BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2005/TT-BTP | Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2005 |
HƯỚNG DẪN TUYỂN CHỌN BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC CHỨC DANH CHẤP HÀNH VIÊN
Căn cứ Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự;
2. Việc tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh Chấp hành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh thi hành án dân sự, Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự (sau đây gọi là Nghị định số 50/2005/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
4. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật, nhưng chưa có kết luận và quyết định cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì coi là chưa có đủ điều kiện để được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên.
1. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 50/2005/NĐ-CP thì Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự địa phương, do đó khi có sự thay đổi hoặc phân công lại giữa Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định người giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
điểm a khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 50/2005/NĐ-CP thì một đồng chí Thứ trưởng Bộ Quốc phòng là Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên thi hành án cấp quân khu, do đó khi có sự thay đổi hoặc phân công lại giữa các Thứ trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên, thì Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định người giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên thi hành án cấp quân khu.
III. QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN VÀ BỔ NHIỆM CHẤP HÀNH VIÊN
1.1. Bước 1: Cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Thi hành án cấp quân khu có trách nhiệm báo cáo Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh (đối với các cơ quan thi hành án dân sự địa phương), Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng (đối với thi hành án cấp quân khu) về nhu cầu và dự kiến người để bổ nhiệm Chấp hành viên của đơn vị mình, cụ thể như sau:
a.1) Công chức thuộc Cơ quan thi hành án dân sự địa phương được dự kiến bổ nhiệm làm Chấp hành viên Thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện báo cáo Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh về nhu cầu và dự kiến người để tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên của đơn vị mình.
1.2. Bước 2: Trên cơ sở nhu cầu và đề nghị của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh xem xét, lập danh sách trích ngang những người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
1.3. Bước 3: Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, lấy ý kiến về người được giới thiệu tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên.
a.1) Đối với người đang công tác trong các cơ quan thi hành án dân sự địa phương hoặc thi hành án cấp quân khu được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên thì đối tượng tham gia lấy phiếu tín nhiệm bao gồm toàn thể cán bộ, công chức của Cơ quan thi hành án nơi người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên đang công tác;
a.3) Đối với trường hợp bổ nhiệm lại Chấp hành viên thì đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn thể cán bộ công chức của Cơ quan thi hành án nơi người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm lại Chấp hành viên đang công tác;
b.1) Hình thức lấy phiếu tín nhiệm: Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại Hội nghị toàn thể cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên đang công tác bằng hình thức bỏ phiếu kín.
c) Về trình tự lấy phiếu tín nhiệu và lấy ý kiến:
Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng hoặc người được Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng ủy quyền chủ trì Hội nghị lấy phiếu tín nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi người được giới thiệu tuyển chọn làm Chấp hành viên công tác;
Những người tham gia lấy phiếu tín nhiệm ghi phiếu và bỏ phiếu;
c.2) Trình tự lấy ý kiến:
Sau khi tuyên bố lý do, thành phần hội nghị, người chủ trì hội nghị phổ biến tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên; đọc tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác, tự nhận xét, đánh giá ưu khuyết điểm của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên;
Trên cơ sở ý kiến thảo luận của những người tham gia hội nghị, người chủ trì hội nghị lập biên bản tổng hợp kết quả hội nghị. Đối với trường hợp nói tại tiểu mục a.2, điểm a, bước 3 khoản này thì người chủ trì hội nghị gửi biên bản tổng hợp kết quả hội nghị cho Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh (đối với Cơ quan thi hành án dân sự địa phương) hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng (đối với Thi hành án cấp quân khu),
a) Đối với các trường hợp nhân sự đã tiến hành lấy phiếu tín nhiệm: Tập thể lãnh đạo Thi hành án dân sự cấp tỉnh (đối với Cơ quan thi hành án dân sự địa phương) hoặc tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng (đối với Thi hành án cấp quân khu) tiến hành kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu; phân tích kết quả lấy phiếu tín nhiệm; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự. Trong trường hợp Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng chỉ có một lãnh đạo thì khi kiểm phiếu phải mời thêm một đại diện cấp ủy và một đại diện công chức trong cơ quan tham gia kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu.
a.1) Có tỷ lệ phiếu tín nhiệm đạt từ 50% trở lên. Đối với những trường hợp có tỷ lệ phiếu tín nhiệm đạt từ trên 30% đến dưới 50% ở những nơi không còn nguồn nhân sự đủ điều kiện để bổ nhiệm Chấp hành viên, địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số, có nhiều khó khăn hoặc trường hợp người được giới thiệu có thời gian công tác lâu năm, có nhiều đóng góp hoặc trong các trường hợp đặc biệt khác thì vẫn có thể đưa ra tập thể lãnh đạo Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng xem xét nhưng phải nêu rõ lý do;
b) Đối với các trường hợp nhân sự đã tiến hành lấy ý kiến: Tập thể lãnh đạo Thi hành án dân sự cấp tỉnh (đối với Cơ quan thi hành án dân sự địa phương) hoặc tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng (đối với Thi hành án cấp quân khu) tiến hành thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự. Nhân sự được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên phải được đa số các thành viên tập thể lãnh đạo Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng tán thành.
2. Trong quá trình chuẩn bị nhân sự mà có đơn, thư khiếu nại, tố cáo phản ánh về những vi phạm pháp luật hoặc biểu hiện lệch lạc trong đạo đức, lối sống, quan hệ xã hội ở nơi cư trú của người đang được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên mà theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo cần phải xác minh, làm rõ thì Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp xem xét và cử người cùng với Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh tiến hành xác minh (nếu người cần xác minh là Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh thì Giám đốc Sở Tư pháp trực tiếp chỉ đạo tiến hành xác minh) và báo cáo kết quả để Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên xem xét.
3. Hồ sơ của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên lần đầu gồm có:
b) Đối với người được tuyển chọn và đề nghị bổ nhiệm làm Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự địa phương, sơ yếu lý lịch thực hiện theo mẫu do Bộ Nội vụ ban hành, có dán ảnh (4cm x 6cm) và phải có xác nhận của cơ quan quản lý cán bộ; đối với người được đề nghị bổ nhiệm làm Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu thì sơ yếu lý lịch thực hiện theo mẫu do Bộ Quốc phòng quy định;
d) Bản sao bằng cử nhân luật (hoặc bằng Tiến sĩ, Thạc sĩ về luật nếu có), chứng chỉ về đào tạo nghiệp vụ thi hành án, các văn bằng, chứng chỉ về trình độ lý luận chính trị và các văn bằng, chứng chỉ khác liên quan đến việc tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên (nếu có) có chứng thực của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ đó hoặc cơ quan nhà nước thẩm quyền;
e) Bản nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên về quá trình công tác, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị và đạo đức, lối sống của người đó;
h) Văn bản đề nghị của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh (đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương) hoặc Cục trưởng Cục thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng (đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên thi hành án cấp quân khu).
a) Đơn đề nghị được tiếp tục làm Chấp hành viên;
c) Bổ sung bản kê khai tài sản từ ngày được bổ nhiệm làm Chấp hành viên nhiệm kỳ trước đến ngày được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm lại;
đ) Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm lại trong nhiệm kỳ làm Chấp hành viên;
g) Văn bản đề nghị của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh (đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự địa phương) hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Quốc phòng (đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu).
6. Sau khi lập xong hồ sơ (gồm hai bộ hồ sơ gốc) và danh sách trích ngang của những người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh sao thêm ba bộ hồ sơ, Cục Trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng sao thêm bốn bộ hồ sơ. Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên xem xét, quyết định triệu tập phiên họp của Hội đồng. Sau khi Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên quyết định triệu tập phiên họp, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Cục trưởng Cục thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng gửi hồ sơ và danh sách trích ngang của những người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên đến các thành viên Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên. Đối với các bộ hồ sơ gốc thì Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giữ một bộ, bộ còn lại được gửi cho Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên.
IV. QUY TRÌNH ĐỀ NGHỊ MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC DANH CHẤP HÀNH VIÊN
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm chức danh Chấp hành viên gồm có:
Riêng đối với trường hợp người được đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên để chuyển công tác khác trong nội bộ các cơ quan thi hành án dân sự thì không nhất thiết phải có đơn đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên. Trường hợp miễn nhiệm Chấp hành viên để chuyển công tác sang các cơ quan khác không phải là cơ quan Thi hành án dân sự theo sự điều động của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì ngoài đơn đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên, hồ sơ còn phải có văn bản đồng ý tiếp nhận của cơ quan dự kiến chuyển đến;
c) Đối với trường hợp đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự địa phương để chuyển công tác khác thì phải có ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp nơi Chấp hành viên công tác, đồng thời Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho ý kiến trước khi đưa ra Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên xem xét;
3. Hồ sơ đề nghị cách chức chức danh Chấp hành viên gồm có:
b) Biên bản họp xét kỷ luật và nghị quyết của Hội đồng kỷ luật đối với Chấp hành viên có hành vi vi phạm (Hội đồng kỷ luật Chấp hành viên được thành lập theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp);
d) Văn bản của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị cách chức chức danh Chấp hành viên.
4. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, cách chức chức danh Chấp hành viên được thành lập hai bộ đầy đủ. Sau khi lập xong hồ sơ, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện các thủ tục sao hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên và gửi hồ sơ đến các thành viên của Hội đồng như đối với trường hợp đề nghị tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên đã được hướng dẫn tại khoản 6 Mục III của Thông tư này.
V. CHẤP HÀNH VIÊN NGHỈ HƯU, NGHỈ THÔI VIỆC HOẶC ĐƯƠNG NHIÊN BỊ CÁCH CHỨC CHỨC DANH CHẤP HÀNH VIÊN
a) Đối với trường hợp Chấp hành viên thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh nghỉ hưu hoặc nghỉ thôi việc, Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự địa phương nghỉ theo diện tinh giản biên chế thì Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định.
Sau khi có quyết định về việc cho Chấp hành viên nghỉ hưu, nghỉ thôi việc, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp bằng văn bản kèm theo bản sao quyết định để xóa tên trong danh sách Chấp hành viên.
2. Việc cách chức chức danh Chấp hành viên trong các trường hợp đương nhiên bị cách chức theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 50/2005/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
b) Đối với trường hợp Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự địa phương bị đề nghị cách chức, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ đề nghị ra quyết định cách chức chức danh Chấp hành viên theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp tại Quyết định số 1148/2005/QĐ-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
c) Đối với trường hợp Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu bị đề nghị cách chức, Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp kèm theo hồ sơ đề nghị ra quyết định cách chức chức danh Chấp hành viên.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 06/2005/TT-BTP hướng dẫn tuyển chọn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh Chấp hành viên do Bộ Tư pháp ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 06/2005/TT-BTP hướng dẫn tuyển chọn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh Chấp hành viên do Bộ Tư pháp ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Số hiệu | 06/2005/TT-BTP |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Lê Thị Thu Ba |
Ngày ban hành | 2005-06-24 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |