\r\n- có biện pháp phòng ngừa để bảo vệ cách\r\nđiện, trong trường hợp đó áp dụng nhiễm bẩn độ 1;
\r\n\r\n- cách điện phải chịu nhiễm bẩn dẫn, trong\r\ntrường hợp đó áp dụng nhiễm bẩn độ 3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ về độ nhiễm bẩn được cho\r\ntrong phụ lục M.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Phương pháp đo chiều dài\r\nđường rò được qui định trong IEC 60664-1.
\r\n\r\nCác bộ phận như đai ốc sáu cạnh có thể được\r\nxiết đến các vị trí khác nhau trong quá trính lắp ráp, và các bộ phận có thể xê\r\ndịch được đặt ở vị trí bất lợi nhất.
\r\n\r\nĐặt lực lên dây dẫn không có cách điện, trừ\r\ndây dẫn của phần tử gia nhiệt, và lên các bề mặt chạm tới được để\r\ntạo ra việc giảm khe hở không khí khi tiến hành đo. Lực này có độ lớn là:
\r\n\r\n- 2 N, đối với dây dẫn không có cách điện;
\r\n\r\n- 30 N, đối với bề mặt chạm tới được.
\r\n\r\nLực được đặt bằng đầu dò thử nghiệm B của IEC\r\n61032.
\r\n\r\nMối liên quan giữa nhóm vật liệu và các giá\r\ntrị chỉ số phóng điện tương đối (CTI) được cho trong 2.7.1.3 của IEC 60664-1,\r\nmối liên quan đó như sau:
\r\n\r\nVật liệu nhóm I : 600 ≤ CTI;
\r\n\r\nVật liệu nhóm II: 400 ≤ CTI < 600;
\r\n\r\nVật liệu nhóm IIIa: 175 ≤ CTI < 400;
\r\n\r\nVật liệu nhóm IIIb: 100 ≤ CTI < 175.
\r\n\r\nCác giá trị CTI này có được là theo IEC 60112\r\nsử dụng nhiễm bẩn A. Nếu không biết giá trị CTI của vật liệu thì tiến hành thử\r\nnghiệm chỉ số phóng điện bề mặt (PTI) theo phụ lục N tại các giá trị CTI qui\r\nđịnh để thiết lập nhóm vật liệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Thử nghiệm đối với chỉ số phóng\r\nđiện tương đối (CTI) theo IEC 60112 được thiết kế để so sánh tính năng của các\r\nvật liệu khác nhau trong các điều kiện thử nghiệm khác nhau, cụ thể là các giọt\r\ncủa chất gây nhiễm bẩn rơi trên bề mặt nằm ngang gây nên dẫn điện. Điều này đưa\r\nra một so sánh định tính nhưng trong trường hợp các vật liệu cách điện có xu\r\nhướng tạo ra phóng điện thì cũng có thể cho ra một so sánh định tính, cụ thể là\r\nchỉ số phóng điện tương đối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Qui trình để đánh giá chiều\r\ndài đường rò được nêu trong phụ lục L.
\r\n\r\n29.2.1. Chiều dài đường rò của cách\r\nđiện chính không được nhỏ hơn các giá trị qui định trong bảng 17.
\r\n\r\nNgoại trừ đối với nhiễm bẩn độ 1, nếu sử dụng\r\nthử nghiệm của điều 14 để kiểm tra một khe hở không khí cụ thể, thì chiều\r\ndài đường rò tương ứng không được nhỏ hơn kích thước nhỏ nhất qui định cho khe\r\nhở không khí trong bảng 16.
\r\n\r\nBảng 17 – Chiều dài\r\nđường rò nhỏ nhất dùng cho cách điện chính
\r\n\r\n\r\n Điện áp làm việc \r\nV \r\n | \r\n \r\n Chiều dài đường rò \r\nmm \r\nĐộ nhiễm bẩn \r\n | \r\n ||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |||||
\r\n Nhóm vật liệu \r\n | \r\n \r\n Nhóm vật liệu \r\n | \r\n ||||||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n IIIa/ IIIb \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n IIIa/IIIb \r\n | \r\n ||
\r\n ≤ 50 \r\n> 50 và ≤ 125 \r\n> 125 và ≤ 250 \r\n> 250 và ≤ 400 \r\n> 400 và ≤ 500 \r\n> 500 và ≤ 800 \r\n> 800 và ≤ 1 000 \r\n> 1 000 và ≤ 1\r\n 250 \r\n> 1 250 và ≤ 1\r\n 600 \r\n> 1 600 và ≤ 2\r\n 000 \r\n> 2 000 và ≤ 2\r\n 500 \r\n> 2 500 và ≤ 3\r\n 200 \r\n> 3 200 và ≤ 4\r\n 000 \r\n> 4 000 và ≤ 5\r\n 000 \r\n> 5 000 và ≤ 6\r\n 300 \r\n> 6 300 và ≤ 8 000 \r\n> 8 000 và ≤ 10\r\n 000 \r\n> 10 000 và ≤ 12\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n0,3 \r\n0,6 \r\n1,0 \r\n1,3 \r\n1,8 \r\n2,4 \r\n3,2 \r\n4,2 \r\n5,6 \r\n7,5 \r\n10,0 \r\n12,5 \r\n16,0 \r\n20,0 \r\n25,0 \r\n32,0 \r\n40,0 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n0,8 \r\n1,3 \r\n2,0 \r\n2,5 \r\n3,2 \r\n4,0 \r\n5,0 \r\n6,3 \r\n8,0 \r\n10,0 \r\n12,5 \r\n16,0 \r\n20,0 \r\n25,0 \r\n32,0 \r\n40,0 \r\n50,0 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n1,1 \r\n1,8 \r\n2,8 \r\n3,6 \r\n4,5 \r\n5,6 \r\n7,1 \r\n9,0 \r\n11,0 \r\n14,0 \r\n18,0 \r\n22,0 \r\n28,0 \r\n36,0 \r\n45,0 \r\n56,0 \r\n71,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n1,5 \r\n2,5 \r\n4,0 \r\n5,0 \r\n6,3 \r\n8,0 \r\n10,0 \r\n12,5 \r\n16,0 \r\n20,0 \r\n25,0 \r\n32,0 \r\n40,0 \r\n50,0 \r\n63,0 \r\n80,0 \r\n100,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n1,9 \r\n3,2 \r\n5,0 \r\n6,3 \r\n8,0 \r\n10,0 \r\n12,5 \r\n16,0 \r\n20,0 \r\n25,0 \r\n32,0 \r\n40,0 \r\n50,0 \r\n63,0 \r\n80,0 \r\n100,0 \r\n125,0 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n2,1 \r\n3,6 \r\n5,6 \r\n7,1 \r\n9,0 \r\n11,0 \r\n14,0 \r\n18,0 \r\n22,0 \r\n28,0 \r\n36,0 \r\n45,0 \r\n56,0 \r\n71,0 \r\n90,0 \r\n110,0 \r\n140,0 \r\n | \r\n \r\n 1,9 a \r\n2,4 \r\n4,0 \r\n6,3 \r\n8,0 \r\n10,0 \r\n12,5 \r\n16,0 \r\n20,0 \r\n25,0 \r\n32,0 \r\n40,0 \r\n50,0 \r\n63,0 \r\n80,0 \r\n100,0 \r\n125,0 \r\n160,0 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Dây có tráng men của các cuộn\r\n dây được coi là dây trần, nhưng chiều dài đường rò không nhất thiết\r\n phải lớn hơn khe hở không khí có liên đới qui định trong bảng 16 có\r\n tính đến 29.1.1. \r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với thủy tinh, gốm và các\r\n vật liệu cách điện vô cơ khác không làm phóng điện, chiều dài đường rò\r\n không nhất thiết phải lớn hơn khe hở không khí liên đới. \r\nCHÚ THÍCH 3: Ngoại trừ các mạch trên phía\r\n thứ cấp của biến áp cách ly, điện áp làm việc được coi là không nhỏ\r\n hơn điện áp danh định của thiết bị. \r\n | \r\n |||||||
\r\n a Cho phép đối với nhóm vật liệu IIIb nếu điện\r\n áp làm việc không vượt quá 50 V. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n29.2.2 Chiều dài đường rò của cách\r\nđiện phụ ít nhất phải là giá trị qui định cho cách điện chính trong\r\nbảng 17.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không áp dụng chú thích 1 và chú\r\nthích 2 của bảng 17.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n29.2.3 Chiều dài đường rò của cách\r\nđiện tăng cường ít nhất phải là giá trị qui định cho cách điện chính\r\ntrong bảng 17.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không áp dụng chú thích 1 và chú\r\nthích 2 của bảng 17.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n29.2.4 Chiều dài đường rò của cách\r\nđiện chức năng không được nhỏ hơn giá trị qui định trong bảng 18. Tuy\r\nnhiên, chiều dài đường rò có thể giảm nếu thiết bị phù hợp với điều 19\r\nkhi nối tắt cách điện chức năng.
\r\n\r\nBảng 18 - Chiều dài\r\nđường rò nhỏ nhất đối với cách điện chức năng
\r\n\r\n\r\n Điện áp làm việc \r\nV \r\n | \r\n \r\n Chiều dài đường rò \r\nmm \r\nĐộ nhiễm bẩn \r\n | \r\n ||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |||||
\r\n Nhóm vật liệu \r\n | \r\n \r\n Nhóm vật liệu \r\n | \r\n ||||||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n IIIa/ IIIb \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n IIIa/IIIb \r\n | \r\n ||
\r\n ≤ 50 \r\n> 50 và ≤ 125 \r\n> 125 và ≤ 205 \r\n> 205 và ≤ 400 b \r\n> 400 và ≤ 500 \r\n> 500 và ≤ 800 \r\n> 800 và ≤ 1 000 \r\n> 1 000 và ≤ 1\r\n 250 \r\n> 1 250 và ≤ 1\r\n 600 \r\n> 1 600 và ≤ 2\r\n 000 \r\n> 2 000 và ≤ 2\r\n 500 \r\n> 2 500 và ≤ 3\r\n 200 \r\n> 3 200 và ≤ 4\r\n 000 \r\n> 4 000 và ≤ 5\r\n 000 \r\n> 5 000 và ≤ 6\r\n 300 \r\n> 6 300 và ≤ 8\r\n 000 \r\n> 8 000 và ≤ 10\r\n 000 \r\n> 10 000 và ≤ 12\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n0,3 \r\n0,4 \r\n0,8 \r\n1,0 \r\n1,8 \r\n2,4 \r\n3,2 \r\n4,2 \r\n5,6 \r\n7,5 \r\n10,0 \r\n12,5 \r\n16,0 \r\n20,0 \r\n25,0 \r\n32,0 \r\n40,0 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n0,7 \r\n1,0 \r\n1,6 \r\n2,0 \r\n3,2 \r\n4,0 \r\n5,0 \r\n6,3 \r\n8,0 \r\n10,0 \r\n12,5 \r\n16,0 \r\n20,0 \r\n25,0 \r\n32,0 \r\n40,0 \r\n50,0 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n1,0 \r\n1,4 \r\n2,2 \r\n2,8 \r\n4,5 \r\n5,6 \r\n7,1 \r\n9,0 \r\n11,0 \r\n14,0 \r\n18,0 \r\n22,0 \r\n28,0 \r\n36,0 \r\n45,0 \r\n56,0 \r\n71,0 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n1,4 \r\n2,0 \r\n3,2 \r\n4,0 \r\n6,3 \r\n8,0 \r\n10,0 \r\n12,5 \r\n16,0 \r\n20,0 \r\n25,0 \r\n32,0 \r\n40,0 \r\n50,0 \r\n63,0 \r\n80,0 \r\n100,0 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n1,8 \r\n2,5 \r\n4,0 \r\n5,0 \r\n8,0 \r\n10,0 \r\n12,5 \r\n16,0 \r\n20,0 \r\n25,0 \r\n32,0 \r\n40,0 \r\n50,0 \r\n63,0 \r\n80,0 \r\n100,0 \r\n125,0 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n2,0 \r\n2,8 \r\n4,5 \r\n5,6 \r\n9,0 \r\n11,0 \r\n14,0 \r\n18,0 \r\n22,0 \r\n28,0 \r\n36,0 \r\n45,0 \r\n56,0 \r\n71,0 \r\n90,0 \r\n110,0 \r\n140,0 \r\n | \r\n \r\n 1,8 a \r\n2,2 \r\n3,2 \r\n5,0 \r\n6,3 \r\n10,0 \r\n12,5 \r\n16,0 \r\n20,0 \r\n25,0 \r\n32,0 \r\n40,0 \r\n50,0 \r\n63,0 \r\n80,0 \r\n100,0 \r\n125,0 \r\n160,0 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Đối với các phần tử gia\r\n nhiệt PTC, chiều dài đường rò phía trên bề mặt của phần tử gia nhiệt\r\n không nhất thiết phải lớn hơn khe hở không khí liên đới khi điện áp\r\n làm việc nhỏ hơn 250 V và khi nhiễm bản ở độ 1 và độ 2. Tuy nhiên, chiều\r\n dài đường rò giữa các đầu nối là các giá trị được qui định trong bảng\r\n này. \r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với thủy tinh, gốm và các\r\n vật liệu cách điện vô cơ khác không làm phóng điện, chiều dài đường rò\r\n không nhất thiết phải lớn hơn khe hở không khí liên đới. \r\n | \r\n |||||||
\r\n a Cho phép đối với nhóm vật liệu IIIb nếu điện\r\n áp làm việc không vượt quá 50 V. \r\nb Điện áp làm việc giữa các pha của\r\n thiết bị có điện áp danh định nằm trong dải từ 380 V đến 415 V là >\r\n 250 V và ≤ 400 V. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n29.3 Cách điện rắn phải có chiều dày tối thiểu là\r\n1 mm đối với cách điện phụ và 2 mm đối với cách điện tăng cường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điều này không mang hàm ý rằng\r\nchiều dày chỉ đo qua cách điện rắn. Cách điện có thể gồm vật liệu thể rắn cộng\r\nvới một hoặc nhiều lớp không khí
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này đối với:
\r\n\r\n- cách điện phụ, nếu cách điện gồm ít\r\nnhất hai lớp, với điều kiện là mỗi lớp chịu được thử nghiệm độ bền điện ở 16.3;
\r\n\r\n- cách điện tăng cường, nếu cách điện\r\ngồm ít nhất là hai lớp, với điều kiện là mỗi lớp chịu được thử nghiệm độ bền\r\nđiện ở 16.3.
\r\n\r\nTrong trường hợp này, các lớp không được là\r\nmica hoặc vật liệu dạng vảy tương tự.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các lớp có thể được gắn kết với\r\nnhau nhưng phải cho phép thử nghiệm riêng rẽ trước khi gắn kết.
\r\n\r\nYêu cầu này cũng không áp dụng cho cách điện\r\nkhông chạm tới được
\r\n\r\n- nếu độ tăng nhiệt lớn nhất xác định trong\r\nthử nghiệm của điều 19 không vượt quá giá trị qui định trong 11.8, hoặc
\r\n\r\n- nếu cách điện sau khi được xử lý 168 h\r\ntrong lò với nhiệt độ được duy trì cao hơn 50 oC so với độ tăng\r\nnhiệt lớn nhất xác định được trong các thử nghiệm của điều 19, vẫn chịu được\r\nthử nghiệm độ bền điện của 16.3. Đối với các bộ ghép nối quang, xử lý được tiến\r\nhành ở nhiệt độ cao hơn 50 oC so với độ tăng nhiệt lớn nhất đo được\r\ntrên bộ ghép nối quang trong các thử nghiệm ở điều 11 hoặc 19. Thử nghiệm độ\r\nbền điện được tiến hành trên cách điện cả ở nhiệt độ xuất hiện trong lò lẫn sau\r\nkhi làm nguội về xấp xỉ nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm.
\r\n\r\n30. Khả năng chịu\r\nnhiệt và chịu cháy
\r\n\r\n30.1. Các phần bên ngoài bằng vật liệu phi kim\r\nloại, các phần bằng vật liệu cách điện đỡ các bộ phận mang điện kể cả\r\ncác mối nối và các phần bằng vật liệu nhựa nhiệt dẻo tạo nên cách điện phụ\r\nhoặc cách điện tăng cường, mà nếu như bị hỏng có thể khiến cho thiết bị\r\nkhông phù hợp với tiêu chuẩn này, phải có đủ khả năng chịu nhiệt.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho cách điện hoặc\r\nvỏ bọc của ruột dẫn mềm hoặc hệ thống đi dây bên trong.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách áp dụng thử\r\nnghiệm ép viên bi lên các phần có liên quan theo IEC 60695-10-2.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ 40 oC\r\n± 2 oC cộng với độ tăng nhiệt lớn nhất được xác định trong quá trình\r\nthử nghiệm của điều 11, nhưng ít nhất phải bằng:
\r\n\r\n- 75 oC ± 2 oC đối với\r\ncác bộ phận bên ngoài;
\r\n\r\n- 125 oC ± 2 oC đối với\r\ncác bộ phận đỡ các bộ phận mang điện.
\r\n\r\nTuy nhiên, đối với các bộ phận bằng nhựa\r\nnhiệt dẻo tạo nên cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường, thử nghiệm được thực\r\nhiện ở nhiệt độ 25 oC ± 2 oC cộng với độ tăng nhiệt lớn\r\nnhất được xác định trong quá trình thử nghiệm của điều 19, nếu giá trị này cao\r\nhơn. Các độ tăng nhiệt của 19.4 không được xét tới với điều kiện là thử nghiệm\r\nkết thúc do tác động của thiết bị bảo vệ không tự phục hồi và để phục hồi cần\r\nphải tháo nắp đậy hoặc dùng đến dụng cụ để phục hồi nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với các bộ phận đỡ các cuộn\r\ndây, chỉ các bộ phận đỡ hoặc giữ đầu nối đúng vị trí mới phải chịu thử nghiệm\r\nnày.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm không thực hiện đối\r\nvới các bộ phận bằng vật liệu gốm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Việc lựa chọn và trình tự các\r\nthử nghiệm đối với khả năng chịu nhiệt được cho trên hình O.1.
\r\n\r\n30.2. Các bộ phận bằng vật liệu phi kim loại phải\r\ncó khả năng chịu được lửa mồi và lửa lan ra.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho các chi tiết\r\ntrang trí, nút bấm và các bộ phận khác ít có khả năng bị bốc cháy hoặc lan\r\ntruyền lửa bắt nguồn từ bên trong thiết bị. Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử\r\nnghiệm 30.2.1; ngoài ra
\r\n\r\n- đối với thiết bị cần được trông coi, áp\r\ndụng 30.2.2;
\r\n\r\n- đối với thiết bị không cần trông coi, áp\r\ndụng 30.2.3.
\r\n\r\nĐối với vật liệu nền của tấm mạch in, kiểm\r\ntra sự phù hợp bằng thử nghiệm của 30.2.4.
\r\n\r\nCác thử nghiệm này được thực hiện trên các\r\nphần vật liệu phi kim loại được tháo ra từ thiết bị. Khi tiến hành thử nghiệm\r\nsợi dây nóng đỏ, chúng được đặt theo hướng của sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCác thử nghiệm này không thực hiện trên cách\r\nđiện của các sợi dây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc lựa chọn và trình tự các thử\r\nnghiệm đối với khả năng chịu cháy được cho trên hình O.2.
\r\n\r\n30.2.1. Các bộ phận là vật liệu phi kim loại\r\nphải chịu thử nghiệm sợi dây nóng đỏ của IEC 60695-2-11, được thực hiện ở nhiệt\r\nđộ 550 oC.
\r\n\r\nThử nghiệm sợi dây nóng đỏ được thực hiện\r\ntrên các phần vật liệu được phân loại ở ít nhất là HB40 theo IEC 60695-11-10,\r\nvới điều kiện là mẫu thử nghiệm không dày hơn bộ phận liên quan.
\r\n\r\nCác bộ phận không thể thực hiện thử nghiệm\r\nsợi dây nóng đỏ, như là các bộ phận được làm từ vật liệu mềm hoặc vật liệu bọt,\r\nphải đáp ứng được các yêu cầu qui định trong ISO 9772 đối với cấp vật liệu cấp\r\nFH3, mẫu thử nghiệm này không được dày hơn bộ phận liên quan.
\r\n\r\n30.2.2 Đối với các thiết bị được vận hành khi\r\ncó người trông coi, các phần bằng vật liệu cách điện dùng để đỡ các mối nối\r\nmang dòng, và các phần là vật liệu cách điện nằm trong phạm vi cách mối nối này\r\n3 mm thì phải chịu thử nghiệm sợi dây nóng đỏ của IEC 60695-2 , thử nghiệm này\r\nđược thực hiện ở nhiệt độ:
\r\n\r\n- 750 oC đối với các mối nối mang\r\ndòng vượt quá 0,5 A trong làm việc bình thường;
\r\n\r\n- 650 oC đối với các mối nối khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các tiếp điểm trong các linh\r\nkiện như các tiếp điểm của thiết bị đóng cắt được coi là các mối nối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đầu của sợi dây nóng đỏ cần đặt\r\nvào bộ phận gần sát với mối nối này.
\r\n\r\nThử nghiệm này không áp dụng cho:
\r\n\r\n- các phần đỡ các mối nối hàn điện;
\r\n\r\n- các phần đỡ các mối nối trong mạch công\r\nsuất nhỏ được mô tả trong 19.11.1;
\r\n\r\n- các mối nối hàn thiếc trên tấm mạch in;
\r\n\r\n- các mối nối trên các linh kiện nhỏ trên tấm\r\nmạch in;
\r\n\r\n- các phần nằm trong phạm vi 3 mm xung quanh\r\nmối nối này;
\r\n\r\n- thiết bị cầm tay;
\r\n\r\n- thiết bị cần dùng tay hoặc chân giữ thiết\r\nbị đóng cắt;
\r\n\r\n- thiết bị cấp tải liên tục bằng tay.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ví dụ về các linh kiện nhỏ như \r\nđiôt, transitor, điện trở, điện cảm, mạch tích hợp và các tụ điện không nối trực\r\ntiếp với nguồn lưới.
\r\n\r\n30.2.3 Các thiết bị khi vận hành không cần có\r\nngười trông coi được thử nghiệm như là các thiết bị qui định trong 30.2.3.1 và\r\n30.2.3.2. Tuy nhiên thử nghiệm không áp dụng cho:
\r\n\r\n- các phần đỡ các mối nối hàn điện;
\r\n\r\n- các phần đỡ các mối nối trong mạch công\r\nsuất nhỏ được mô tả trong 19.11.1;
\r\n\r\n- các mối nối hàn thiếc trên tấm mạch in;
\r\n\r\n- các mối nối trên các linh kiện nhỏ lắp trên\r\ntấm mạch in;
\r\n\r\n- các phần nằm trong phạm vi 3 mm xung quanh\r\nmối nối này;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về các linh kiện nhỏ như\r\nđiôt, tranzito, điện trở, điện cảm, mạch tích hợp và các tụ điện không nối trực\r\ntiếp với nguồn lưới.
\r\n\r\n30.2.3.1 Các bộ phận là vật liệu cách điện\r\ndùng để đỡ các mối nối mang dòng vượt quá 0,2 A trong làm việc bình thường\r\nvà các phần là vật liệu cách điện nằm cách các mối nối này trong phạm vi 3 mm,\r\nphải có chỉ số về tính dễ cháy với sợi dây nóng đỏ ở ít nhất là 850 oC\r\ntheo IEC 60695-2-12, mẫu thử nghiệm này không được dày hơn bộ phận liên quan.
\r\n\r\n30.2.3.2 Các bộ phận là vật liệu cách điện\r\ndùng để đỡ các mối nối mang dòng và các phần là vật liệu cách điện nằm cách các\r\nmối nối này trong phạm vi 3 mm, phải chịu thử nghiệm sợi dây nóng đỏ của IEC\r\n60695-2-11. Tuy nhiên, thử nghiệm sợi dây nóng đỏ không tiến hành trên các bộ\r\nphận có vật liệu được phân loại là có nhiệt độ mồi cháy do sợi dây nóng đỏ theo\r\nIEC 60695-2-13 ở ít nhất là:
\r\n\r\n- 775 oC, đối với các mối nối mang\r\ndòng vượt quá 0,2 A trong làm việc bình thường;
\r\n\r\n- 675 oC, đối với các mối nối\r\nkhác,
\r\n\r\nvới điều kiện là mẫu thử nghiệm này không\r\nđược dày hơn bộ phận liên quan.
\r\n\r\nKhi tiến hành thử nghiệm sợi dây nóng đỏ của\r\nIEC 60695-2-11, nhiệt độ là:
\r\n\r\n- 750 oC, đối với các mối nối mang\r\ndòng vượt quá 0,2 A trong hoạt động bình thường;
\r\n\r\n- 650 oC, đối với các mối nối\r\nkhác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các tiếp điểm trong các linh\r\nkiện như các tiếp điểm của thiết bị đóng cắt được coi là các mối nối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đầu của sợi dây nóng đỏ cần đặt\r\nvào bộ phận gần sát với mối nối này.
\r\n\r\nCác bộ phận chịu được thử nghiệm sợi dây nóng\r\nđỏ của IEC 60695-2-11, nhưng trong quá trình thử nghiệm lại tạo ra ngọn lửa\r\ntồn tại trong thời gian quá 2 s, thì phải chịu thêm thử nghiệm dưới đây. Các bộ\r\nphận nằm bên trên mối nối thuộc đường bao của hình trụ thẳng đứng có đường kính\r\nlà 20 mm và có độ cao là 50 mm phải chịu thử nghiệm ngọn lửa hình kim của phụ\r\nlục E. Tuy nhiên, các bộ phận được bao bọc bởi một tấm chắn đáp ứng thử nghiệm\r\nngọn lửa hình kim của phụ lục E thì không phải thử nghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm ngọn lửa hình kim không tiến hành\r\ntrên các bộ phận là vật liệu được phân loại là V-0 hoặc V-1 theo IEC\r\n60695-11-10, với điều kiện mẫu thử nghiệm không dày hơn bộ phận liên quan.
\r\n\r\n30.2.4 Vật liệu nền của tấm mạch in phải chịu\r\nthử nghiệm hình kim của phụ lục E. Ngọn lửa được đặt lên mép của tấm mạch in\r\ntại nơi mà hiệu ứng bể nhiệt là thấp nhất khi tấm mạch in được đặt như trong sử\r\ndụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm này có thể thực hiện\r\ntrên tấm mạch in đã lắp các linh kiện. Tuy nhiên bỏ qua việc đánh lửa của một\r\nlinh kiện.
\r\n\r\nKhông thực hiện thử nghiệm này:
\r\n\r\n- trên tấm mạch in có mạch điện công suất nhỏ\r\nđược mô tả trong 19.11.1;
\r\n\r\n- trên tấm mạch in nằm bên trong
\r\n\r\n• một vỏ bọc bằng kim loại chắn ngọn lửa hoặc\r\ntàn lửa;
\r\n\r\n• thiết bị cầm tay;
\r\n\r\n• thiết bị mà cần dùng tay hoặc chân để giữ\r\nthiết bị đóng cắt;
\r\n\r\n• thiết bị được cấp tải liên tục bằng tay;
\r\n\r\n- nếu vật liệu được phân loại là V-0 theo IEC\r\n60695-11-10, với điều kiện là mẫu thử nghiệm có chiều dày không dày hơn tấm\r\nmạch in.
\r\n\r\n31. Khả năng chống gỉ
\r\n\r\nCác bộ phận bằng thép, mà nếu bị gỉ có thể\r\nkhiến thiết bị không phù hợp với tiêu chuẩn này, thì phải được bảo vệ đủ để\r\nchống gỉ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thử nghiệm được qui định trong\r\nphần 2 khi cần thiết.
\r\n\r\n32. Bức xạ, tính độc hại và các rủi ro tương\r\ntự
\r\n\r\nThiết bị phải không được phát ra bức xạ có\r\nhại hoặc gây rủi ro độc hại hoặc các rủi ro tương tự.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thử nghiệm được qui định trong\r\nPhần 2 khi cần thiết.
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nC Mạch điện hình 4 của IEC 60990
\r\n\r\n1 Bộ phận chạm tới được
\r\n\r\n2 Bộ phận kim loại không chạm tới được
\r\n\r\n3 Cách điện chính
\r\n\r\n4 Cách điện phụ
\r\n\r\n5 Cách điện kép
\r\n\r\n6 Cách điện tăng cường
\r\n\r\nHình 1 - Sơ đồ mạch\r\nđiện để đo dòng điện rò tại nhiệt độ làm việc đối với đấu nối một pha của thiết\r\nbị cấp II
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nC Mạch điện hình 4 của IEC 60990
\r\n\r\nHình 2 - Sơ đồ mạch\r\nđiện để đo dòng điện rò tại nhiệt độ làm việc đối với đấu nối một pha của các\r\nthiết bị không phải thiết bị cấp II
\r\n\r\n\r\n Chú giải \r\nC Mạch điện hình 4 của IEC 60990 \r\n1 Bộ phận chạm tới được \r\n2 Bộ phận kim loại không chạm tới được \r\n3 Cách điện chính \r\n4 Cách điện phụ \r\n5 Cách điện kép \r\n | \r\n \r\n Đấu nối và nguồn cung cấp \r\nL1, L2, L3,\r\n N Điện áp cung cấp có trung tính \r\n | \r\n
Hình 3 - Sơ đồ mạch\r\nđiện để đo dòng điện rò tại nhiệt độ làm việc đối với đấu nối ba pha của thiết\r\nbị cấp II
\r\n\r\n\r\n Chú giải \r\nC Mạch điện hình 4 của IEC 60990 \r\n | \r\n \r\n Đấu nối và nguồn cung cấp \r\nL1, L2, L3,\r\n N Điện áp cung cấp có trung tính \r\n | \r\n
Hình 4 - Sơ đồ mạch\r\nđiện để đo dòng điện rò tại nhiệt độ làm việc đối với đấu nối ba pha của thiết\r\nbị không phải thiết bị cấp II
\r\n\r\n\r\n Chú giải \r\nA Biến áp cao áp \r\nB Biến áp cách ly \r\n | \r\n \r\n Đấu nối và nguồn cung cấp \r\nL1, L2, L3,\r\n N Điện áp cung cấp có trung tính \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Nếu cuộn dây thứ cấp của biến áp\r\ncách ly không có đầu ra ở giữa, thì cuộn dây đầu ra của biến áp cao áp có thể\r\nđược nối đến điểm giữa của đồng hồ đo điện thế có tổng trở không vượt quá 2 000\r\nΩ, qua cuộn dây đầu ra của biến áp cách ly.
\r\n\r\nHình 5 - Sơ đồ mạch\r\nđiện để thử nghiệm độ bền điện ở nhiệt độ làm việc
\r\n\r\nD là điểm xa nhất tính từ nguồn cung cấp\r\ntrong trường hợp công suất lớn nhất được phân phối đến tải bên ngoài lớn hơn 15\r\nW.
\r\n\r\nA và B là hai điểm ở gần nguồn cung cấp nhất\r\ntrong trường hợp công suất lớn nhất được phân phối đến tải bên ngoài không vượt\r\nquá 15 W. Đây là các điểm công suất thấp.
\r\n\r\nCác điểm A và B được nối tắt lần lượt đến C.
\r\n\r\nĐiều kiện sự cố từ a) đến f) qui định ở\r\n19.11.2 riêng cho Z1, Z2, Z3, Z6 \r\nvà Z7, khi áp dụng được.
\r\n\r\nHình 6 - Ví dụ về\r\nmạch điện tử có các điểm công suất thấp
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Trục lắc
\r\n\r\nB Khung lắc C Đối tượng D Mẫu
\r\n\r\nE Tấm đỡ điều chỉnh được
\r\n\r\nF Công son điều chỉnh được
\r\n\r\nG Vật nặng
\r\n\r\nHình 8 - Thiết bị thử\r\nnghiệm uốn
\r\n\r\nKẾT CẤU ĐƯỢC CHẤP\r\nNHẬN
\r\n\r\nKết cấu thể hiện đai\r\nốc được cấy chắc chắn vào thiết bị
\r\n\r\n\r\n Kết cấu thể hiện bộ phận của thiết bị làm\r\n bằng vật liệu cách điện và có hình dạng sao cho có thể thấy rõ nó là một phần\r\n của kẹp dây \r\n | \r\n \r\n Kết cấu thể hiện một trong các má kẹp được\r\n cố định vào thiết bị \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Vít kẹp có thể được vặn vào lỗ có\r\nren nằm trong thiết bị hoặc xuyên qua lỗ tại vị trí được xiết bằng đai ốc.
\r\n\r\nKẾT CẤU KHÔNG ĐƯỢC\r\nCHẤP NHẬN
\r\n\r\nKết cấu thể hiện\r\nkhông có bộ phận nào được cố định chắc chắn vào thiết bị
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vít kẹp có thể được vặn vào lỗ có\r\nren nằm trong thiết bị hoặc xuyên qua lỗ tại vị trí được xiết bằng đai ốc.
\r\n\r\nHình 9 - Kết cấu chặn\r\ndây
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n1 Bộ phận cung cấp nối đất liên tục
\r\n\r\n2 Bộ phận tạo hoặc truyền lực ép tiếp xúc
\r\n\r\nHình 10 - Ví dụ về\r\ncác phần của đầu nối đất
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n1 Bộ phận kim loại chạm tới được không\r\nnối đất
\r\n\r\n2 Vỏ bọc
\r\n\r\n3 Bộ phận kim loại chạm tới được nối\r\nđất
\r\n\r\n4 Bộ phận kim loại không chạm tới được không\r\nnối đất
\r\n\r\nCác bộ phận mang điện L1 và\r\nL2 đặt cách nhau và được bao quanh một phần bằng một vỏ bọc bằng\r\nnhựa có khe hở, một phần bằng không khí và tiếp xúc với cách điện rắn. Miếng\r\nkim loại không chạm tới được nằm bên trong kết cấu này. Có hai nắp bằng kim\r\nloại, một trong hai nắp được nối đất.
\r\n\r\n\r\n Loại cách điện \r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí \r\n | \r\n
\r\n Cách điện chính \r\n | \r\n \r\n L1A \r\nL1D \r\nL2F \r\n | \r\n
\r\n Cách điện chức năng \r\n | \r\n \r\n L1L2 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện phụ \r\n | \r\n \r\n DE \r\nFG \r\n | \r\n
\r\n Cách điện tăng cường \r\n | \r\n \r\n L1K \r\nL1J \r\nL2I \r\nL1C \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Nếu khe hở không khí L1D\r\nhoặc L2F thỏa mãn yêu cầu về khe hở không khí đối với cách điện\r\ntăng cường thì không phải đo khe hở không khí DE hoặc FG của cách điện\r\nphụ.
\r\n\r\nHình 11 - Ví dụ về\r\nkhe hở không khí
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nGiới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm thường xuyên là loại thử nghiệm do\r\nnhà chế tạo tiến hành trên mỗi thiết bị nhằm phát hiện những biến động sản xuất\r\ncó thể gây phương hại đến an toàn. Các thử nghiệm này thường tiến hành trên\r\nthiết bị sau khi đã lắp ráp hoàn chỉnh, nhưng nhà chế tạo có thể tiến hành các\r\nthử nghiệm tại các giai đoạn thích hợp của quá trình chế tạo, với điều kiện là\r\nquá trình chế tạo tiếp theo không ảnh hưởng đến kết quả này.
\r\n\r\nChú thích: Các linh kiện không phải chịu\r\ncác thử nghiệm này nếu trước đó đã qua các thử nghiệm thường xuyên trong quá\r\ntrình chế tạo các linh kiện.
\r\n\r\nNhà chế tạo có thể sử dụng các qui trình thử\r\nnghiệm thường xuyên khác nhau, với điều kiện là mức an toàn phải tương đương\r\nvới các mức được cung cấp từ các thử nghiệm được qui định trong phụ lục này.
\r\n\r\nCác thử nghiệm này được coi là những công\r\nviệc tối thiểu cần thiết để đảm bảo các khía cạnh an toàn thiết yếu. Nhà chế\r\ntạo có trách nhiệm lựa chọn nếu thấy bổ sung các thử nghiệm thường xuyên là cần\r\nthiết. Điều này có thể được cân nhắc từ các lý do kỹ thuật mà một số thử nghiệm\r\ncó thể không thực hiện được hoặc không thích hợp, và vì thế không cần thực\r\nhiện.
\r\n\r\nA.1. Thử nghiệm tính liên tục của nối đất
\r\n\r\nCho dòng điện lớn hơn hoặc bằng 10 A lấy từ\r\nnguồn có điện áp không tải nhỏ hơn hoặc bằng 12 V (một chiều hoặc xoay chiều)\r\nchạy qua từng bộ phận kim loại chạm tới được đã nối đất và
\r\n\r\n- đối với thiết bị cấp 0I, thiết bị cấp I\r\nđược thiết kế để nối lâu dài với hệ thống đi dây cố định, cho dòng điện chạy\r\nqua đầu nối đất;
\r\n\r\n- đối với thiết bị cấp I khác,
\r\n\r\n• cọc nối đất hoặc tiếp điểm nối đất của\r\nphích cắm;
\r\n\r\n• cọc nối đất của ổ cắm đầu vào.
\r\n\r\nĐo điện áp rơi rồi tính điện trở, điện trở\r\nkhông được vượt quá
\r\n\r\n- 0,2 Ω hoặc 0,1 Ω cộng với điện trở của dây\r\nnguồn đối với thiết bị có dây nguồn,
\r\n\r\n- 0,1 Ω đối với các thiết bị khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chỉ tiến hành thử nghiệm trong\r\nthời gian cần thiết đủ để đo điện áp rơi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần chú ý để đảm bảo điện trở\r\ntiếp xúc giữa đầu đo và bộ phận kim loại cần thử nghiệm không ảnh hưởng đến kết\r\nquả thử nghiệm.
\r\n\r\nA.2. Thử nghiệm độ bền điện
\r\n\r\nCách điện của thiết bị phải chịu một điện áp\r\ncó dạng sóng cơ bản là hình sin, tần số xấp xỉ 50 Hz hoặc 60 Hz trong thời gian\r\n1 s. Giá trị điện áp thử nghiệm và các điểm đặt điện áp được cho trong bảng\r\nA.1.
\r\n\r\nBảng A.1 – Điện áp\r\nthử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Điểm đặt điện áp \r\n | \r\n \r\n Điện áp thử nghiệm \r\nV \r\n | \r\n ||
\r\n Thiết bị cấp 0,\r\n thiết bị cấp 0I, Thiết bị cấp I và thiết bị cấp II \r\n | \r\n \r\n Thiết bị cấp III \r\n | \r\n ||
\r\n Điện áp danh định \r\n | \r\n |||
\r\n ≤ 150 V \r\n | \r\n \r\n > 150 V \r\n | \r\n ||
\r\n Giữa các bộ phận mang điện và các bộ \r\n phận kim loại chạm tới được có cách ly với các bộ phận mang điện: \r\n• chỉ bằng cách điện chính \r\n• bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng\r\n cường a,b \r\n | \r\n \r\n \r\n
2 000 \r\n | \r\n \r\n \r\n
2 500 \r\n | \r\n \r\n \r\n
- \r\n | \r\n
\r\n a Không áp dụng thử nghiệm này đối với thiết\r\n bị cấp 0. \r\nb Đối với thiết bị cấp 0I và thiết\r\n bị cấp I, không nhất thiết phải thực hiện thử nghiệm này trên các bộ phận\r\n của thiết bị có kết cấu cấp II nếu thử nghiệm được coi là không thích\r\n hợp. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 1: Có thể phải cho thiết bị hoạt\r\nđộng trong quá trình thử nghiệm để đảm bảo điện áp thử nghiệm được đặt lên tất\r\ncả các cách điện liên quan, ví dụ, phần tử gia nhiệt điều khiển bằng rơ le.
\r\n\r\nKhông được có phóng điện đánh thủng. Phóng\r\nđiện đánh thủng được giả thiết là xuất hiện khi dòng điện trong mạch thử nghiệm\r\nvượt quá 5 mA. Tuy nhiên, giới hạn này có thể tăng đến 30 mA đối với các thiết\r\nbị có dòng điện rò cao.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần lắp vào mạch thử nghiệm một\r\nthiết bị nhạy với dòng điện để tác động khi dòng điện vượt quá giới hạn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Máy biến áp cao áp cần có khả\r\nnăng duy trì điện áp qui định ở dòng điện giới hạn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Thay vì phải chịu điện áp xoay\r\nchiều, cách điện có thể phải chịu điện áp một chiều bằng 1,5 lần giá trị cho\r\ntrong bảng. Một điện áp xoay chiều có tần số đến 5 Hz được coi là điện áp một\r\nchiều.
\r\n\r\nA.3 Thử nghiệm chức năng
\r\n\r\nHoạt động đúng của một thiết bị được kiểm tra\r\nbằng cách xem xét hoặc bằng các thử nghiệm thích hợp nếu nối hoặc điều chỉnh\r\nkhông đúng các phụ kiện có liên quan đến an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ kiểm tra động cơ quay đúng\r\nchiều và tác động thích hợp của thiết bị đóng cắt khoá liên động. Điều này\r\nkhông đòi hỏi thử nghiệm bộ khống chế nhiệt hoặc thiết bị bảo vệ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nTHIẾT\r\nBỊ ĐƯỢC CUNG CẤP ĐIỆN TỪ ACQUI/PIN CÓ THỂ NẠP LẠI
\r\n\r\nCác sửa đổi dưới đây của tiêu chuẩn này áp\r\ndụng cho các thiết bị được cấp điện từ các acqui/pin có thể nạp lại nằm bên\r\ntrong thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phụ lục này không áp dụng cho bộ\r\nnạp acqui/pin (TCVN 5699-2-29 (IEC 60335-2-29)).
\r\n\r\n3. Định nghĩa
\r\n\r\n3.1.9. làm việc bình thường
\r\n\r\nhoạt động của thiết bị trong các điều kiện\r\nsau đây:
\r\n\r\n- thiết bị được cung cấp điện từ acqui/pin đã\r\nđược nạp đầy của nó, hoạt động như qui định trong các Phần 2 liên quan;
\r\n\r\n- acqui/pin được nạp điện, trước đó cho\r\nacqui/pin phóng điện đến mức thiết bị không thể hoạt động được;
\r\n\r\n- nếu có thể, thiết bị được cung cấp điện từ\r\nnguồn lưới thông qua bộ nạp acqui/pin, cho acqui/pin phóng điện đến mức thiết\r\nbị không thể hoạt động được. Thiết bị được hoạt động như qui định trong các\r\nPhần 2 liên quan;
\r\n\r\n- nếu thiết bị có lắp bộ phận cảm ứng, ghép\r\nnối giữa hai bộ phận, có thể tháo rời nhau, thiết bị được cấp điện từ nguồn\r\nlưới khi đã tháo bộ phận tháo rời được.
\r\n\r\n3.6.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu một bộ phận cần tháo ra để vứt\r\nbỏ acqui/pin trước khi loại bỏ thiết bị, thì bộ phận đó không được coi là bộ\r\nphận tháo rời được ngay cả khi hướng đẫn có nêu là cần được tháo ra.
\r\n\r\n5. Điều kiện chung đối với các thử nghiệm
\r\n\r\n5.101. Khí thiết bị được cấp điện từ nguồn lưới,\r\nthiết bị được thử nghiệm theo các qui định đối với thiết bị truyền động bằng\r\nđộng cơ điện.
\r\n\r\n7. Ghi nhãn và hướng dẫn
\r\n\r\n7.1. Ngăn chứa acqui/pin của thiết bị có lắp các\r\nacqui/pin mà người sử dụng có thể thay thế phải được ghi nhãn về điện áp của acqui/pin\r\nvà cực tính của đầu nối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu sử dụng màu để nhận biết thì\r\nđầu nối dương là màu đỏ, đầu nối âm là màu đen.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Không sử dụng màu sắc là phương\r\ntiện duy nhất để nhận biết cực tính.
\r\n\r\n7.1.2. Hướng dẫn phải đưa ra các thông tin về\r\nnạp điện
\r\n\r\nHướng dẫn của các thiết bị có lắp các\r\nacqui/pin mà người sử dụng có thể thay thế phải có các nội dung sau đây:
\r\n\r\n- kiểu tham chiếu của acqui/pin;
\r\n\r\n- hướng của acqui/pin có liên quan đến cực\r\ntính;
\r\n\r\n- phương pháp thay thế acqui/pin;
\r\n\r\n- nội dung chi tiết về loại bỏ an toàn các\r\nacqui/pin đã qua sử dụng;
\r\n\r\n- các lưu ý để chống sử dụng acqui/pin không\r\nnạp lại được;
\r\n\r\n- cách xử lý khi acqui/pin bị rò rỉ.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị có lắp acqui/pin chứa\r\ncác vật liệu nguy hiểm đến môi trường, hướng dẫn phải nêu nội dung chi tiết về\r\nphương pháp tháo acqui/pin và phải qui định rằng:
\r\n\r\n- trước khi loại bỏ thiết bị, phải tháo\r\nacqui/pin ra khỏi thiết bị;
\r\n\r\n- phải ngắt thiết bị ra khỏi nguồn lưới trước\r\nkhi tháo acqui/pin;
\r\n\r\n- acqui/pin cần được vứt đi theo cách an\r\ntoàn.
\r\n\r\n7.15. Các nhãn không phải là nhãn lắp cùng với\r\nacqui/pin, phải được đặt trên các bộ phận của thiết bị được nối đến nguồn lưới.
\r\n\r\n8. Bảo vệ chống chạm đến các bộ phận mang\r\nđiện
\r\n\r\n8.2. Thiết bị có acqui/pin mà theo hướng dẫn,\r\nngười sử dụng có thể thay thế được thì chỉ cần có cách điện chính giữa\r\ncác bộ phận mang điện và bề mặt bên trong của ngăn chứa acqui/pin. Nếu\r\nthiết bị có thể hoạt động không cần acqui/pin thì yêu cầu phải có cách điện\r\nkép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\n11. Phát nóng
\r\n\r\n11.7. Thời gian nạp điện cho acqui/pin là thời\r\ngian được nêu trong hướng dẫn sử dụng hoặc 24 h, chọn giá trị lớn hơn.
\r\n\r\n19. Hoạt động không bình thường
\r\n\r\n19.1. Thiết bị cũng phải chịu các thử nghiệm của\r\n19.101, 19.102 và 19.103.
\r\n\r\n19.10. Không áp dụng.
\r\n\r\n19.101. Thiết bị được cung cấp điện liên tục ở điện\r\náp danh định trong 168 h, acqui/pin được nạp điện liên tục trong thời gian\r\nđó.
\r\n\r\n19.102. Đối với thiết bị có acqui/pin mà việc tháo\r\nra không cần đến dụng cụ, và có các đầu nối có thể nối tắt bằng một\r\nthanh dẫn thẳng mỏng, thì các đầu nối này được nối tắt, acqui/pin được nạp đầy.
\r\n\r\n19.103. Thiết bị có acqui/pin mà người sử dụng có\r\nthể thay được thì được cung cấp điện ở điện áp danh định và cho hoạt\r\nđộng ở điều kiện làm việc bình thường nhưng acqui/pin thì được tháo ra\r\nhoặc để ở vị trí bất kỳ mà kết cấu cho phép.
\r\n\r\n21. Độ bền cơ
\r\n\r\n21.101. Thiết bị có các chân cắm để cắm vào ổ\r\ncắm phải có đủ độ bền cơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách cho các bộ phận\r\ncủa thiết bị có lắp các chân cắm chịu thử nghiệm rơi tự do, qui trình 2, của\r\nIEC 60068-2-32.
\r\n\r\nSố lần rơi là:
\r\n\r\n- 100 lần nếu khối lượng của bộ phận này\r\nkhông vượt quá 250 g;
\r\n\r\n- 50 lần, nếu khối lượng của bộ phận này vượt\r\nquá 250 g.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, thiết bị vẫn phải thoả mãn\r\ncác yêu cầu của 8.1, 15.1.1, 16.3 và điều 29.
\r\n\r\n22. Kết cấu
\r\n\r\n22.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thiết bị có các cọc cắm để cắm vào\r\nổ cắm được thử nghiệm như đã được lắp ráp hoàn toàn.
\r\n\r\n25. Đấu nối nguồn và dây dẫn mềm bên ngoài
\r\n\r\n25.13. Không cần có lớp lót hoặc ống bổ sung đối\r\nvới các dây dẫn bên trong, hoạt động ở điện áp cực thấp an toàn.
\r\n\r\n30. Khả năng chịu nhiệt và chịu cháy
\r\n\r\n30.2. Đối với các bộ phận của thiết bị được nối\r\ntới nguồn lưới trong thời gian nạp điện, áp dụng 30.2.3. Đối với các bộ phận\r\nkhác, áp dụng 30.2.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng khi có nghi ngờ liên quan\r\nđến cấp chịu nhiệt của cách điện của cuộn dây động cơ,
\r\n\r\nví dụ:
\r\n\r\n- nếu độ tăng nhiệt của cuộn dây động cơ vượt\r\nquá các giá trị qui định trong bảng 3;
\r\n\r\n- khi sử dụng kết hợp các vật liệu cách điện\r\ncó cấp chịu nhiệt khác nhau, ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ cho phép đối với cấp\r\nthấp nhất được sử dụng;
\r\n\r\n- sử dụng các vật liệu khi còn chưa có đầy đủ\r\nkinh nghiệm hiểu biết về chúng, ví dụ trong động cơ có cách điện lõi liền khối.
\r\n\r\nThử nghiệm này được tiến hành trên 6 mẫu động\r\ncơ.
\r\n\r\nHãm rôto của từng động cơ và cho dòng điện\r\nriêng biệt chạy qua cuộn dây rôto và cuộn dây stato, dòng điện này phải sao cho\r\nnhiệt độ của cuộn dây tương ứng bằng độ tăng nhiệt độ lớn nhất đo được trong\r\nquá trình thử nghiệm ở điều 11, cộng thêm 25 oC. Nhiệt độ này được\r\ntăng thêm một lượng bằng một trong các giá trị được chọn từ bảng C.1. Thời gian\r\ntổng tương ứng trong khi có dòng điện chạy qua được chỉ ra trong bảng.
\r\n\r\nBảng C.1 – Điều kiện\r\nthử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Độ tăng nhiệt độ \r\noC \r\n | \r\n \r\n Thời gian tổng \r\nh \r\n | \r\n
\r\n 0 ± 3 \r\n10 ± 3 \r\n20 ± 3 \r\n30 ± 3 \r\n | \r\n \r\n p a \r\n0,5 p \r\n0,25 p \r\n0,125 p \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Nhà chế tạo lựa chọn giá trị độ\r\n tăng nhiệt. \r\n | \r\n |
\r\n a p bằng 8 000 nếu không có qui định nào\r\n khác trong Phần 2 liên quan. \r\n | \r\n
Thời gian tổng được chia thành bốn chu kỳ\r\nbằng nhau, sau mỗi chu kỳ là khoảng thời gian 48 h động cơ phải chịu thử nghiệm\r\nẩm như qui định trong 15.3. Sau thử nghiệm ẩm cuối cùng, cách điện phải chịu được\r\nthử nghiệm độ bền điện như qui định trong 16.3, tuy nhiên điện áp thử nghiệm\r\nđược giảm xuống còn 50 % giá trị qui định.
\r\n\r\nSau mỗi chu kỳ trong bốn chu kỳ và trước thử\r\nnghiệm ẩm tiếp theo, dòng điện rò của hệ thống cách điện được đo như qui định\r\ntrong 13.2, thành phần bất kỳ không thuộc vào hệ thống cách điện đang được thử\r\nnghiệm thì được tách ra trước khi thực hiện phép đo.
\r\n\r\nDòng điện rò không được vượt quá 0,5 mA.
\r\n\r\nNếu chỉ một trong sáu động cơ bị hỏng trong\r\nchu kỳ đầu tiên của bốn chu kỳ thử nghiệm thì hư hỏng này được bỏ qua.
\r\n\r\nNếu một trong sáu động cơ bị hỏng trong chu\r\nkỳ thử nghiệm thứ hai, thứ ba hoặc thứ tư, thì năm động cơ còn lại phải chịu\r\nchu kỳ thử nghiệm thứ năm sau đó là thử nghiệm ẩm và thử nghiệm độ bền điện.
\r\n\r\nNăm động cơ còn lại phải hoàn thành thử\r\nnghiệm này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nCÁC\r\nYÊU CẦU RIÊNG ĐỐI VỚI BỘ ĐỘNG CƠ CÓ BẢO VỆ
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng cho các động cơ có bảo vệ\r\ncủa các thiết bị hoạt động không có người trông coi.
\r\n\r\nMột bộ bảo vệ động cơ loại có thể phục hồi\r\nbằng tay phải có cơ cấu ngắt nhanh.
\r\n\r\nThử nghiệm của 19.7 được thực hiện trên một\r\nmẫu riêng biệt có thể được lắp đặt bên trong thiết bị. Thời gian thử nghiệm như\r\nsau:
\r\n\r\n- động cơ có bộ bảo vệ tự phục hồi được cho\r\nvận hành theo chu kỳ với rôto bị hãm trong thời gian là 72 h. Tuy nhiên đối với\r\nđộng cơ có khả năng phải chịu dài hạn điện áp nguồn thì thời gian thử nghiệm là\r\n432 h;
\r\n\r\n- động cơ có bộ bảo vệ loại có thể phục hồi\r\nbằng tay được thao tác 60 lần với rôto bị hãm, bộ bảo vệ được phục hồi lại càng\r\nsớm càng tốt sau mỗi lần tác động, nhưng không trước 30 s.
\r\n\r\nNhiệt độ được theo dõi đều đặn trong 72 h đầu\r\nđối với động cơ có bộ bảo vệ tự phục hồi hoặc trong 10 lần tác động đầu tiên\r\nđối với động cơ có bộ bảo vệ loại có thể phục hồi bằng tay. Nhiệt độ không được\r\nvượt quá giá trị qui định trong 19.7.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, bộ bảo vệ động cơ\r\nphải tác động tin cậy và phải phù hợp với các yêu cầu của điều 8. Không được\r\nxảy ra cháy.
\r\n\r\nSau thời gian qui định cho việc đo nhiệt độ,\r\nđộng cơ phải chịu được thử nghiệm độ bền điện của 16.3, nhưng điện áp thử\r\nnghiệm theo như qui định trong bảng 4.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nTHỬ\r\nNGHIỆM NGỌN LỬA HÌNH KIM
\r\n\r\nThử nghiệm ngọn lửa hình kim được thực hiện\r\ntheo IEC 60695-2-2 với các sửa đổi dưới đây.
\r\n\r\n5. Độ khắc nghiệt
\r\n\r\nThay thế:
\r\n\r\nKhoảng thời gian đặt ngọn lửa thử nghiệm là\r\n30 s ± 1 s.
\r\n\r\n8. Qui trình thử nghiệm
\r\n\r\n8.2. Sửa đổi:
\r\n\r\nMẫu thử được đặt sao cho có thể đặt ngọn lửa\r\nđến mép thẳng đứng hoặc nằm ngang như thể hiện trong các ví dụ của hình 1.
\r\n\r\n8.4. Sửa đổi:
\r\n\r\nKhông áp dụng đoạn thứ nhất. Bổ sung:
\r\n\r\nNếu có thể, ngọn lửa được đặt cách góc một\r\nkhoảng ít nhất là 10 mm.
\r\n\r\n8.5. Thay thế:
\r\n\r\nThử nghiệm tiến hành trên một mẫu. Nếu mẫu\r\nkhông chịu được thử nghiệm này, thì có thể làm lại thử nghiệm trên hai mẫu\r\nkhác, cả hai mẫu phải chịu được thử nghiệm này.
\r\n\r\n10. Đánh giá kết quả thử nghiệm
\r\n\r\nThời gian cháy (tb) phải không quá\r\n30 s. Tuy nhiên, đối với tấm mạch in, thời gian cháy không được vượt quá 15 s.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nTu điện có khả năng phải chịu dài hạn điện áp\r\nnguồn, và được sử dụng để triệt nhiễu tần số rađiô hoặc được dùng để phân áp,\r\nphải phù hợp với các điều dưới đây của IEC 60384-14, với sửa đổi như sau:
\r\n\r\nMỤC MỘT – YÊU CẦU\r\nCHUNG
\r\n\r\n1.5. Thuật ngữ
\r\n\r\n1.5.3. Áp dụng điều này.
\r\n\r\nCác tụ điện cấp X được thử nghiệm theo cấp\r\nphụ X2.
\r\n\r\n1.5.4. Áp dụng điều này.
\r\n\r\n1.6. Ghi nhãn
\r\n\r\nÁp dụng điểm a) và b) của điều này.
\r\n\r\nMỤC BA - THỦ TỤC ĐÁNH\r\nGIÁ CHẤT LƯỢNG
\r\n\r\n3.4. Thử nghiệm chấp nhận
\r\n\r\n3.4.3.2. Các thử nghiệm
\r\n\r\nBảng 2 được áp dụng như sau:
\r\n\r\n\r\n - nhóm 0: \r\n | \r\n \r\n 4.1, 4.2.1 và 4.2.5; \r\n | \r\n
\r\n - nhóm 1A: \r\n | \r\n \r\n 4.1.1; \r\n | \r\n
\r\n - nhóm 2: \r\n | \r\n \r\n 4.12; \r\n | \r\n
\r\n - nhóm 3: \r\n | \r\n \r\n 4.13 và 4.14; \r\n | \r\n
\r\n - nhóm 6: \r\n | \r\n \r\n 4.17; \r\n | \r\n
\r\n - nhóm 7: \r\n | \r\n \r\n 4.18. \r\n | \r\n
MỤC BỐN – QUI TRÌNH\r\nTHỬ NGHIỆM VÀ ĐO
\r\n\r\n4.1. Xem xét bằng mắt và kiểm tra các kích\r\nthước
\r\n\r\nÁp dụng điều này.
\r\n\r\n4.2. Thử nghiệm điện
\r\n\r\n4.2.1. Áp dụng điều này.
\r\n\r\n4.2.5. Áp dụng điều này.
\r\n\r\n4.2.5.2. Chỉ áp dụng bảng IX. áp dụng các giá\r\ntrị đối với thử nghiệm A; tuy nhiên, đối với các tụ điện trong các thiết bị\r\ngia nhiệt, áp dụng các giá trị đối với thử nghiệm B hoặc thử nghiệm C.
\r\n\r\n4.12. Trạng thái nóng, ẩm, ổn định
\r\n\r\náp dụng điều này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chỉ kiểm tra điện trở cách điện và\r\nkhả năng chịu điện áp (xem bảng XIII).
\r\n\r\n4.13. Điện áp xung
\r\n\r\nÁp dụng điều này.
\r\n\r\n4.14. Độ bền
\r\n\r\nÁp dụng 4.14.1, 4.14.3, 4.14.4 và 4.14.7.
\r\n\r\n4.14.17. Bổ sung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chỉ kiểm tra điện trở cách điện và\r\nkhả năng chịu điện áp (xem bảng XIV) đồng thời xem xét bằng mắt để đảm bảo\r\nkhông có các khuyết tật nhìn thấy được.
\r\n\r\n4.17. Thử nghiệm khả năng cháy thụ động
\r\n\r\nÁp dụng điều này.
\r\n\r\n4.18. Thử nghiệm khả năng cháy chủ động
\r\n\r\nÁp dụng điều này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng các sửa đổi dưới đây trong tiêu chuẩn\r\nnày cho biến áp cách ly an toàn.
\r\n\r\n7. Ghi nhãn và hướng dẫn
\r\n\r\n7.1. Biến áp dùng cho mục đích riêng phải được\r\nghi nhãn với
\r\n\r\n- tên, nhãn thương mại hoặc nhãn nhận biết\r\ncủa nhà chế tạo hoặc đại lý ủy quyền;
\r\n\r\n- kiểu hoặc loại tham chiếu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Định nghĩa về biến áp dùng cho mục\r\nđích riêng được nêu trong IEC 61558-1.
\r\n\r\n17. Bảo vệ quá tải máy biến áp và các mạch\r\nliên quan
\r\n\r\nBiến áp an toàn khi có sự cố phải phù hợp với\r\n15.5 của IEC 61558-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm này được tiến hành trên\r\nba máy biến áp.
\r\n\r\n22. Kết cấu
\r\n\r\nÁp dụng 19.1 và 19.1.2 của IEC 61558-2-6.
\r\n\r\n29. Khe hở không khí, chiều dài đường rò và\r\ncách điện rắn
\r\n\r\n29.1, 29.2 và 29.3 Áp dụng khoảng cách\r\nqui định trong các điểm 2a, 2c và 3 ở bảng 13 của IEC 61558-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Áp dụng các giá trị qui định đối\r\nvới nhiễm bẩn độ 2.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị đóng cắt phải phù hợp với các điều\r\ndưới đây của IEC 61058-1, sửa đổi như sau:
\r\n\r\nCác thử nghiệm của IEC 61058-1 được thực hiện\r\ntrong các điều kiện xuất hiện trong thiết bị.
\r\n\r\nTrước khi thử nghiệm, thiết bị đóng cắt được\r\nthao tác không tải 20 lần.
\r\n\r\n8. Ghi nhãn và tài liệu
\r\n\r\nKhông yêu cầu ghi nhãn thiết bị đóng cắt. Tuy\r\nnhiên, một thiết bị đóng cắt có thể thử nghiệm tách riêng khỏi thiết bị thì\r\nphải ghi nhãn có tên của nhà chế tạo hoặc nhãn thương mại và loại tham chiếu.
\r\n\r\n13. Cơ cấu truyền động
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thử nghiệm này có thể thực\r\nhiện trên mẫu riêng rẽ.
\r\n\r\n15. Điện trở cách điện và độ bền điện
\r\n\r\nKhông áp dụng 15.1.
\r\n\r\nKhông áp dụng 15.2.
\r\n\r\nÁp dụng 15.3 đối với cách ly hoàn toàn và\r\ncách ly rất nhỏ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm này thực hiện ngay sau\r\nthử nghiệm ẩm ở 15.3 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n17. Độ bền
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp trên ba thiết bị riêng rẽ\r\nhoặc ba thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nĐối với 17.2.4.4, số chu kỳ thao tác công bố\r\ntheo 7.1.4 là 10 000 lần, nếu không có qui định nào khác trong 24.1.3 ở Phần 2\r\nliên quan của TCVN 5699 (IEC 60335).
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt được thiết kế để hoạt động\r\nkhông tải và chỉ có thể thao tác khi có dụng cụ trợ giúp thì không phải\r\nchịu thử nghiệm này. Điều này cũng áp dụng cho các thiết bị đóng cắt thao tác\r\nbằng tay mà có khoá liên động để không thể thao tác khi có tải. Tuy nhiên, các\r\nthiết bị đóng cắt không có khoá liên động như vậy thì phải chịu thử nghiệm của\r\n17.2.4.4 trong 100 chu kỳ thao tác.
\r\n\r\nKhông áp dụng 17.2.5.2.
\r\n\r\nCuối thử nghiệm này, độ tăng nhiệt của các\r\nđầu nối không được tăng quá 30 oC so với độ tăng nhiệt đo được trong\r\nthử nghiệm ở điều 11 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n20. Khe hở không khí, chiều dài đường rò,\r\ncách điện rắn và các lớp phủ của các bộ phận lắp ráp tấm mạch in cứng
\r\n\r\nĐiều này áp dụng cho khe hở không khí\r\nvà chiều dài đường rò đối với cách điện chức năng đặt ngang qua\r\ncách ly hoàn toàn và cách ly rất nhỏ, như đã nêu trong bảng 24.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nĐỘNG\r\nCƠ CÓ CÁCH ĐIỆN CHÍNH KHÔNG ĐỦ ĐỐI VỚI ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH CỦA THIẾT BỊ
\r\n\r\nÁp dụng các sửa đổi dưới đây trong tiêu chuẩn\r\nnày cho các động cơ có cách điện chính không đủ đối với điện áp danh\r\nđịnh của thiết bị.
\r\n\r\n8. Bảo vệ chống chạm tới bộ phận mang điện
\r\n\r\n8.1
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phần kim loại của động cơ được coi\r\nlà bộ phận mang điện để trần.
\r\n\r\n11. Phát nóng
\r\n\r\n11.3. Xác định độ tăng nhiệt của thân động cơ\r\nthay cho việc xác định độ tăng nhiệt của cuộn dây.
\r\n\r\n11.8. Độ tăng nhiệt của thân động cơ nơi có tiếp\r\nxúc với vật liệu cách điện không được vượt quá các giá trị chỉ ra trong bảng 3\r\ncho vật liệu cách điện liên quan.
\r\n\r\n16. Dòng điện rò và độ bền điện
\r\n\r\n16.3. Cách điện giữa các bộ phận mang điện\r\ncủa động cơ và các phần kim loại khác của nó không phải chịu thử nghiệm này.
\r\n\r\n19. Hoạt động không bình thường
\r\n\r\n19.1. Không thực hiện các thử nghiệm từ 19.7 đến\r\n19.9.
\r\n\r\nCác thiết bị cũng phải chịu thử nghiệm của\r\n19.101.
\r\n\r\n19.101. Thiết bị được vận hành ở điện áp\r\ndanh định với từng sự cố sau:
\r\n\r\n- nối tắt ở đầu nối động cơ, kể cả tụ điện\r\nbất kỳ đi kèm trong mạch động cơ;
\r\n\r\n- nối tắt một điốt của bộ chỉnh lưu;
\r\n\r\n- hở mạch nguồn cấp điện tới động cơ;
\r\n\r\n- hở mạch điện trở song song bất kỳ nào trong\r\nquá trình làm việc của động cơ.
\r\n\r\nMỗi lần chỉ mô phỏng một sự cố, thực hiện các\r\nthử nghiệm tiếp nối nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sự cố được mô phỏng như thể hiện\r\ntrên hình I.1.
\r\n\r\n22. Kết cấu
\r\n\r\n22.101. Đối với thiết bị cấp I có động cơ\r\nđiện được cấp bằng mạch chỉnh lưu, mạch một chiều phải được cách ly khỏi các bộ\r\nphận chạm tới được của thiết bị bằng cách điện kép hoặc cách điện\r\ntăng cường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm qui\r\nđịnh cho cách điện kép và cách điện tăng cường.
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Mạch song song \r\n | \r\n \r\n Mạch nối tiếp \r\n | \r\n
Chú giải
\r\n\r\n¾\r\nMạch nối ban đầu
\r\n\r\n- - - Ngắn mạch
\r\n\r\n»\r\nHở mạch
\r\n\r\nA Nối tắt ở đầu nối động cơ
\r\n\r\nB Nối tắt một điốt
\r\n\r\nC Hở mạch của nguồn cung cấp cho động cơ
\r\n\r\nD Hở mạch của điện trở song song
\r\n\r\nHình I.1 – Mô phỏng\r\ncác sự cố
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nThử nghiệm các lớp phủ bảo vệ của tấm mạch in\r\nđược thực hiện theo IEC 60664-3 với các sửa đổi dưới đây.
\r\n\r\n6.6. Trình tự khí hậu
\r\n\r\nKhi các mẫu sản phẩm được sử dụng, ba mẫu tấm\r\nmạch in được thử nghiệm.
\r\n\r\n6.6.1. Lạnh
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện ở -25 oC.
\r\n\r\n6.6.3. Thay đổi nhiệt độ đột ngột
\r\n\r\nMức khắc nghiệt 1 được qui định.
\r\n\r\n6.8.6. Điện áp triệt tiêu phóng điện cục bộ
\r\n\r\nCác lớp phủ loại A không phải chịu thử nghiệm\r\nphóng điện cục bộ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phóng điện cục bộ thường không\r\nxuất hiện ở các điện áp thấp hơn 700 V giá trị đỉnh.
\r\n\r\n6.9. Thử nghiệm bổ sung
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thông tin dưới đây về cấp quá điện áp\r\nđược trích từ IEC 60664-1.
\r\n\r\nCấp quá điện áp là con số xác định điều kiện\r\nquá điện áp quá độ.
\r\n\r\nThiết bị có cấp quá điện áp IV để sử dụng tại\r\nhệ thống lắp đặt ban đầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ các thiết bị này là các\r\nđồng hồ đo điện và các thiết bị bảo vệ quá dòng sơ cấp.
\r\n\r\nThiết bị có cấp quá điện áp III là thiết bị\r\ntrong hệ thống lắp đặt cố định và đối với các trường hợp thiết bị cần có độ tin\r\ncậy và tính hiệu lực thì phải chịu các yêu cầu riêng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các thiết bị này là các\r\nthiết bị đóng cắt trong hệ thống lắp đặt cố định và các thiết bị dùng trong\r\ncông nghiệp nối cố định đến hệ thống lắp đặt cố định.
\r\n\r\nThiết bị có cấp quá điện áp II là thiết bị sử\r\ndụng năng lượng lấy từ hệ thống lắp đặt cố định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ví dụ về các thiết bị này là các\r\nthiết bị, các dụng cụ cầm tay và các thiết bị dùng trong gia đình và các tải\r\ntương tự khác.
\r\n\r\nNếu các thiết bị này phải chịu các yêu cầu\r\nriêng liên quan đến độ tin cậy và tính hiệu lực thì áp dụng cấp quá điện áp\r\nIII.
\r\n\r\nThiết bị có cấp quá điện áp I là thiết bị\r\ndùng để nối đến các mạch điện trong đó có các biện pháp để giới hạn quá điện áp\r\nquá độ đến mức thấp hơn thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Ví dụ như mạch điện tử\r\ncó bảo vệ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nHƯỚNG\r\nDẪN ĐO KHE HỞ KHÔNG KHÍ VÀ CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ
\r\n\r\nL.1. Khi đo khe hở không khí, áp dụng các\r\nnội dung dưới đây.
\r\n\r\nXác định điện áp danh định và cấp quá\r\nđiện áp (xem phụ lục K).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông thường các thiết bị có cấp\r\nquá điện áp là cấp II.
\r\n\r\nĐiện áp xung danh định được xác định từ\r\nbảng 15.
\r\n\r\nNếu áp dụng nhiễm bẩn độ 3, hoặc nếu thiết bị\r\nlà thiết bị cấp 0 hoặc thiết bị cấp 0I, thì đo khe hở không\r\nkhí đối với cách điện chính và cách điện chức năng rồi so\r\nsánh với giá trị nhỏ nhất qui định trong bảng 16. Đối với các trường hợp khác,\r\ncó thể tiến hành thử nghiệm điện áp xung nếu thoả mãn các yêu cầu qui định\r\ntrong 29.1, nếu không thì áp dụng các giá trị qui định trong bảng 16.
\r\n\r\nĐo khe hở không khí của cách điện\r\nphụ và cách điện tăng cường rồi so sánh với giá trị nhỏ nhất qui định\r\ntrong bảng 16.
\r\n\r\nHình L.1 – Trình tự\r\nxác định khe hở không khí
\r\n\r\nL.2. Khi đo chiều dài đường rò áp dụng các nội\r\ndung dưới đây.
\r\n\r\nXác định điện áp làm việc, độ nhiễm\r\nbẩn và nhóm vật liệu.
\r\n\r\nĐo chiều dài đường rò của cách điện\r\nchính và cách điện phụ rồi so sánh với các giá trị nhỏ nhất qui định\r\ntrong bảng 17. Sau đo chiều dài đường rò thực được so sánh với khe hở\r\nkhông khí tương ứng của bảng 16 và mở rộng nếu cần để không nhỏ hơn khe\r\nhở không khí này. Đối với nhiễm bẩn độ 1, khe hở không khí giảm dựa\r\ntrên thử nghiệm điện áp xung. Tuy nhiên, chiều dài đường rò không được\r\nnhỏ hơn các giá trị của bảng 17.
\r\n\r\nĐo chiều dài đường rò của cách điện\r\nchức năng rồi so sánh với giá trị nhỏ nhất qui định trong bảng 18.
\r\n\r\nĐo chiều dài đường rò của cách điện\r\ntăng cường rồi so sánh với hai lần giá trị nhỏ nhất qui định trong bảng 17.
\r\n\r\nHình L.2 – Trình tự\r\nxác định chiều dài đường rò
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thông tin dưới đây từ độ nhiễm bẩn được\r\ntrích từ IEC 60664-1.
\r\n\r\nNhiễm bẩn
\r\n\r\nMôi trường hẹp quyết định ảnh hưởng của nhiễm\r\nbẩn trên cách điện. Tuy nhiên, môi trường rộng có thể được tính đến khi xem xét\r\nmôi trường hẹp.
\r\n\r\nCó thể có các phương thức để giảm nhiễm bẩn\r\ntrên cách điện đang xem xét bằng cách sử dụng có hiệu quả vỏ bọc, đóng gói hoặc\r\ngắn kín. Các phương thức này nhằm giảm độ nhiễm bẩn có thể không có hiệu quả\r\nkhi thiết bị phải chịu lắng đọng tích tụ hoặc nếu trong sử dụng bình thường có\r\nthể tự sinh ra nhiễm bẩn.
\r\n\r\nKhe hở không khí nhỏ có thể bị bắc\r\ncầu hoàn toàn do vật thể rắn, bụi và nước và vì thế khe hở không khí nhỏ nhất\r\ncần được qui định trong trường hợp nhiễm bẩn có thể xuất hiện trong môi trường\r\nhẹp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nhiễm bẩn sẽ trở nên dẫn điện\r\nkhi ẩm. Nhiễm bẩn tạo ra do nước nhiễm bẩn, muội, bụi kim loại bụi cácbon vốn\r\nđã là vật liệu dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nhiễm bẩn do các khí bị ion hoá\r\nvà kim loại lắng động chỉ xuất hiện trong trường hợp đặc biệt ví dụ trong buồng\r\ndập hồ quang của thiết bị đóng cắt hoặc thiết bị điều khiển và không được đề\r\ncập trong IEC 60664-1.
\r\n\r\nĐộ nhiễm bẩn trong môi trường hẹp
\r\n\r\nĐể đánh giá chiều dài đường rò, bốn độ nhiễm\r\nbẩn dưới đây được thiết lập trong môi trường hẹp.
\r\n\r\n- nhiễm bẩn độ 1: không nhiễm bẩn hoặc chỉ\r\nxuất hiện nhiễm bẩn khô, không dẫn. Nhiễm bẩn này không gây ảnh hưởng;
\r\n\r\n- nhiễm bẩn độ 2: chỉ xuất hiện nhiễm bẩn\r\nkhông dẫn, ngoại trừ đôi khi có nhiễm bẩn dẫn tạm thời do lắng đọng;
\r\n\r\n- nhiễm bẩn độ 3: xuất hiện nhiễm bẩn dẫn\r\nhoặc nhiễm bẩn khô không dẫn nhưng trở nên dẫn do lắng đọng tích tụ;
\r\n\r\n- nhiễm bẩn độ 4: nhiễm bẩn sinh ra dẫn liên\r\ntục do bụi dẫn hoặc do m-a hoặc tuyết.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Không áp dụng nhiễm bẩn độ 4 cho\r\nthiết bị.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nTHỬ\r\nNGHIỆM CHỊU PHÓNG ĐIỆN BỀ MẶT
\r\n\r\nThử nghiệm chịu phóng điện bề mặt được thực\r\nhiện theo IEC 60112 với các sửa đổi dưới đây.
\r\n\r\n5. Thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\n5.1. Điện cực
\r\n\r\nSửa đổi:
\r\n\r\nKhông áp dụng chú thích.
\r\n\r\n5.4. Dung dịch thử nghiệm
\r\n\r\nSửa đổi:
\r\n\r\nSử dụng dung dịch thử nghiệm A.
\r\n\r\n6. Qui trình
\r\n\r\n6.3. Thử nghiệm chịu phóng điện bề mặt
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nĐiện áp qui định là 100 V, 175 V, 400 V hoặc \r\n600 V, khi thích hợp.
\r\n\r\nÁp dụng chú thích 3 của điều 3.
\r\n\r\nThử nghiệm tiến hành trên năm mẫu.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nghi ngờ, vật liệu được\r\ncoi là có giá trị PTI qui định nếu nó chịu được thử nghiệm ở điện áp bằng điện\r\náp qui định trừ đi 25 V, số giọt tăng lên thành 100 giọt.
\r\n\r\n7. Báo cáo
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nBáo cáo phải nêu giá trị PTI dựa trên thử\r\nnghiệm sử dụng 100 giọt với điện áp thử nghiệm là (PTI – 25) V.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nLỰA\r\nCHỌN VÀ TRÌNH TỰ CÁC THỬ NGHIỆM CỦA ĐIỀU 30
\r\n\r\n* Không tính đến ∆T nếu thử nghiệm của 19.4 kết\r\nthúc do tác động của thiết bị bảo vệ không tự phục hồi cần dùng dụng cụ\r\nhoặc phải tháo rời nắp để đặt lại.
\r\n\r\nHình O.1 – Thử nghiệm\r\nkhả năng chịu nhiệt
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN5699-1:2004, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN5699-1:2004, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN5699-1:2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN5699-1:2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN5699 1:2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN5699-1:2004
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5699-1:2004 (IEC 60335-1 : 2001) về thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – an toàn – phần 1 – yêu cầu chung do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5699-1:2004 (IEC 60335-1 : 2001) về thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – an toàn – phần 1 – yêu cầu chung do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN5699-1:2004 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2004-09-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |